Thông tư 16/2016/TT-NHNN sửa quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 16/2016/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2016/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo Thông tư số 16/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu. Việc xem xét, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu này được thực hiện 01 lần trong 01 năm tài chính.
Cũng theo Thông tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện mua lại trái phiếu do chính mình phát hành khi có phương án mua lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, phương án mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tại văn bản chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính.
Về giới hạn đối với người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, Thông tư quy định khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu, người mua trái phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.
Từ ngày 19/02/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 33/2019/TT-NHNN.
Xem chi tiết Thông tư16/2016/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 16/2016/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 16/2016/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 34/2013/TT-NHNN NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH KỲ PHIẾU, TÍN PHIẾU, CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI, TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 (sau đây gọi là Luật chứng khoán);
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ) (sau đây gọi là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 34/2013/TT-NHNN).
“5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện mua lại trái phiếu do chính mình phát hành khi có phương án mua lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, phương án mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tại văn bản chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính.”.
“Điều 20. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Việc phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
2. Việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Riêng điều kiện về đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu.
Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu quy định tại khoản này một lần trong một năm tài chính.”.
“2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phê duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của tổ chức tín dụng và quy định tại Điều lệ tổ chức tín dụng; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc phê duyệt phương án phát hành trái phiếu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, phương án phát hành trái phiếu phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.”.
“Điều 22. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng
1. Đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký.
2. Phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất. Báo cáo tài chính được kiểm toán phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp phát hành trước ngày 01 tháng 04 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành được kiểm toán thì phải có:
a) Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi;
b) Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);
c) Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị phát hành với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt đối với tổ chức tín dụng; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc phê duyệt đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng thì báo cáo về lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, nợ phải trả quá hạn trên một năm (nếu có).
6. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng Điều lệ và bản sao Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu lần đầu; bản sao Giấy phép thành lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trái phiếu lần đầu.
7. Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong đó phải có các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về thay đổi mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (đối với trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền).
8. Các tài liệu khác có liên quan đến điều kiện phát hành trái phiếu (nếu có).”.
“Điều 23. Thủ tục chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính
1. Tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính quy định tại Điều 22 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu (không bao gồm trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền), trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức tín dụng.”.
“Điều 24. Các giới hạn đối với tổ chức tín dụng phát hành và người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
1. Trường hợp tổ chức tín dụng phát hành có cam kết với người mua trái phiếu chuyển đổi là khi đến hạn phải chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thì:
a) Người mua trái phiếu phải đáp ứng quy định pháp luật hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần ngay từ khi phát hành;
b) Trường hợp phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng phát hành phải đáp ứng điều kiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành ngay từ khi phát hành.
2. Khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu, người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật liên quan.”.
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức phát hành trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và phải tuân thủ quy định của Luật chứng khoán, Nghị định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán.”.
“3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính.”.
- Kết quả hoạt động kinh doanh theo báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền kề trước năm phát hành trái phiếu và kết quả hoạt động kinh doanh đến quý gần nhất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Đánh giá việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán.
- Đánh giá về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua quá trình thanh tra, giám sát.”.
“3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
THESTATE BANKOF VIETNAM
Circular No. 16/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam amending certain articles of the Circular No. 34/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013 by the Governor of the State Bank on the issuance of promissory notes, bills, certificates of deposit, domestic bonds by credit institutions and foreign banks branches
Pursuant to the Law of the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law of Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law of Securities No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and the Law No. 62/2010/QH12 dated November 24, 2010 on amendments to the Law of Securities (hereinafter referred to as the Law of Securities);
Pursuant to the Enterprises Law No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 90/2011/ND-CP dated October 14, 2011 on the issuance of corporate bonds;
Pursuant to the Government’s Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of Securities and the Law on amendments to the Law of Securities (as amended via the Government’s Decree No. 60/2015/ND-CP dated June 26, 2015) (hereinafter referred to as the Decree No. 58/2012/ND-CP);
Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the requests of the Head of the Monetary Policy Bureau;
Governor of the State Bank promulgates the Circular amendingcertain articles of the Circular No. 34/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013 by the Governor of the State Bank on the issuance of promissory notes, bills, certificates of deposit or domestic bonds by credit institutions and foreign banks’ branches (hereinafter referred to as the Circular No. 34/2013/TT-NHNN).
Article 1. The articles of the Circular No. 34/2013/TT-NHNN are amended as follows:
1.Section 5 of Article 16 is amended as follows:
“5. Credit institutions and foreign banks’ branches shall only buy back the bonds that they have issued upon competent authorities approval of their repurchase plans. For bonds offered publicly by credit institutions or foreign banks branches or placed privately by credit institutions in which governmental entities own more than 50% of the charter capital, the State Bank shall verify the repurchase plan in its written decision to approve the fiscal year’s bond issuance plan.”
2.Article 20 is amended as follows:
“Article 20. Principles of bond issuance
1.The issuance of bonds by credit institutions and foreign banks’ branches shall abide by this Circular and relevant documents.
2.The public offering of bonds by credit institutions and foreign banks branches shall conform to Section 2, Article 12 of the Law of Securities, Article 15, Article 16, Article 17 and Article 18 of the Decree No. 58/2012/ND-CP.
3.The private placement of bonds by credit institutions and foreign banks’ branches shall conform to Article 13 of the Government’s Decree No. 90/2011/ND-CP dated October 14, 2011 on the issuance of corporate bonds. Credit institutions and foreign banks’ branches shall comply with requirements of capital adequacy ratio and other operation safety limits as defined in Section 1, Article 130 of the Law of credit institutions and the State Bank’s guidelines.
4.Plans for private placement of bonds by credit institutions in which governmental entities own more than 50% of the charter capital and public offering of bonds by credit institutions and foreign banks’ branches shall be subjected to approval of the State Bank.
State Bank shall verify bond issuance plans as stated in this section once every fiscal year.”.
3.Section 2 of Article 21 is amended as follows:
“2. The authority to validate bond issuance plans of a credit institution or foreign bank’s branch:
a) General shareholders’ meeting or Board of Directors or Members’ Council of the credit institution shall validate its plan of bond issuance according to the organizational model of the credit institution as defined in its charter. General Director or Director shall validate the bond issuance plan of a foreign bank s branch;
b) The plan of a credit institution operating as a joint-stock company for its issuance of convertible bonds or warrant-linked bonds shall be subject to validation by its General shareholders’ meeting.”
4.Article 22 is amended as follows:
“Article 22. The application to State Bank for approval of the plan for private placement of bonds by credit institutions in which government entities own more than 50% of the charter capital or for public offering of bonds by credit institutions and foreign banks branches in a fiscal year
1.The written request bearing the signature of the legal representative of the credit institution or foreign bank s branch for the approval of the plan for issuance of bonds in the fiscal year.
2.The plan for issuance of bonds in the fiscal year, which has been validated by the competent authority according to Article 21 of this Circular.
3.The certified copies or the copies endorsed by the credit institution or foreign bank s branch of its audited financial statement of the year immediately preceding the year of issuance and of the financial report of the nearest quarter. The auditor’s opinions on the audited financial statement must be totally agreement. If bonds are issued before April 01 every year but the audited financial statement of the year preceding the year of issuance is not available, replacement documents shall include:
a) The audited financial statement of the profitable year that came before the year immediately preceding the year of issuance;
b) The audited financial report of the nearest profitable quarter (if available);
c) The financial statement of the profitable year immediately preceding the planned year of issuance, which has been endorsed by the Board of Director or Members’ Council of the credit institution, or by the General Director or Director of the foreign bank’s branch.
4.The plan of financing and use of finances in the fiscal year.
5.The report on losses accumulated until the year that issuance is registered and on accounts payable more than one year overdue (if any) if the credit institution or foreign bank’s branch offers bonds to the public.
6.The certified copy or the copy endorsed by the credit institution of its Charter and the copy of the license of the credit institution that carries out the initial offering of bonds; the copy of the license of establishment of the foreign bank’s branch that carries out the initial offering of bonds.
7.The plan for charter capital increase via the issuance of convertible bonds or warrant-linked bonds, which has been validated by the General shareholders meeting and whose content conforms to the State Bank s regulations on credit institutions changes in charter capital (applicable to issuers of convertible bonds or warrant-linked bonds).
8.Other documents related to the conditions of bond issuance (if available).”.
5.Article 23 is amended as follows:
“Article 23. Procedure for approval of the plan for issuance of bonds in a fiscal year
1.A credit institution in which government entities own more than 50% of the charter capital shall lodge 01 application by hand or by post to the State Bank for the latter’s approval of the former’s plan for issuance of bonds in a fiscal year as per Article 22 of this Circular. Likewise, a credit institution or foreign bank s branch offering bonds to the public shall submit 01 application to the State Bank.
2.In 30 working days upon receiving the complete valid application for approval of the bond issuance plan in the fiscal year (except convertible or warrant-linked bonds), the State Bank shall respond in writing with its approval or rejection of such plan of the credit institution or foreign bank s branch.
3.In 45 working days upon receiving the complete valid application for approval of the plan for issuance of convertible or warrant-linked bonds in the fiscal year, the State Bank shall respond in writing with its approval or rejection of such plan of the credit institution.”.
6.Article 24 is amended as follows:
“Article 24. Constraints on credit institutions offering convertible or warrant-linked bonds and buyers thereof
1.If a credit institution offering convertible bonds undertakes to the buyers the conversion of bonds into stocks at a certain time:
a) Buyers must conform to current laws on constraints of capital investment and share acquisition upon the offering;
b) The credit institution offering bonds to foreign investors must conform to current regulations on the sale of shares to foreign investors upon the offering.
2.Upon stock conversion or stock purchase, the buyers of convertible or warrant-linked bonds must maintain the ratio of their holdings according to the Law of Credit institutions and relevant legislative documents.".
7.Section 2 of Article 25 is amended as follows:
“2. Credit institutions and foreign banks’ branches shall organize the offering of bonds according to the bond issuance plan approved and abide by the Law of Securities, Decrees on issuance of corporate bonds and guiding documents of the Law of Securities.".
8.Section 3 of Article 26 is amended as follows:
“3. Be held responsible for the accuracy and integrity of documents and papers in the application to the State Bank for approval of the plan for issuance of bonds in the fiscal year.”.
9.Point a and c, Section 1 of Article 27 are amended as follows:
“ a) Lead and cooperate with relevant organizations to verify the application for approval of the private placement of bonds of credit institutions in which government entities own more than 50% of the charter capital or for approval of the public offering of bonds of credit institutions and foreign banks branches in the fiscal year before presenting such application to the Governor of the State Bank for final decision.”.
“c) Receive reports of credit institutions and foreign banks branches on their issuance of financial instruments.".
10.Point a and c, Section 2 of Article 27 are amended as follows:
“a) Provide the following information upon request by the Monetary Police Bureau:
-The income statement from the audited financial statement of the credit institution or financial bank’s branch of the year immediately preceding the year that bonds are issued, and the income statement thereof of the nearest quarter.
-The assessment of the compliance of the credit institution or foreign bank’s branch with safety ratios as defined in Section 1, Article 130 of the Law of Credit institutions and the State Bank’s guidelines.
-The conformity of the public offering of bonds of the credit institution or foreign bank’s branch to Point a and b, Section 2, Article 12 of the Law of Securities.
-The assessment of the activities of the credit institution or foreign bank’s branch through inspection and supervision.”.
“c) Cooperate with the Monetary Policy Bureau to view and remark the approval or rejection of the plan for private placement of bonds of credit institutions in which government entities own 50% of the charter capital or for public offering of bonds of credit institutions or foreign banks’ branches in the fiscal year.”.
11.Section 3 of Article 27 is amended as follows:
“3) Cooperate with the Monetary Policy Bureau to view and remark the approval or rejection of the plan for private placement of bonds of credit institutions in which government entities own 50% of the charter capital or for public offering of bonds of credit institutions or foreign banks’ branches in the fiscal year.”.
Article 2. Effect
1.This Circular takes effect on July 01, 2016.
2.Article 15 of the Circular No. 29/2015/TT-NHNN dated December 22, 2015 by the Governor of the State Bank amending certain legislative documents of the State Bank with regard to documents requiring certified copies is abrogated.
Article 3. Implementation provisions
Office Managers, Head of the Monetary Policy Bureau, Heads of units of the State Bank of Vietnam, Directors of the State Bank’s provincial branches, Chairpersons of Boards of Directors, Chairpersons of Member Councils, General Directors (Directors) of credit institutions and foreign banks’ branches shall be responsible for implementing this Circular./.
For the Governor
The Deputy Governor
Nguyen Thi Hong
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây