Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

thuộc tính Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT

Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2014/TT-BNNPTNT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Quốc Doanh
Ngày ban hành:05/09/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Củ, quả tươi phải được phân tích dịch hại trước khi nhập khẩu

Ngày 05/09/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ra Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong đó, đáng chú ý là quy định cây và các bộ phận còn sống của cây; củ, quả tươi; cỏ và hạt cỏ; sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; thực vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam và các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định sẽ phải được kiểm dịch thực vật và phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Riêng đối với các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật như: Giống vây trồng phục vụ nghiên cứu khoa học; sinh vật có ích phục vụ nghiên cứu khoa học và một số trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, được miễn phân tích nguy cơ dịch hại.
Đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày 01/01/2015 mà chưa thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại thì cơ quan kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu phải cung cấp thông tin cho Cục Bảo vệ thực vật theo quy định để phân tích nguy cơ dịch hại. Căn cứ vào kết quả phân tích nguy cơ dịch hại, Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm bổ sung các biện pháp kiểm dịch thực vật cần thiết để ngăn chặn có hiệu quả các đối tượng kiểm dịch thực vật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể tử ngày 01/01/2015.

Xem chi tiết Thông tư30/2014/TT-BNNPTNT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

Số: 30/2014/TT-BNNPTNT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC VẬT;

DANH MỤC VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC VẬT PHẢI PHÂN TÍCH NGUY CƠ

 DỊCH HẠI TRƯỚC KHI NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM

Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Thực vật
Cây và các bộ phận còn sống của cây.
2. Sản phẩm của cây
a) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;
b) Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;
c) Bột, tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);
d) Cọng thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;
đ) Gỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;
e) Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;
g) Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.
3. Các loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).
4. Kén tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.
5. Các loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.
6. Phương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
7. Các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
8. Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.
Điều 2. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam
1. Cây và các bộ phận còn sống của cây.
2. Củ, quả tươi.
3. Cỏ và hạt cỏ.
4. Sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
5.Thực vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
6. Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 3. Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được miễn phân tích nguy cơ dịch hại
Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quy định tại Điều 2 Thông tư này được miễn phân tích nguy cơ dịch hại trong các trường hợp:
Giống cây trồng phục vụ nghiên cứu khoa học;
Sinh vật có ích phục vụ nghiên cứu khoa học;
3. Các trường hợp khác, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
4.Việc nhập khẩu các vật thể được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu và thực hiện kiểm dịch thực vật theo quy định.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại thì cơ quan kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu phải cung cấp thông tin cho Cục Bảo vệ thực vật theo quy định để phân tích nguy cơ dịch hại. Căn cứ vào kết quả phân tích nguy cơ dịch hại, Cục Bảo vệ thực vật bổ sung các biện pháp kiểm dịch thực vật cần thiết để ngăn chặn có hiệu quả các đối tượng kiểm dịch thực vật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2012/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Thông tư số 40/2012/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định ./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Sở NN & PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ, Bộ Nông nghiệp &PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp &PTNT;
- Các Chi cục KDTV vùng;
- Các chi cục BVTV tỉnh;
- Lưu VT, BVTV (185);

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quốc Doanh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT 

Circular No. 30/2014/TT-BNNPTNT dated September 05, 2014 on promulgating the List of plant quarantine articles; the List of plant quarantine articles subject to the pest risk analysis before being imported into Vietnam

Pursuant to the Law on Plant Protection and Quarantine No. 41/2013/QH13;

Pursuant to the Government’s Decree No. 199/2013/ND-CP dated November 26, 2013 on defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

At the request of the Director of Plant Protection Department;

The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates the list of plant quarantine articles; the list of plant quarantine articles subject to the pest risk analysis before being imported into Vietnam.

Article 1. List of plant quarantine articles

1. Vegetation

Plants and living parts of plants.

2. Plant products

a) Various types of tubers, bulbs, fruits, seeds, flowers, leaves, plant bodies, stems, roots, barks;

b) Various types of grains, broken seeds, oil cakes, raw natural fibers and botanic fibers;

c) Flour and starch extracted from plants (except for dough and modified starch);

d) Tobacco stems, fibers, pipe tobacco fibers, yeast used in animal feeds, raw cotton, waste cotton, straw, thatch and aquatic plants;

dd) Round wood, timber, wood pallets, sawdust, coconut sawdust;

e) Animal feed materials extracted from plants;

g) Plant rack made from plants.

3. Various types of mushrooms (except for salted, pickled, frozen, canned mushrooms and yeasts).

4. Cocoons, silk wastes and lacca.

5. Various types of insects, spiders, pathogenic fungus, nematodes, germs, viruses, phytoplasmas, viroids and noxious weeds used for testing, training, biological control and scientific research.

6. Means of conveyance and storage of plant quarantine articles.

7. Other articles likely to carry quarantine plant pests shall be identified by the Plant Protection Department for submission to the Minister of Agriculture and Rural Development for his decision.

8. Where the exportation of articles that are not specified in the List in accordance with this Article, the plant inspection shall be carried out at the request of importing countries and International Agreements of which Vietnam is the signatory.

Article 2. List of plant quarantine articles subject to the pest risk analysis before being imported into Vietnam

1. Plants and live plant parts.

2. Fresh bulbs and fruits.

3. Weeds and weed seeds.

4. Beneficial organisms used in plant protection industry.

5. Imported plants infected with quarantine plant pests defined as indigenous ones in Vietnam.

6. Other plant quarantine articles likely to carry quarantine plant pests shall be identified by the Plant Protection Department for submission to the Minister of Agriculture and Rural Development for his decision.

Article 3. Plant quarantine articles that are not required to undergo pest risk analyses

Plant quarantine articles stipulated in Article 2 shall not be required to undergo pest risk analyses if they fall into the following cases:

1. Plant varieties that serve the purpose of scientific researches;

2. Beneficial organisms that serve the purpose of scientific research;

3. In some other cases, the Director of Plant Protection Department shall be responsible for requesting the decision from the Minister of Agriculture and Rural Development.

4. The importation of articles stipulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be allowed on conditions that the plant protection and quarantine permit is shown and plant inspection is carried out in accordance with law.

Article 4. Transitional provisions

With regard to plant quarantine articles that have been imported into Vietnam before the effective date of this Circular but have not undergone pest risk analyses yet, plant quarantine authorities of exporting countries must provide information necessary for such pest risk analyses for the Plant Protection Department. Given the result of these pest risk analyses, the Plant Protection Department shall apply further measures for controlling quarantine plant pests in an efficient manner.

Article 5. Implementation provisions

1. This Circular shall take effect from January 1, 2015.

2. This Circular replaces the Circular No. 39/2012/TT-BNNPTNT dated August 13, 2012 adopted by the Minister of Agriculture and Rural Development promulgating a List of articles subject to plant quarantine and pest risk analysis before being imported into Vietnam; the Circular No. 40/2012/TT-BNNPTNT dated August 15, 2012 adopted by the Minister of Agriculture and Rural Development promulgating the List of objects subject to plant quarantine of the Socialist Republic of Vietnam.

3. The Chief of the Ministry Office, the Director of Plant Protection Department and organizations or individuals concerned shall be responsible for enforcing this Circular.

In the course of implementing this Circular, if there is any difficulty that may arise, relevant regulatory bodies, agencies, organizations and individuals must send on-time feedbacks to the Ministry of Agriculture and Rural Development (Plant Protection Department) for the purpose of reporting and requesting the Minister to consider and grant his decision thereon./.

For the Minister

The Deputy Minister

Le Quoc Doanh 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 30/2014/TT-BNNPTNT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất