Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 18/2020/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18/2020/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/03/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cụ thể, các đơn vị, tổ chức lập và gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản; đăng ký thay đổi mẫu dấu, chữ ký; đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản; thay đổi hồ sơ pháp lý về đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước gửi qua dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN”.
Tiếp theo, trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cán bộ giao dịch lập 02 liên Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản (Ký hiệu 03/MTK) và gửi đơn vị, tổ chức đăng ký sử dụng tài khoản 01 liên; chuyển 01 liên cùng hồ sơ tiếp nhận đến Kế toán trưởng hoặc người được Kế toán trưởng ủy quyền xử lý…
Đáng chú ý, Kho bạc Nhà nước không hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp đơn vị, tổ chức yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì những sai sót, sự cố không phải do lỗi của Kho bạc Nhà nước gây ra. Đồng thời, Kho bạc Nhà nước không tự ý khấu trừ số tiền thanh toán của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2020.
Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
Xem chi tiết Thông tư18/2020/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 18/2020/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH __________ Số: 18/2020/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
_____________
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN):
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc đăng ký sử dụng tài khoản; thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký, thay đổi hồ sơ pháp lý; phong tỏa, tất toán tài khoản; đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản; lãi tiền gửi và phí dịch vụ thanh toán cho các đơn vị, tổ chức mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Các đơn vị, tổ chức đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN, gồm:
Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với KBNN, các đơn vị giao dịch phải thông báo chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc đơn vị giao dịch tham gia giao dịch điện tử với KBNN. Chữ ký số của các cá nhân tham gia giao dịch điện tử với KBNN phải gắn với từng chức danh tham gia và theo từng loại giao dịch cụ thể.
Chữ ký số được thông báo để ký chức danh chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ nhất); kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ hai) trên các chứng từ chuyển tiền qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải là chữ ký số tương ứng của người đã được KBNN chấp thuận ký chữ ký thứ nhất và ký chữ ký thứ hai trong hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch.
Số lượng chữ ký số cho chữ ký thứ nhất và chữ ký thứ hai không được vượt quá số lượng người ký chữ ký tương ứng quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Tài khoản dự toán được mở cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước (NSNN), các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng dự toán gồm: tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí ủy quyền, dự toán chi chuyển giao, dự toán chi bằng lệnh chi tiền,...
Tài khoản tiền gửi được mở cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, bao gồm mã tài khoản kế toán thuộc Nhóm 37 - Phải trả tiền gửi của các đơn vị, cụ thể như sau:
- Tài khoản tiền gửi của đơn vị hành chính, sự nghiệp: Tiền gửi dự toán, Tiền gửi thu phí, Tiền gửi thu sự nghiệp khác, Tiền gửi khác.
- Tài khoản tiền gửi của xã: Tiền gửi vốn đầu tư do xã quản lý, Tiền gửi các quỹ tài chính ngoài ngân sách của xã, Tiền gửi khác.
- Tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự án.
- Tài khoản tiền gửi có mục đích.
- Tài khoản tiền gửi của các tổ chức.
- Tài khoản tiền gửi của các quỹ.
- Tài khoản tiền gửi đặc biệt của các đơn vị.
- Tiền gửi của đơn vị khác.
Tài khoản có tính chất tiền gửi mở cho các đơn vị, tổ chức bao gồm mã tài khoản kế toán cụ thể như sau:
- Tài khoản tiền gửi thuộc “Nhóm 35 - Phải trả về thu ngân sách” được mở cho các cơ quan thu (Tài chính, Thuế, Hải quan, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Thanh tra Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác) để phản ánh các khoản thu phí trước khi trích nộp ngân sách nhà nước, các khoản thuế hàng tạm nhập, tái xuất, các khoản phải trả theo kiến nghị, các khoản thu chờ xử lý, phải trả về thu ngân sách năm sau và các khoản tạm thu khác.
- Tài khoản tạm giữ chờ xử lý mở cho các cơ quan thu để phản ánh tài sản tạm giữ chờ xử lý theo quy định của pháp luật và được mở chi tiết theo cơ quan Tài chính, cơ quan Hải quan và các cơ quan khác.
- Tài khoản phải trả khác được mở để phản ánh các khoản phải trả khác ngoài nội dung các tài khoản đã mở theo nội dung nêu trên.
Tài khoản thu, chi của cơ quan quản lý thu mở cho các cơ quan thu để theo dõi các khoản thu, chi NSNN do cơ quan thu quản lý.
Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng số tiền trên tài khoản của đơn vị, tổ chức mở tại KBNN (tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền gửi), có nhiệm vụ:
- Vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN;
- Không thực hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về cam kết chi, chi trả, thanh toán qua KBNN.
Thu hồi lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS do đã cấp trùng, cấp thừa, cấp không đúng đối tượng.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
Các đơn vị, tổ chức lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước).
(1) Về chữ ký
- Đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN và các tổ chức ngân sách:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền ký Chủ tài khoản theo quy định của pháp luật. Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và 3 người được ủy quyền ký thay chủ tài khoản). Thủ trưởng đơn vị không được ủy quyền cho người đăng ký chữ ký thứ hai thay mình làm Chủ tài khoản.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 3 người ký chữ ký thứ hai (Kế toán trưởng và 02 người được ủy quyền).
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không có Kế toán trưởng thì không phải đăng ký chữ ký thứ hai. Trên chứng từ giao dịch với KBNN nơi kế toán trưởng ký ghi rõ “Không có”.
- Đối với cơ quan tài chính:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản) và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản, cụ thể như sau:
• Ngân sách trung ương: Lãnh đạo Vụ NSNN đối với khoản thu, chi trong nước; lãnh đạo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước và quỹ tích lũy trả nợ.
• Ngân sách cấp tỉnh: Lãnh đạo Sở Tài chính;
• Ngân sách cấp huyện: Lãnh đạo phòng Tài chính;
• Ngân sách cấp xã: Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của cán bộ được phân công, cụ thể như sau:
• Ngân sách trung ương: Lãnh đạo Phòng Quản lý NSNN - Vụ NSNN đối với các khoản thu, chi trong nước; Lãnh đạo phòng chuyên môn của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại đối với các khoản thu, chi vốn ngoài nước, quỹ tích lũy trả nợ.
• Ngân sách cấp tỉnh: Lãnh đạo phòng chuyên môn (Sở Tài chính) được phân công quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao; tài khoản tiền gửi;
• Ngân sách cấp huyện: Cán bộ (Phòng tài chính) được giao quản lý các tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao;
• Ngân sách cấp xã: Phụ trách kế toán ký.
- Đối với các cơ quan thu:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Đơn vị được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và 3 người được ủy quyền). Trường hợp do đặc thù cơ quan thu cần đăng ký nhiều hơn số lượng người ký chữ ký thứ nhất theo quy định nêu trên, phải có sự đồng ý bằng văn bản của KBNN.
+ Không đăng ký chữ ký thứ hai.
- Các cơ quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng NSNN:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản).
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
Riêng đối với trường hợp cơ quan, đơn vị không có tổ chức bộ máy kế toán độc lập, chữ ký thứ hai có thể là chữ ký của cán bộ được phân công theo dõi tài khoản tạm thu, tạm giữ; khi đó đơn vị gửi Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản tạm thu, tạm giữ được ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
- Đối với các doanh nghiệp và tổ chức khác:
+ Chữ ký thứ nhất: Là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền làm Chủ tài khoản) hoặc người đại diện pháp luật được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp tư nhân) và người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản.
Riêng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên: tùytheo quy định cụ thể tại Điều lệ của Công ty, Chủ tài khoản có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc); việc đăng ký chữ ký được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức nêu trên.
+ Chữ ký thứ hai: Là chữ ký của Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và người được ủy quyền ký thay Kế toán trưởng.
- Trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đăng ký chữ ký.
(2) Về mẫu dấu
- Mẫu dấu đăng ký giao dịch với KBNN là dấu đã đăng ký tại cơ quan công an, được đóng thành hai (02) dấu rõ nét.
- Đối với các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng: mẫu dấu phải được đăng ký với cơ quan bảo mật trong ngành (Quốc phòng, An ninh).
- Đối với Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân không đầy đủ (không có con dấu riêng): Được sử dụng con dấu của chủ đầu tư quy định trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án và phải đăng ký mẫu dấu của chủ đầu tư với cơ quan KBNN nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản giao dịch.
- Trường hợp đăng ký thêm tài khoản chi tiết và không thay đổi về hồ sơ pháp lý, mẫu dấu, mẫu chữ ký so với lần đăng ký và sử dụng tài khoản liền kề trước đó, đơn vị, tổ chức lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước) gửi KBNN nơi giao dịch.
- Trường hợp đăng ký thêm tài khoản và có thay đổi về người ký so với lần đăng ký và sử dụng tài khoản liền kề trước đó, các đơn vị, tổ chức phải lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và gửi KBNN nơi giao dịch cùng với các Văn bản bổ nhiệm chức vụ của người ký chữ ký được thay đổi.
Trường hợp thay đổi mẫu dấu, thay đổi mẫu chữ ký của người ký chữ ký thứ nhất, người ký chữ ký thứ hai, hoặc thay đổi người ký ủy quyền chủ tài khoản, người ký ủy quyền kế toán trưởng/phụ trách kế toán so với lần đăng ký trước: đơn vị, tổ chức lập Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) gửi KBNN nơi giao dịch.
Trường hợp thay đổi chủ tài khoản, hoặc kế toán trưởng/phụ trách kế toán, trường hợp có Văn bản bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán: các đơn vị, tổ chức lập Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) kèm các văn bản bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc phân công, phân công lại gửi KBNN nơi giao dịch.
Trong đó: Đối với Ban quản lý dự án, có thể gửi Quyết định thành lập Ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền, hoặc Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đối với Ban quản lý được giao quản lý dự án đầu tư XDCB, dự án vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi Quyết định thành lập doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư nhân gửi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Doanh nghiệp có vốn nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên).
- Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các cơ quan Nhà nước ở trung ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan của các đoàn thể, tổ chức bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh).
- Các đơn vị, tổ chức gửi Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc văn bản giao nhiệm vụ Phụ trách kế toán tới KBNN nơi giao dịch khi đăng ký sử dụng tài khoản.
- Đối với Ban quản lý dự án, trường hợp trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư đã có phân công Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thì không phải gửi Văn bản bổ nhiệm Kế toán trưởng (hoặc phân công Phụ trách kế toán).
- Đối với Công ty cổ phần: Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc làm chủ tài khoản, đơn vị gửi KBNN nơi giao dịch Văn bản bổ nhiệm chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên công ty.
Trong trường hợp các đơn vị, tổ chức không có Văn bản bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng, tùy từng trường hợp, cần gửi 01 bản đến KBNN nơi giao dịch:
- Đối với chức vụ Chủ tài khoản:
+ Văn bản ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị cho cấp phó làm Chủ tài khoản theo quy định của pháp luật và văn bản bổ nhiệm, phân công chức vụ của cấp phó tới KBNN nơi giao dịch đối với trường hợp Thủ trưởng đơn vị không trực tiếp làm Chủ tài khoản, ủy quyền cho cấp phó làm Chủ tài khoản.
+ Văn bản phân công cho phó Thủ trưởng đơn vị phụ trách theo từng khu vực tới KBNN nơi giao dịch đối với trường hợp các đơn vị có đặc thù riêng về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, được pháp luật cho phép đặt trụ sở văn phòng đại diện tại khu vực khác (có con dấu riêng, chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí ngân sách như một đơn vị độc lập).
+ Nghị quyết hoặc Quyết định công nhận các chức danh có tên người đứng đầu tổ chức đoàn thể đối với trường hợp đơn vị là các tổ chức đoàn thể mà người đứng đầu được bầu thông qua Nghị quyết.
+ Nghị quyết Hội đồng quản trị (HĐQT) về việc bầu chủ tịch HĐQT đối với trường hợp Công ty cổ phần do Chủ tịch HĐQT làm chủ tài khoản.
- Đối với chức danh Kế toán trưởng:
+ Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, tài khoản ghi thu, ghi chi, tài khoản chi dự toán chi chuyển giao, được ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN (đối với tài khoản chi bằng Lệnh chi tiền, ghi thu, ghi chi), văn bản giao phụ trách kế toán (đối với Quỹ tích lũy trả nợ trường hợp không có Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng).
+ Văn bản giao nhiệm vụ Kế toán trưởng (hoặc Phụ trách kế toán) cho cán bộ kiêm nhiệm đối với trường hợp đơn vị, tổ chức không bắt buộc phải có Kế toán trưởng (hoặc Phụ trách kế toán), công việc kế toán giao cho cán bộ nghiệp vụ khác kiêm nhiệm.
+ Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ Kế toán trưởng của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp đơn vị thuê Kế toán trưởng.
+ Văn bản phân công Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán) đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân không có Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những trường hợp Văn bản bổ nhiệm Chủ tài khoản hoặc Kế toán trưởng đăng ký chữ ký tại KBNN hoặc dấu của đơn vị đã hết thời hạn hiệu lực nhưng đơn vị chưa có Văn bản bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc chưa có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán hoặc chưa đăng ký lại mẫu dấu của đơn vị. KBNN không chịu trách nhiệm theo dõi thời hạn bổ nhiệm các chức danh này và thời hạn hiệu lực của mẫu dấu của đơn vị.
Tùytừng trường hợp cụ thể, các đơn vị, tổ chức gửi:
- Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử (Mẫu số 05A-MSNS-BTC (N = 1, 2, 3) hoặc Mẫu số 05B-MSNS-BTC (N = 7, 8) ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số ĐVQHNS) do cơ quan Tài chính cấp cho các ĐVSDNS, đơn vị dự toán, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách.
Trường hợp đơn vị, tổ chức đăng ký mã ĐVQHNS qua dịch vụ công “Đăng ký mã đơn vị có quan hệ với ngân sách”, đơn vị, tổ chức gửi KBNN Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử được in/tải từ dịch vụ công.
- Hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN theo quy định của Tổng giám đốc KBNN.
- 02 liên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản, mẫu dấu, mẫu chữ ký và hồ sơ kèm theo để đăng ký sử dụng các tài khoản.
- 02 liên Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký để thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
- 02 liên Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký và hồ sơ kèm theo (Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại Chủ tài khoản và/hoặc Kế toán trưởng) để thay đổi hồ sơ pháp lý của Chủ tài khoản, kế toán trưởng.
Riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không sử dụng dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN”.
Cán bộ giao dịch KBNN tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 8 do đơn vị, tổ chức gửi đến theo quy trình nội bộ của KBNN.
Trong trường hợp chủ đầu tư và ban quản lý dự án có/được giao quản lý nhiều dự án hoặc dự án được bố trí từ nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách:
- Nếu các dự án có cùng người ký Chữ ký thứ nhất (chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền) và người ký Chữ ký thứ hai (chữ ký của Kế toán trưởng và người được ủy quyền) và cùng một mẫu dấu: Ban quản lý dự án, chủ đầu tư chỉ cần lập và gửi KBNN 01 bộ Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản.
- Nếu các dự án không cùng người ký Chữ ký thứ nhất (chữ ký của Chủ tài khoản và người được ủy quyền) và Chữ ký thứ hai (chữ ký của Kế toán trưởng và người được ủy quyền) hoặc khác mẫu dấu: Ban quản lý dự án, chủ đầu tư lập và gửi KBNN hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản cho từng dự án.
Tham chiếu dịch vụ công “Đăng ký sử dụng và thay đổi thông tin tài khoản tại KBNN” tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công này.
- Đối với tài khoản dự toán: “Mã TKKT.Mã cấp NS.Mã ĐVQHNS”.
Chỉ thông báo Tài khoản dự toán (Tài khoản đầu 9XXX), không thông báo các tài khoản thực chi, tạm ứng, ứng trước.
- Đối với nhóm tài khoản tiền gửi, tài khoản có tính chất tiền gửi: “Mã TKKT. Mã cấp NS. Mã ĐVQHNS. Mã CTMT, DA và HTCT”, trường hợp không có mã cấp ngân sách, ghi cấp 0; không có mã Chương trình mục tiêu dự án và hạch toán chi tiết, ghi mã 00000. Riêng đối với tài khoản 3741 - Tiền gửi có mục đích và 3761 - Tiền gửi của các quỹ, nếu không theo dõi chi tiết kinh phí từng quỹ, kinh phí phải thu, phải trả thì phân đoạn mã CTMT, DA và HTCT sử dụng mã khác trong danh mục mã quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
- KBNN được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức đó để nộp NSNN.
- Trường hợp tài khoản của đơn vị, tổ chức không đủ số dư hoặc hết số dư để trích, KBNN ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu. Khi tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức có đủ số dư, KBNN tiếp tục trích nộp NSNN theo chế độ quy định.
Để hoàn thuế cho người nộp thuế, cơ quan thuế gửi KBNN đồng cấp Quyết định hoàn thuế kèm Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (NSNN) kèm Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Để thực hiện điều chỉnh các khoản thu, chi NSNN, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, hải quan gửi KBNN giấy đề nghị điều chỉnh.
PHONG TỎA VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
- Khi có văn bản đề nghị của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài: Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thực hiện theo quy định của nhà tài trợ theo Hiệp định đã được ký kết.
- Chủ tài khoản vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản tại điểm a, điểm đ Khoản 1 và điểm d, điểm e Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
- Đơn vị, tổ chức bị sáp nhập, giải thể.
- Đơn vị, tổ chức có yêu cầu thay đổi nơi đăng ký và sử dụng tài khoản.
- Các dự án đã được phê duyệt quyết toán hoàn thành, đã hoàn thành thủ tục thanh toán công nợ phải thu, phải trả theo quyết định phê duyệt dự toán và đã được thu hồi hết số dư tạm ứng theo chế độ quy định.
- Đơn vị, tổ chức có yêu cầu tất toán tài khoản.
- Tài khoản của đơn vị, tổ chức không hoạt động liên tục sau thời gian 24 tháng (trừ tài khoản thanh toán vốn đầu tư).
Đơn vị tổ chức gửi đề nghị tất toán tài khoản (trong đó ghi tên KBNN nơi mở tài khoản, thông tin của đơn vị như: tên đơn vị, tài khoản đề nghị tất toán, thông tin về quyết định thành lập như số, tên cơ quan ban hành, ngày cấp; tên cơ quan cấp trên; họ và tên chủ tài khoản, kế toán trưởng, số và ngày của quyết định bổ nhiệm các chức danh này và có chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền) và Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN hoặc qua Dịch vụ công “Tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại Kho bạc Nhà nước” theo quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công này.
ĐỐI CHIẾU, XÁC NHẬN SỐ DƯ TÀI KHOẢN
Đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN hoặc gửi qua dịch vụ công “Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước”.
Trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành dịch vụ công “Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước”, đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản qua Dịch vụ công theo quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN thực hiện như sau:
Các đơn vị, tổ chức gửi Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản tới KBNN để thực hiện đối chiếu xác nhận số liệu theo quy định. Ngoài ra, trong những trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, KBNN có trách nhiệm thực hiện đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đối chiếu của đơn vị.
QUY ĐỊNH VỀ LÃI TIỀN GỬI VÀ CÁC KHOẢN PHÍ DỊCH VỤ
Thực hiện theo quy định tại tiết a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại tiết b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức mở tại các đơn vị KBNN quy định tại Khoản 1 nêu trên được hưởng lãi theo mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho KBNN tại thời điểm tính lãi.
b) Phương pháp tính
- Lãi tiền gửi trả các đơn vị, tổ chức được KBNN tính một lần vào ngày cuối cùng của tháng và được chuyển trả đơn vị chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng sau trừ ngày nghỉ, ngày lễ.
- Số dư tính lãi là số dư đầu ngày của tất cả các ngày trong tháng (số ngày thực tế) có trên tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức.
- Số ngày tính lãi trong tháng là số ngày thực tế duy trì số dư đầu mỗi ngày trong tháng (số ngày thực tế là số ngày của tháng tính lãi có thể là 28, 29, 30 hoặc 31 ngày).
- Lãi suất được tính theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm) của Ngân hàng nhà nước trả cho KBNN tại thời điểm tính lãi.
- Số lãi phải trả cho đơn vị, tổ chức được tính theo phương pháp tính lãi tính theo tích số, công thức tính như sau:
Số lãi phải trả = |
Ʃ (Số dư tính lãi x Số ngày tính lãi) |
x Lãi suất |
365 |
- Các đối tượng được quy định tại tiết a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
- Đơn vị, tổ chức không đăng ký sử dụng tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức có tài khoản tại KBNN khác trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác.
Các đối tượng được quy định tại tiết b Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
- Mức phí thanh toán các khoản thanh toán của đối tượng tại Khoản 1 nêu trên qua tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước hoặc KBNN đã tham gia thanh toán liên ngân hàng được thực hiện theo đúng mức phí quy định tại Mục III - Phí dịch vụ thanh toán trong nước của Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với từng hình thức thanh toán.
- Mức phí thanh toán các khoản thanh toán của đối tượng tại Khoản 1 nêu trên qua tài khoản của KBNN tại Ngân hàng thương mại được thực hiện theo đúng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 33/2018/TT-NHNN ngày 21/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các đơn vị KBNN thông báo bằng văn bản đến các đơn vị giao dịch có liên quan về mức phí dịch vụ thanh toán khi có thay đổi do mức phí dịch vụ thanh toán Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN thay đổi.
Các đơn vị KBNN thực hiện thu phí dịch vụ thanh toán theo 1 trong 2 phương thức dưới đây:
- Căn cứ trên Hợp đồng thanh toán giữa KBNN với đơn vị, tổ chức, KBNN lập chứng từ và trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán; đồng thời gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị, tổ chức.
- Căn cứ thỏa thuận giữa KBNN với đơn vị, tổ chức, KBNN gửi Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán báo cho đơn vị, tổ chức để chủ động nộp phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (KBNN không thực hiện trích Nợ tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức).
Các khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán và lãi tài khoản tiền gửi phải trả của các đơn vị, tổ chức do KBNN thực hiện được hạch toán kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KBNN. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục I
CÁC MẪU BIỂU ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
(Kèm theo Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
___________________
I. DANH MỤC CHỨNG TỪ
STT |
Mẫu số |
Tên chứng từ |
1. |
03/MTK |
Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản |
2. |
04/MTK |
Sổ đăng ký sử dụng tài khoản |
3. |
05/MTK |
Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ |
4. |
07/MTK-DVC |
Thông báo về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC: ... |
Mẫu số: 03/MTK |
PHIẾU GIAO NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
Kho bạc Nhà nước đã nhận Hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản của:
Đơn vị:..........................................................................................................................................
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:........................................................................
Số điện thoại:...................................................... Email:................................................................................................
Nội dung:..........................................................................................................................................
Hồ sơ gồm có:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Ngày KBNN nhận đủ hồ sơ: .../.../…
Bên giao (khách hàng) (Ký và ghi rõ họ tên)
|
Bên nhận (KBNN) (Ký và ghi rõ họ tên)
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC... |
Mẫu số: 04/MTK |
SỔ ĐĂNG KÝ VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
Tên đơn vị: ..........................................................................................................................................
Mã ĐVQHNS (Mã ĐVGD với KB)/Mã DA:..........................................................
Mã số hồ sơ: ..........................................................................................................................................
STT |
Mã TKKT |
Mã cấp NS |
Mã HTCT |
Nội dung yêu cầu |
Ngày yêu cầu có hiệu lực |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
(1) Sổ đăng ký sử dụng tài khoản phải được đóng dấu giáp lai của đơn vị, các trang sổ phải được đánh số liên tục.
(2) Nội dung yêu cầu: Ghi tình trạng của tài khoản, ví dụ: đơn vị đăng ký tài khoản lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tài khoản hoặc thay đổi chủ tài khoản, kế toán trưởng, hoặc thay đổi mẫu dấu hoặc thay đổi chữ ký chủ tài khoản, kế toán trưởng, hoặc thay đổi văn bản bổ nhiệm chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc tất toán, hoặc phong tỏa tài khoản...
Mẫu số 05/MTK
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... PHÒNG ...... _______ Số: ..../HDHS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ......, ngày ....tháng ...năm .... |
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của: ..........................................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:..........................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ..........................................................................................................................................
Số điện thoại ............................................... Email:.........................................................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1. ………………………………………………………………………………………………..
2. ………………………………………………………………………………………………..
3. ………………………………………………………………………………………………..
4. ………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với .......... số điện thoại ................. để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu 07/MTK-DVC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....... ________ |
|
Thông tin về chức danh đã ký số - khi in phục hồi tại ĐVQHNS: Họ tên, đơn vị, thời gian ký, ... |
THÔNG BÁO VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
□ Đăng ký mới TK □ Đăng ký bổ sung TK □ Thay đổi mẫu dấu
□ Thay đổi mẫu chữ ký □ Thay đổi hồ sơ pháp lý □ Tất toán tài khoản
Mã số hồ sơ:
Căn cứ hồ sơ.................................... ngày..... /.... /.... của đơn vị:.................................................................................. Mã ĐVQHNS .....................
Sau khi đã kiểm soát đầy đủ hồ sơ theo quy định, Kho bạc Nhà nước đồng ý theo yêu cầu của đơn vị, chi tiết như sau:
STT |
Nội dung đơn vị giao dịch đã đăng ký |
Số tài khoản |
Tài khoản dự toán |
||
1 |
1.1. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………….. Mã nguồn NSNN................. thuộc cấp NS …… Nội dung giao dịch: ………………………………. ……………………………………………………… ……………………………………………………… |
1.1. Số tài khoản ………………………………………..
|
2 |
1.2. Mã ĐVQHNS/Mã DA ………………………. Mã nguồn NSNN................. thuộc cấp NS …… Nội dung giao dịch: ……………………………. ……………………………………………………… ……………………………………………………… |
1.2. Số tài khoản ………………………………………… |
… |
………………………………………… |
………………………………………… |
Tài khoản tiền gửi, có tính chất tiền gửi |
||
1 |
1.1. Mã ĐVQHNS/Mã DA ……………………….. thuộc cấp NS......... Mã CTMTDA và HT chi tiết Nội dung giao dịch: ………………….. ………………………………………… ………………………………………… |
1.1. Số tài khoản ………………………………………… |
2 |
1.2. Mã ĐVQHNS/Mã DA ………………………… thuộc cấp NS........ Mã CTMTDA và HT chi tiết Nội dung giao dịch: …………………… ………………………………………… ………………………………………… |
1.2. Số tài khoản ………………………………………… |
… |
………………………………………… |
………………………………………… |
Tài khoản thu, chi của cơ quan quản lý thu |
||
1 |
1.1. Mã CQ thu: ……………………………. Nội dung giao dịch: ………………………. ………………………………………… ………………………………………… |
1.1. Số tài khoản: ………………………………………… |
2 |
1.2. Mã CQ thu: ………………………. Nội dung giao dịch: …………………….. ………………………………………… ………………………………………… |
1.2. Số tài khoản: ………………………………………… |
… |
………………………………………… |
………………………………………… |
Ngày tài khoản bắt đầu có hiệu lực:..............................................................Có giá trị đến ngày (hoặc ngày tài khoản hết hiệu lực): .............................................................
Kế toán trưởng
|
Duyệt y ...., ngày … tháng ... năm ... Giám đốc
|
_________________________________________
Phần dành cho ĐVQHNS:
VĂN BẢN CHUYỂN ĐỔI TỪ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Thời gian thực hiện chuyển đổi …………..
Người in phục hồi (Ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày .... tháng....năm.... Chủ tài khoản (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục II
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP MỘT SỐ MẪU BIỂU, BẢNG BIỂU
(Kèm theo Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
____________________
I. Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK)
Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký do đơn vị, tổ chức có giao dịch với KBNN lập và gửi KBNN, được sử dụng để đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tài khoản.
1. Đơn vị giao dịch:
Tích chọn ô “đăng ký mới” đối với trường hợp đăng ký tài khoản lần đầu, hoặc đăng ký lại khi thay đổi tên đơn vị, tổ chức hoặc đăng ký tài khoản bổ sung nhưng có thay đổi về hồ sơ pháp lý hoặc mẫu chữ ký còn hiệu lực đã đăng ký tại KBNN hoặc tích chọn ô “đăng ký bổ sung” đối với trường hợp đơn vị, tổ chức đã đăng ký tài khoản tại KBNN và có nhu cầu đăng ký thêm tài khoản nhưng không có thay đổi về hồ sơ pháp lý, mẫu dấu, chữ ký của tài khoản đã đăng ký.
Ghi đầy đủ thông tin:
- KBNN giao dịch.
- Tên của đơn vị, tổ chức, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị, tổ chức.
- Số Quyết định thành lập, tên cơ quan ra quyết định thành lập, ngày tháng năm của quyết định (Bỏ trống những thông tin này đối với trường hợp đặc thù đơn vị không phải gửi Quyết định thành lập).
- Tên cơ quan cấp trên của đơn vị.
- Họ và tên chủ tài khoản, kế toán trưởng, số và ngày tháng của văn bản bổ nhiệm (Trường hợp đặc thù không phải gửi Văn bản bổ nhiệm chủ tài khoản, đơn vị để trống trường “Văn bản bổ nhiệm số... Ngày/tháng/năm...” của chủ tài khoản, trường hợp không phải gửi Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng, đơn vị để trống trường “Văn bản bổ nhiệm số... Ngày/tháng/năm...” của Kế toán trưởng).
- Điền các thông tin, ký, đóng dấu trên bảng đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký.
- Điền các thông tin về tài khoản đăng ký tại cột “Phần đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch”.
- Ghi ngày tháng năm đề nghị.
- Chủ tài khoản ký, đóng dấu đúng nơi quy định.
2. Kho bạc Nhà nước
- Ghi mã hồ sơ: được cấp 1 lần khi đăng ký tài khoản mới, được ghi theo định dạng: Năm.số thứ tự, trong đó, năm: 4 ký tự; số thứ tự: được đánh tăng dần, hết năm số thứ tự được đánh lại từ đầu.
- Ghi ngày tài khoản bắt đầu có hiệu lực.
- Ghi ngày tháng năm chấp nhận hồ sơ đăng ký tài khoản của đơn vị.
- Kế toán trưởng, giám đốc ký, đóng dấu đầy đủ vào nơi quy định, đồng thời, đóng dấu giáp lai giữa các trang.
- Ghi ngày hết hiệu lực của tài khoản ở cột “Có giá trị đến ngày” khi tài khoản của đơn vị được tất toán.
Lưu ý:
Trường hợp đơn vị đăng ký sử dụng nhiều tài khoản có cùng chủ tài khoản (và người được ủy quyền), kế toán trưởng/phụ trách kế toán (và người được ủy quyền) thì được sử dụng 01 bộ Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký để đăng ký sử dụng các tài khoản đó.
(Sửa lại trong bảng Phần dành cho KBNN: 1.3 thành 1.1; 1.4 thành 1.2).
II. Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK)
Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký do đơn vị, tổ chức có giao dịch với KBNN lập và gửi KBNN, được sử dụng để gửi các hồ sơ pháp lý khi có thay đổi hoặc đăng ký thay đổi mẫu dấu, thay đổi mẫu chữ ký của người ký chữ ký thứ nhất, người ký chữ ký thứ hai hoặc thay đổi người ký ủy quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán.
1. Đơn vị giao dịch:
Tích chọn ô “thay đổi hồ sơ pháp lý” đối với trường hợp thay đổi người ký chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán và trường hợp có quyết định bổ nhiệm lại chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán; tích chọn ô “thay đổi mẫu dấu” đối với trường hợp đơn vị, tổ chức thay đổi mẫu dấu; tích chọn ô “thay đổi mẫu chữ ký” đối với trường hợp thay đổi mẫu chữ ký của người ký chữ ký thứ nhất, chữ ký thứ hai hoặc thay đổi người ký ủy quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán (Đơn vị, tổ chức có thể tích chọn nhiều ô tương ứng với đề nghị của đơn vị).
Ghi các thông tin:
- Ghi mã hồ sơ: ghi mã số hồ sơ KBNN cấp tại Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký.
- Tên KBNN giao dịch.
- Tên của đơn vị, tổ chức, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị, tổ chức.
- Số Quyết định thành lập, tên cơ quan ra quyết định thành lập, ngày tháng năm của quyết định (Bỏ trống những thông tin này đối với trường hợp đặc thù đơn vị không phải gửi Quyết định thành lập).
- Tên cơ quan cấp trên của đơn vị.
- Họ và tên chủ tài khoản, kế toán trưởng, số và ngày tháng của văn bản bổ nhiệm (Trường hợp đặc thù không phải gửi Văn bản bổ nhiệm chủ tài khoản, đơn vị để trống trường “Văn bản bổ nhiệm số... Ngày/tháng/năm...” của chủ tài khoản, trường hợp không phải gửi Văn bản bổ nhiệm kế toán trưởng, đơn vị để trống trường “Văn bản bổ nhiệm số... Ngày/tháng/năm...” của Kế toán trưởng.
- Ghi rõ lý do thay đổi.
- Điền các thông tin, ký, đóng dấu trên bảng đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký.
- Điền các thông tin về tài khoản đăng ký tại cột “Phần đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch”.
- Ghi ngày tháng năm đề nghị.
- Chủ tài khoản ký, đóng dấu đúng nơi quy định.
2. Kho bạc Nhà nước
- Ghi ngày tài khoản bắt đầu có hiệu lực.
- Ghi ngày tháng năm chấp nhận hồ sơ đăng ký tài khoản của đơn vị.
- Kế toán trưởng, giám đốc ký, đóng dấu đầy đủ vào nơi quy định, đồng thời, đóng dấu giáp lai.
- Ghi ngày hết hiệu lực của tài khoản ở cột “Có giá trị đến ngày” khi tài khoản của đơn vị được tất toán.
Lưu ý:
- Trường hợp đơn vị, tổ chức gửi văn bản bổ nhiệm lại chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán, đơn vị chỉ ghi những thông tin pháp lý thay đổi, không phải đăng ký lại mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng.
- Trường hợp chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền kế toán trưởng/phụ trách kế toán thay đổi mẫu chữ ký hoặc thay đổi người ký ủy quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng/phụ trách kế toán thì đơn vị chỉ cần gửi Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký mà không cần gửi văn bản bổ nhiệm, phân công kèm theo.
- Trường hợp đơn vị, tổ chức đăng ký thay đổi mẫu dấu (không thay đổi tên của đơn vị, tổ chức), đơn vị, tổ chức chỉ cần đăng ký lại mẫu dấu, không phải đăng ký lại mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và hồ sơ pháp lý.
- Trường hợp đơn vị đăng ký thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký, hồ sơ pháp lý cho nhiều tài khoản có cùng chủ tài khoản (và người được ủy quyền), kế toán trưởng/phụ trách kế toán (và người được ủy quyền) thì được sử dụng 01 bộ Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu mẫu chữ ký của các tài khoản đó.
- Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác toàn bộ cho BQL dự án chuyên ngành, BQL dự án khu vực thực hiện quản lý dự án: tên đơn vị, chủ tài khoản, ủy quyền chủ tài khoản, kế toán trưởng, ủy quyền kế toán trưởng là tên của BQL dự án và các cán bộ của BQL, tại phần “Lý do thay đổi ” ghi tên của Chủ đầu tư và ghi rõ “ủy quyền cho BQL làm chủ tài khoản theo hợp đồng số..., ngày ... tháng ... năm...đóng dấu của BQL vào phần mẫu dấu; tên cơ quan cấp trên ghi tên đơn vị ủy quyền, ghi số, ngày hợp đồng ủy quyền giữa đơn vị ủy quyền và đơn vị được ủy quyền, Chủ đầu tư ký và đóng dấu vào phần chủ tài khoản ký, đóng dấu.
(Sửa lại trong bảng Phần dành cho KBNN: 1.3 thành 1.1; 1.4 thành 1.2).
III. Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 01a-SDKP/ĐVDT)
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN được lập nhằm xác nhận tình hình sử dụng dự toán được giao bằng hình thức rút dự toán, dự toán đã rút, dự toán đã cam kết chi và dự toán còn lại giữa đơn vị sử dụng ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Bảng đối chiếu này được lập bởi đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch xem xét, xác nhận cho đơn vị. Trường hợp dự toán cấp 4 không do KBNN nhập và có sự chênh lệch số liệu dự toán của đơn vị và trên hệ thống TABMIS, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm ghi lại nội dung chênh lệch. Đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tìm nguyên nhân và xử lý đảm bảo khớp đúng về số liệu.
1. Căn cứ lập
Căn cứ để lập Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc, bao gồm:
- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc kỳ trước;
- Quyết định giao dự toán (bản giấy) do cấp có thẩm quyền giao.
2. Nội dung và phương pháp lập
- Góc trên bên trái ghi rõ mã chương, tên đơn vị, mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã cấp NS.
- Ghi quý, năm thực hiện đối chiếu.
- Cột A, B, C: Ghi rõ mã nguồn ngân sách nhà nước, mã ngành kinh tế, mã CTMT, DA.
- Cột 1: Ghi số dự toán của ngân sách năm trước còn lại chưa sử dụng hết được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm nay cấp phát tiếp và quyết toán vào ngân sách năm nay lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.
- Cột 2: Ghi số dự toán chính thức được cấp có thẩm quyền giao vào đầu năm lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo (với mục đích theo dõi riêng số dự toán được phân bổ vào đầu năm).
- Cột 3: Ghi dự toán được giao phát sinh trong kỳ bao gồm dự toán được phân bổ vào đầu năm phát sinh trong kỳ, dự toán được giao bổ sung phát sinh trong kỳ và dự toán điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền phát sinh trong kỳ.
- Cột 4: Ghi tổng số dự toán được phân bổ vào đầu năm lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được giao bổ sung lũy kế đến kỳ báo cáo và số dự toán điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền lũy kế đến kỳ báo cáo.
- Cột 5: Ghi số dự toán được sử dụng trong năm bao gồm dự toán năm trước chuyển sang lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được phân bổ vào đầu năm lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được giao bổ sung và số dự toán điều chỉnh lũy kế đến kỳ báo cáo (Cột 5 = cột 1+ cột 4).
- Cột 6: Ghi tổng số dự toán đã sử dụng trong kỳ (Số đã sử dụng trong kỳ - Số nộp trả trong kỳ). Số liệu này khớp với số liệu cột 5 Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a- SDKP/ĐVDT).
- Cột 7: Ghi số dự toán đã sử dụng lũy kế đến kỳ báo cáo (Số dư đã sử dụng đến kỳ báo cáo = Lũy kế số đã sử dụng đến kỳ báo cáo - Lũy kế số nộp trả đến kỳ báo cáo). Số liệu khớp cột 6 Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT).
- Cột 8: Ghi số dự toán đã Cam kết chi trong kỳ; số liệu để ghi và cột này là số liệu trên các Giấy đề nghị Cam kết chi NSNN (Ký hiệu C2-12/NS), Phiếu điều chỉnh số liệu CKC (Ký hiệu C2-13/NS).
- Cột 9: Ghi số dư dự toán đã Cam kết chi còn lại đến kỳ báo cáo (Số dự toán đã cam kết chi nhưng chưa sử dụng). Số liệu để ghi và cột này là số liệu trên các Giấy đề nghị Cam kết chi NSNN (Ký hiệu C2-12/NS), Phiếu điều chỉnh số liệu CKC (Ký hiệu C2-13/NS) và các Giấy rút dự toán có CKC.
- Cột 10: Ghi số dự toán giữ lại theo Quyết định của cấp có thẩm quyền (Ví dụ như kinh phí tiết kiệm 10%,...);
- Cột 11: Ghi dự toán còn lại (cột 11 = cột 5 - cột 7 - cột 9).
Bảng đối chiếu lập thành 2 bản, kế toán trưởng và chủ tài khoản của đơn vị ký tên đóng dấu và gửi Kho bạc để đối chiếu. Sau khi Kho bạc Nhà nước đối chiếu, ký xác nhận, lưu 01 bản và trả lại đơn vị 01 bản. KBNN chỉ ghi vào phần KBNN ghi trong trường hợp chênh lệch số liệu giữa KBNN và đơn vị.
IV. Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức Lệnh chi tiền tại KBNN (Ký hiệu 01b-SDKP/ĐVDT)
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức Lệnh chi tiền tại KBNN được lập nhằm xác nhận tình hình sử dụng dự toán được giao bằng hình thức lệnh chi tiền, dự toán đã rút, dự toán còn lại giữa đơn vị sử dụng ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Bảng đối chiếu này được lập bởi cơ quan tài chính; Kho bạc nhà nước nơi cơ quan tài chính giao dịch xem xét, xác nhận cho cơ quan tài chính.
1. Căn cứ lập
Căn cứ để lập Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại Kho bạc Nhà nước kỳ trước;
- Chứng từ Lệnh chi tiền, ... (tạm ứng, thực chi, thanh toán tạm ứng chi tiết theo MLNS) phát sinh tại KBNN nơi giao dịch.
2. Nội dung và phương pháp lập
- Góc trên bên trái ghi rõ tên cơ quan tài chính, mã cấp NS.
- Ghi quý, năm thực hiện đối chiếu.
- Cột A, B, C, D, E: Ghi rõ mã ĐVQHNS, mã chương, mã nguồn ngân sách nhà nước, mã ngành kinh tế, mã CTMT, DA.
- Cột 1: Ghi số dự toán của ngân sách năm trước còn lại chưa sử dụng hết được chuyển sang năm nay sử dụng tiếp và quyết toán vào ngân sách năm nay lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.
- Cột 2: Ghi số dự toán chính thức được cấp có thẩm quyền giao vào đầu năm lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo (với mục đích theo dõi riêng số dự toán được phân bổ vào đầu năm).
- Cột 3: Ghi dự toán được giao phát sinh trong kỳ bao gồm dự toán được phân bổ vào đầu năm phát sinh trong kỳ, dự toán được giao bổ sung phát sinh trong kỳ và dự toán điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền phát sinh trong kỳ.
- Cột 4: Ghi tổng số dự toán được phân bổ vào đầu năm lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được giao bổ sung lũy kế đến kỳ báo cáo và số dự toán điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền lũy kế đến kỳ báo cáo.
- Cột 5: Ghi số dự toán được sử dụng trong năm bao gồm dự toán năm trước chuyển sang lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được phân bổ vào đầu năm lũy kế đến kỳ báo cáo, số dự toán được giao bổ sung và số dự toán điều chỉnh lũy kế đến kỳ báo cáo (Cột 5 = cột 1+ cột 4).
- Cột 6: Ghi tổng số dự toán đã sử dụng trong kỳ (Số đã sử dụng trong kỳ - Số nộp trả trong kỳ). Số liệu này khớp với số liệu cột 5 Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại KBNN (Ký hiệu 02b-SDKP/ĐVDT).
- Cột 7: Ghi số dự toán đã sử dụng lũy kế đến kỳ báo cáo (Số dư đã sử dụng đến kỳ báo cáo = Lũy kế số đã sử dụng đến kỳ báo cáo - Lũy kế số nộp trả đến kỳ báo cáo). Số liệu khớp cột 6 Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại KBNN (Ký hiệu 02b-SDKP/ĐVDT).
- Cột 8: Ghi dự toán còn lại (cột 8 = cột 5 - cột 7).
Bảng đối chiếu lập thành 2 bản, cơ quan tài chính thực hiện ký đầy đủ chức danh kế toán trưởng và chủ tài khoản, đóng dấu và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đối chiếu. Sau khi Kho bạc nhà nước đối chiếu ký xác nhận, lưu 01 bản và trả lại cơ quan tài chính 01 bản. KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp chênh lệch số liệu giữa KBNN và đơn vị.
(Sửa lại trong bảng đối chiếu: phần ghi chú thành “KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp có chênh lệch số liệu giữa KBNN và cơ quan tài chính và ghi cụ thể các thông tin về số liệu bị chênh lệch”).
V. Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT)
Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước được lập nhằm xác nhận tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN, số tạm ứng, số thực chi theo mục lục NSNN giữa đơn vị sử dụng ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Bảng đối chiếu này được lập bởi đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch xem xét, xác nhận cho đơn vị.
1. Căn cứ lập
Căn cứ để lập Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước kỳ trước;
- Chứng từ Giấy rút dự toán NSNN, ... (tạm ứng, thực chi, thanh toán tạm ứng chi tiết theo MLNS) phát sinh tại KBNN nơi giao dịch.
2. Nội dung và phương pháp lập
- Góc trên bên trái ghi rõ mã chương, tên đơn vị, Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã cấp NS.
- Ghi quý, năm thực hiện đối chiếu.
- Trường “Đơn vị”, “mã ĐVQHNS”, “mã chương”, “mã cấp NS” phía trên Bảng chi tiết: xóa bỏ.
- Cột A: Ghi rõ nội dung các chỉ tiêu cần đối chiếu: Kinh phí thường xuyên, kinh phí CTMT, theo từng nguồn kinh phí (giao tự chủ, không tự chủ...)...
- Cột B, C, D, E: Ghi mã nguồn ngân sách nhà nước, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế, Mã CTMT, DA.
- Cột 1: Ghi số chi tạm ứng phát sinh trong kỳ (Số tạm ứng phát sinh trong kỳ = Số rút DT tạm ứng trong kỳ - số thanh toán tạm ứng trong kỳ - số nộp trả tạm ứng trong kỳ).
- Cột 2: Ghi số dư tạm ứng đến kỳ báo cáo (Số dư tạm ứng đến kỳ báo cáo = Lũy kế tạm ứng đến kỳ báo cáo - Lũy kế số thanh toán tạm ứng - Lũy kế số nộp trả tạm ứng đến kỳ báo cáo).
- Cột 3: Ghi số chi thực chi phát sinh trong kỳ (Số thực chi phát sinh trong kỳ = Số rút DT thực chi trong kỳ + số thanh toán tạm ứng trong kỳ - số nộp trả thực chi trong kỳ).
- Cột 4: Ghi số chi thực chi lũy kế đến kỳ báo cáo (Số dư thực chi đến kỳ báo cáo = Lũy kế thực chi đến kỳ báo cáo + Lũy kế số thanh toán tạm ứng trong kỳ - Lũy kế số nộp trả thực chi đến kỳ báo cáo).
- Cột 5: Ghi tổng số chi NSNN phát sinh trong kỳ (Cột 5 = cột 1 + cột 3).
- Cột 6: Ghi tổng số chi NSNN đến kỳ báo cáo (Cột 6 = cột 2 + cột 4).
Bảng đối chiếu lập thành 2 bản, kế toán trưởng và chủ tài khoản của đơn vị ký tên đóng dấu và gửi Kho bạc để đối chiếu. Sau khi Kho bạc Nhà nước đối chiếu ký xác nhận, lưu 01 bản và trả lại đơn vị 01 bản. KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp chênh lệch số liệu giữa KBNN và đơn vị.
(Đơn vị sửa lại trong bảng đối chiếu: “Phần ĐVSDNS ghi” thành “Phần KBNN ghi” và phần ghi chú thành “KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp có chênh lệch số liệu giữa KBNN và đơn vị và ghi cụ thể các thông tin về số liệu bị chênh lệch”).
VI. Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức Lệnh chi tiền tại Kho bạc Nhà nước (Ký hiệu 02b-SDKP/ĐVDT)
Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại Kho bạc Nhà nước được lập nhằm xác nhận tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại KBNN, số tạm ứng, số thực chi theo mục lục NSNN giữa cơ quan tài chính với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Bảng đối chiếu này được lập bởi cơ quan tài chính; Kho bạc nhà nước nơi cơ quan tài chính giao dịch xem xét, xác nhận cho cơ quan tài chính.
1. Căn cứ lập
Căn cứ để lập Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
- Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền tại Kho bạc Nhà nước kỳ trước;
- Chứng từ Lệnh chi tiền, ... (tạm ứng, thực chi, thanh toán tạm ứng chi tiết theo MLNS) phát sinh tại KBNN nơi giao dịch.
2. Nội dung và phương pháp lập
- Ghi tên cơ quan tài chính, mã cấp ngân sách.
- Ghi quý, năm thực hiện đối chiếu.
- Cột A: Ghi rõ nội dung các chỉ tiêu cần đối chiếu: Kinh phí thường xuyên, kinh phí CTMT,...
- Cột B, C, D, E, F, G: Ghi Mã ĐVQHNS, mã chương, mã nguồn NSNN, Mã ngành kinh tế, Mã nội dung kinh tế, Mã CTMT, DA.
- Cột 1: Ghi số chi tạm ứng phát sinh trong kỳ (Số tạm ứng phát sinh trong kỳ = Số rút DT tạm ứng trong kỳ - số thanh toán tạm ứng trong kỳ - số nộp trả tạm ứng trong kỳ).
- Cột 2: Ghi số dư tạm ứng đến kỳ báo cáo (Số dư tạm ứng đến kỳ báo cáo = Lũy kế tạm ứng đến kỳ báo cáo - Lũy kế số thanh toán tạm ứng - Lũy kế số nộp trả tạm ứng đến kỳ báo cáo).
- Cột 3: Ghi số chi thực chi phát sinh trong kỳ (Số thực chi phát sinh trong kỳ = Số rút DT thực chi trong kỳ + Số thanh toán tạm ứng trong kỳ - số nộp trả thực chi trong kỳ).
- Cột 4: Ghi số chi thực chi lũy kế đến kỳ báo cáo (Số dư thực chi đến kỳ báo cáo = Lũy kế thực chi đến kỳ báo cáo + Lũy kế số thanh toán tạm ứng trong kỳ - Lũy kế số nộp trả thực chi đến kỳ báo cáo).
- Cột 5: Ghi tổng số chi NSNN phát sinh trong kỳ (Cột 5 = cột 1 + cột 3).
- Cột 6: Ghi tổng số chi NSNN đến kỳ báo cáo (Cột 6 = cột 2 + cột 4).
Bảng đối chiếu lập thành 2 bản, cơ quan tài chính thực hiện ký đầy đủ chức danh kế toán trưởng và chủ tài khoản, đóng dấu và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đối chiếu. Sau khi Kho bạc Nhà nước đối chiếu ký xác nhận, lưu 01 bản và trả lại cơ quan tài chính 01 bản. KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp chênh lệch số liệu giữa KBNN và đơn vị.
(Sửa lại trong bảng đối chiếu: phần ghi chú thành “KBNN chỉ ghi vào “Phần KBNN ghi” trong trường hợp có chênh lệch số liệu giữa KBNN và cơ quan tài chính và ghi cụ thể các thông tin về số liệu bị chênh lệch”, cột F tương ứng với “Mã nội dung kinh tế”).
VII. Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách cấp của đơn vị được chuyển nguồn sang năm sau thuộc ngân sách trung ương (cấp tỉnh/cấp huyện) năm... chuyển sang năm... (Ký hiệu 03-SDKP/ĐVDT)
Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi kinh phí ngân sách cấp của đơn vị được chuyển nguồn sang năm sau thuộc ngân sách trung ương (cấp tỉnh/cấp huyện) năm... chuyển sang năm... do đơn vị lập và được sử dụng để xác nhận số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị do ngân sách nhà nước cấp được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Đơn vị:
+ Ghi tên đơn vị, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã chương, mã KBNN nơi giao dịch.
+ Phần tên bảng đối chiếu, điền năm ngân sách thực hiện chuyển nguồn và năm ngân sách được chuyển nguồn tiếp tục sử dụng.
+ Cột nội dung ghi chi tiết từng nguồn kinh phí được phép chuyển sang năm sau theo quy định của Luật NSNN và Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
+ Ghi mã tính chất nguồn kinh phí; loại, khoản; mục, tiểu mục.
+ Ghi số dư tài khoản tiền gửi, số phải thu hồi.
+ Ghi ngày tháng năm.
+ Thủ trưởng đơn vị ký, ghi họ tên và đóng dấu.
- KBNN: Ghi ngày tháng năm và ký xác nhận đối với trường hợp số liệu khớp đúng, trả lại đơn vị đối với trường hợp số liệu của đơn vị chưa khớp đúng với số liệu tại Kho bạc.
VIII. Tình hình thực hiện dự toán của các nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau của năm... chuyển sang năm... (Ký hiệu 04-SDKP/ĐVDT)
Tình hình thực hiện dự toán của các nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau của năm... chuyển sang năm... do đơn vị dự toán, chủ đầu tư lập và được sử dụng để xác nhận số dự toán đã sử dụng đến thời điểm 31/01 năm sau và số dư dự toán đến thời điểm 31/01 năm sau được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Đơn vị:
+ Ghi tên đơn vị hoặc chủ đầu tư, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã chương, mã KBNN nơi giao dịch.
+ Phần tên bảng đối chiếu, điền năm ngân sách thực hiện chuyển nguồn và năm ngân sách được chuyển nguồn tiếp tục sử dụng.
+ Cột nội dung ghi chi tiết từng nguồn kinh phí được phép chuyển sang năm sau theo quy định của Luật NSNN và Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
+ Ghi mã tính chất nguồn kinh phí tương ứng với các nguồn kinh phí được ghi tại cột nội dung.
+ Ghi loại, khoản.
+ Ghi cột Tổng số, dự toán năm trước chuyển sang, dự toán giao đầu năm, dự toán điều chỉnh trong cột Dự toán năm được chi.
+ Ghi dự toán đã sử dụng đến 31/01 năm sau.
+ Ghi số dự toán bị hủy.
+ Ghi số dư dự toán, số dư tạm ứng trong cột số dư tại thời điểm 31/01 được chuyển sang năm sau.
- KBNN: Ký xác nhận đối với trường hợp số liệu khớp đúng, trả lại đơn vị đối với trường hợp số liệu của đơn vị chưa khớp đúng với số liệu tại Kho bạc.
Phụ lục III
CÁC DỊCH VỤ CÔNG VỀ ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KBNN
(Kèm theo Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
________________
I. Gửi hồ sơ qua dịch vụ công “Đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN”
Tổ chức, đơn vị lập Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 01/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đối với đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, chữ ký lần đầu; hoặc đăng ký bổ sung tài khoản) hoặc lập Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (Ký hiệu 02/MTK ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đối với thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký; hoặc thay đổi hồ sơ pháp lý) bằng các hình thức: Lập trên các chương trình ứng dụng tại đơn vị giao dịch; hoặc chuyển đổi từ hồ sơ bằng giấy thành tệp tin điện tử (file) theo định dạng “.pdf’ kèm bản scan các hồ sơ pháp lý (theo quy định tại Điều 8 Thông tư này), gửi KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN (nêu trên) gửi qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải được chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền làm chủ tài khoản theo quy định của pháp luật (người giữ chức danh chủ tài khoản trong hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN) ký số trước khi gửi KBNN.
Căn cứ hồ sơ do tổ chức, đơn vị tới và đã được tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, KBNN kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Thông tư này và xử lý như sau:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, KBNN từ chối và thông báo rõ lý do từ chối cho đơn vị giao dịch được biết qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, KBNN lập Thông báo về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN (Mẫu 07/MTK-DVC kèm theo Thông tư này), ký số gửi tổ chức, đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Căn cứ thông báo của KBNN, tổ chức, đơn vị thực hiện in phục hồi 01 bản Thông báo về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN để lưu hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản của tổ chức, đơn vị hoặc lưu điện tử theo quy định.
II. Dịch vụ công “Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại KBNN”
Tổ chức, đơn vị, cơ quan tài chính lập các mẫu đối chiếu, xác nhận theo quy định (Ký hiệu 06-ĐCSDTK/KBNN, Mẫu số 01a-SDKP/DVDT, Mẫu số 01b-SDKP/DVDT, Mẫu số 02a-SDKP/ĐVDT, Mẫu số 02b-SDKP/ĐVDT, Mẫu số 03-SDKP/ĐVDT, Mẫu số 04-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN), ký số và gửi KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Căn cứ hồ sơ do tổ chức, đơn vị gửi tới và đã được tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, KBNN kiểm tra và xử lý như sau:
- Trường hợp số liệu tại KBNN và số liệu của tổ chức, đơn vị có sự chênh lệch, KBNN ghi số liệu tại KBNN kèm lý do chênh lệch và gửi lại bản đối chiếu, xác nhận cho tổ chức, đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
- Trường hợp số liệu tại KBNN và số liệu của tổ chức, đơn vị khớp đúng, KBNN xác nhận và gửi lại bản đối chiếu, xác nhận cho tổ chức, đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
III. Dịch vụ công “Tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại KBNN”
Tổ chức, đơn vị lập văn bản đề nghị tất toán tài khoản (lập trực tiếp trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; hoặc lập trên các chương trình ứng dụng tại đơn vị giao dịch; hoặc chuyển đổi từ hồ sơ bằng giấy thành tệp tin điện tử (file) theo định dạng “.pdf”) kèm Bảng đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản, ký số, gửi KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
Căn cứ hồ sơ do tổ chức, đơn vị gửi tới và đã được tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, KBNN kiểm tra và xử lý như sau:
- Trường hợp kiểm tra nếu không đủ điều kiện theo quy định, KBNN từ chối và thông báo rõ lý do từ chối cho tổ chức, đơn vị được biết qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN.
- Trường hợp kiểm tra nếu đủ điều kiện theo quy định, KBNN lập Thông báo về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN (Mẫu 07/MTK-DVC kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức, đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Căn cứ thông báo của KBNN, tổ chức, tổ chức, đơn vị giao dịch thực hiện in phục hồi 01 bản Thông báo về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN để lưu hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản của tổ chức, đơn vị.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây