QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 951/2003/QĐ-NHNN
NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY KIỀU HỐI TRỰC THUỘC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/l997, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại;
- Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc thành lập và hoạt động Công ty kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố và các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY KIỀU HỐI
TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 951/2003/QĐ-NHNN
ngày 18 tháng 8 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (dưới đây gọi tắt là ngân hàng thương mại cổ phần) được thành lập Công ty kiều hối trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có.
2. Công ty Kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần (dưới đây gọi tắt là Công ty kiều hối trực thuộc) là công ty được thành lập dưới hình thức Công ty trách nhiễm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu.
Điều 2. Thẩm quyền thành lập Công ty kiều hối trực thuộc
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần quyết định thành lập Công ty kiều hối trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần, sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. THÀNH LẬP CÔNG TY KIỀU HỐI TRỰC THUỘC
Điều 3. Điều kiện để được thành lập Công ty kiều hối trực thuộc
Ngân hàng thương mại cổ phần có thể được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho thành lập Công ty kiều hối trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động ít nhất là 03 năm kể từ ngày khai trương hoạt động;
2. Tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần nhất có lãi, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%;
3. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả;
4. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;
5. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong thời gian ít nhất 1 năm tính đến thời điểm xin thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
6. Được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm:
1. Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quyết nghị về việc thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
3. Đề án thành lập Công ty kiều hối trực thuộc khả thi, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết thành lập công ty, mức vốn điều lệ, nội dung và phạm vi hoạt động, bộ máy tổ chức nhân sự, phương án hoạt động trong 03 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
4. Dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty kiều hối trực thuộc;
7. Báo cáo kiểm toán 2 năm gần nhất và báo cáo cân đối kế toán cuối quý gần nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần;
Điều 5. Trình tự, thủ tục
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập Công ty kiều hối trực thuộc.
Điều 6. Đăng ký kinh doanh và khai trương hoạt động
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại cổ phần phải hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng báo Trung ương hoặc địa phương 3 số liên tiếp và các quy định khác của pháp luật để tiến hành khai trương hoạt động Công ty kiều hối trực thuộc.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngân hàng thương mại cổ phần phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được công chứng của Công ty kiều hối trực thuộc cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối trực thuộc đặt trụ sở chính.
MỤC II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦACÔNG TY
KIỀU HỐI TRỰC THUỘC
Điều 7. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động Công ty kiều hối trực thuộc: Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh kiều hối theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về kiều hối.
Điều 8. Quan hệ giữa Ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu với Công ty kiều hối trực thuộc
1. Ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện cấp vốn khi thành 1ập và cấp vốn bổ sung cho Công ty kiều hối trực thuộc đồng thời phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của Ngân hàng thương mại cổ phần sau khi thực hiện cấp vốn.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần khi tính toán các tỷ lệ an toàn phải trừ khỏi vốn tự có tổng số vốn đã cấp cho các Công ty trực thuộc. Ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo có số vốn điều lệ thực có sau khi trừ đi tổng số vốn cấp cho các Công ty trực thuộc không thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại cổ phần.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu không được cấp tín dụng cho Công ty kiều hối trực thuộc.
Điều 9. Chi nhánh và Công ty trực thuộc
1. Chi nhánh:
a. Công ty kiều hối trực thuộc chỉ được phép mở chi nhánh khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty kiều hối trực thuộc đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố tại địa bàn (nơi công ty kiều hối trực thuộc dự kiến mở chi nhánh) chấp thuận.
Điểm b khoản 1 Điều 9 Quy định về thành lập Công ty kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 951/2003/QĐ-NHNN được sửa đổi theo quy định tại . Tuy nhiên Điều 2 đã bị bãi bỏ theo quy định tại Thông tư số 51/2018/TT-NHNN
2. Công ty trực thuộc: Công ty kiều hối trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phân không được thành lập công ty trực thuộc.
Điều 10. Hạch toán kế toán
Công ty kiều hối trực thuộc thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước theo loại hình công ty.
Điều 11. Báo cáo hoạt động
Định kỳ 06 tháng 1 lần Công ty kiều hối trực thuộc phải gửi báo cáo tình hình tổ chức nhân sự và hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ các Ngân hàng).
Điều 12. Giải thể, phá sản, thanh lý
Trường hợp Công ty kiều hối trực thuộc hoạt động không hiệu quả, thua lỗ hoặc vi phạm pháp luật được thực hiện thanh lý, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính có trách nhiệm:
b. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối trực thuộc đặt trụ sở chính thực hiện quản lý, giám sát Công ty kiều hối trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đình chỉ hoạt động và đóng cửa Công ty kiều hối trực thuộc khi vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối trực thuộc đặt trụ sở chính có trách nhiệm:
a. Có ý kiến đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính về việc thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
b. Giám sát, hướng dẫn việc khai trương hoạt động Công ty kiều hối trực thuộc đảm bảo quy định;
c. Thực hiện quản lý, giám sát công ty kiều hối trực thuộc trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối trực thuộc mở chi nhánh có trách nhiệm: Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Công ty kiều hối trực thuộc đặt trụ sở chính về việc mở chi nhánh và quản ]ý, giám sát hoạt động của Chi nhánh Công ty kiều hối trực thuộc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương:
1. Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
a. Tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm định hồ sơ của Công ty kiều hối trực thuộc do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố gửi đến; trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập Công ty kiều hối trực thuộc;
b. Đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến việc chấp thuận thành lập, đình chỉ hoạt động và đóng cửa Công ty kiều hối trực thuộc.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, đánh giá về hồ sơ và điều kiện cho Ngân hàng thương mại cổ phần thành lập Công ty kiều hối trực thuộc.
b. Chỉ đạo và tổ chức thanh tra, giám sát hoạt động của các Công ty kiều hối trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
3. Vụ Quản lý Ngoại hối có trách nhiệm tham gia, có ý kiến đối với nội dung hoạt động của Công ty Kiều hối trực thuộc khi xin phép thành lập.
CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản tại Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.