Nghị định 13/2012/NĐ-CP về ban hành Điều lệ Sáng kiến

thuộc tính Nghị định 13/2012/NĐ-CP

Nghị định 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2012/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:02/03/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Sở hữu trí tuệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thù lao cho tác giả sáng kiến tối thiểu bằng 7% lợi nhuận
Ngày 02/03/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2012/NĐ-CP về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
Theo đó, trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì mức trả thù lao cho tác giả sáng kiến được xác định như sau:
Thù lao trả hàng năm trong 03 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến (trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng) tối thiểu bằng 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm. Trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 05 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao; Thù lao trả trong 03 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
Nghị định này thay thế các quy định về sáng kiến của Điều lệ về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23/01/1981, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20/03/1990; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2012.

Xem chi tiết Nghị định13/2012/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-----------------------

Số: 13/2012/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN

------------------------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ Sáng kiến.
Điều 2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trong phạm vi cả nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của cơ quan, địa phương mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012, thay thế các quy định về sáng kiến của Điều lệ về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23 tháng 01 năm 1981, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

ĐIỀU LỆ

SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ)

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến.
2. Điều lệ này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sáng kiến tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2. “Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
4. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
5. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
Điều 3. Sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 4. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Chương 2.
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến, hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến, trong đó chỉ rõ những thông tin cần được bảo mật (nếu có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có) và theo ý kiến của tác giả sáng kiến.
Điều 6. Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 5 có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều lệ này.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
Điều 7. Xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin sau đây:
a) Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tên sáng kiến được công nhận;
c) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
d) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
đ) Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến;
e) Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
3. Việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
4. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương nơi cơ sở đó đóng trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận.
Điều 8. Hội đồng sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.
3. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Điều lệ này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 9. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 10.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thù lao trả hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b) Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Điều 11. Xác định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 12. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
d) Trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về sáng kiến.
Chương 4.
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 14. Phổ biến sáng kiến
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm…) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 15. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
3. Các cơ quan, tổ chức sau đây có trách nhiệm tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến ở các ngành, các cấp:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đồng chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến trong toàn quốc;
b) Các Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật ở địa phương (nếu có), Liên đoàn Lao động và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Sở, Ban, ngành của địa phương tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của địa phương;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của ngành, lĩnh vực tương ứng.
Điều 16. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, cơ quan khác của Nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Kinh phí thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 15 được trích từ nguồn ngân sách chi quản lý nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nguồn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức và các nguồn tài trợ khác.
Các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều 15 có trách nhiệm lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động sáng kiến.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thi hành các quy định về tài chính trong Nghị định này./.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

No. 13/2012/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

Hanoi, March 02, 2012

 

DECREE

PROMULGATING THE REGULATION ON INNOVATIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

At the proposal of the Minister of Science and Technology,

 

DECREES:

 

Article 1.To promulgate together with this Decree the Regulation on innovations.

Article 2.The Ministry of Science and Technology shall assist the Government in performing the unified state management of innovation activities nationwide.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People s Committees shall, within the ambit of their functions, tasks and powers and depending on the practical conditions of their respective agencies or localities, detail and guide the implementation of this Decree.

Article 3.This Decree takes effect on April 25, 2012, and replaces the provisions on innovations of the Regulation on innovations, technical improvements for production rationalization and inventions, promulgated together with Decree No. 31 -CP of January 23, 1981, which was amended and supplemented by Decree No. 84/HDBT of March 20, 1990, of the Council of Ministers (now the Government).

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON INNOVATIONS
(Promulgated together with the Government s Decree No. 13/2012/ND-CP of March 2, 2012)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Regulation details the conditions and procedures for recognizing innovations, rights and obligations of innovation investors, innovators and persons participating in first-time application of innovations, measures to promote innovation activities, and the state management of innovation activities.

2. This Regulation applies to Vietnamese and foreign institutions and individuals engaged in innovation activities in Vietnam.

Article 2. Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. Innovation activities include activities of creating, applying and recognizing innovations and performing innovation-related rights and obligations.

2. Innovation transfer means the transfer of all knowledge and information about an innovation so that the transferee can apply such innovation.

3. First-time application of an innovation means the application of an innovation for the first time, including the trial application.

4. Establishment means an agency or institution which is established under law and can independently participate in civil law relations in its own capacity.

5. Innovator means a person who, through his/her creative labor, directly creates an innovation. Co-innovators are persons who jointly create an innovation.

6. Innovation investor means an agency, institution or individual that provides funds and physical-technical means in the form of job assignment or hiring or in another form of an innovator to create an innovation.

An innovator is concurrently regarded as the investor of an innovation if he/she is neither assigned nor hired or receives no fund or physical-technical means from another party to create such innovation.

Article 3. Innovations

1. An innovation is a technical, managerial, operational or technical advance application solution (below collectively referred to as solution), which may be recognized as such by an establishment if fully satisfying the following conditions:

a/ It is novel within the establishment;

b/ It has been applied or experimentally applied at the establishment and is capable of bringing about practical benefits:

c/ It is other than the objects specified in Clause 2 of this Article.

2. The following objects are not recognized as innovations:

a/ Solutions which have been published or applied against public order or social ethics;

b/ Solutions which are protected under the intellectual property law at the time of recognition.

Article 4. Novelty and capability to bring about practical benefits of innovations

1. A solution is considered novel within an establishment if, prior to the date of filing a written request for innovation recognition or the date of commencement of its trial or first-time application, whichever is earlier, within such establishment, it fully satisfies the following conditions:

a/ It is not identical to a solution stated in an earlier filed innovation registration application;

b/ It is not yet publicly revealed in documents, books, newspapers or technical documents to an extent that it can be immediately implemented;

c/ It is not identical to another person s solution which has been applied or experimentally applied or included in a plan for application or popularization or preparation of conditions for application or popularization;

d/ It is not yet stipulated as a compulsory standard, process or norm.

2. A solution is considered capable of bringing about practical benefits if its application can bring about economic effectiveness (for example, higher labor productivity, reduced production costs, improved product and service quality, and higher technical efficiency), or social benefits (for example, improved labor safety conditions, living and working conditions, environmental protection and human health).

Chapter II

INNOVATION RECOGNITION

Article 5. Request for innovation recognition

1. An innovator may request recognition of his/her innovation by the following establishments:

a/ The establishment that is the innovation investor;

b/ The establishment that is transferred the innovation by the innovator under an agreement between the two parties, provided that the innovation investor refuses to recognize the innovation and has no other agreement with the innovator;

c/ The establishment that is transferred the innovation by the innovator under an agreement between the two parties, in case the innovator is concurrently the innovation investor.

2. For an applied solution, the statute of limitations for exercising the right to request the innovation recognition is one year from the date of first-time application of the innovation.

3. A written request for recognition of an innovation contains the following details:

a/ Name of the establishment requested to recognize the innovation;

b/ Name of the innovator or names of the co-innovators (if any) and proportion of contribution of each innovator to the creation of the innovation:

c/ Innovation investor;

d/ Title of the innovation; field of application; description of the innovation s nature, clearly indicating information which must be kept confidential (if any);

e/ Conditions necessary for innovation application;

f/ Persons engaged in the first-time application of the innovation (if any);

g/ Evaluation of benefits brought about or expected to be brought about by the innovation application according to opinions of institutions and individuals that have applied the innovation (if any) and of the innovator.

Article 6. Receipt and examination of written requests for innovation recognition

1. Establishments which may be requested to recognize innovations specified in Clause 1, Article 5 shall receive and examine written requests for innovation recognition, assist innovators in completing their written requests, and examine these requests in accordance with this Regulation.

2. Within one month after receiving a written request for recognition of an innovation, an establishment shall examine the written request in accordance with Clause 3, Article 5 and carry out the following procedures:

a/ Notifying the innovator of improper contents of the request and setting a time limit of one month for the innovator to modify, supplement and resend the request;

b/ Notifying the innovator of the acceptance of the request, taking notes of relevant information in the request, and preserving the request dossier in accordance with regulations;

c/ Notifying the innovator of the reason for refusal to receive the request.

Article 7. Consideration of innovation recognition

1. Innovation recognition shall be considered within 3 months after the receipt of a written request for recognition of an innovation in accordance with Clause 2, Article 6 or the date of completion of the first-time application, if such innovation is applied for the first time after the written request is accepted. The establishment considering the innovation recognition shall assess the object stated in the written request against the conditions specified in Articles 3 and 4 and:

a/ Recognize the innovation and grant an innovation certificate to the innovator, except the cases specified at Point b of this Clause; or

b/ Refusing to recognize the innovation, if the object stated in the written request fails to satisfy the conditions specified in Articles 3 and 4, and notify in writing the innovator of the refusal, clearly stating the reason.

2. An innovation certificate must contain the following details:

a/ Name of the establishment recognizing the innovation;

b/ Title of the recognized innovation;

c/ Innovators or co-innovators;

d/ The innovation investor;

e/ Summarized contents of the innovation; socio-economic benefits which can be brought about by its application;

f/ Other appropriate information decided by the innovation-recognizing establishment.

3. The innovation recognition shall be decided by the head of the innovation recognition-considering establishment.

4. For an innovation created with the State s funds and physical-technical means, if the head of the innovation-recognizing establishment is the very innovator, the recognition of the innova­tion must be approved by a management agency in accordance with the following provisions:

a/ In case the establishment is a state agency or institution, the innovation recognition must be approved by its direct superior management agency;

b/ In case it is not a stale agency or institution, the innovation recognition must be approved by the provincial-level Science and Technology Department of the locality in which the establishment is based or by the stale agency or institution that directly funds the creation of the innovation.

Article 8. Innovation council

1. The head of an innovation recognition-considering establishment may set up an innovation council to assess a solution requested to be recognized as an innovation, serving as a basis for decision on the innovation recognition.

In case an innovation is created with the State s funds and physical-technical means and the heads of the innovation recognition-considering establishment is the very innovator, such innovation must be assessed by an innovation council.

2. An innovation council is composed of persons who have expertise relevant to the contents of the innovation, representative( s) of the trade union of which the innovator is a member and other persons as decided by the head of the innovation recognition-considering establishment.

3. An innovation council is tasked to objectively and honestly assess the solution requested to be recognized as an innovation based on the conditions specified in Articles 3 and 4 of this Regulation, and make an assessment report with all opinions of the council members and the result of the council s voting.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INNOVATION INVESTORS, INNOVATORS AND PERSONS PARTICIPATING IN THE FIRST-TIME APPLICATION OF INNOVATIONS

Article 9. Rights of innovation investors, innovators and persons participating in the first-time application of innovations

1. For a recognized innovation, its investor has the following rights:

a/ To apply it;

b/ To transfer it to another institution or individual in accordance with law.

2. For a recognized innovation, its author has the following rights:

a/ To be acknowledged as the innovator in the innovation certificate and when it. is popularized or introduced:

b/To receive a remuneration in accordance with Article 10;

c/ To enjoy other incentives provided by the law on emulation and commendation and the law on science and technology:

d/ To apply and transfer it to other institutions and individuals, unless it is subject to intellectual properly rights of its investor and there is another agreement between the innovator and the investor:

e/ The rights provided in Article 1 of this Article, in case the innovator is concurrently the innovation investor.

3. For a recognized innovation, persons participating in its first-time application are entitled to a remuneration provided in Article 10.

4. The application and transfer of innovations specified in Clauses 1 and 2 of this Article must neither infringe upon protected intellectual property rights, rights and legitimate interests of other institutions and individuals, nor contravene the law.

Article 10. Obligation to pay remunerations to innovators and persons participating in the first-time application of innovations

1. Before the expiration of the duration of 4 years from the date of recognition of an innovation, if its investor applies or transfers it to another institution or individual for application, it is obliged to pay a remuneration to the innovator and persons participating in the first-time application of the innovation under the agreement among them or in accordance with Clauses 2,3,4 and 5 of this Article in case they reach no agreement.

2. In case an innovation investor is an economic institution or a non-business unit that generates revenues and practices independent accounting, if there is no agreement between the innovator and the investor, the payment of remuneration to the innovator shall be made according to the following provisions:

a/ The remuneration is paid annually for the first three years of application of the innovation within one month after the end of each year of application and at the level equal to at least 7% of the annual monetary benefit amount resulting from the application. In case it is impossible to calculate such amount, the annual remuneration must be at least five times the common minimum wage prescribed by the Slate at the time of remuneration payment;

b/ The remuneration is paid for three years after the innovation is recognized each time of transfer of the innovation to another institution or individual, within one month after the payment for each time of transfer is received and at the level equal to at least 15% of the transfer price.

3. In case an innovation investor is neither an economic institution nor a non-business unit that generates revenues and practices independent accounting, if there is no agreement between the innovator and the investor, the payment of remuneration to the innovator shall be made as for the case in which it is impossible to calculate annual monetary benefit amounts resulting from the innovation application specified at Point a, Clause 2 of this Article.

4. The obligation to pay remunerations to persons participating in the first-time application of an innovation shall be performed at the same time with the payment of remuneration to the innovator and at the level equal to at least 20% of the remuneration payable to the innovator if there is no agreement between these persons and the innovation investor.

5. The remuneration level specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be paid to all co-innovators while that specified in Clause 4 of this Article shall be paid to all persons participating in the first-time application of the innovation and these persons may themselves reach agreement on remuneration division among them.

Article 11. Determination of monetary benefit amounts resulting from innovation application

1. Monetary benefit amount resulting from the application of an innovation is the total sum of money saved from all benefits directly brought about by the application, after subtracting all expenses for the application.

2. Direct monetary benefit amounts shall be determined on the basis of comparing actual economic and technical levels before and after the application of an innovation.

3. Indirect monetary benefit amounts resulting from the application shall not be calculated when determining monetary benefit amounts.

Article 12. Obligations of innovators and persons participating in the first-time application of innovations

1. An innovator has the following obligations:

a/ To provide sufficient information on his/ her innovation so that his/her innovation can be applied to the innovation-recognizing establishment;

b/ To participate in the first-time application of his/her innovation;

c/ To keep confidential information on his/her innovation in accordance with the agreement with the innovation investor and law;

d/ To pay remunerations to persons participating in the first-time application of his/ her innovation in accordance with Article 10, in case the innovator is concurrently the innovation investor.

2. Persons participating in the first-time application of an innovation have the following obligations:

a/ To provide detailed information on the application of the innovation to the innovation recognition-considering institution;

b/ To keep confidential information in accordance with the agreement with the innovation investor and law.

Article 13. Rights and obligations related to innovations eligible for intellectual property rights protection

In case an object being an innovation has been recognized and later eligible for intellectual property rights protection, from the time of establishment of intellectual property rights, the provisions of the intellectual property law shall apply to such object in replacement of the regulations on innovations.

Chapter IV

MEASURES TO PROMOTE INNOVATION ACTIVITIES

Article 14. Popularization of innovations

1. Ministries, sectors and provincial-level People s Committees shall take the following measures to popularize innovations in areas under their management:

a/ To provide the service of brokering the transfer of innovations and various forms of transaction (fair and exhibition) in support of the transfer of innovations created with the State s fund and physical and technical means or innovations of individuals or institutions that arc incapable of application;

b/ To support the first-time application of innovations, reach agreement and coordinate with innovation investors in publicizing, popularizing and widely applying innovations which are susceptible of wide application and likely to bring about great benefits for society;

c/ To publicize, popularize and widely apply innovations being managerial and operational solutions in the State s administrative and non-business management and innovations created with the State s funds and physical and technical means.

2. Brokerage service providers may collect brokerage charges at rates agreed upon with innovation investors.

Article 15. Promotion of creative-labor emulation movements

1. Ministries, sectors and provincial-level People s Committees shall coordinate with the Trade Union, the Communist Youth Union and the Union of Scientific and Technical Associations in taking the following measures to encourage people to participate in creative-labor emulation movements:

a/ To organize creativity contests and exhibitions of outcomes of creative labor, the National Week of innovations, annually review and commend innovation activities and other activities to honor innovative institutions and individuals and praise innovations which are susceptible of wide application and likely to bring about practical benefits for society;

b/ To organize forums for innovation activities, such as innovation websites and clubs; to popularize and publicly commend innovative institutions and individuals in creative labor emulation movements.

2. Innovation-recognizing establishments, ministries, sectors and provincial-level People s Committees may take the following measures to encourage agencies, institutions and individuals that record outstanding achievements in creating and applying innovations:

a/ To give priority to raising salaries or professional ranks, providing training courses for improving professional qualifications and other welfare benefits firstly for innovators;

b/ To give priority to providing funds and creating favorable conditions for research and development, improvement and application of innovations.

3. The following agencies and institutions shall review, commend and reward innovation activities in their sectors and at their levels:

a/ The Ministry of Science and Technology and the Vietnam Union of Scientific and Technical Associations shall jointly assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam General Confederation of Labor and the Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union in, reviewing, commending and rewarding innovation activities nationwide;

b/ Provincial-level Science and Technology Departments shall assist provincial-level People s Committees in assuming the prime responsibility for, and coordinate with local Unions of Scientific and Technical Associations (if any), labor federations, the Ho Chi Minh Communist Youth Union and local departments, divisions and sectors in, reviewing innovation activities in localities;

c/ Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall review innovation activities of their sectors and branches.

Article 16. Expenses for innovation activities and measures to promote innovation activities

1. Expenses for innovation activities, including expenses for creation and application of innovations, payment of remunerations or rewards to innovators and persons participating in the first-time application of innovations shall be covered as follows:

a/ Non-business units that pay by themselves part of their regular operation expenses may enjoy partial supports from the state budget for expenses for innovation activities as incorporated in their annual budget expenditure estimates on the basis of their projected revenues;

b/ Non-business units that pay by themselves 100% of their regular operation expenses may use the fund for development of non-business activities to pay expenses for innovation activities;

c/ Non-business units that have all of their regular operation expenses covered by the State and other state units and agencies (other than non-business units) may incorporate expenses for innovation activities in their annual state budget expenditure estimates.

2. Expenses for innovation activities of enterprises shall be accounted as expenses creditable when determining their incomes liable to enterprise income tax in accordance with the Law on Enterprise Income Tax and guiding documents.

3. Funds for activities specified in Clause 1 of Article 15 shall be deducted from annual state budget allocations for state management activities of ministries, sectors and provincial-level People s Committees and state budget allocations of agencies and institutions and other financial sources.

Agencies specified in Clause 1 of Article 15 shall plan and estimate annual funds for their innovation activities.

4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding in detail the finance provisions of this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Công báo tiếng Anh
Decree 13/2012/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 04/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/03/2009 và Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/07/2011

Hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất