Quyết định 52/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998

thuộc tính Quyết định 52/1998/QĐ-TTg

Quyết định 52/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:52/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:03/03/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 52/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 52/1998/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 03 NĂM 1998 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1998

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để triển khai kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998 đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư của các ngành và địa phương;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Giao nhiệm vụ quản lý, huy động nguồn vốn để cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước năm 1998 cho các đầu mối cho vay quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này.

 

Điều 2. Đối tượng cho vay của kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1998:

- Các dự án cho vay dở dang, hoặc đã ký hợp đồng tín dụng năm 1997, được ghi kế hoạch cho vay 1998 và phải bố trí đủ vốn cho dự án để bảo đảm tiến độ xây dựng.

- Dự án đầu tư mới ưu tiên các ngành: Điện; cơ khí; sản xuất hàng xuất khẩu; đánh cá xa bờ; chế biến nông, lâm, hải sản; cây công nghiệp dài ngày, rừng nguyên liệu và cơ sở hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới có thu phí và có khả năng hoàn vốn; ưu tiên các dự án đầu tư của các tỉnh, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn (các dự án thuộc nhóm A, B) của các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91 do các Tổng công ty tự huy động vốn đầu tư, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước chỉ cho vay hỗ trợ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định cơ chế tự đầu tư và cho vay hỗ trợ, Bộ Tài chính hướng dẫn các Tổng công ty về phát hành trái phiếu công trình cho dự án đầu tư.

- Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước năm 1998 không cho vay góp vốn liên doanh với nước ngoài. Không cho vay để hoàn trả nợ vay trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng.

 

Điều 3. Lãi suất cho vay 0,81%/tháng đối với khoản vay bằng VNĐ, và 8,5 %/năm đối với khoản vay bằng ngoại tệ. Thời hạn cho vay bao gồm cả thời gian ân hạn (thời gian xây dựng), thời hạn trả nợ được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm, trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 4. Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước được lấy tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm nợ vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, các doanh nghiệp không được chuyển nhượng, mua bán hoặc thế chấp đối với các tài sản thuộc vốn vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước...

 

Điều 5. Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư nhất thiết phải làm đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định số 42/CP và 92/CP của Chính phủ. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư thuộc tổ chức kinh tế nào thì tổ chức đó phải tự lo kinh phí chuẩn bị đầu tư, khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ tính vào Tổng mức vốn của dự án.

Cơ quan duyệt dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án.

Cơ quan cho vay phải chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý sử dụng vốn vay và tiến độ thực hiện đầu tư của dự án; tổ chức sản xuất kinh doanh và hoàn trả trả nợ theo cam kết.

 

Điều 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giao kế hoạch vay vốn cho từng dự án thuộc nhóm A, danh mục các dự án nhóm B và giao tổng mức vốn cho các dự án thuộc nhóm B và C. Các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố thuộc Trung ương, các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91 bố trí vốn cho từng dự án thuộc nhóm B và C và đăng ký với đầu mối cho vay. Việc điều chỉnh kế hoạch vay vốn chỉ thực hiện một lần vào quý III/1998.

 

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng hướng dẫn thi hành Quyết định này.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất