Thông tư 52/2010/TT-BNNPTNT khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới

thuộc tính Thông tư 52/2010/TT-BNNPTNT

Thông tư 52/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:52/2010/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Bùi Bá Bổng
Ngày ban hành:09/09/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------------
Số: 52/2010/TT-BNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2010
 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN, ĐẶT TÊN PHÂN BÓN MỚI
 
 
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới như sau:
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, phân công trách nhiệm về khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân người nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn đăng ký khảo nghiệm phân bón phải có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp không có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam phải có hợp đồng thuê hoặc văn bản uỷ quyền cho một (01) tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm đại diện hợp pháp để đăng ký khảo nghiệm.
Chương II
KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN PHÂN BÓN MỚI
 
Điều 3. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm
Các loại phân bón nêu tại các khoản 2, khoản 4 Điều 7 của Quy định sản xuất kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT- BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 4. Các loại phân bón phải khảo nghiệm
Phân bón mới sản xuất ở trong nước hoặc mới nhập khẩu thuộc các loại: phân hữu cơ, phân bón lá, phân vi sinh vật, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, phân bón đất hiếm, chất giữ ẩm trong phân bón, chất cải tạo đất không thuộc quy định tại Điều 3 của Thông tư này và chưa có tên trong “Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón).
Điều 5. Điều kiện phân bón mới được khảo nghiệm
Các loại phân bón thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 của Thông tư này muốn được khảo nghiệm phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Các chỉ tiêu hàm lượng bắt buộc tương ứng cho từng loại phân bón phải đạt theo quy định tại điểm B, Phụ lục số 3: Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận và định lượng bắt buộc đối với các yếu tố trong phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 2. Đối với các loại phân bón đăng ký khảo nghiệm có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự như loại phân bón đã có trong Danh mục phân bón hoặc cùng một (01) đơn vị đăng ký khảo nghiệm nhiều loại phân bón có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự nhau thì chỉ được khảo nghiệm những loại phân bón có mức chênh lệch tối thiểu về hàm lượng một (01) yếu tố dinh dưỡng quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm
 Tổ chức, cá nhân có phân bón khảo nghiệm nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo  Thông tư này;
2. Tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Hợp đồng khảo nghiệm còn hiệu lực giữa tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón được Cục Trồng trọt chỉ định theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
4. Ðề cương khảo nghiệm do đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón xây dựng và thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ cơ sở được thành lập theo quy định của Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ;
5. Phiếu tra cứu nhãn hiệu hàng hoá của Cục Sở hữu Trí tuệ hoặc Bản cam kết của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm khẳng định tên phân bón đăng ký khảo nghiệm không trùng với bất kỳ tên phân bón có trong Danh mục phân bón hoặc nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ;
6. Bản sao công chứng Giấy phép Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh còn hiệu lực pháp lý đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh phân bón hoặc bản sao Chứng minh dân đối với cá nhân đăng ký.
Điều 7. Cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này và thu lệ phí đăng ký khảo nghiệm theo quy định (nếu có).
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Sau sáu (06) tháng kể từ ngày cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón mà không thực hiện khảo nghiệm thì Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón được cấp không còn hiệu lực. Tổ chức cá nhân muốn tiếp tục khảo nghiệm phải đăng ký lại với Cục Trồng trọt, hồ sơ đăng ký khảo nghiệm như hồ sơ đăng ký lần đầu quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
1. Tổ chức được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này và phải được Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
2. Điều kiện được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Có chức năng, nhiệm vụ khảo nghiệm hoặc nghiên cứu về phân bón được thể hiện trong quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực pháp lý;
b) Về nhân lực: có từ năm (05) cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất hai (02) cán bộ ngành nông học, còn lại thuộc các ngành có liên quan như: hoá học, sinh học, môi trường. Yêu cầu các cán bộ kỹ thuật đã có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm hoặc nghiên cứu về phân bón;
c) Có đủ điều kiện về văn phòng làm việc, hệ thống quản lý tài liệu thí nghiệm;
d) Có diện tích đất để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm trên đồng ruộng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các văn bản sau:
- 10TCN 216-2003: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các loại phân bón đối với năng suất cây trồng, phẩm chất nông sản;
- 10TCN 766-2006: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phân bón đối với cây lúa; 
- 10TCN 894-2006: Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực phân bón đối với nhóm rau ăn lá;
Trường hợp không đủ diện tích đất khảo nghiệm theo quy định nêu trên thì phải có Hợp đồng thuê đất còn hiệu lực để khảo nghiệm.
đ) Có phòng phân tích chất lượng phân bón được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định hoặc có Hợp đồng còn hiệu lực với phòng phân tích chất lượng phân bón được công nhận hoặc chỉ định để kiểm tra chất lượng phân bón và các chỉ tiêu liên quan đến nội dung khảo nghiệm phân bón.
3. Trình tự, thủ tục chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Hồ sơ đăng ký:
Tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai về điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thẩm định điều kiện của tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón:
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc, Cục trưởng Cục Trồng trọt tổ chức Hội đồng thẩm định, đánh giá điều kiện của tổ chức đăng ký được chỉ định. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thành lập Hội đồng.
Quá trình thẩm định gồm 3 bước:
- Bước 1: Thẩm định hồ sơ đăng ký: căn cứ hồ sơ đăng ký và đối chiếu với các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này, Hội đồng xem xét và quyết định những nội dung cần thẩm định ở Bước 2;
- Bước 2: Thẩm định thực tế tại tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón, tập trung thẩm định về nguồn nhân lực, văn phòng làm việc, hệ thống quản lý tài liệu thí nghiệm, đất đai thí nghiệm, trang thiết bị phân tích đất, phân bón.
Kết thúc Bước 1 và Bước 2, Hội đồng lập biên bản xác nhận các điều kiện, phương tiện hiện có của tổ chức đăng ký.
- Bước 3: Căn cứ biên bản thẩm định qua các Bước 1 và Bước 2, Hội đồng họp, thảo luận để kết luận:
+ Nếu tổ chức đăng ký đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này, Hội đồng lập biên bản đề nghị Cục Trồng trọt quyết định chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
 + Trường hợp thẩm định thực tế đủ điều kiện, nhưng hồ sơ chưa hoàn thiện theo quy định, Hội đồng lập biên bản ghi rõ các nội dung cần tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ gửi Cục trồng trọt để kiểm tra, quyết định.
Chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón:
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản của Hội đồng thẩm định:
- Nếu đủ điều kiện theo quy định, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón và thông báo cho:
+ Tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có trụ sở chính;
+ Trên trang Website của Cục Trồng trọt;
- Nếu đủ điều kiện theo quy định, nhưng hồ sơ chưa hoàn chỉnh, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức đăng ký những nội dung cần bổ sung hồ sơ theo Biên bản của Hội đồng và xác định rõ thời gian cần hoàn thành. Căn cứ hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh của đơn vị đăng ký, Cục Trồng trọt kiểm tra, quyết định chỉ định hoặc không chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
d) Thời hạn của Quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón tối đa năm (05) năm. Trong quá trình thực hiện khảo nghiệm, căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, nếu phát hiện đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này hoặc vi phạm các quy định về khảo nghiệm, Cục Trồng trọt có văn bản tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định đã cấp.
4. Chỉ định lại đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Chậm nhất hai (02) tháng trước khi Quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón hết hiệu lực, nếu có nhu cầu chỉ định lại, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị được chỉ định lại theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai về điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện khảo nghiệm phân bón trong lần được chỉ định gần nhất theo mẫu tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ đăng ký, nếu cần thiết thì tổ chức kiểm tra thực tế. Căn cứ kết quả thẩm định, kiểm tra và đối chiếu với các quy định tại khoản 2 Điều này, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định lại hoặc không chỉ định lại đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
Điều 9. Thực hiện khảo nghiệm
1. Trước khi tiến hành khảo nghiệm, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải gửi văn bản thông báo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện khảo nghiệm về loại phân bón, địa điểm, thời gian và nội dung khảo nghiệm.
2. Đối tượng cây trồng, loại phân bón, quy mô, thời gian, địa điểm khảo nghiệm thực hiện theo quy định trong Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón  được cấp.
3. Nội dung, phương pháp khảo nghiệm
a) Thực hiện theo các Quy phạm khảo nghiệm nêu tại điểm d, khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
b) Đối với các nội dung khảo nghiệm chưa có Quy phạm khảo nghiệm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải lập Đề cương khảo nghiệm, nêu rõ phương pháp khảo nghiệm cho từng nội dung tương ứng.
4. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá trong khảo nghiệm phân bón thực hiện theo Quy phạm khảo nghiệm nêu tại điểm d, khoản 2 Điều 8 và theo quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thay đổi nội dung khảo nghiệm
1. Trong thời gian một (01) tháng kể từ khi nhận được Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón, nếu thay đổi một trong những nội dung đã quy định gồm: tên phân bón, thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, địa điểm, loại đất, loại cây trồng khảo nghiệm thì tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón phải gửi văn bản đề nghị thay đổi về Cục Trồng trọt theo mẫu tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, Cục Trồng trọt thẩm định, nếu hợp lệ thì chấp nhận sự thay đổi bằng văn bản và gửi cho:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm;
b) Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tiến hành khảo nghiệm.
3. Quá một (01) tháng kể từ ngày cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón, nếu thay đổi nội dung khảo nghiệm thì phải làm thủ tục đăng ký khảo nghiệm lại từ đầu.
4. Nếu tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón đề nghị chuyển quyền đăng ký khảo nghiệm phân bón cho một (01) tổ chức hoặc cá nhân khác, thì tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón phải nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung khảo nghiệm phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản chính hoặc bản sao công chứng Biên bản thoả thuận chuyển giao quyền đăng ký khảo nghiệm giữa đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón và tổ chức, cá nhân mới nhận đăng ký khảo nghiệm.
c) Bản chính hoặc bản sao công chứng Hợp đồng giữa đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân mới nhận đăng ký khảo nghiệm với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón, nếu đề nghị thay đổi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón khác với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có tên trong Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón.
d) Trong vòng năm (05) ngày làm việc, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, nếu hợp lệ thì gửi văn bản chấp nhận thay đổi nội dung Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 11. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm phân bón
1. Phương thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ:
Trong thời gian khảo nghiệm, Cục Trồng trọt định kỳ kiểm tra tối thiểu mỗi năm một (01) lần và tối đa hai (02) lần đối với một (01) đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón. Trước khi kiểm tra ít nhất 15 ngày, Cục thông báo bằng văn bản cho đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần kiểm tra về thời gian và nội dung kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất:
Trường hợp có nghi vấn trong việc thực hiện khảo nghiệm phân bón, Cục Trồng trọt tổ chức kiểm tra đột xuất, không cần báo trước về các nội dung kiểm tra.
2. Trình tự, nội dung kiểm tra
a) Trình tự kiểm tra:
- Thành lập đoàn kiểm tra hoạt động khảo nghiệm phân bón do Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định. Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện của: Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi khảo nghiệm hoặc đại diện chính quyền địa phương cấp huyện, xã nơi thực hiện khảo nghiệm phân bón;
- Tổ chức kiểm tra các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này, lập Biên bản kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra các điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
- Căn cứ Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón đã cấp, kiểm tra các nội dung sau:
+ Địa điểm khảo nghiệm
+ Thời gian khảo nghiệm
+ Loại phân bón khảo nghiệm
+ Loại cây trồng khảo nghiệm
+ Quy trình khảo nghiệm, việc bố trí các công thức thí nghiệm
+ Sổ sách, tài liệu theo dõi thí nghiệm
- Lập Biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất, kiến nghị với Cục Trồng trọt và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón tiến hành khảo nghiệm về biện pháp xử lý vi phạm, thời gian và biện pháp khắc phục (nếu có) đối với đơn vị được kiểm tra.
c) Xử lý vi phạm và khắc phục sau kiểm tra
- Căn cứ vào báo cáo của Đoàn kiểm tra và căn cứ vào quy định của Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định xử lý vi phạm và yêu cầu khắc phục các nội dung vi phạm, nêu rõ thời hạn khắc phục vi phạm;
- Những nội dung vi phạm sau khi khắc phục phải được báo cáo bằng văn bản gửi về Cục Trồng trọt theo đúng thời gian quy định, nếu cần thiết Cục trưởng Cục Trồng trọt cử đoàn kiểm tra đánh giá lại kết quả các nội dung vi phạm đã được khắc phục;
- Hồ sơ kiểm tra thực hiện hoạt động khảo nghiệm phân bón được lưu giữ tại Cục Trồng trọt và được đưa vào hồ sơ thẩm định công nhận phân bón mới.
Điều 12. Thẩm định kết quả khảo nghiệm
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới
Sau khi kết thúc khảo nghiệm, tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả khảo nghiệm viết theo mẫu quy định của Quy phạm khảo nghiệm phân bón nêu tại điểm d, khoản 2 Điều 8, bao gồm các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, có dấu và chữ ký của Thủ trưởng  đơn vị  thực hiện khảo nghiệm phân bón;
c) Văn bản xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc chính quyền địa phương cấp huyện hoặc xã về quá trình khảo nghiệm tại địa phương;
d) Báo cáo giải trình và tài liệu chứng minh đã khắc phục các thiếu sót, vi phạm của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Biên bản kiểm tra thực hiện khảo nghiệm phân bón và quyết định xử lý vi phạm (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức thẩm định kết quả khảo nghiệm
a) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Trồng trọt thành lập Hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón mới;
b) Chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Cục Trồng trọt ban hành Quyết định thành lập, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để thẩm định, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới và gửi Biên bản thẩm định về Cục trồng trọt;
c) Chậm nhất ba (03) ngày làm việc kể từ khi kết thúc Hội đồng thẩm định, Cục Trồng trọt thông báo Biên bản kết luận của Hội đồng thẩm định cho đơn vị đăng ký khảo nghiệm phân bón về nội dung cần chỉnh sửa báo cáo kết quả khảo nghiệm và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới.
Điều 13. Công nhận phân bón mới
1. Chậm nhất hai mươi (20) ngày làm việc, sau khi nhận được Biên bản của Hội đồng Thẩm định, tổ chức cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón phải hoàn thiện báo cáo chính thức kết quả khảo nghiệm và các hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới theo quy định gửi về Cục Trồng trọt.
2. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo chính thức đã hoàn chỉnh và các hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục trưởng Cục Trồng trọt ban hành quyết định công nhận phân bón mới.
Chương III
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN PHÂN BÓN
 
Điều 14. Nguyên tắc đặt tên phân bón mới
1. Mỗi loại phân bón khi được đưa vào Danh mục phân bón chỉ có một tên gọi duy nhất phù hợp theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá; Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và theo quy định của Thông tư này.
2. Các kiểu đặt tên dưới đây không được chấp nhận:
a) Chỉ bao gồm bằng các chữ số;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên được ghi trên nhãn hiệu hàng hoá phân bón khác đang được bảo hộ;
d) Gây hiểu lầm với bản chất, công dụng của phân bón;
đ) Phân bón sản xuất để sử dụng ở Việt Nam nhưng đặt tên hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài, trừ các loại phân bón sản xuất ở Việt Nam chỉ để xuất khẩu hoặc sản xuất theo hợp đồng với đối tác nước ngoài.
3. Đối với phân bón nhập khẩu có tên ghi bằng tiếng nước ngoài, nếu muốn ghi kèm theo tên bằng tiếng Việt thì tên tiếng Việt phải theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 15. Trình tự đăng ký tên phân bón mới
1. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký tên phân bón mới cùng với hồ sơ đăng ký khảo nghiệm (đối với phân bón phải khảo nghiệm) hoặc cùng với hồ sơ đăng ký vào Danh mục phân bón;
2. Cục Trồng trọt thẩm định tên phân bón mới, trường hợp không phù hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Thông tư này, thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký để thay đổi tên khác cho phù hợp;
3. Tên chính thức của phân bón mới là tên được ghi trong Quyết định công nhận loại phân bón đó (đối với phân bón phải khảo nghiệm) hoặc tên được ghi trong Danh mục phân bón.
Điều 16. Đổi tên phân bón
1. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng, tổ chức, cá nhân được quyền đổi tên phân bón.
2. Điều kiện đổi tên phân bón
a) Chỉ áp dụng đối với các loại phân bón đang khảo nghiệm hoặc phân bón đã có trong Danh mục phân bón khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao công nghệ toàn phần
b) Tên phân bón thay thế tên cũ phải theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Thủ tục đổi tên phân bón
Tổ chức, cá nhân có phân bón đăng ký đổi tên phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký đổi tên phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản cam kết tên phân bón được đổi không trùng với tên các loại phân có trong Danh mục phân bón hoặc tên ghi trên nhãn hiệu hàng hoá phân bón khác đang được bảo hộ;
c) Bản chính hoặc bản sao công chứng Hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao công nghệ toàn phần còn hiệu lực giữa các bên;
d) Cục Trồng trọt tiếp nhận và thẩm định, trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận tên phân bón đề nghị đổi. Nếu việc đổi tên phân bón hợp lệ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh tên của loại phân bón tương ứng trong Danh mục phân bón.
 Thời gian thẩm định, giải quyết trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Thời gian nhận và rà soát hồ sơ tối đa hai (02) ngày;
- Thời gian thẩm định và trả lời tối đa là năm (05) ngày.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
 
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Trồng trọt
1. Thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm, cấp và thu hồi Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón.
2. Tổ chức thẩm định và quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón; kiểm tra hoạt động của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
3. Tổ chức Hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón mới.
4. Quyết định công nhận phân bón mới để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục phân bón.
5. Thẩm định hồ sơ đăng ký đổi tên phân bón để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn điều chỉnh tên phân bón có trong Danh mục phân bón.
6. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong khảo nghiệm, đặt tên, đổi tên phân bón.
Điều 18. Trách nhiệm của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường
1. Tổng hợp trình Bộ kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về phân bón.
2. Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia về phân bón để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố.
3. Phối hợp với Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định, công nhận phân bón mới hoặc biện pháp kỹ thuật mới trong lĩnh vực phân bón.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Cục trồng trọt kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
Theo dõi, xác nhận hoạt động khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
1. Thực hiện khảo nghiệm phân bón theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, theo đúng nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký khảo nghiệm và  hợp đồng đã ký với  tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón.
2. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền cấp huyện cấp xã nơi tiến hành khảo nghiệm về thời gian, địa điểm, loại phân bón và đối tượng cây trồng khảo nghiệm.
3. Kết thúc khảo nghiệm, lập báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón, phối hợp với tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón hoàn thiện  báo cáo và hồ sơ đề nghị công nhận phân bón gửi về Cục Trồng trọt  theo thời gian quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón
1. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón  hoàn thiện báo cáo  kết quả khảo nghiệm và hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới theo quy định.
3. Thanh toán các lệ phí đăng ký khảo nghiệm, đăng ký đổi tên phân bón (nếu có) theo quy định của pháp luật; chi trả phí khảo nghiệm phân bón theo hợp đồng với đơn vị thực hiện khảo nghiệm.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của  Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón.
2. Cục Trưởng Cục Trồng trọt Quyết định biện pháp tạm đình chỉ hoạt động hoặc huỷ bỏ hiệu lực của Quyết định chỉ định đối với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có hành vi vi phạm.
Điều 24. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 129/2008/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Ban hành Quy định khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Các loại phân bón đã được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký đổi tên trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được khảo nghiệm và xem xét công nhận theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Ban hành Quy định khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới./.
 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Bộ KHCN; Bộ Công thương;
- Tổng cục Hải Quan-Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế-Bộ NN&PTNT;
- Các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
 
 
Bùi Bá Bổng
 
                                                                                                                             
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------

No: 52/2010/TT-BNNPTNT

Hanoi September 9, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING THE TESTING, RECOGNITION AND NAMING OF NEW FERTILIZERS

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP of January 3, 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development; the Government’s Decree No.75/2009/ND-CP of September 10, 2009 amending Article 3 of the Government s Decree No. 01/2008/ND-CP of January 3, 2008;

Pursuant to the Government’s Decree No.113/2003/ND-CP of October 7, 2003 on the management of fertilizer production and trading; the Government’s Decree No. 191/2007/ND-CP of December 31, 2007 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.113/2003/ND-CP of October 7, 2003, on the management of fertilizer production and trading;

Pursuant to the Government’s Decree No.15/2010/ND-CP of March 1, 2010, on handling of administrative violations in fertilizer production and trading activities;

The Ministry of Agriculture and Rural Development hereby guides the testing, recognition and naming of new fertilizers as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of stipulation

This Circular stipulates conditions, order, procedure and allocation of tasks in the testing, recognition, naming of new fertilizers and re-naming of fertilizers.

Article 2. Subjects of application

1. Domestic and foreign organizations and individuals engaged in the field of the testing, recognition, naming of new fertilizers and renaming of fertilizers in the territory of Vietnam.

2. Foreign organizations and individuals wishing for registration of the fertilizer testing must have a legal representative office in Vietnam. In case these organizations and individuals don’t have any legal representative office in Vietnam, they must hire under contracts or authorize under powers of attorney another (01) organization or individual in Vietnam to register the testing on their behalf.

Chapter II

TESTING AND RECOGNITION OF NEW FERTILIZERS

Article 3. Kinds of fertilizers not subject to testing

Kinds of fertilizers stipulated in Clauses 2 and 4 of Article 7 of the Regulation on fertilizer production, trading and use promulgated together with the Circular No. 36/2010/TT- BNNPTNT of June 24, 2010 of the Minister of Agriculture and Rural Development promulgating the Regulation on fertilizer production, trading and use.

Article 4. Kinds of fertilizers subject to testing

Domestically newly-produced fertilizers and newly-imported fertilizers in the following kinds: organic, foliar fertilizers, micro organic fertilizer, bio-organic fertilizer, mineral organic fertilizer, fertilizers added with growthregulating substance, fertilizer effect increase support substances, fertilizers having rare earth, fertilizers having water retention property, and soil-improvement preparations not subject to provisions in Article 3 of this Circular and have not been listed in “The List of fertilizers permitted for production, trading and use in Vietnam” (below referred to as the List of fertilizers).

Article 5. Conditions for new fertilizers to be tested

Kinds of fertilizers not subject to Article 4 of the Circular wishing for being tested must satisfy the following conditions:

1. Respective mandatory content criteria in each kind of fertilizer required to reach as specified at point B, Annex No. 3: the acceptable nutrition content and compulsory quantity applicable to elements of fertilizers promulgated together with Circular No 36/2010/TT-BNNPTNT of June 24, 2010 of the Minister of Agriculture and Rural Development.

 2. In case fertilizers to be registered for testing having elements and contents of nutrition similar to kinds of fertilizers specified in the List of Fertilizers or one (01) unit registers for testing a variety of fertilizers with similar elements and contents of nutrition, the testing is conducted only for fertilizers having the minimum difference on content of one (01) element of nutrition defined in Annex No. 1 issued together with this Circular.

Article 6. Testing registration dossier

Organizations and individuals with fertilizers wishing for testing shall submit directly or send via post one (01) set of dossier to the Department of Crop Production, the dossier includes:

1. An Application for fertilizer testing according to the form in Annex 2 enclosed with this Circular;

2. A technical declaration according to the form in Annex 3 enclosed with this Circular;

3. The valid testing contract between the organizations, individuals of fertilizer registering for testing and the fertilizer testing unit appointed by the Department of Crop Production as stipulated in Article 8 of this Circular;

4. Testing draft elaborated by the fertilizer testing unit and passed by the basic Council of Science and Technology established under Decision No. 36/2006/QD-BNN of May 15, 2006 of the Minister of Agriculture and Rural Developmenton promulgatingtheRegulation on management of science technology subjects and plans;

5. Goods label looking-up slip issued by the National Office of Intellectual Property or the Declaration made by organizations, individuals of fertilizer testing registration affirming that names of fertilizers to be registered for testing are not identical with any fertilizer in the List of fertilizers or any goods label under protection;

6. A notarized copy of the valid Investment License or Business Registration Certificate as to fertilizer producing, trading organizations or a notarized copy of the identity card as to individuals of registration.

Article 7. Issuance of the Certificate of fertilizer testing registration.

1. Within a period of five (05) working days as from the date of receipt of the registration dossier, the Department of Crop Production shall appraise the dossier and, if the dossier is valid, issue the Certificate of fertilizer testing registration according to the form in Annex 4 enclosed with this Circular and collect the fee for testing registration as stipulated (if any).

2. In case the dossier is invalid, within five (05) working days as from the date of receipt of the registration dossier, the Department of Crop Production shall inform organizations and individuals of registration the contents to be supplemented for the dossier’s completion under regulations.

3. After six (06) months as from the date of issuance of the Certificate of fertilizer testing registration, if the testing is not done, the certificate shall become invalid. The organizations, individuals who wish to continue testing shall re-register at the Department of Crop Production, the testing registration dossier shall be made the same as the original registration dossier stipulated in Article 6 of this Circular.

Article 8. Fertilizer testing unit

1. The organization acting as the fertilizer testing unit shall fully meet with conditions stipulated in Clause 2 of this Article and must be appointed under decision of the Director of the Department of Crop Production.

2. Conditions for being appointed as the fertilizer testing unit

a) Having functions and tasks to do fertilizer testing or research which is shown in the valid decision of establishment by the competent authority or the valid business registration Certificate;

b) Regarding human resources: having from five (05) technical staffs with university degrees or higher professional degrees, of which there must be at least two (02) staffs with agriculture study, the remaining personnel with other relevant fields of study: chemistry, biology and environment. Technical staffs must have at least two (02) years of experience in the field of fertilizer testing or research;

c) Having sufficient conditions in terms of working offices, the system of testing document management;

d) Having the ground area for carrying out fertilizer field testing as regulated by the Minister of Agriculture and Rural Development in the following documents:

- 10TCN 216-2003: Procedures for field testing of the effects of assorted fertilizers on crop yield and quality;

- 10TCN 766-2006: Procedures for field testing of the effects of assorted fertilizers on rice;

- 10TCN 894-2006: Procedures for field testing of the effects of assorted fertilizers on leafy vegetable;

In case the ground area for fertilizer testing is not sufficient according to above regulations, the unit must have a valid contract to lease land for testing.

đ) Having the department of fertilizer quality analysis recognized or appointed by the competent authority or having a valid contract with a department for analysis of fertilizer quality which is recognized or appointed to test the fertilizer quality and other indexes relating to the content of the fertilizer testing.

3. Order of and procedure for appointing the fertilizer testing unit.

a) Registration dossier:

The organization who register to be appointed as the fertilizer testing unit shall submit directly or send via post one (01) set of dossier to the Department of Crop Production, including:

- An application form specified in Annex 5 enclosed with this Circular;

- The declaration on personnel, material facilities, equipment and devices according to the form in Annex 6 enclosed with this Circular;

b) Appraisal of the conditions of the unit who registers to be appointed as the fertilizer testing unit:

Within 07 working days as from the date of receipt of valid registration dossier, the Director of the Department of Crop Production shall organize a Council for appraisal and assessment of the conditions of unit who registers to be appointed. The maximum appraisal period is twenty (20) days as from the date of the Decision on establishment of the Council.

The appraisal process consists of 3 steps:

- Step 1: Appraisal of the registration dossier: based on registration dossier and reference to conditions stipulated in Clause 2 of this Article, the Council shall consider and decide the contents to be appraised in Step 2;

- Step 2: On- site appraisal at the unit who registers to be appointed as the fertilizer testing unit, concentrating on appraisal on human resources, working offices, the system of testing document management, land for testing, equipment and devices for land, fertilizer testing.

Upon completion of Step 1 and Step 2, the Council shall make a statement to verify available conditions and means of the registering unit.

- Step 3: Based on the statement of appraisal through Step 1 and Step 2. the Council meets and discusses to reach conclusion:

+ If the registering unit has sufficient conditions stipulated in Clause 2 of this Article, the Council shall make a report to propose the Department of Crop Production to nominate the registering unit as the fertilizer testing unit;

+ If the reality appraisal shows that the registering unit fully meets required conditions whereas the document has not been completed as required, the Council shall make a report specifying the contents which need to be completed to submit the Department of Crop Production for examination and decision.

Designating the fertilizer testing unit:

Within five (05) working days as from the date of the Statement by the Appraisal Council:

- If all required conditions have been satisfied, the Director of the Department of Crop Production shall decide to appoint the registering unit as the fertilizer testing unit and shall inform this decision:

+ To the unit who registers to be appointed as the fertilizer testing unit;

+ To the Department of Agriculture and Rural Development in the locality where the fertilizer testing unit is headquartered;

+ On the website of the Department of Crop Production;

- if all required conditions have been satisfied whereas the registration dossier has not been completed, the Department of Crop Production shall inform the registering unit the contents which need to be supplemented according to the Statement of the Council and determine clearly the period required for completion of the dossier. Based on the supplemented and completed dossier of the registering unit, the Department of Crop Production shall check it and decide whether the registering unit is appointed as the fertilizer testing unit or not;

d) The Decision of appointment of the fertilizer testing unit shall be valid for maximum period of (05) years. In the process of testing, based on the on-site appraisal’s result, if the fertilizer testing unit is found to no longer satisfy the conditions stipulated in Clause 2 of this Article or violate provisions on testing, the Department of Crop Production shall in writing suspend or annul the effect of the decision of appointment issued before.

4. Re-appointment of the fertilizer testing unit

a) At the latest two (02) months before the Decision of appointment of the fertilizer testing unit is invalid, if wishing to be re-appointed, the fertilizer testing unit shall submit directly or send via post one (01) set of dossier to the Department of Crop Production, which consists of:

- An application for reappointment according to the form in Annex 5 enclosed with this Circular;

- A declaration of human resource, material facilities, equipment and devices according to the form in Annex 6 enclosed with this Circular;

- A sum-up report on fertilizer testing result under the latest decision of appointment according to the form in Annex 7 enclosed with this Circular;

b) Within a period of ten working (10) days as from the date of receipt of the valid dossier, the Department of Crop Production shall appraise the registration dossier and may conduct an on –site inspection if necessary. Based on result of appraisal, inspection and reference to provisions of Clause 2 of this Article, Director of the Department of Crop Production shall decide on re-appointment of the fertilizer testing unit or not.

Article 9. Testing

1. Before the testing, the fertilizer testing unit shall inform in writing the kinds of fertilizers, location, time and contents of testing to the Department of Agriculture and Rural Development in the locality where the testing is carried out.

2. Plants, kinds of fertilizers, scale, time and location of testing shall be subject to regulations of the issued Certificate of fertilizer testing registration.

3. Contents and methods of testing

a) Subject to the Testing regulations stipulated in point d, clause 2 Article 8 of this Circular;

b) For contents of testing which have not been subject to any Testing regulations issued by the Minister of Agriculture and Rural Development, the fertilizer testing unit shall compile the Testing Draft, specifying the method of testing for the relevant content.

4. Criteria for monitoring and assessment in fertilizer testing are subject to the Testing Regulations specified in point d, Clause 2 Article 8 and as provided for in Annex 8 enclosed with this Circular.

Article 10. Change in testing contents

1. Within one (01) month as from the receipt of the Certificate of fertilizer testing registration, if one of the following contents defined including: fertilizer’s name, fertilizer’s elements, content of nutrition, place, kind of soil, type of plants of testing has a change, the organization, individual who has been granted the Certificate of fertilizer testing registration shall send a written proposal to the Department of Crop Production according to the form in Annex No. 9 enclosed with this Circular.

2. Within five (05) working days, the Department of Crop Production shall appraise the content of change and if it conforms to regulations, then the change shall be accepted in writing and send to:

a) Organization and individual of fertilizer testing registration;

b) Fertilizer testing unit;

c) The Department of Agriculture and Rural Development in the locality where the testing is carried out.

3. Beyond one (01) month as from the date of issuance of the Certificate of fertilizer testing registration, if there is any change in testing contents, it must conduct procedures for testing re-registration as from the beginning.

4. If organizations, individuals granted the Certificates of fertilizer testing registration propose to transfer their right of fertilizer testing registration to another (01) organization or individual, such organizations, individuals shall submit directly or send via post one (01) set of dossier to the Department of Crop Production, including:

a) An application for change in fertilizer testing contents according to the form in Annex 9 enclosed with this Circular.

b) An original or a notarized copy of the Agreement on transfer of the right of fertilizer testing registration between legal representative of organization or individual granted the Certificate of fertilizer testing registration and the legal representative of the organization or individual newly-receiving testing registration.

c) An original or a notarized copy of the Contract between legal representative of organization or individual newly-receiving testing registration and the fertilizer testing unit, if the proposal for changing the fertilizer testing unit who is different from the fertilizer testing unit named in the Certificate of fertilizer testing registration is made.

d) Within five 05) working days, the Department of Crop Production shall appraise the dossier and if the dossier is valid, the written acceptance of such change in the Certificate of fertilizer testing registration will be sent to relevant organizations, individuals. In case the registration dossier is not valid, within 05 working days as from receipt of the dossier, Department of Crop Production shall inform such organizations, individuals of the contents which need to be supplemented for completion as regulated.

Article 11. Examination of fertilizer testing activities

1. Method of examination

a) Regular examination:

During the period of testing, the Department of Crop Production shall conduct regularly examination at minimum once (01) a year and at maximum twice (02) as to a (01) fertilizer testing unit. 15 days prior to such examination, the Department shall inform time and contents of examination in writing to the fertilizer testing unit subject to examination.

b) Irregular examination:

In case there is any questionable issue about the fertilizer testing, the Department of Crop Production may organize irregular examination without any prior notice on contents of examination.

2. Examination order, content

a) Examination order:

- Set up examination delegation in fertilizer testing under decision of the Director of the Department of Crop Production. Members of the examination delegation include representatives of the Department of Crop Production, Department of Agriculture and Rural Development in the locality or representative of the competent authority of the commune or district where the testing is carried out;

- Organize examination of contents stipulated in point b Clause 2 of this Article, and create the examination minutes;

b) Examination content:

- Examine on site conditions of the fertilizer testing unit as stipulated in Clause 2 Article 8 of this Circular;

- Based on the issued Certificate of fertilizer testing registration, examine the following contents:

+ Location of testing

+ Time of testing

+ Kinds of fertilizers to be tested

+ Varieties of plants to be tested

+ Testing process, arrangement of testing formulas

+ Records, material keeping track of testing

- Create an Examination minutes according to the form in Annex 10 enclosed with this Circular.

- In the end of a batch of examination, the head of examination delegation shall create a report on examination results to propose Department of Crop Production and the Department of Agriculture and Rural Development at the locality where the testing is carried out on measures to handle the violations, time limit and measures for remedy (if any) to be imposed on the fertilizer testing unit subject to examination.

c) Handling of violations and remedies after the examination

- Based on the report of the Examination Delegation and provisions of the Government’s Decree No.15/2010/ND-CP of March 1, 2010 on handling of administrative violations in the production and trading of fertilizers, Director of the Department of Crop Production shall decide on the handing of violations and request the remedy for violated contents, specifying time limit for such remedy;

- Violated contents after being remedied shall be reported in writing to the Department of Crop Production within the required period, if necessary, the Director of the Department of Crop Production shall appoint an examination delegation to re-assess the result of remedy of violated contents;

- The dossier on examination of fertilizer testing activities shall be archived in the Department of Crop Production and shall be included in the dossier on appraisal and recognition of new fertilizers.

Article 12. Appraisal of the testing result

1. Application dossier for appraisal and recognition of new fertilizers

After the end of testing, organizations, individuals who register fertilizer testing shall submit directly or via post a (01) set of application dossier for appraisal and recognition of new fertilizers to the Department of Crop Production, the dossier includes:

a) An application for appraisal and recognition of new fertilizers according to the form in Annex 11 enclosed with this Circular;

b) A report on the testing result complied according to the defined form of the Fertilizer Testing Regulation specified at point d, clause 2 Article 8, including criteria for monitoring and assessment stipulated in Annex 8 enclosed with this Circular, sealed and signed by the head of the fertilizer testing unit;

c) The written verification of the Department of Agriculture and Rural Development or the local commune or district-level authority on the testing process in the locality;

d) Explanation report and other documents evidencing the remedy of shortcomings and violations by the fertilizer testing unit according to the Examination Minutes on implementation of fertilizer testing and the decision on handling of violations (if any) by the competent authority.

2. Organizations appraising the testing result

a) No later than five (05) working days as from the date of receipt of the valid dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the Department of Crop Production shall set up a Appraisal Council on the testing result of new fertilizer;

b) No later than fifteen (15) working days as from the date of the Decision on establishment of Appraisal Council issued by the Department of Crop Production, the Appraisal Council shall organize a meeting to appraise and assess the result of new fertilizer testing and submit the Appraisal Statement to the Department of Crop Production;

c) No later than three (03) working days as from the date of the end of Appraisal Council, Department of Crop Production shall inform the report concluded by the Appraisal Council to the unit of fertilizer testing registration on the contents which need to be amended in the testing result report for completion of the new fertilizer recognition application dossier.

Article 13.Recognition of new fertilizers

1. No later than twenty (20) working days, after receipt of the Appraisal Council’s Statement, organizations and individuals who register fertilizer testing shall complete the official report on the result of fertilizer testing and application dossiers for recognition of new fertilizers under current regulations to send them to the Department of Crop Production.

2. No later than five (05) working days as from the date of receipt of the completed official report and other valid dossiers as regulated, the Director of the Department of Crop Production shall issue a decision of recognition of new fertilizers.

Chapter III

NAMING AND RENAMING OF FERTILISERS

Article 14. Principles for naming new fertilizers

1. Each fertilizer, after being included in the List of fertilizers shall only bear one unique name conformable to provisions of the Government’s Decree No. 89/2006/ND-CP of August 30, 2006 on goods labeling; the Minister of Science and Technology’s Circular No. 09/2007/TT-BKHCN of April 06, 2007 guiding implementation of a number of Articles of the Government’s Decree No. 89/2006/ND-CP of August 30, 2006 on goods labeling and provisions of this Circular.

2. The following naming shall be not accepted:

a) Having only numerals;

b) Breaching social ethics;

c) Being identical with or confusingly similar to names on the labels of other fertilizers currently under protection;

d) Causing misunderstanding of fertilizers’ nature and usage;

đ) Fertilizers produced for use in Vietnam, however fully named in foreign languages, except kinds of fertilizers produced in Vietnam for export or produced under contracts with foreign parties.

3. For fertilizers imported with names in foreign languages, if wishing to enclose it Vietnamese names, the Vietnamese name must be subject to Clause 1 and 2 of this Article.

Article 15. Order of registering new fertilizers’ names

1. Organizations, individuals shall register new fertilizers’ names along with the testing application dossiers (for fertilizers subject to testing) or along with registering dossiers for listing in the List of fertilizers;

2. The Department of Crop Production shall appraise new fertilizers’ names, in cases such names are not conformable to provisions of Clauses 1 and 2 Article 14 of this Circular, shall inform organizations, individuals of registration to change into another one for conformity;

3. The official name of the new fertilizer is the name to be written in the Decision of recognition of the fertilizer (for fertilizers subject to testing) or written in the List of fertilizers.

Article 16. Renaming fertilizers

1. In the course of production, trading and use, organizations, individuals are entitled to rename fertilizers.

2. Conditions for renaming fertilizers

a) Only applicable to kinds of fertilizers under testing or fertilizers listed in the List of fertilizers upon implementation of whole technology transfer or assignment contracts.

b) The fertilizer’s new name shall be subject to Article 14 of this Circular.

3. Procedure for renaming the fertilizer

Organizations, individuals having fertilizer registered for naming conformable to Clauses 1 and 2 of Article 14 of this Circular shall submit directly or via post one (01) set of dossier to the Department of Crop Production, the dossier includes:

a) An application for fertilizer renaming according to the form in Annex 12 enclosed with this Circular;

b) A written commitment stating thereby names of renamed fertilizers are not identical to fertilizers’ names in the List of fertilizers or names on the labels of other fertilizers currently under protection;

c) An original or notarized copy of the valid whole technology transfer or assignment contract between relevant parties;

d) The Department of Crop Production shall receive and appraise the dossier, respond in writing to organizations, individuals of registration on its acceptance or non-acceptance of fertilizers’ names requested for renaming. If such renaming is valid, the Department shall submit to the Minister of Agriculture and Rural Development for renaming of respective fertilizers in the List of fertilizers.

The time limit for appraisal and handling shall be within seven (07) working days as from the date of receipt of the valid dossier, of which:

- Time limit for receiving and checking the dossier shall be at maximum two (02) days;

- Time for appraisal and response shall be at maximum five (05) days.

Chapter IV

ASSIGNMENT OF RESPONSIBILITIES AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 17. Responsibilities of the Department of Crop Production

1. Appraise registration dossiers for testing, grant and revoke the Certificates of fertilizer testing registration.

2. Organize the appraisal and decide to appoint the fertilizer testing units; examine activities of the fertilizer testing units.

3. Organize the Council for appraisal of new fertilizer testing results.

4. Decide the recognition of new fertilizers to submit to the Minister of Agriculture and Rural Development for the supplement of such fertilizers to the List of fertilizers.

5. Appraise the registration dossier for fertilizer renaming to submit to the Minister of Agriculture and Rural Development for the renaming of fertilizers in the List of fertilizers.

6. Organize the examination and handling within its competence or propose handling of violations in testing, naming and renaming of fertilizers.

Article 18. Responsibilities of the Department of Science, Technology and Environment

1. Sum up plans for scientific research and application of technical advance in fertilizers and submit them to the Ministry.

2. Sum up plans for elaboration, amendment, supplement, replacement and cancellation of national standards in fertilizers and submit them to the Ministry of Science and Technology for appraisal and announcement.

3. Coordinate with the Department of Crop Production in organizing appraisal, recognizing new fertilizers or new technical measures in the field of fertilizer.

Article 19. Responsibilities of Departments of Agriculture and Rural Development

Coordinate with the Department of Crop Production in examining, handling violations from testing activities of new fertilizers in their localities.

Article 20. Responsibilities of commune and district People’s Committees

Monitor, verify new fertilizer testing activities in their localities.

Article 21. Responsibilities of the fertilizer testing units

1. Carry out fertilizer testing in accordance with Article 9 of this Circular, according to contents of the Certificates of fertilizer testing registration and signed contracts with organizations, individuals of fertilizer testing registration.

2. Report to the local Department of Agriculture and Rural Development, commune and district-level authorities in the locality of the testing on the time, location, and kinds of fertilizers and subjects of plant for testing.

3. In the end of testing, elaborate a report on fertilizer result, coordinate with organizations, individuals of fertilizer testing registration in completing the report and application dossier for recognition of fertilizers to submit to the Department of Crop Production within the time limit specified in Article 12 of this Circular.

Article 22. Responsibilities of organizations, individuals of fertilizer testing registration

1. Strictly implement provisions of this Circular and other concerned provisions of laws.

2. Strictly coordinate with the fertilizer testing unit in completing the report on testing result and the application dossier for recognition of new fertilizers according to regulations.

3. Pay registration fees for fertilizer testing, renaming (if any) as prescribed by law; pay fertilizer testing fees under contract with the fertilizer testing unit.

Article 23. Handling of violations

1. Organizations, individuals who violate regulations on testing, recognition and renaming of fertilizers shall be handled, according to nature and extent of violation, in accordance withGovernment’s Decree No.15/2010/ND-CP of March 1, 2010, on handling of administrative violations in fertilizer production and trading activities.

2. Director of the Department of Crop Production shall decide on the measures to suspend the activity or annul the Decision of appointment as to the fertilizer testing unit who commit the breach.

Article 24. Implementation provisions

This Circular takes effect 45 days as from the date of signing, replace Decision No. 129/2008/QD-BNN of December 31, 2008 of the Minister of Agriculture and Rural Development on promulgating the Regulation on testing, recognition and naming of new fertilizers.

Article 25. Transitional provisions

For fertilizers that the Certificate of fertilizer testing registration have been issued or the application dossiers for renaming prior to the effective date of this Circular shall retain the right to be tested and considered for recognition under Decision 129/2008/QD-BNN of December 31, 2008 of the Minister of Agriculture and Rural Development on promulgating the Regulation on testing, recognition and naming of fertilizers./.

 

 

FOR MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER




Bui Ba Bong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 52/2010/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 51/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/04/2010 hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu và Thông tư 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010 Quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản

Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất