Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Đinh Trung Tụng; Hoàng Nghĩa Mai
Ngày ban hành:29/02/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Sở hữu trí tuệ
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -

BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

NGÀY 29 THÁNG 02 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Để việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được đúng và thống nhất, góp phần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:

1. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan
1.1. Người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả nghiêm trọng" và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị truy cứư trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo khoản 1 Điều 131 của Bộ luật hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng (bao gồm thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
1.2. Người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo khoản 2 Điều 131 của Bộ luật Hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại và đã thu được lợi nhuận từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan từ 150.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng (bao gồm thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
1.3. Người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo khoản 2 Điều 131 của Bộ luật hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại và đã thu được lợi nhuận từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan từ 450.000.000 đồng trở lên (bao gồm thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
1.4. Trường hợp người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 131 của Bộ luật Hình sự, nhưng có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại điều luật khác của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại điều luật đó của Bộ luật Hình sự.
2. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
2.1. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả nghiêm trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp" theo khoản 1 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
2.2. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 150.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.3. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 150.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 450.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
3. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
a) Có yêu cầu của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan đối với trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 Thông tư này (khoản 1 Điều 131 của BLHS);
b) Có yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý đối với trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 Thông tư này (khoản 1 Điều 171 của BLHS).
4. Việc xử lý vật chứng
4.1. Khi xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật Hình sự và Điều 76 của Bộ luật Tố tụng hình sự trong các vụ án về các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải căn cứ vào khoản 5 Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Chương IV Nghị định số l05/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4.2. Trong trường hợp pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định là vật chứng đó phải bị tiêu hủy thì cơ quan tiến hành tố tụng phải quyết định tiêu hủy theo các quy định đó, cho dù vật chứng đó có thể có giá trị sử dụng.
5. Hiệu lực thi hành
5.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
5.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

KT. CHÁNH ÁN

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ CHÁNH AN

Đặng Quang Phương

KT. VIỆN TRƯỞNG

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Hoàng Nghĩa Mai

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

THỨ TRƯỞNG

Trung tướng Lê Thế Tiệm

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

THỨ TRƯỞNG

Đinh Trung Tụng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE SUPREME PEOPLES COURT
THE SUPREME PEOPLES PROCURACY
THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP

Hanoi, February 29, 2008

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE EXAMINATION OF PENAL LIABILITY FOR ACTS OF INFRINGING UPON INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS

In order to ensure the proper and unified examination of penal liability for acts of infringing upon intellectual property rights, contributing to protecting intellectual property rights in Vietnam, the Supreme Peoples Court, the Supreme Peoples Procuracy, the Ministry of Public Security and the Ministry of Justice jointly provide the following guidance:

1. Examination of penal liability for acts of infringing upon copyright and related rights

1.1. Those who intentionally commit one of acts of infringing upon copyright or related rights specified in Article 28 or Article 35 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused serious consequences and examined for penal liability for the crime of infringing upon copyright under Clause 1. Article 131 of the Penal Code if their act involves all other crime-constituting elements:

a/ Committing violations on a commercial scale and for commercial purposes;

b/ Causing to holders of copyright or related rights material damage of between VND 50,000,000 and under VND 150,000,000 (including damage due to infringement of copyright or related rights and expenses paid by holders of copyright or related rights to remedy consequences caused by the infringement);

c/ Goods involved in the violation valued at between VND 50,000,000 and under VND 150,000,000.

1.2. Those who intentionally commit one of acts of infringing upon copyright or related rights specified in Article 28 or Article 35 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused very serious consequences and examined for penal liability for the crime of infringing upon copyright under Clause 2, Article 131 of the Penal Code their act involves all other crime-constituting elements:

a/ Committing violations on a commercial scale and for commercial purposes and having earned profits of between VND 30.000.000 and under VND 100,000.000:

b/ Causing to holders of copyright or related rights material damage of between VND 150,000,000 and under VND 450,000,000 (including damage due to infringement of copyright or related rights and expenses paid by holders of copyright or related rights to remedy consequences caused by the infringement);

c/ Goods involved in the violation valued at between VND 150,000.000 and under VND 500,000,000.

1.3. Those who intentionally commit one of acts of infringing upon copyright or related rights specified in Article 28 or Article 35 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused particularly serious consequences and examined for penal liability for the crime ofinfringing upon copyright under Clause 2, Article 131 of the Penal Code if their act involves all other crime-constituting elements:

a/ Committing violations on a commercial scale and for commercial purposes and having earned profits of VND 100,000,000 or more;

b/ Causing to holders of copyright or related rights material damage of VND 450,000.000 or more (including damage due to infringement of copyright or related rights and expenses paid by holders of copyright or related rights to remedy consequences caused by the infringement);

c/ Goods involved in the violation valued at VND 500,000.000 or more.

1.4. If a person intentionally commits one of acts of infringing upon copyright or related rights specified in Article 28 or Article 35 of the Law on Intellectual Property which does not constitute a crime specified in Article 131 of the Penal Code but constitutes a crime prescribed in other articles of the Penal Code, he/she will be examined for penal liability for the crime prescribed in the relevant article of the Penal Code.

2. Examination of penal liability for acts of infringing upon industrial property rights

2.1. Those who, for business purposes, intentionally commit of one of acts of infringing upon industrial property rights involving goods with counterfeit marks specified in Clause 2, Article 213 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused serious consequences and examined for penal liability for the crime of infringing upon industrial property rights under Clause 1, Article 171 of the Penal Code:

a/ Having earned profits of between VND 10,000,000 and under VND 50,000,000;

b/ Causing to mark owners material damage of between VND 50,000,000 and under VND 150,000,000;

c/ Goods involved in the violation valued at between VND 50,000,000 and under VND 150,000,000.

2.2. Those who, for business purposes, intentionally commit of one of acts of infringing upon industrial property rights involving goods with counterfeit marks specified in Clause 2, Article 213 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused very serious consequences and examined for penal liability for the crime of infringing upon industrial property rights under Clause 1, Article 171 of the Penal Code:

a/ Having earned profits of between VND 50,000,000 and under VND 150,000,000;

b/ Causing to mark owners material damage of between VND 150,000,000 and under VND 450,000,000;

c/ Goods involved in the violation valued at between VND 150,000,000 and under VND 500,000,000.

2.3. Those who, for business purposes, intentionally commit of one of acts of infringing upon industrial property rights involving goods with counterfeit marks specified in Clause 2, Article 213 of the Law on Intellectual Property and fall into one of the following cases will be considered having caused particularly serious consequences and examined for penal liability for the crime of infringing upon industrial property rights under Clause 1, Article 171 of the Penal Code:

a/ Having earned profits of VND 150,000,000 or more;

b/ Causing material damage of VND 450,000,000 or more to mark owners;

c/ Goods involved in the violation valued at VND 500,000,000 or more.

3. Conditions for penal liability examination

Under Clause 1, Article 105 of the Criminal Procedure Code, penal liability examination will only be carried out:

a/ At the request of holders of copyright or related rights, for cases guided at Item 1.1, Section 1 of this Circular (Clause 1, Article 131 of the Penal Code);

b/ At the request of mark owners or geographical indication-managing organizations, for cases guided at Item 2.1, Section 2 of this Circular (Clause 1, Article 171 of the Penal Code).

4. Disposal of exhibits

4.1. The disposal of exhibits specified in Article 41 of the Penal Code and Article 76 of the Criminal Procedure Code in cases related to crimes of infringing upon intellectual property rights must be pursuant to Clause 5. Article 202 of the Law on Intellectual Property and the guidance in Chapter IV of the Governments Decree No. 105/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Intellectual Property regarding the protection of intellectual property rights and state management of intellectual property.

4.2. In case it is stipulated by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party that exhibits must be destroyed, procedure-conducting agencies shall decide to destroy exhibits as stipulated, even if these exhibits are usable.

5. Implementation effect

5.1. This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

5.2. Any matters arising in the course of implementation which need to be explained or additionally guided should be reported to the Supreme Peoples Court, the Supreme Peoples Procuracy, the Ministry of Public Security and the Ministry of Justice for timely explanation or additional guidance.

 

FOR THE PRESIDENT OF THE SUPREME PEOPLES COURT
VICE PRESIDENT




Dang Quang Phuong

FOR THE CHAIRMAN OF THE SUPREME PEOPLES PROCURACY
VICE CLIAIRMAN




Hoang Nghia Mai

FOR THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY
VICE MINISTER
SENIOR LIEUTENANT-GENERAL




Le The Tiem

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER




Dinh Trung Tung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất