Thông tư 104/2021/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 104/2021/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 104/2021/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/11/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 18/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 104/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu.
Theo đó, yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu được xây dựng căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan, kết quả tổng hợp số liệu từ các thương nhân đầu mối và tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xăng dầu trong từng thời kỳ. Các khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu là chi phí tổng hợp tối đa được rà soát, đánh giá và xây dựng trên cơ sở nguồn số liệu về chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, premium trong người và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng;…
Tỷ giá ngoại tệ để quy đổi giá xăng dầu thế giới trong công thức giá cơ sở là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân theo số ngày có giá các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị trường quốc tế giữa hai kỳ công bố giá cơ sở.
Ngoài ra, lợi nhuận định mức tối đa được áp dụng trong công thức giá cơ sở là 300 đồng/lít, kg được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với thực tế điều hành xăng dầu. Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh xăng dầu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2022.
Xem chi tiết Thông tư104/2021/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 104/2021/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ______ Số: 104/2021/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu
______________
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu.
Các yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu quy định tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP bao gồm: Giá Etanol nhiên liệu; Tỷ lệ thể tích xăng không chì, tỷ lệ thể tích Etanol nhiên liệu; Tỷ giá ngoại tệ quy đổi giá xăng dầu thế giới; Chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu; Chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt; Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam, Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng, Premium trong nước; Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức; Lợi nhuận định mức; Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu.
Trường hợp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ biến động tăng hoặc giảm bất thường do yếu tố khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính đánh giá và phối hợp với Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức theo dõi, nắm bắt và đánh giá tình hình thực hiện thực tế tại đơn vị, kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để có cơ sở xem xét điều chỉnh cho phù hợp theo quy định; chịu trách nhiệm về báo cáo của mình.
- Các mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu được xác định căn cứ trên mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định theo thống kê từ cơ quan hải quan.
- Trường hợp sản lượng xăng dầu nhập khẩu tại thời điểm kê khai hải quan ghi nợ C/O thì mức thuế suất thuế nhập khẩu đưa vào tính toán là mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
- Sản lượng xăng dầu nhập khẩu được xác định theo thống kê định kỳ từ cơ quan hải quan trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của Quý đến ngày 20 tháng cuối Quý bao gồm sản lượng nhập khẩu xăng dầu thành phẩm của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (bao gồm cả sản lượng xăng dầu nhập từ nước ngoài và sản lượng xăng dầu nhập từ kho ngoại quan; không bao gồm dung môi và nhiên liệu bay).
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước được xác định bằng (=) Giá xăng dầu thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng hoặc trừ (±) premium trong nước.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu được xác định bằng (=) Giá xăng dầu thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) Chi phí về thuế nhập khẩu cộng (+) Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) (Chi phí kinh doanh định mức + Lợi nhuận định mức) cộng (+) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá (nếu có).
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt để tính giá cơ sở xăng sinh học được xác định bằng (=) Tỷ lệ phần trăm thể tích xăng (%) nhân (x) [{Giá xăng thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) Chi phí về thuế nhập khẩu xăng} nhân (x) Tỷ trọng sản lượng xăng nhập khẩu (%) cộng (+) {Giá xăng thế giới nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) premium trong nước (+) Chi phí đưa xăng từ nhà máy lọc dầu trong nước đến cảng (nếu có)} nhân (x) Tỷ trọng sản lượng xăng từ nguồn sản xuất trong nước (%)}] cộng (+) Tỷ lệ phần trăm thể tích Etanol nhiên liệu (%) nhân (x) Giá Etanol nhiên liệu cộng + Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) (Chi phí kinh doanh định mức + Lợi nhuận định mức) cộng (+) Mức trích lập Quỹ bình ổn giá (nếu có).
Định kỳ vào ngày 10 tháng 01, ngày 10 tháng 07 hàng năm (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá cơ sở. Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do yếu tố khách quan (tăng hoặc giảm), trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đánh giá, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét quyết định việc điều chỉnh khoản chi phí này cho phù hợp.
Premium đưa vào tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước tối đa không cao hơn giá thế giới bình quân nhân (x) thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với mặt hàng xăng dầu theo cam kết quốc tế (trường hợp thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với xăng dầu lớn hơn 0%). Giá thế giới bình quân làm cơ sở so sánh được xác định trên cơ sở bình quân theo sản lượng của giá xăng dầu thế giới thực tế mua bán của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trong kỳ tính toán.
Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về cảng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến các cảng biển đặc biệt và cảng biển loại I theo quy định tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam, các văn bản quy định hướng dẫn Bộ Luật hàng hải Việt Nam và các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế (nếu có); bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí hao hụt và chi phí khác (nếu có); không bao gồm: chi phí lưu kho, lưu bãi, các chi phí phát sinh thuê tiếp phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển xăng dầu về đến kho đặt tại cảng biển.
Định kỳ ngày 10 tháng 01, ngày 10 tháng 07 hàng năm (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định thì lùi sang ngày làm việc tiếp theo), Bộ Tài chính thông báo khoản premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán giá cơ sở. Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do yếu tố khách quan (tăng hoặc giảm), trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đánh giá, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh khoản chi phí này cho phù hợp.
- Các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ; riêng các loại dầu madút là chi phí bán buôn.
- Sản lượng xăng dầu đưa vào tính toán là sản lượng kg, lít thực tế tiêu thụ trong nước trong kỳ báo cáo.
- Báo cáo kiểm toán chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu;
- Báo cáo về chi phí thù lao kinh doanh xăng dầu dành cho đại lý, tổng đại lý, thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, khách hàng khác (nếu có);
- Báo cáo sản lượng xăng dầu nhập mua, xuất bán, tồn kho chi tiết từng chủng loại xăng dầu.
Định kỳ trước ngày 01 tháng 07 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo chi phí kinh doanh định mức để Bộ Công Thương áp dụng, tính toán trong công thức giá cơ sở xăng dầu. Trường hợp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ biến động tăng hoặc giảm bất thường do yếu tố khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có), Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) có văn bản yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính đánh giá và phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Giá Etanol nhập khẩu là giá CIF cộng thuế nhập khẩu (nếu có) tính theo lít thực tế. Sản lượng Etanol nhập khẩu là sản lượng lít thực tế được giám định tại tàu cảng dỡ của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trong kỳ báo cáo.
Khoản lợi nhuận định mức quy định tại Thông tư này chỉ có giá trị để tính giá cơ sở xăng dầu; lợi nhuận định mức tối đa được áp dụng trong công thức giá cơ sở là 300 đồng/lít, kg được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với thực tế điều hành xăng dầu. Lợi nhuận thực tế thu được trong kinh doanh xăng dầu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax hoặc thư điện tử (bản scan) theo địa chỉ thư điện tử của Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) là: bcxangdau@mof.gov.vn và thư điện tử của Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) là: xangdau@moit.gov.vn.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ - Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Bộ Công Thương; - Bộ Khoa học và công nghệ Việt Nam; - Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; - Các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu; - Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam - Toà án NDTC; Viện Kiểm sát NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLG (110b). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
Phụ lục số 01
BÁO CÁO CHI PHÍ ĐƯA XĂNG DẦU TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ CẢNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
Tên hàng |
Ngày Bill |
Nguồn nhập mua |
Điều kiện mua hàng |
Số lượng vận đơn |
Số lượng giám định tại tàu cảng dỡ |
Giá xăng dầu thế giới (usd/ thùng, tấn) |
Premium |
Chi phí bảo hiểm (Nếu có) |
Chi phí vận chuyển (Nếu có) |
Chi phí khác phát sinh (nếu có) |
|
Thùng, tấn |
Lít 15 kg |
Lít tt, kg |
|||||||||
Chi tiết riêng từng mặt hàng xăng dầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháng 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
(1) Lít tt, kg |
|
(2) vnđ |
(3) Vnđ |
(4) Vnđ |
(5) vnđ |
|
|
|
|
|
|
|
Giá xăng dầu thế giới bình quân |
(2)/(1) |
(3)/(1) |
(4)/(1) |
(5) /(1) |
Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng VN (vnđ/lít tt, kg) |
|
|
|
|
|
|
|
(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1) + (5)/(1) |
Ghi chú: Đối với Premium, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí khác phát sinh (nếu có) thống kê theo thực tế hóa đơn thanh toán của đơn vị. Trường hợp đơn vị tính là đồng ngoại tệ, đơn vị thực hiện báo cáo bổ sung thêm cột trị giá tương ứng được quy đổi ra VNĐ (Tỷ giá quy đổi theo tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu).
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
- Họ và tên người làm Biểu mẫu:............................................................................
- Số điện thoại liên lạc:...........................................................................................
Phụ lục số 02
BÁO CÁO PREMIUM TRONG NƯỚC VÀ CHI PHÍ ĐƯA XĂNG DẦU TỪ NHÀ MÁY LỌC DẦU TRONG NƯỚC VỀ ĐẾN CẢNG (NẾU CÓ)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
|
Ngày Bill |
Điều kiện mua hàng |
Số lượng vận đơn |
Giá xăng dầu thế giới (usd/ thùng, tấn) |
Premium (usd/thùng,tấn) |
Phương thức vận chuyển |
Tên cảng biển dỡ hàng |
Số lượng giám định tại tàu (cảng dỡ) |
Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong nước về đến Cảng (nếu có) |
||||||
Thùng, tấn |
Lít 15, kg |
Lít tt, kg |
Lít 15, kg |
Lít tt, kg |
Chi phí bảo hiểm (Nếu có) |
Chi phí vận chuyển (Nếu có) |
Chi phí hao hụt (nếu có) |
Chi phí khác phát sinh (nếu có) |
|||||||
Báo cáo chi tiết riêng từng mặt hàng xăng dầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tháng 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
(1) Lít tt,kg |
|
|
|
|
|
|
(2) vnđ |
(3) vnđ |
(4) vnđ |
(5) vnđ |
|
|
|
|
|
|
Giá thế giới bình quân usd/thùng,tấn |
Premium bình quân (usd/thùng,tấn |
|
|
|
|
(2)/(1) |
(3)/(1) |
(4)/(1) |
(5)/(1) |
Premium trong nước |
|
|
|
|
|
Vnđ/lít tt,kg |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng (nếu có) (đ/lít tt,kg) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2)/(1)+(3)/(1)+(4)/(1)+(5)/(1) |
Ghi chú: - Đối với Premium, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí khác phát sinh (nếu có) thống kê theo thực tế chi trả của đơn vị ghi nhận trong hóa đơn thanh toán, hợp đồng. Nếu có chi phí khác phát sinh đề nghị ghi rõ tên loại chi phí cụ thể.
- Tỷ giá ngoại tệ để tính Premium của đơn vị mua xăng dầu từ nguồn trong nước được xác định bình quân tỷ giá thực tế thanh toán của đơn vị.
- Tách riêng biểu mẫu cho các nguồn mua xăng dầu khác nhau.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
- Họ và tên người làm Biểu mẫu:.............................................................................
- Số điện thoại liên lạc:............................................................................................
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây