Quyết định 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long

thuộc tính Quyết định 1600/QĐ-TTg

Quyết định 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1600/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành:15/10/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 1600/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009

 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH MỨC VAY LÀM NHÀ Ở VÀ MUA TRẢ CHẬM NỀN NHÀ Ở TRONG CÁC CỤM TUYẾN DÂN CƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CỤM TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG NGẬP LŨ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

-------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ Xây dựng (Tờ trình số 74/TTr-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2009) và ý kiến của các Bộ, ngành Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6966/BKH-KCHT&ĐT ngày 11 tháng 9 năm 2009), Tài chính (công văn số 14144/BTC-TCNH ngày 06 tháng 10 năm 2009), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (công văn số 6797/NHNN-TD ngày 03 tháng 9 năm 2009), Ngân hàng Phát triển Việt Nam (công văn số 3077/NHPT-TDĐT ngày 01 tháng 9 năm 2009) về việc điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long,

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể như sau:

1. Điều chỉnh mức vay làm nhà ở trong các cụm tuyến dân cư cho các hộ di dời vào các cụm tuyến dân cư thuộc giai đoạn I của Chương trình nhưng chưa xây dựng nhà và các hộ di dời vào ở tại 6 cụm tuyến dân cư bổ sung của tỉnh Đồng Tháp: từ mức 7 triệu đồng và mức 9 triệu đồng (đối với hộ nghèo) lên mức 15 triệu đồng/hộ.

2. Điều chỉnh mức vay để mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư cho các hộ di dời vào ở tại 6 cụm tuyến dân cư bổ sung của tỉnh Đồng Tháp: từ mức 10 triệu đồng lên mức 18 triệu đồng/hộ.

Điều 2. Về cơ chế cho vay

Tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Điều 3. về nguồn vốn cho vay

1. Đối với vốn vay làm nhà ở: cho phép sử dụng nguồn vốn cho vay làm nhà ở đã thông báo trong giai đoạn I của Chương trình nhưng không sử dụng hết để cho vay theo quy định.

2. Đối với vốn vay mua trả chậm nền nhà: ngân sách trung ương cấp 50% cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 50% còn lại do Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động và cho vay theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện.

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm:

- Tổ chức triển khai xây dựng các cụm, tuyến dân cư bổ sung theo đúng mục tiêu, yêu cầu và cơ chế, chính sách quy định.

- Chịu trách nhiệm về số liệu rà soát, thống kê số hộ dân phải di dời ra khỏi khu vực sạt lở trên địa bàn, đồng thời chỉ đạo bố trí đủ số hộ dân thuộc diện đối tượng vào ở trong các cụm dân cư.

- Bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương theo quy định, đồng thời thực hiện việc lồng ghép, ưu tiên bố trí vốn từ các chương trình, mục tiêu, nhất là nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giao thông nông thôn để xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng thiết yếu trong các cụm, tuyến dân cư;

- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo các công trình thi công xây dựng có chất lượng, không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực làm thất thoát vốn đầu tư;

- Chỉ đạo thực hiện quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội theo hợp đồng tín dụng.

2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:

a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các địa phương thực hiện có hiệu quả các dự án, bảo đảm đúng mục tiêu và yêu cầu của Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long; tổng hợp kết hợp thực hiện định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Bộ Tài chính cấp vốn ngân sách trung ương, chỉ đạo, hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc thực hiện cho vay theo quy định của Quyết định này.

c) Các Bộ, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các Bộ, ngành liên quan căn cứ nội dung Quyết định này và chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra địa phương thực hiện theo đúng quy định hiện hành, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, ĐP, NC, TH, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (4b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 1600/QD-TTg
Hanoi, December 24, 2001
 
DECISION
ON RATIFICATION OF THE OVERALL PLANNING FOR WATER SUPPLY IN HO CHI MINH CITY UP TO 2010 AND THE ORIENTATION UP TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Regulation on the Management of Investment and Construction, issued together with Decree No.52/ 1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000 of the Government;
Pursuant to Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998 of the Prime Minister on ratifying the Orientation for development of urban water supply in Vietnam up to 2020;
Pursuant to Decision No. 123/1998 /QD-TTg of July 10,1998 of the Prime Minister on ratifying the readjusted overall Planning for Ho Chi Minh City up to 2020;
At the proposals of the president of the People’s Committee of Ho Chi Minh City in Report No. 1832/UB-DT of June 5, 2001 and of the Ministry of Construction in Official Dispatch No. 1977/BXD-KTQH of November 6,2001,
DECIDES:
Article 1.- To ratify the overall planning for water supply of Ho Chi Minh City up to 2010 and the orientation up to 2020 with the following main contents:
1. Objective:
- The overall planning for water supply in Ho Chi Minh City up to 2010 and the orientation up to 2020 aim to meet the needs of development of the city in line with the orientation for development of national urban water supply and drainage up to 2020 and readjustment of the overall planning of Ho Chi Minh City up to 2020 as basis for preparing investment in transformation and development of the water supply system on the city territory.
- To determine the need of living water supply for the population, the industrial parks, export processing parks and other needs for the periods from now to 2005, 2010 and 2020, determine the sources of water, draw up the plan for building water supply plants, the water canalization and distribution network, and the financial plan for building a water supply system up to the criteria set down in the Orientation for development of urban water supply in Vietnam up to 2020.
2. Scope of the planning:
The scope of the planning of the water supply system shall conform with the readjusted overall planning of the city up to 2020 encompassing 12 old inner districts, 5 newl-set up districts, and 5 outlying districts covering 2,093.6 km2 with a population expected at 7,880,000 people by 2010.
3. Contents of planning:
a/ Planning stage:
The overall planning of the water supply system in Ho Chi Minh City is drawn up for the 2000-2010 period and the orientation is for up to 2020.
b/ Planning for source of water:
Water for the water supply system in Ho Chi Minh City shall come chiefly from the sources of surface water and underground water.
Surface water sources:
Water from Dong Nai River and Saigon River shall be used to supply Ho Chi Minh City. By 2010, the volume of water from Dong Nai to supply Ho Chi Minh City shall be 1,500,000 m3/day-night, and from Saigon River shall be 600,000 m3/day-night. To continue planning for construction of reservoirs in the upstream reaches of Dong Nai and Saigon Rivers in order to ensure water supply for the needs in production and life of Ho Chi Minh City in the subsequent periods.
Underground water sources:
The total exploitation capacity of underground water by 2010 shall be 200,000 m3/day-night, of which 150,000 m3/day-night for the inner city and 50,000 m3 /day-night for Cu Chi area. To continue surveys and evaluation of the underground water reserve in the city area in order to draw up exploitation plans when necessary.
c/ Water supply norms:
The norms for supply of living water and the rate of recipient population shall conform with the Orientation for development of urban water supply in Vietnam up to 2020 already ratified by the Prime Minister.
The norms for supply of living water: 160-180 liters/person/day-night by 2005, 180-200 liters/person/day-night by 2010; 200-220 liters/person/day-night by 2020. Rate of recipient population shall be 85% by 2005, 95% by 2010 and 100% by 2020.
The volume of water needed by the city is calculated at about 1,600,000 m3/day-night by 2005, about 2,400,000 m3/day-night by 2010 and 3,450,000m3/day-night by 2020.
The norms for reduction of water loss and deficit in water bill payments: down to 28% by 2005 and 26% by 2010.
d/ Water treatment technology:
- For surface water: to apply traditional technology combined with advanced technology, taking into consideration the realistic situation in the city, it shall be necessary to use scientific and technical advances to introduce flocculation chemicals and new equipment into the works.
- With regard to the plants treating underground water: to apply traditional technology in airing, decantation, quick filtering and disinfection, to study the use of advanced technology and equipment of the world.
d/ Water supply network:
To build a complete network of water pipes to ensure consumption of all the capacity of water supply of 2,400,000 m3/day - night by 2010, taking into consideration the possibility of raising the capacity for 2020; to build canalization lines to link the water supply sources from the plants in the city in order to provide mutual support and develop the supply efficiency to the highest. To perfect the building of the distribution network in order to receive water from the Saigon River water plant for supply to the western and southwestern areas of the city.
Depending on concrete technical conditions, to divide the distribution network into a number of independent networks placed under the management of the enterprises which shall be responsible for the running, repair, maintenance, business and planning the development of the consumption network in their areas.
f/ Water supply for the rural areas
To build an underground water plant in Cu Chi to supply water for Cu Chi district town and neighboring population areas to build distribution pipes and pressure intensifying stations in order to supply water for Nha Be and Can Gio districts. To conduct exploration and survey of the surface water and underground water sources in combination with the national target program on rural clean water and environmental hygiene ratified by the Prime Minister in Decision No. 237/1998/QD-TTg of December 3, 1998 and other programs in order to ensure that by 2010 85% of the rural population shall get clean water.
g/ Investment planning up to 2010:
- To complete the transformation of the Thu Duc water plant of the ADB-funded project to raise its capacity to 750,000m3/day-night.
- To build the Saigon River water plant Phase 1, with the capacity of 300,000m3/day-night.
- To build the BOT Lyonnaise des Eaux water plant in Thu Duc with the capacity of 300,000 m3 day-night.
-To build the Go Vap underground water plant with the capacity of 10,000m3 /day-night.
- To build the Binh Hung underground water plant with the capacity of 15,000m3 /day-night .
- To raise the capacity of the Hoc Mon underground water plant by 35,000m3/day-night.
- To build the Saigon River water plant, Phase II with the capacity of 300,000m3/day-night
- To raise the capacity of the Thu Duc water plant by 300,000m3/day-night.
- To build and expand the Cu Chi underground water plant, the concentrated water supply stations in Tan Phu Trung and Tan Quy, at the same time to build small water stations under the rural water supply program, to ensure that by 2010 the total water supply capacity in the suburban area will reach 200,000 m3/day-night.
- To build water supply pipes to bring water from the Thu Duc and Saigon River water plants to the city, and the peripheral pipe along National Highway No. 1 in order to link the two plants, to complete the building of the Grade I network and the distribution network for the areas in the East , West and South West of the City. To build the water pipes and the pressure intensifying stations in order to supply water for Nha Be and Can Gio districts.
- To build the control center to supervise the water supply system of the city.
To carry out the program against water leakage and loss in water bill payments, to restore the Hoa An - Thu Duc primary water pipe, to conduct separation of networks, to install water meters for 100% of water receiving households.
4. Total investment and capital sources:
Total investment in the overall planning for water supply in Ho Chi Minh City up to 2010 is about VND 15,000 billion ( equivalent to USD 1 billion)
Funding sources: funding shall come from the Ho Chi Minh City Water Supply Company, loans, ODA capital, domestic investments in BOT form, State budget and capital from the population.
5. Implementation measures :
- Mode of mobilizing resources: to comply with the Orientation for development of urban water supply in Vietnam up to 2020 already ratified by the Prime Minister.
- To begin implementing the Water Resource Law aimed at safely protecting the underground and surface water sources of the city; to strictly prohibit and take measures to handle cases of exploitation of water without permission of the water source managing agency.
- To improve the organization, to raise the capacity of the municipal Water Supply Company in order to effectively administer the production and business in water.
-To sell water on the principle: the water charge must cover expenditure and loan repayment and create conditions for the Water Supply Company to ensure self- suppiciency" in finance.
- To concentrate efforts on stepping up the implementation of the approved projects.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1600/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường