Thông tư 03/2017/TT-NHNN về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

thuộc tính Thông tư 03/2017/TT-NHNN

Thông tư 03/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN ngày 25/05/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2017/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:06/06/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngày 06/06/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/05/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Theo Thông tư này, thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng gồm có: Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 năm liền kề trước đó. Như vậy, so với trước đây, doanh nghiệp sẽ không còn phải nộp Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 02 năm liền kề trước đó khi làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vàng miếng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22/07/2017.

Xem chi tiết Thông tư03/2017/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG

NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

--------------

Số: 03/2017/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

            Hà Nội, ngày  06  tháng 06  năm 2017

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
            Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
            Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
            Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông tư số 16/2012/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN như sau:
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này).
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm sản xuất; bản kê khai về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.”.
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này);
b) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh);
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này);
b) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch);
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”.
3. Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Trường hợp thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng:
a) Đối với doanh nghiệp hồ sơ gồm:
(i) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3a Thông tư này);
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc văn bản thể hiện nội dung thay đổi của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Đối với tổ chức tín dụng hồ sơ gồm:
(i) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3a Thông tư này);
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp thay đổi trụ sở chính); văn bản của tổ chức tín dụng báo cáo việc thay đổi tên phòng giao dịch (trường hợp thay đổi tên của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng).
3. Trường hợp bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3b Thông tư này);
b) Văn bản thể hiện địa điểm kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép, hồ sơ gồm văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép, trong đó nêu rõ lý do.”.
4. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
1. Định kỳ hàng quý, năm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Quản lý ngoại hối) tình hình quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục 12 Thông tư này).
2. Định kỳ hàng quý, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) tình hình cấp, thu hồi, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong quý liền kề trước đó (theo mẫu tại Phụ lục 12a Thông tư này).
3. Định kỳ hàng quý, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình mua vàng nguyên liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn trong quý liền kề trước đó gửi cơ quan quản lý thị trường, cơ quan quản lý thuế để phối hợp theo dõi, kiểm tra.
4. Khi cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, khi cấp, điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm cho doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi 01 (một) bản sao đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
5. Thời hạn nộp báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: ngày 20 (hai mươi) của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
b) Đối với báo cáo năm: ngày 20 (hai mươi) tháng 1 (một) của năm tiếp theo.”.
Điều 2.
1. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 16/2012/TT-NHNN.
2. Thay đổi cụm từ “Tháng … năm …” thành cụm từ “Quý … năm …” và thay đổi cụm từ  “tháng báo cáo” thành cụm từ “quý báo cáo” tại Phụ lục 12a ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-NHNN.
3. Bãi bỏ cụm từ “- NHNN (Vụ QLNH) (để b/c);” tại phần “Nơi nhận” của Phụ lục 16, Phụ lục 20Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-NHNN.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 07  năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 19 Điều 1Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

- Tổng cục Hải quan (để phối hợp);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ QLNH.

KT.THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Thị Hồng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 03/2017/TT-NHNN dated June 6, 2017 of the Vietnam State Bank amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN of May 25, 2012, guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2012/ND-CP of April 3, 2012, on management of gold business activities

Pursuant to June 16, 2010 Law No. 46/2010/QH12 on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to June 16, 2010 Law No. 47/2010/QH12 on Credit Institutions;

Pursuant to theDecree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2012/ND-CP of April 3, 2012, on management of gold business activities;

At the proposal of the director of the Foreign Exchange Management Department,

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN of May 25, 2012, guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2012/ND-CP of April 3, 2012, on management of gold business activities.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No.16/2012/TT-NHNNas follows:

1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No.16/2012/TT-NHNNas follows:

“Article8.Dossier of application for a certificate of eligibility for manufacture of gold jewelry and art crafts

1. An application for a certificate of eligibility for manufacture of gold jewelry and art crafts (made according to a set form under Appendix 1 of this Circular).

2. The enterprise registration certificate and papers indicating that the enterprise registers the business line of manufacturing gold jewelry and art crafts as stipulated.

3. The document or material proving the right to own or lawfully use the manufacturing place; a list of physical foundations and equipment for the manufacture of gold jewelry and art crafts.

2. To amend and supplement Article 9 as follows:

Article 9. Dossier of application for a gold bar trading license

1. For an enterprise, a dossier of application for a gold bar trading license comprises:

a) An application for a gold bar trading license (made according to a set form as stipulated under Appendix 2 of this Circular);

b)List of business places registered as places selling and purchasing gold bar (head offices, branches, business places).

c) Operation registration certificates, Operation registration certificates of its branches and documents presenting business places of purchasing and selling gold bar according to the list under Point b of this Clause registered or notified to competent registration agencies as stipulated.

d) The tax office’s certification of the tax amounts paid for gold trading activities in 2 (two) latest consecutive years.

2. For a credit institution, a dossier of application for a gold bar trading license comprises:

a) An application for a gold bar trading license (made according to a set form);

b) List of business places registered as places of purchasing and selling gold bar (head offices, branches, and transaction offices).

c) Operation registration certificates, Operation registration certificates of its branches and documents presenting business places of purchasing and selling gold bar according to the list under Point b of this Clause registered or notified to competent registration agencies as stipulated.

3. To supplement Article 9a as follows:

“Article 9a.

1. If there is a change in the content about the enterprise in the business certificate of purchasing and selling gold bar, the dossier shall include:

a) Application on changing the content on enterprise information in the business certificate of purchasing and selling gold bar.

b) Business registration certificate.

2. If changing the name, address of business place purchasing and selling gold bar:

a)For the enterprise, the dossier includes:

(i)Application for changing the name, address of the business place (according to the Form under Appendix 3a of this Circular);

(ii)Operation registration certificates, Operation registration certificates of its branches and documents presenting business places of purchasing and selling gold bar according to the list under Point b of this Clause registered or notified to competent registration agencies as stipulated.

b)For credit institutions, the dossier includes:

(i)Application for changing the name, address of the business place (according to the Form under Appendix 3a of this Circular);

(ii)Operation registration certificates (if changing the head office), documents issued by credit institutions reporting on changing the name of the office (if changing the name of business place of selling and purchasing gold bar).

3. If supplementing the business place of purchasing and selling gold bar, the dossier includes:

a)Application on supplementing business places of selling and purchasing gold bar(according to the Form under Appendix 3b of this Circular);

b)Documents presenting business places registered or notified to competent registration agencies as stipulated.

4. If terminating operation of purchasing and selling gold bar in the business place that are licensed, the dossier includes application on terminating the purchase and sale of gold bar at the licensed business place, of which clearly mentions reasons.”

4. To amend and supplement Article19as follows:

“Article 19. Reporting responsibilities of provincial-level State Bank branches

1. Provincial-level State Bank branches shall submit quarterly and annual reports on management of gold business activities in their localities (made according to a set form) to the State Bank Governor.

2. Quarterly, provincial-level State Bank branches shall report to the Vietnam State Bank (Department of Foreign Exchange Management) on granting, revoking, adjusting the certificate of being eligible for manufacturinggold jewelry and art crafts in the previous quarter (according to the Form as stipulated under Appendix 12a of this Circular).

3.Quarterly, provincial-level State Bank branches shall report on purchasing gold material of enterprises in the previous quarter to market management department, tax management department for supervision and examination.

4. When granting a certificate of eligibility for manufacture of gold jewelry and art crafts, a license for temporary import of gold material for re-export of products to an enterprise, a provincial-level State Bank branch shall send 1 (one) copy to the State Bank (the Foreign Exchange Management Department).

5.The deadlines for submitting a report as stipulated under Clause 1, 2, 3 shall be as follows:

a)For the quarterly report: the20thof the following month;

b) For the annual report: the20thof January in the following year;

Article 2.

1.To annul Clause 3 Article10of the Circular No.16/2012/TT-NHNN;

2.To change the phrase “month…year…” into “quarter… year…” and change the phrase “monthly report” into ”quarterly report” under the Appendix12apromulgated together with the Circular No.16/2012/TT-NHNN.

3.To annul the phrase“- NHNN (Department of Foreign Exchange Management) (for report);”under “place of receipt” section under Appendix16, 20 và 21promulgated together with the Circular No.16/2012/TT-NHNN.

Article 3.Implementation responsibilities

The director of the Office, the director of the Foreign Exchange Management Department and heads of units of the State Bank; directors of provincial-level State Bank branches; chairpersons of boards of directors or member councils and directors general (directors) of credit institutions; enterprises engaged in gold business activities and other related organizations and persons shall implement this Circular.

Article 4.Implementation clauses

1.This Circular takes effect on July 22,2017.

2. This Circular annuls Clause 3, Clause5, Clause6and Clause19Article1and Appendix1a promulgated together with the Circular No.38/2015/TT-NHNNdated December 31,2015of the State Bank Governor amending and supplementing a number of articles of the Decree No.24/2012/ND-CPdated April 03,2012 on gold business activities.

For the Governor

Deputy Governor

Nguyen Thi Hong

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 03/2017/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất