Thông tư 02/2001/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 02/2001/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2001/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/04/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2001/TT-NHNN
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 02/2001/TT-NHNN
NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2000/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2000
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIỮ BÍ MẬT, LƯU TRỮ
VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN
TIỀN GỬI VÀ TÀI SẢN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này như sau:
Thông tư này hướng dẫn về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng.
Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Thông tư này là tổ chức) theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cung cấp và sử dụng các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng không được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu qua điện thoại.
- Lý do cần cung cấp thông tin;
- Các thông tin cần cung cấp (nêu cụ thể loại thông tin và tên khách hàng);
- Thời hạn cung cấp thông tin;
- Địa điểm cung cấp thông tin;
- Mục đích sử dụng thông tin;
- Các tài liệu có liên quan đến việc đang tiến hàng thanh tra, điều tra (như Quyết định thanh tra; Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; các tài liệu chứng minh việc thanh tra, điều tra có liên quan trực tiếp đến khách hàng).
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 5 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng ký.
- Thời gian cung cấp thông tin;
- Địa điểm cung cấp thông tin;
- Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
- Phạm vi sử dụng các thông tin được cung cấp;
- Người đại diện cho bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin;
- Những người tham gia vào việc cung cấp và được cung cấp thông tin;
- Người làm chứng (nếu có).
"Biên bản cung cấp thông tin" được lập thành 2 bản, bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin, mỗi bên giữ một bản.
Hồ sơ về việc cung cấp và nhận cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải được lưu trữ và bảo quản theo chế độ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin;
- Biên bản cung cấp thông tin;
- Các giấy tờ tài liệu khác có liên quan đến việc cung cấp và nhận cung cấp thông tin.
- Bất kỳ một tổ chức hoặc cá nhân nào tự ý sử dụng mã số nhận thông tin và giao dịch về tiền gửi của khách hàng qua mạng máy tính khi không được phép của khách hàng.
- Tổ chức hoặc cá nhân của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng để lộ ra ngoài.
- Tổ chức hoặc cá nhân được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng cung cấp để lộ ra ngoài.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 này kể từ ngày ký.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm ban hành các quy định cụ thể để tổ chức thực hiện Thông tư này.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
STATE BANK OF VIETNAM
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-freedom-happiness --------- |
No. 02/2001/TT-NHNN
|
Hanoi, April 04th , 2001
|
d. In respect of provision of information relating to deposits and assets pledged by customers upon request by subjects stipulated at paragraph 3, 4 of Articles 5 and 6 of Decree No. 70/2000/ND-CP dated 21 November 2000 of the Government on the maintenance of the confidentiality, keeping and provision of information relating to deposits and assets pledged by customers: request for information shall be made in writing. The written request on provision of information relating to deposits and assets pledged by customers must contain following details:
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây