Nghị định 54/2013/NĐ-CP bổ sung Nghị định 75 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 54/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2013/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/05/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung mới được quy định tại Nghị định số 54/2013/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 22/05/2013 về việc bổ sung Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Theo đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến hành gia hạn thời gian cho vay đối với một số dự án, doanh nghiệp mà chủ đầu tư, doanh nghiệp bị lỗ trong năm 2011, 2012 và không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Cụ thể, gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa 15 năm đối với khoản vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước cho một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn (thuộc nhóm A, B) trong lĩnh vực sản xuất điện, xi măng, thép, nước sạch, môi trường; và lên tối đa 36 tháng đối với các khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng bổ sung quy định về việc cho các doanh nghiệp vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu; với mức cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu mua thức ăn chăn nuôi thủy sản theo phương án đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và mức vay tối đa với mỗi đối tượng được vay không quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của từng phương án vay, nhưng không quá 12 tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/05/2013.
Xem chi tiết Nghị định54/2013/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 54/2013/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 54/2013/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2011/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2011
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước,
Điều 1. Bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 75/2011/NĐ-CP) như sau:
1. Bổ sung Điều 16a về cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu vay vốn theo cơ chế tín dụng xuất khẩu:
a) Đối tượng cho vay: Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu.
b) Điều kiện cho vay: Các doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng bán thủy sản cho doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu;
Có phương án nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay;
Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành; phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn;
Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan, kiểm toán độc lập.
c) Mức vốn cho vay:
Mức cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo phương án đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi đối tượng được vay không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Mức vốn cho vay cụ thể đối với từng trường hợp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo chế độ quy định.
d) Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng phương án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng phương án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo chế độ quy định.
đ) Hồ sơ và thủ tục cho vay vốn:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và xem xét, quyết định việc cho các doanh nghiệp vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và quy định tại Nghị định này.
2. Bổ sung điều 27a về gia hạn nợ:
1. Gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước lên tối đa là 15 năm (tổng thời gian vay vốn tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất điện, sản xuất xi măng, sản xuất thép, cung cấp nước sạch, môi trường, đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc dự án nhóm A, B;
b) Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính: Có kết quả hoạt động kinh doanh bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012; không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012; không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và xem xét, quyết định thời gian gia hạn nợ và thực hiện gia hạn nợ cho các dự án đáp ứng quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2013.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT
Decree No. 54/2013/ND-CP dated May 22, 2013 of the Government supplementing the Decree No. 75/2011/ND-CP dated August 30, 2011 of the Government on state investment credit and export credit
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Investment, dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
At the proposal of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree supplementing the Decree No. 75/2011/ND-CP dated August 30, 2011 of the Government on state investment credit and export credit,
Article 1.To supplement a number of articles of the Government s Decree No. 75/2011/ND-CP dated August 30, 2011 on State’s investment credit and export credit (hereinafter called the Decree No. 75/2011/ND-CP) as follows:
1. To supplement Article 16a, regarding the enterprises with need to borrow fund for purchase of aquatic breeding food in service for export wish to borrow fund under the regime of export credit:
a. Subjects of loans: The enterprises with need to borrow fund for purchase of aquatic breeding food in service for export.
b. Conditions of loans: Enterprises must meet fully the following conditions:
Having export contract or contract of aquatic product sale to enterprises processing aquatic products for export;
Having effective plan on aquatic cultivation in service for export and having been appraised and approved for loan provision by the Vietnam Development Bank;
Having full legal capacity and civil act capacity;
Enterprises must implement fully provisions on loan assurance as prescribed by current law; buy asset insurance at an insurer operating legally in Vietnam for asset formed from loans being subject to buying compulsory insurance during time limit of loans;
Enterprises must implement the regime of accounting; financial statement in accordance with law, the annual financial statements must be audited by independent audit agencies.
c. Levels of loan
The maximum loaning level is equal to 85% of total of demand on purchase of aquatic breeding food in service for export under the plan already appraised and approved for loan provision by the Vietnam Development Bank, and the maximum loaning level to each loaning subject shall not exceed 15% the existing charter capital of the Vietnam Development Bank.
General Director of the Vietnam Development Bank shall decide specific loaning level for each case according to the set regime.
d. Duration of loan
Loaning duration is defined under capacity of fund recovery in conformity with characteristics of each loaning plan for purchase of aquatic breeding food in service for export already appraised and approved for loan provision by the Vietnam Development Bank, but loaning duration of each loan does not exceed 12 months.
General Director of the Vietnam Development Bank shall decide the loaning duration for each loaning plan for purchase of aquatic breeding food in service for export according to the set regime.
d. Dossiers and procedures of loan
The Vietnam Development Bank shall guide dossier, procedures and consider, decide on provision of loans to enterprises for purchase of aquatic breeding food in service for export according to the State’s regime on export credit loaning and provisions in this Decree.
2. To supplement Article 27a on debt extension as follows:
1. The loaning duration of state’s investment credit is prolonged maximally up to 15 years (maximum total loaning times is 15 years) for some projects on economy infrastructure with big investment scale in fields of electricity, cement and steel production, clean water supply and environment and meeting fully the following conditions:
a. Projects of Groups A, B;
b) Investors meeting financial difficulties: Having result of business operation loss in 2011 and 2012; failing to balance funding source to pay debts in accordance with credit contracts already signed with the Vietnam Development Bank.
2. Prolonging maximally the loaning duration up to 36 months (maximum total loaning times is 36 months) for loans of state’s export credit for export headings being vegetables, fruits and aquatic products and required with conditions which enterprises get loss in 2011 and 2012; fail to balance funding source to pay debts in accordance with credit contracts already signed with the Vietnam Development Bank.
3. The Vietnam Development Bank shall guide dossiers, procedures and consider, decide on time prolonged of debts; and implement debt extension for projects meeting provisions in this Decree.
Article 2.This Decree takes effects on May 22, 2013.
Article 3.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People s Committees, and the Chairman of the Management Council and the Director General of the Vietnam Development Bank shall implement this Decree./.
For the Government
Prime Minister
Nguyen Tan Dung
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây