Thông tư 11/2015/TT-NHNN xử lý các khoản nợ vay của công ty nông lâm nghiệp

thuộc tính Thông tư 11/2015/TT-NHNN

Thông tư 11/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2015/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành:20/08/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngân hàng được thỏa thuận chuyển nợ vay thành vốn góp

Theo Thông tư số 11/2015/TT-NHNN ngày 20/08/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ, tổ chức tín dụng có thể thỏa thuận với công ty nông, lâm nghiệp để chuyển nợ vay thành vốn góp hoặc vốn góp cổ phần (đối với công ty nông, lâm nghiệp cổ phần hóa).
Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp bàn giao đất về địa phương quản lý mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng, công ty và tổ chức tín dụng phải xác định giá trị tài sản để làm căn cứ xác định khoản nợ vay tương ứng với giá trị tài sản hình thành từ vốn vay được bàn giao. Việc bàn giao tài sản phải được lập thành biên bản có đủ chữ ký của các bên; trong đó ghi rõ về loại tài sản, giá trị tài sản, cam kết và trách nhiệm xử lý của các bên liên quan.
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại các công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới để xử lý khoản nợ vay; theo dõi, quản lý riêng việc cho vay đối với công ty trước, sau khi sắp xếp, đổi mới; định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý bắt đầu từ quý 4 năm 2015, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kết quả xử lý nợ đối với các công ty này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2015 và thay thế Thông tư số 02/2015/TT-NHNN ngày 11/04/2005.

Xem chi tiết Thông tư11/2015/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 11/2015/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ VAY CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chỉnh phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP; nông, lâm trường quốc doanh Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (sau đây viết tắt là công ty nông, lâm nghiệp);
b) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc xử lý khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thời điểm chuyển đổi” là thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính kết thúc quý gần nhất kể từ ngày Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. “Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp” là Đề án sắp xếp, đổi mới của công ty nông, lâm nghiệp theo các hình thức: tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển thành công ty cổ phần, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, giải thể công ty nông, lâm nghiệp và chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
3. “Khoản nợ vay” bao gồm tất cả các khoản nợ vay cũ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác tính đến thời điểm công ty nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. “Xử lý khoản nợ vay” bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau, bán nợ, chuyển giao nợ, chuyển nợ vay thành vốn góp, cổ phần và các biện pháp khác theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ vay
1. Khoản nợ vay tổ chức tín dụng của công ty nông, lâm nghiệp phải được bảo toàn trong quá trình sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
2. Trước khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty nông, lâm nghiệp phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án xử lý khoản nợ vay.
3. Thời điểm xử lý khoản nợ vay là thời điểm chuyển đổi hoặc một thời điểm khác sau thời điểm chuyển đổi theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp.
4. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý khoản nợ vay đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay
Sau khi công ty nông, lâm nghiệp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp phải thực hiện ngay việc đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay cần phải xử lý, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hồ sơ về tài sản bảo đảm tiền vay, giấy nhận nợ và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 5. Xử lý khoản nợ vay
1. Đối với công ty nông lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu theo Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Trên cơ sở Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công ty nông, lâm nghiệp chủ động xây dựng phương án trả nợ vay khả thi để đề nghị tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay hoặc ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau.
b) Trường hợp không thỏa thuận được biện pháp xử lý nợ vay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp xử lý khoản nợ vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, ban quản lý rừng phòng hộ theo Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Trước khi thực hiện chuyển đổi theo Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án chuyển giao khoản nợ vay từ công ty nông, lâm nghiệp (bên chuyển giao nợ) sang ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập từ việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp (bên nhận chuyển giao nợ). Phương án chuyển giao khoản nợ vay phải được lập thành văn bản, trong đó quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao, giá trị khoản vay chuyển giao, tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi khoản nợ vay được chuyển giao.
b) Chuyển giao khoản nợ vay
(i) Việc chuyển giao khoản nợ vay được thể hiện bằng văn bản trên cơ sở các tài liệu sau:
+ Hồ sơ pháp lý của ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nông, lâm nghiệp gồm văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý và các tài liệu khác;
+ Hợp đồng tín dụng; Giấy nhận nợ của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng;
+ Biên bản đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay;
+ Hồ sơ về tài sản bảo đảm của khoản nợ vay;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
(ii) Tổ chức tín dụng và ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ký hợp đồng tín dụng (hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng), giấy nhận nợ của khoản nợ vay được chuyển giao. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, phương thức trả nợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
(iii) Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau đối với ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(iv) Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ vay nhận chuyển giao.
c) Chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với công ty nông, lâm nghiệp để chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần (đối với công ty nông, lâm nghiệp cổ phần hóa), vốn góp (đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). Việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đối với công ty nông, lâm nghiệp giải thể theo Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng trước khi giải thể;
b) Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp giải thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và không còn tài sản để xử lý, tổ chức tín dụng báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể.
4. Tổ chức tín dụng phối hợp với công ty nông, lâm nghiệp để xử lý khoản nợ vay theo phương thức bán nợ cho các tổ chức, cá nhân có chức năng mua nợ theo quy định hiện hành.
Điều 6. Xử lý khoản nợ vay đối với trường hợp đất của công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản lý mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng
Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp bàn giao đất về địa phương quản lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng thì việc xử lý khoản nợ vay được thực hiện như sau:
1. Công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức tín dụng xác định giá trị tài sản được hình thành từ một phần hoặc toàn bộ vốn vay tổ chức tín dụng (tài sản hình thành từ vốn vay) tại thời điểm bàn giao để làm căn cứ xác định khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng với giá trị tài sản hình thành từ vốn vay được bàn giao. Việc xác định giá trị tài sản hình thành từ vốn vay được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc bàn giao tài sản hình thành từ vốn vay và khoản nợ vay phải được lập thành biên bản có đủ chữ ký của các bên: công ty nông, lâm nghiệp; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng. Nội dung biên bản bàn giao cần ghi rõ về loại tài sản, giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng, cam kết và trách nhiệm xử lý của các bên liên quan. Trường hợp giá trị khoản nợ vay bàn giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhỏ hơn giá trị khoản vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng, công ty nông, lâm nghiệp có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán phần chênh lệch cho tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bàn giao ký hợp đồng tín dụng của khoản nợ vay được bàn giao. Thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, phương thức trả nợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vay phát sinh trước thời điểm công ty nông lâm nghiệp được sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
2 .Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ vay quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện 01 (một) lần và thời hạn thực hiện cơ cấu lại là 02 (hai) năm kể từ ngày công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu theo Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP hoặc chuyển đổi thành ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức tín dụng phải thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của công ty nông, lâm nghiệp sau khi khoản nợ vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Khoản nợ vay đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này nhưng công ty nông, lâm nghiệp vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại và xử lý khoản nợ vay theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
4. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập từ việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay
1. Công ty nông, lâm nghiệp cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho tổ chức tín dụng để thực hiện đối chiếu, xác nhận, xử lý các khoản nợ vay trong quá trình sắp xếp, đổi mới; thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay, thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Kiểm tra, rà soát lại các công ty nông, lâm nghiệp là công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới để xử lý khoản nợ vay theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành.
2. Theo dõi, quản lý riêng việc cho vay đối với công ty nông, lâm nghiệp trước và sau khi sắp xếp, đổi mới.
3. Chủ động kiểm tra, rà soát danh sách các công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP để phối hợp xử lý khoản nợ vay theo quy định.
4. Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý bắt đầu từ Quý 4 năm 2015, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Định kỳ quý tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc xử lý nợ của tổ chức tín dụng đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định của Thông tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 02/2005/TT-NHNN ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện việc giao, nhận nợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận bàn giao tài sản hình thành bằng nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.
2. Đối với những khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được tổ chức tín dụng xử lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã ký giữa tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 11;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và đầu tư (để phối hợp thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (3 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

Tên tổ chức tín dụng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ TRONG QUÁ TRÌNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

(Kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đến ngày...tháng...năm

Đơn vị: triệu đồng

STT

Tên công ty nông nghiệp/lâm nghiệp

Dư nợ

Nợ được cơ cấu thời hạn trả nợ

Nợ được miễn, giảm lãi vay

Nợ xấu

Nợ đã xử lý rủi ro (ngoại bảng)

Bán nợ

Góp vốn cổ phần

Nợ chuyển giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

Nợ đã được xử lý sau khi công ty nông, lâm nghiệp bị giải thể

Ghi chú

Tổng số

Phân theo thời hạn cho vay

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

Tổng số

Trong đó, nhóm 5

Số nợ đã bán

Tên tổ chức mua nợ

Nợ chuyển thành vốn góp cổ phần (đối với công ty cổ phần

Nợ chuyển thành vốn góp (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)

Tổng số

Nợ chuyển giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

Nợ các công ty nông lâm nghiệp tiếp tục thanh toán cho TCTD

Tên công ty nhận nợ

Số nợ chuyển thành vốn góp cổ phần

Tên công ty nhận nợ

Số nợ chuyển thành vốn góp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

I

Công ty nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được duy trì, củng cố, phát triển, tái cơ cấu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Công ty nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi theo Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II.1

Chuyển đổi thành Ban quản lý rừng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II.2

Chuyển đổi thành công ty cổ phần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II.3.

Chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Công ty nông, lâm nghiệp bị giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số (= I+II+III)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Cột (3), (4), (5) : Dư nợ báo cáo bao gồm cả nợ khoanh và nợ chờ xử lý.

Lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên, SĐT liên hệ)

Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người đại diện hợp pháp của TCTD
(Ký tên, đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 11/2015/TT-NHNN dated August 23, 2015 of the State Bank of Vietnam providing guidelines on handling with loans of agriculture and forestry companies when restructuring, renovating according to the Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 of the Government

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 of the Governmentdefining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 of the Government onrestructuring, development and improvement of agriculture and forestry companies;

At the proposal of the Director of Department of Credit for all economic sectors;

The State Bank Governor promulgates the Circularproviding guidelines on handling with loans of agriculture and forestry companies when restructuring, renovating according to the Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 of the Government.

Article 1. Scope of application and subjects of application

1. Scope of application

This Circular provides guidelines on handling with loans ofagricultureand forestry companies from credit institutions when restructuring and improvement as stipulated under the Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 of the Government onrestructuring, development and improvement of agriculture and forestry companies (hereinafter referred to as the Decree No. 118/2014/ND-CP).

2. Subjects of application

a)One-member limited liability companies specialized in agriculture and forestry that are wholly state-owned companies as stipulated under Clause 2, Article 1 of the Decree No. 118/2014/ND-CP;agriculture and forestry companiesthat are wholly state-owned companies as stipulated under Clause 1, Article 26 of the DecreeNo. 118/2014/ND-CP (hereinafter referred to as agriculture and forestry companies);

b) Credit institutions operating as stipulated under the Law No. 47/2010/QH12 on credit institutions dated June 17, 2010;

c) Organizations, households, individuals related to debt settlement of agricultureand forestry companies;

Article 2.Interpretation of terms

In this Circular, these terms below shall be construed as follows:

1. “Time of transformation” means time to finalize accounting books and set up financial statement for the nearest quarter since the plan of restructuring, renovating agriculture and forestry companies is approved by competent agencies.

2.”The plan of restructuring, improvement of agriculture and forestry companies” is the plan of restructuring, improvement of agriculture and forestry companies under the following form: maintaining, improving and developing under the form that are wholly state-owned companies, transformed into Joint Stock Company, Limited Liability Company with two members or more, dissolution of agriculture and forestry companies and transformed into Management Board of protection forest under the mechanism of public service units that produce turnovers.

3. “Loan” includes all loans arising from lending, discounting, finance leasing, factoring, guaranteeing and other credit professions until agriculture and forestry companies process the classification, renovation according to the plan of restructuring, renovating agriculture and forestry companies approved by the competent agencies.

4. “Loan settlement” includes: restructuring payment schedule, exemption and reduction of interest, giving priority to collect the principal first and collect the interest later, selling debts, transferring loans into capital stock and other measure according to regulations under this Circular and other related regulations.

Article 3. Principles of handling with debts

1. Borrowings of agriculture and forestry companies from credit institutions must be secured in the process of restructuring and improvement as stipulated under the Decree N0. 11/2014/ND-CP;

2. Before restructuring, improvement as specified under the plan of restructuring, improvement of agriculture and forestry companies approved by competent agencies, agriculture and forestry companies must capitalize legal sources of capital to settle borrowings to credit institutions or reach an agreement with credit institutions on ways of handling with debts.

3. Time of handling with loans is the time of converting or time after transferring as agreed among credit institutions and agriculture and forestry companies;

4. Credit institutions shall handle with loans for agriculture and forestry companies as stipulated under this Circular and other related regulations.

Article 4. Contrasting and certifying loans

After agriculture and forestry companies receive the decision of competent agencies on restructuring, renovating as stipulated under the Decree No. 118/2014/ND-CP, credit institutions and agriculture and forestry companies shall contrast and certify loans, secured assets in the credit contract, documents on secured assets, receipt for loans and other documents.

Article 5. Handling with loans

1. For agriculture and forestry companies that continue to renovate, develop and restructure according to Article 4, Clause 1, Clause 2 Article 8 of the Decree No. 118/2014/ND-CP:

a) Based on the plan of restructuring, renovating agriculture and forestry companies approved by competent agencies, agriculture and forestry companies shall actively build the feasible repayment project and submit to credit institutions for consideration and decision on restructuring repayment terms, exemption and reduction or giving priority in collecting the principal first and collecting the interest later.

b) If the mutual agreement on handling with loans as stipulated under Point a Clause 1 of this Article can’t be reached, credit institutions shall implement measures to handle with loans as stipulated by current regulations.

2. For agriculture and forestry companies converted into Joint Stock Company, Limited Liability Company from two members or more, Management Board of protection forest according to Article 5, Article 6, Clause 3 Article 8, Article 9, Article 10 of the Decree No. 118/2014/ND-CP:

a) Before transforming according to the plan of restructuring and renovating agriculture and forestry companies approved by competent agencies, agriculture and forestry companies shall fully pay loans for credit institutions or reach an agreement with credit institutions on the plan of transferring loans from agriculture and forestry companies into Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limit Liability Company from two members or more set up from restructuring, renovating agriculture and forestry companies. The plan for transferring loans must be written down, of which clearly specifies the time of transferring, value of loans, secured assets, rights and obligations of parties after loans are transferred.

b) Transferring loans

(i) Transferring loans shall be included in writing based on the following documents:

+ Legal documents of Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limit Liability Company from two members or more that are converted from agriculture and forestry companies include documents of competent agencies on converting forms of business ownership; registration business license or enterprise registration certificate; decision on appointing managerial positions and other documents;

+ Credit contract; liability certificate of agriculture and forestry companies at credit institutions;

+ Contrasting minute and certification of loans;

+ Documents on secured assets of loans;

+ Other documents;

(ii) Credit institutions and Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limited Liability Company from two members or more sign credit contract (or appendix of credit contract), Certification of transferred loans. Loan term, repayment term, interest rate, secure mechanism, methods of payment shall be implemented according to agreements among credit institutions and Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limited Liability Company form two members or more in accordance with current regulations.

(iii) Credit institutions shall consider, decide on restructuring loan term, exemption, reduction of interest, collecting the principal first and collecting the interest later for Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limited Liability Company form two members or more in accordance with current regulations.

(iv) Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limited Liability Company form two members or more shall implement obligations related to transferred loans;

c) Transferring loans into capital stock

Credit institutions shall agree with agriculture and forestry companies to transfer loans into capital stock (for equitized agriculture and forestry companies), capital stock (for agriculture and forestry companies converted into Limited Liability Company from two members or more). Capital contribution, purchasing shares of credit institutions shall be implemented according to the law on Credit Institutions and regulations of the Vietnam State Bank.

3. For agriculture and forestry companies dissolving as stipulated under Article 7 and Article 11 of the Decree No. 118/2014/ND-CP:

a) Agriculture and forestry companies must fully pay loans for credit institutions before dissolution;

b) If agriculture and forestry companies can’t afford to pay loans and there are no assets, credit institutions shall report to the State Bank of Vietnam in writing, the State Bank shall assume the prime responsibility of, and coordinate with the Ministry of Finance to submit to the Prime Minister for consideration and settlement for each specific case.

4. Credit institutions shall coordinate with agriculture and forestry companies to handle with debts under the form of selling debts to organizations, individuals that have functions of purchasing debts according to current regulations.

Article 6. Handling with loans for land of agriculture and forest companies that are managed by the local, assets formed with loans from credit institutions

If agriculture and forestry companies hand over the land for the local to manage as stipulated under Article 15 of the Decree No. 118/2014/ND-CP and assets are formed with loans from credit institutions, handling with loans shall be implemented as follows:

1. Agriculture and forestry companies shall determine the value of assets formed from a part or entire of loans from credit institutions (assets formed from loans) at the time of handing over as a basis to determine the loans (principal and interest) equivalent to the value formed from loans. The determination of value of assets formed from loans shall be done according to current regulations.

2. Handing over assets formed from loans must be written down with signatures of parties: agriculture and forestry companies, organizations, households, individuals and credit institutions. The minute should clearly mention types of assets, value of assets formed from loans, equivalent amount (principal and interest), commitment and responsibilities of parties. IF the value of loans handed over for organizations, households, individuals is smaller than value of loans of agriculture and forestry companies from credit institutions, agriculture and forestry companies shall pay the difference for credit institutions.

3. Credit institutions and organizations, households, individuals shall hand over credit contract of loans. Time for loans, payment term, interest rate, guarantee mechanism, methods of payment shall be implemented according to agreements of parties in accordance with the current regulations.

Article 7. Debt classification and handling with risks

1. Credit institutions shall consider, decide on restructuring of payment schedule and keep the groups of debts as classified before restructuring payment schedule for loans arising before agriculture and forest companies are restructured and renovated as according to the Decree No. 118/2014/ND-CP.

2. Restructuring of payment schedule and keeping the groups of debts as classified before restructuring payment schedule for loans as stipulated under Clause 1 of this Article shall be only done once and it will last for two years since agriculture and forestry companies are improved, developed and restructured according to Article 4, Clause 1, Clause 2 of Article 8 under the Decree No. 118/2014/ND-CP or are transferred into Management Board of protection forests, Joint Stock Company, Limited Liability Companies with more than two members according to the Decision of competent agencies;

3. Credit institutions must frequently review, evaluate debt service ratio of agriculture and forestry companies after rescheduling payment terms and keeping loans group unchanged. Loans are rescheduled payment terms and loans group is kept unchanged as stipulated under this Circular but agriculture and forestry companies can’t pay loans when they are due, credit institutions shall classify and handle with loans as stipulated by the law on classification of assets, risk provisioning levels and use of provisions for handling risks in operation of credit institutions.

4. Beside cases as stipulated under Clause 1 of this Article, classification, risk provisioning level and use of provisions for handling risks for agriculture and forestry companies, Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limit Liability Companies with more than two members set up from restructuring, renovating agriculture and forestry companies shall be implemented according to the law on classification of assets, risk provisioning levels and methods and use of provisions for handling risks in operations of credit institutions;

Article 8. Responsibilities of agriculture and forestry companies and organizations, households, individuals receiving the transfer of loans

1. Agriculture and forestry companies must provide and take responsibility before the law for the accuracy of information, documents provided for credit institutions to contrast, confirm, handle with loans in the process of restructuring, renovating; fulfill obligations of paying debts for credit institutions.

2. Management Board of protection forest, Joint Stock Company, Limited Liability Company from more than two members and organizations, households, individuals receiving the transfer of debts must fulfill obligations of paying debts for credit institutions.

Article 9. Responsibilities of credit institutions

1. To examine, review agriculture and forestry companies under the list of companies that need restructuring and renovating to handle with loans as stipulated under this Circular and other current regulations.

2. To supervise, manage loans for agriculture and forestry companies before and after restructuring and renovating.

3. To actively examine, review the list of agriculture and forestry companies under the list of companies that need restructuring and renovating according to the Decree No. 118/2014/ND-CP to coordinate in handling with loans as stipulated;

4. To report to the State Bank (Department of Credit for all economic sectors) quarterly no later than the tenth of the first month of the beginning quarter since Quarter IV/2015 on results of handling with loans for agriculture and forestry companies according to the appendix attached together with this Circular;

Article 10. Responsibilities of units of the State Bank

1. Department of Credit for all economic sectors:

a) To assume the prime responsibility of, and coordinate with the Department of Monetary Policy,Banking Inspection and Supervision Departmentin consulting the State Bank Governor on handling with arising problems in the process of implementing this Circular;

b) To quarterly summarize, report to the State Bank Governor results on handling with loans for agriculture and forestry companies as stipulated under this Circular;

2. Department of Monetary Policy:

To coordinate with the Department of Credit for all economic sectors and related agencies to handle with arising problems in the process of implementing this Circular.

3. Banking Inspection and Supervision Department:

a) To inspect, supervise on handling with debts of credit institutions for agriculture and forestry companies as stipulated under this Circular;

b) To coordinate with the Director of Department of Credit for all economic sectors and related units on handling with arising problems in the process of implementing this Circular.

4. The State Bank in provinces andcities under the Central Government’s management shall supervise and coordinate to handle with arising problems in the process of implementing this Circular.

Article 11. Organization of implementation

1. This Circular takes effect on October 05, 2015 and replaces the Circular No. 02/2005/TT-NHNN dated April 11, 2005 of the Vietnam State Bank on providing guidelines for handing over and receiving debts of organizations, households, and individuals that take over assets formed with loans from credit institutions in the process of restructuring, renovating and developing state-owned farms and plantations.

2. Debts of agriculture and forestry companies that implement restructuring, renovating according to the Decree No. 118/2014/ND-CP which are handled by credit institutions before the effective day of this Circular shall continue to implement as agreed among credit institutions and agriculture and forestry companies. Amendments, supplements of those above agreements shall be only implemented when contents of amendments, supplements are in accordance with regulations under this Circular.

3. The Head of Office, the Directorof Department of Credit for all economic sectors andHead of units of the State Bank, Managers of State Bank Branches in provinces, cities under the Central Government’s management,Chief of the Board of Members,Chairman of the Board ofManagement, General Manager (Manager) ofcredit institutions, organizations and individuals shallbe responsible for the implementation ofthis Circular.

For the Governor

Deputy Governor

NguyenDong Tien

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 11/2015/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất