Thông tư 04/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 04/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2003/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 10/01/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2003/TT-BTC
Thông tư
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04/2003/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 80/2002/QĐ-TTG NGÀY 24/6/2002 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HOÁ THÔNG QUA HỢP ĐỒNG.
Thi hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng; Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính như sau:
I - QUI ĐỊNH CHUNG
1/ Đối tượng áp dụng thông tư này là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với các liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ nông dân, chủ trang trại, đại diện hộ nông dân (dưới đây gọi tắt là người sản xuất).
2/ Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá kí kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất được thực hiện theo các hình thức qui định tại điểm 2 Điều 2 của Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 77/2002/TT-BNN ngày 28/8/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản.
II - QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng:
Những vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hoá có dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thuỷ lợi, điện, hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản, mạng lưới thông tin thị trường, cơ sở kiểm định chất lượng hàng hoá sau khi huy động các nguồn vốn của nhân dân và người sản xuất nếu không đủ sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để thực hiện dự án.
Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách để lại dành cho đầu tư không lớn được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần thông qua kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm của địa phương.
Ngoài các nguồn vốn trên, các dự án về phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và được bố trí trong kế hoạch hàng năm với lãi suất 0% cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc hỗ trợ từ ngân sách địa phương, vay vốn và việc hoàn trả vốn vay đối với các dự án nói trên thực hiện theo qui định tại Quyết định số 132/2001/QĐ -TTg ngày 7 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ .
2.Về tín dụng đầu tư phát triển nhà nước.
- Người sản xuất và doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản có các dự án sản xuất nông nghiệp, trồng cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối và phát triển chế biến hàng nông sản xuất khẩu được hưởng các hình thức đầu tư nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 về tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và Quyết định số 02/2001/QĐ -TTg ngày 02 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất có dự án liên doanh hoặc trực tiếp sản xuất, chế biến, gia công hàng nông sản để xuất khẩu vay vốn của các tổ chức tín dụng hợp pháp của Việt Nam được hỗ trợ chênh lệch lãi suất sau đầu tư, giữa mức lãi suất của tổ chức tín dụng với mức lãi suất của Quỹ hỗ trợ phát triển cùng thời điểm theo quy định tại Thông tư số 76/2001/TT-BTC ngày 25/9/2001 của Bộ Tài chính về Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
- Các bên ký kết hợp đồng cùng nhau thoả thuận xử lý các rủi ro do về thiên tai, đột biến về giá cả thị trường và các nguyên nhân bất khả kháng khác theo nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro và được Nhà nước xem xét một phần thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Tín dụng ngắn hạn nhà nước:
Các doanh nghiệp kí hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất có các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển theo qui định tại quyết định số 133/2001/QĐ- TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 76/2001/TT-BTC ngày 25/9/2001 của Bộ Tài chính về Qui chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu;
- Trường hợp doanh nghiệp kí hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với người sản xuất để xuất khẩu, theo hình thức doanh nghiệp phải ứng trước vốn, vật tư hoặc bán vật tư mua lại nông sản và trực tiếp tiêu thụ nông sản cho người sản xuất, được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển.
- Các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản xuất khẩu mang tính thời vụ được vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển theo hình thức tín chấp hoặc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn.
4/ Hỗ trợ tài chính vùng khó khăn:
Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo có các dự án đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản được:
+ Vay vốn từ Quĩ hỗ trợ phát triển lãi suất 3% năm.
+ Các dự án trên do doanh nghiệp nhà nước thực hiện thì khi dự án đi vào hoạt động được ngân sách nhà nước cấp đủ 30% vốn lưu động.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp vốn lưu động được thực hiện theo các quy định hiện hành.
5. Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:
Căn cứ vào kế hoạch ngân sách được giao hàng năm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản, Uỷ ban nhân dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương xem xét ưu tiên triển khai hỗ trợ về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho các vùng sản xuất hàng hoá tập trung có hợp đồng tiêu thụ đồng thời ngân sách nhà nước dành khoản kinh phí để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản trong các trường hợp:
- Hỗ trợ một phần kinh phí để nhập khẩu giống mới, triển khai, áp dụng, phổ cập nhanh các loại giống mới.
- Hỗ trợ một phần kinh phí mua giống cho các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, thông tin thị trường, giá cả đến người sản xuất và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở sản xuất nhân giống cây trồng, giống vật nuôi.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng ngành và hiệu quả của các dự án chuyển giao kỹ thuật và công nghệ nói trên. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ Tài chính quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quyết định thành lập.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do địa phương thành lập.
6. Hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại:
Doanh nghiệp kí hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất để xuất khẩu nông sản ngoài các chính sách hỗ trợ tài chính hiện hành như: Thưởng kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất vay vốn tạm trữ, xúc tiến thương mại phát triển thị trường, bù lỗ do nguyên nhân bất khả kháng được ưu tiên xem xét xuất khẩu nông sản theo các hợp đồng xuất khẩu thương mại của Chính phủ Việt Nam ký kết với nước ngoài.
7. Về chính sách thuế:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và người sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được thực hiện các chính sách thuế hiện hành về khuyến khích sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản hàng hoá theo quy định của Pháp luật.
III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ -TTg về chính sách tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, các doanh nghiệp, người sản xuất phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 04/2003/TT-BTC | Hanoi, January 10, 2003 |
CIRCULAR
GUIDING SOME FINANCIAL ISSUES FOR THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 80/2002/QD-TTg OF JUNE 24, 2002 ON POLICIES TO ENCOURAGE CONTRACTUAL CONSUMPTION OF COMMODITY FARM PRODUCE
In furtherance of the Prime Minister’s Decision No. 80/2002/QD-TTg of June 24, 2002 on policies to encourage contractual consumption of commodity farm produce, the Ministry of Finance hereby guides some financial issues as follows:
I. GENERAL PROVISIONS:
1. Subjects governed by this Circular are enterprises of various economic sectors, which sign contracts on the consumption of commodity farm produce with cooperative unions, cooperatives, peasant households, farm owners or representatives of peasant households (hereinafter called the producers for short).
2. Contracts on the consumption of commodity farm produce signed between enterprises and producers, shall comply with the forms prescribed at Point 2, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No. 80/2002/QD-TTg of June 24, 2002 and the Agriculture and Rural Development Ministry’s Circular No. 77/2002/TT-BNN of August 28, 2002 on the forms of farm produce-consumption contracts.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. On investment in and support for infrastructure construction:
For concentrated raw material-producing zones, which are linked with commodity farm produce-processing and/or -consuming establishments and have investment projects on the construction of infrastructure such as traffic roads, irrigation works, electricity supply, wholesale market systems, preservation warehouses, market information networks and goods quality-expertising establishments, if the capital amount mobilized from various sources of people and producers is still inadequate, they may be considered and given support from local budgets by the provincial/municipal People’s Committees for the implementation of such projects.
Mountainous provinces and provinces with small budget revenues left for investment shall be partially supported by the central budget through the annual capital construction plans of the localities.
Apart from the above-mentioned capital sources, projects on development of rural traffic roads, infrastructure for aquaculture and infrastructure in rural craft villages may borrow capital from the State’s investment credit source, which shall be incorporated in the annual plans of the provinces and centrally-run cities at the interest rate of 0%. The provision of support from local budgets for, as well as the capital borrowing and loan repayment by, these above-mentioned projects shall comply with the provisions in the Prime Minister’s Decision No. 132/2001/QD-TTg of September 7, 2001.
2. On the State’s development investment credit:
- The producers and enterprises, that sign farm produce-consumption contracts and have projects on agricultural production, perennial tree planting, cattle rearing, aquatic animal catching and rearing, salt production and development of farm produce processing for export, shall be entitled to benefit from the State’s investment in various forms from the Development Assistance Fund under the provisions in Decree No. 43/1999/ND-CP of June 29, 1999 on the State’s development investment credit and the Prime Minister’s Decision No. 02/2001/QD-TTg of January 2, 2001 on policies on investment support from the Development Assistance Fund for projects on export goods-production and/or processing projects on agricultural production.
- Post-investment interest rate support: Enterprises which sign farm produce-consumption contracts with producers and have joint-venture projects or projects on production and/or processing of farm produce for export, when borrowing capital from Vietnam’s lawful credit institutions, shall be entitled to post-investment support for the difference between the interest rates of the credit institutions and the interest rates of the Development Assistance Fund at the same time according to the provisions in the Finance Ministry’s Circular No. 76/2001/TT-BTC of September 25, 2001 on the Regulation on export-support credit.
- The contractual parties shall negotiate with one another on handling of risks brought about by natural disasters, sudden changes in the market prices or other force majeure causes on the principle of sharing risks, and shall be considered by the State for partial support for their damage according to law provisions.
3. The State’s short-term credit:
Enterprises which sign farm produce-consumption contracts with producers and have projects on export-goods production and trading shall be entitled to borrow capital from the Export Assistance Fund under the Prime Minister’s Decision No. 133/2001/QD-TTg of September 10, 2001 and the Finance Ministry’s Circular No. 76/2001/TT-BTC of September 25, 2001 on the Regulation on export-support credit;
- Where the enterprises sign with producers contracts on the consumption of farm produce for export by the mode that the enterprises shall advance capital and supplies or sell supplies for the purchase of farm produce and directly consume farm produce for the producers, they shall be entitled to borrow capital from the Development Assistance Fund.
- Enterprises which seasonally consume farm produce for export shall be entitled to borrow capital from the Development Assistance Fund in the form of trust guarantee or mortgage the assets formed from loan capital for capital borrowing.
4. Financial support for difficulty-hit areas:
- For deep-lying, far-flung, special difficulty-hit, border and/or island areas, where exist investment projects on farm produce production, processing and/or consumption, such projects shall be entitled:
+ To borrow capital from the Development Assistance Fund at the annual interest rate of 3%.
+ If the above projects are implemented by State enterprises, when being put into operation, they shall be fully allocated 30% of their working capital by the State budget.
The procedures, order and dossiers for allocation of working capital shall comply with current regulations.
5. Support for the transfer of technical advances and technologies:
The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Aquatic Resources and the provincial/municipal People’s Committees shall, basing themselves on the assigned annual budget plans, consider and prioritize the provision of support for the work of agricultural, forestry and fishery promotion in concentrated commodity-producing zones under consumption contracts and at the same time, reserve some funding from the State budget to support enterprises and producers having farm produce-consumption contracts in the following cases:
- Providing partial support for the importation, application and quick popularization of assorted new strains.
- Providing partial support for the purchase of strains for projects on crop and husbandry restructuring, application of technical advances and new technologies, and market information and prices to producers and enterprises.
- Providing partial support for the investment in, the construction, renovation or upgrading of, plant variety and animal breed producing establishments.
Based on the specific conditions of each branch and the efficiency of the above-said projects on technical and technological transfer, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquatic Resources shall coordinate with the Ministry of Finance in deciding the support for enterprises set up under decisions of the Government, ministries or central branches.
The provincial/municipal People’s Committees shall decide on the support for enterprises set up by their respective localities.
6. Support for export and trade promotion:
Enterprises which sign farm produce-consumption contracts with the producers for export thereof, apart from current financial support policies such as export quota rewards, support for interest on loans borrowed for temporary reserves, trade promotion and market development, and subsidy for loss due to force majeure incidents, shall be given priority to export farm produce under commercial export contracts signed between the Vietnamese Government and foreign countries.
7. On tax policies:
Enterprises of all economic sectors and producers, that have farm produce-consumption contracts, shall enjoy the current tax policies on encouraging the production and processing of commodity farm produce according to law provisions.
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS
This Circular takes effect as from the issuance date of Decision No. 80/2002/QD-TTg on policies on the contractual consumption of commodity farm produce.
In the course of implementation, if meeting with any difficulties or problems, enterprises and producers are requested to report them to the Ministry of Finance for study and settlement.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây