Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 40/2009/TTLT-BTC-BTN&MT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2009/TTLT-BTC-BTN&MT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Văn Đức; Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: | 05/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 40/2009/TTLT-BTC-BTN&MT
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 40/2009/TTLT-BTC-BTN&MT NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ CHI THUỘC LĨNH VỰC
ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn
cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng.
Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng
sản như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện các nhiệm
vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản, bao gồm: nhiệm vụ điều tra cơ bản
địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các nhiệm vụ
khác thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản (sau đây gọi chung là nhiệm vụ, dự
án).
2. Nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa chất
và tài nguyên khoáng sản thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch của cấp có thẩm
quyền phê duyệt mới đủ điều kiện phân bổ dự toán và triển khai thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ,
dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ thực hiện do ngân sách trung ương
bảo đảm; các nhiệm vụ, dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.
4. Dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa chất và tài
nguyên khoáng sản được lập đầy đủ các khoản mục chi phí để hoàn thành các công
việc theo quy trình, quy phạm và các quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ chi về lĩnh vực địa chất và khoáng sản
1. Nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương:
-
Điều tra phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản, đồng thời với việc lập các
loại bản đồ địa chất khu vực.
- Điều tra địa chất thuỷ văn, địa chất
công trình, địa chất đô thị, địa chất tai biến, địa chất khoáng sản biển, địa
chất môi trường; điều tra địa động lực, địa nhiệt; các chuyên đề về địa chất và
khoáng sản.
- Đánh giá tiềm năng tài nguyên
khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc địa chất có
triển vọng.
- Tiếp nhận, lưu trữ và bảo quản báo
cáo kết quả điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản; mẫu vật địa
chất và khoáng sản.
-
Biên tập, biên soạn quy trình, quy phạm, định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá dự
toán công trình địa chất.
-
Vốn đối ứng dự án hợp tác nước ngoài trong hoạt động điều tra cơ bản về địa
chất và tài nguyên khoáng sản.
-
Sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho công tác điều tra về
địa chất và tài nguyên khoáng sản đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
-
Các khoản chi khác thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản (nếu có).
2.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:
-
Lập bản đồ khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
-
Điều tra địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa chất đô thị, địa chất tai
biến, địa chất môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
-
Rà soát, khoanh định các khu vực phân bố khoáng sản nhưng chồng lấn với các dự
án khác.
-
Thu thập thông tin số liệu phục vụ cho việc thành lập cơ sở dữ liệu về địa chất
và khoáng sản theo yêu cầu quản lý của địa phương.
- Vốn đối ứng dự án hợp tác nước ngoài
trong hoạt động điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản.
-
Sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho công tác điều tra về
địa chất và tài nguyên khoáng sản đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
-
Các khoản chi khác thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản (nếu có).
Việc
phân định nhiệm vụ chi về lĩnh vực địa chất và khoáng sản của địa phương cho
cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định.
Điều 3. Lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách nhà nước
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ, dự
án thuộc lĩnh vực địa chất và tài nguyên khoáng sản thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Căn cứ lập dự toán:
a. Đối với
nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản:
Dự toán bao gồm: (1) Chi phí lập đề
cương; (2) Chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án; (3) Thuế giá trị gia tăng; (4)
chi phí khác.
- Đối với hạng mục công việc có định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: Lập dự toán được xác định bằng khối lượng công
việc nhân (x) đơn giá dự toán được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết
định.
- Đối với hạng mục công việc chưa có
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán: Dự toán được lập căn cứ vào nội
dung công việc, khối lượng cần thực hiện, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Từng khoản chi
phí trên được tính toán như sau:
(1) Chi phí
lập đề cương nhiệm vụ, dự án: Gồm chi
phí thu thập, phân tích tư liệu; khảo sát; lấy, gia công phân tích một số mẫu
phục vụ lập đề cương, dự án; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, thiết kế khối lượng
công việc và lập dự toán cho đến khi hoàn thành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
(2) Chi phí
thực hiện nhiệm vụ, dự án: là chi phí thực hiện các hạng mục công việc, bao
gồm: chi phí trực tiếp và chi phí chung. Cách tính như sau:
- Chi phí trực
tiếp: Bao gồm các khoản mục cấu thành nên giá trị sản phẩm gồm: chi phí nhân
công, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí năng lượng, chi phí
nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị (chỉ tính cho doanh nghiệp).
Trong đó:
+ Chi phí nhân công: Gồm chi phí lao động
kỹ thuật và chi phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia trong quá trình thi
công.
+ Chi phí vật liệu: Là giá trị vật liệu chính,
vật liệu phụ dùng trực tiếp trong quá trình thi công (số lượng vật liệu được
xác định trên cơ sở định mức sử dụng vật liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành; đơn giá vật liệu lấy theo giá bình quân các khu vực thi công trong
năm và được cơ quan chủ quản thẩm định; đối với công trình thuộc ngân sách địa
phương lấy theo giá thị trường và được Sở Tài chính thẩm định).
+ Chi
phí công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ được phân bổ
trong quá trình thi công nhiệm vụ, dự án (số ca sử dụng và niên hạn sử dụng
công cụ, dụng cụ theo định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
+ Chi phí năng lượng: Là chi phí sử
dụng điện dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia sản xuất
sản phẩm.
+ Chi phí nhiên liệu: là chi phí sử
dụng nhiên liệu xăng, dầu dùng cho máy móc thiết bị trong thời gian tham gia
sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị:
là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng trong thời gian tham gia sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí
chung: Bao gồm chi phí tiền lương và các khoản chi có tính chất lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện,
nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho
bộ máy quản lý; chi phí sửa chữa nhỏ thiết bị, công cụ, dụng cụ đối với đơn vị
sự nghiệp (hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với
doanh nghiệp); chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết của đơn vị; chi phí
chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công,
chi phí kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của đơn vị thi công và các chi phí
khác mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, dự án.
Chi phí chung được xác định theo tỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp, quy định
cho từng nhóm nhiệm vụ, dự án, như sau:
Ngoại nghiệp Nội nghiệp
*
Nhóm I 28 % 22%
* Nhóm II 25 % 20%
*
Nhóm III 20 % 15%
(Việc phân loại công việc nhóm I,
II, III theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Đối với nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn
cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ, dự án, điều kiện thi công, khả
năng của ngân sách địa phương để quy định tỷ lệ chi phí chung (ngoại nghiệp,
nội nghiệp) của các nhiệm vụ, dự án cho phù hợp, nhưng không vượt quá tỷ lệ chi
phí chung quy định trên đây.
(3)
Thuế giá trị gia tăng: Mức thuế suất bằng 10% chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án
điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản.
(4) Chi phí khác, gồm:
- Chi thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, nghiệm thu các nhiệm vụ, dự án, theo
chế độ kiểm tra, nghiệm thu của cấp có thẩm quyền được tính tối đa không quá
1,5% trên chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án.
- Chi
phí vận chuyển lao động và thiết bị từ trụ sở đơn vị thực hiện đến địa điểm tập
kết công trình (vận chuyển ngoài vùng).
- Chi phí bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất (nếu có): căn
cứ vào giá đền bù của địa phương và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí ăn định lượng, mua nước ngọt khi làm việc trên biển theo quy định
hiện hành.
- Các khoản chi phí khác gồm: Thuê tàu, thuyền, máy móc, thiết bị, phương
tiện thi công (đối với các dự án có hạng mục công việc không có phương tiện,
thiết bị thi công); chi làm đường tạm, sửa đường, làm nền khoan, thuê dẫn đường;
hội thảo; chuyên gia, hợp tác khoa học (nếu có) và một số khoản chi khác liên
quan đến nhiệm vụ, dự án: dự toán tính theo khối lượng thực tế thực hiện và chế
độ chi tiêu hiện hành.
Trường hợp đơn vị thi công là đơn vị sự nghiệp
được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, dự toán kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản phải
trừ kinh phí hoạt động thường xuyên ngân sách đã bố trí cho số cán bộ, nhân
viên trong thời gian tham gia nhiệm vụ, dự án (bao gồm tiền lương, các khoản
thu nộp theo chế độ và các khoản chi thường xuyên).
Trung
tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án của đơn vị sự nghiệp cấp
dưới trực thuộc, ngân sách không cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên thì
được tính chi phí quản lý tối đa 5% trên chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án; mức
cụ thể do Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Đối với nhiệm vụ, dự án thực
hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch: Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo các đơn vị lập phương án giá sản phẩm điều tra cơ bản về địa chất và tài
nguyên khoáng sản, phê duyệt và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định (đối
với nhiệm vụ, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương); cơ quan tài
nguyên và môi trường xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến
thẩm định bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp (đối với nhiệm vụ, dự án
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Căn cứ lập dự toán nhiệm vụ, dự án
điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản theo quy định tại Phụ lục
số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b.
Đối với các nhiệm vụ khác: Việc lập dự toán thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Trình tự lập dự toán ngân sách:
Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự
toán ngân sách của các cấp có thẩm quyền, tình hình thực hiện dự toán năm
trước, nội dung và khối lượng công việc
cần thực
hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành và các quy định tại Thông tư này;
- Ở trung ương: các đơn vị dự toán trực thuộc các Bộ được
giao thực hiện, lập dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ, dự án
kèm bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán báo cáo Bộ chủ quản xem xét, tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính
phủ trình Quốc hội theo quy định.
- Ở địa phương: các đơn vị dự
toán được giao thực hiện lập dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ, dự
án kèm bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán báo cáo cơ quan chủ quản cấp
trên để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng
cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định.
3. Phân bổ và giao dự toán:
- Ở trung ương: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ lập
phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc được giao thực
hiện gửi Bộ Tài chính để xem xét, thẩm tra theo quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, các Bộ giao dự toán cho
các đơn vị dự toán trực thuộc đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp,
Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. Đơn
vị dự toán cấp II giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp III thực hiện, chi tiết theo các nhiệm vụ, dự án.
- Ở địa phương: Căn cứ
dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản lập phương án phân bổ
kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc được giao thực hiện gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để xem xét, thẩm tra theo quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho các đơn vị dự toán
trực thuộc được giao thực hiện nhiệm vụ, dự án, đồng gửi cơ quan tài chính và
Kho bạc nhà nước cùng cấp.
4. Về chấp
hành dự toán:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát
chi theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
a. Tạm ứng:
- Trong quá trình thực
hiện, các đơn vị được giao nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa chất và tài
nguyên khoáng sản được tạm ứng tối đa không quá 70% giá trị dự toán của khối
lượng công việc được giao trong năm kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ, dự án được
giao, phần còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao
theo quy định. Căn cứ các tài liệu dưới đây, cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện
tạm ứng cho các đơn vị sử dụng ngân sách:
+ Quyết định
giao dự toán ngân sách năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Văn bản phê
duyệt nhiệm vụ, dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Hợp đồng
hoặc văn bản giao khoán công việc.
+ Quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định hiện hành đối với mua sắm, sửa chữa lớn tài sản.
+ Quyết định
chi của Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền.
b. Thanh toán:
Căn cứ các tài
liệu dưới đây Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân
sách:
- Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
bao gồm khối lượng và dự toán.
- Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đơn giá thanh toán đề án điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản.
- Bảng xác
định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các bước công việc hoặc đề án.
- Thanh lý hợp
đồng hoặc biên bản bàn giao kết quả công việc được giao khoán; báo cáo quyết
toán chi phí khối lượng đã hoàn thành.
- Các chứng từ có liên quan theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp do
chế độ chính sách thay đổi hoặc do yếu tố khách quan về điều kiện địa chất,
điều kiện thi công làm thay đổi dự toán nhiệm vụ, dự án và các bước công việc,
phải có văn bản điều chỉnh dự toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm
căn cứ rút dự toán.
Đối với các
nhiệm vụ, dự án do nguyên nhân khách quan không thể tiếp tục thực hiện phải
đình chỉ thi công theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị
thực hiện phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan cấp trên và phải lập đầy đủ các
căn cứ pháp lý để làm cơ sở thanh quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện,
gồm:
- Quyết định đình chỉ thi công của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Biên bản kiểm tra xác nhận khối
lượng đã thi công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo quyết toán kinh phí phần
khối lượng đã thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Các chứng từ thanh toán của khối
lượng đã thực hiện.
Đối với phần kinh phí đã tạm ứng
nhưng không có khối lượng thanh toán hoặc có khối lượng thanh toán nhưng không
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đơn vị phải nộp trả kinh phí cho ngân
sách nhà nước theo chế độ quy định.
5. Kinh phí
chuyển sang năm sau:
Việc xử lý số dư cuối năm
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản về địa
chất và tài nguyên khoáng sản, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
6.
Công tác quyết toán
a. Căn cứ để lập báo cáo quyết toán kinh phí nhiệm vụ, dự án điều
tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản:
- Đối với các nhiệm vụ hoặc bước công việc,
dự án thực hiện trong năm:
+ Biên bản kiểm tra, nghiệm thu nhiệm vụ,
sản phẩm hoặc bước công việc dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
chế kiểm tra nghiệm thu của cấp có thẩm quyền ban hành (bao gồm khối lượng và
giá trị).
+ Các chứng từ thanh toán có liên quan.
- Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn thành:
+
Báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án hoàn thành đã được kiểm tra nghiệm thu, phê
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy chế kiểm tra, nghiệm thu của
cấp có thẩm quyền ban hành (bao gồm khối lượng và kinh phí) theo quy định: cấp
nào phê duyệt nhiệm vụ, dự án, cấp đó phê duyệt quyết toán nhiệm vụ, dự án hoàn
thành.
+
Phiếu xác nhận đã giao nộp báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án vào lưu trữ địa
chất nhà nước, giao nộp mẫu vật địa chất và khoáng sản vào bảo tàng địa chất
(nếu có) theo quy định.
b. Về quyết toán năm: Hết kỳ kế toán các
đơn vị dự toán phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết
toán. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và trách nhiệm xét duyệt
báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
4. Công tác kiểm tra
Các Bộ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương được giao kế
hoạch ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực địa chất và tài
nguyên khoáng sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm
tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; việc sử dụng,
thanh toán kinh phí tại các đơn vị nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích,
có hiệu quả.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Thông tư
liên tịch số 37/2007/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 11/4/2007 của Liên Bộ Tài chính-
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập dự toán, quản lý và thanh quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức Phạm Sỹ Danh
Phụ lục số 01
DỰ TOÁN NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐỊA CHẤT VÀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Thông tư Liên tịch số 40 /2009 /TTLT-BTC-BTNMT
ngày
5 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính-Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
Số
TT
|
Các khoản mục chi
|
Ký hiệu |
I |
A=1+2 |
|
1 |
1 |
|
2 |
2=a+b+c+d+đ |
|
a |
a |
|
b |
b |
|
c |
c |
|
d |
d |
|
đ |
đ |
|
II |
B = 10% x A |
|
III |
C=e+g+h+i+k+l+m+n+p |
|
1 |
e |
|
2 |
g |
|
3 |
h |
|
4 |
i |
|
5 |
k |
|
6 |
l |
|
7 |
m |
|
8 |
n |
|
|
C = A+B +C |
|
IV |
|
Chú ý: Khi lập dự toán chỉ tính các hạng
mục công việc của nhiệm vụ, dự án phải thực hiện, không tính toàn bộ các hạng
mục công việc nêu trên.
Phụ lục số 02
PHƯƠNG PHÁP
LẬP DỰ TOÁN
HẠNG MỤC CÔNG VIỆC CỦA NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
VỀ ĐỊA CHẤT VÀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(kèm theo Thông tư Liên tịch số 40 /2009 /TTLT-BTC-BTNMT
ngày
5 tháng 3 năm 2008
của Bộ Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Số
TT
|
Nội dung, cách tính
|
Kết quả |
A |
|
|
I |
A=1+2+3+4+5+6 |
|
1 |
1=a+b |
|
a |
a |
|
b |
b |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
II |
B= % x A |
|
III |
C =
A+B |
|
B |
|
|
I |
A=1+2+3+4+5 |
|
1 |
1=a+b |
|
a |
a |
|
b |
b |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
5 |
5 |
|
II |
B =% x A |
|
III |
C = A+B |
|
|
|
Chú ý: Khi lập dự toán chỉ
tính các nội dung chi cần thiết có liên quan đến hạng mục công việc phải thực
hiện, không tính toàn bộ các khoản mục chi phí nêu trên.
Phụ lục số 03
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH MỘT SỐ KHOẢN MỤC CHI PHÍ
(Kèm theo Thông tư Liên
tịch số 40 /2009 /TTLT-BTC-BTNMT
ngày 5 tháng 3
năm 2008 của Bộ Tài chính-Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
1. Phân loại công việc:
-
Nhóm I:
Gồm điều tra phát hiện tiềm
năng tài nguyên khoáng sản, đồng thời với việc lập các loại bản đồ địa chất khu
vực.
-
Nhóm
II: Gồm đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng
sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản, điều tra địa chất thuỷ văn, địa chất
công trình, địa chất đô thị, địa chất tai biến, địa chất khoáng sản biển, địa
chất môi trường; điều tra địa động lực, địa nhiệt, lập bản đồ khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, chuyên đề về địa chất và khoáng sản.
-
Nhóm III:
Gồm tiếp nhận, lưu trữ và bảo quản báo cáo kết quả điều tra cơ bản về địa chất
và tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất và khoáng sản; biên tập, biên soạn
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá công trình địa chất;
lập kế hoạch về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đối với các khoáng sản thuộc diện phân cấp cho địa phương; thu thập
thông tin số liệu phục vụ cho việc thành lập cơ sở dữ liệu về địa chất và
khoáng sản theo yêu cầu quản lý của địa phương; rà soát, khoanh định các khu
vực phân bố khoáng sản nhưng chồng lấn với các dự án khác.
Ngoại nghiệp: Gồm toàn bộ các công việc điều tra cơ bản về địa chất
và tài nguyên khoáng sản thực hiện ở thực địa.
Nội nghiệp: Gồm toàn bộ các công việc điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản thực hiện trong phòng làm việc.
2.
Phương pháp xác định một số khoản mục chi phí:
a. Chi phí lập đề cương nhiệm vụ, dự án (chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ, dự
án điều tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản), được xác định như
sau:
- Đối với các nhiệm
vụ, dự án có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt: Dự toán chi phí được tính trên cơ sở khối lượng nhân (x) đơn
giá dự toán.
- Đối với nhiệm
vụ, dự án chưa có định mức kinh tế -kỹ thuật và đơn giá dự toán: Chi phí lập đề
cương, dự án được tính theo tỷ lệ %
trên chi phí trực tiếp dự án; mức cụ thể như sau:
Bảng
số 01
Loại công
việc |
Chi phí trực
tiếp (tỷ đồng) |
|||||||||
≤ 3 |
>3-5 |
>5-10 |
>10-15 |
>15-20 |
>20-30 |
>30-35 |
>35-40 |
>40-45 |
>45-50 |
|
Nhóm I |
4,89 |
3,88 |
3,64 |
3,42 |
2,75 |
2,08 |
1,75 |
1,42 |
1,16 |
1,00 |
Nhóm II |
4,89 |
3,88 |
3,64 |
3,42 |
2,20 |
1,67 |
1,40 |
1,13 |
0,93 |
0,80 |
Nhóm III |
3,00 |
2,63 |
2,44 |
2,40 |
1,65 |
1,25 |
1,05 |
0,85 |
0,69 |
0,60 |
Đối với những dự án có chi phí thi công lớn
hơn 50 tỷ đồng, thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được bổ xung 0,003 của phần tăng
thêm.
b. Chi phí nhân công: Gồm chi phí lao động
kỹ thuật và chi phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia trong quá trình thi
công.
- Chi phí lao động kỹ thuật được
tính theo công thức:
Chi phí lao |
= |
Số công lao động kỹ |
x |
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật |
Đơn giá ngày
công lao động kỹ thuật gồm tiền lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp và các chế độ khác cho người lao động theo quy định hiện hành.
Đơn giá ngày công Tiền lương 1 tháng theo cấp bậc kỹ Các
khoản phụ cấp
lao động kỹ thuật = thuật
quy định trọng định mức + 1 tháng theo chế độ
26 ngày
- Chi phí lao động phổ
thông được tính theo công thức:
Chi phí lao động phổ thông |
= |
Số công lao động phổ thông theo định mức |
x |
Đơn giá ngày công lao động phổ thông |
c. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là hao
phí về máy móc thiết bị sử dụng trong trong quá trình thực hiện công tác điều
tra cơ bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản; được xác định trên cơ sở danh
mục máy, số ca sử dụng máy theo định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành và mức khấu hao một ca máy; cách tính cụ thể như sau:
Chi phí khấu hao |
= |
Số ca máy theo định mức |
x |
Mức khấu hao một ca máy |
Trong đó:
Mức khấu hao một ca máy |
= |
Nguyên giá |
||
Số ca máy
sử dụng một năm |
x |
Số năm sử
dụng |
Số ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là
250 ca (riêng thiết bị đo biển là 200 ca); máy nội nghiệp là 500 ca.
d. Chi phí lập báo cáo
tổng kết nhiệm vụ, dự án điều tra cơ
bản về địa chất và tài nguyên khoáng sản: gồm các khoản chi phí
thu thập tài liệu bổ sung, chỉnh lý, tổng hợp tài liệu trong phòng và viết báo
cáo kết quả thực hiện dự án; thành lập các loại tài liệu, bản vẽ chuyên môn
liên quan đến báo cáo cho đến khi hoàn thành sản phẩm để nộp vào lưu trữ nhà
nước theo quy định. Phương pháp lập dự toán như sau:
- Đối với nhiệm vụ, dự
án có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt: Dự toán chi phí được tính trên cơ sở khối lượng nhân (x) đơn giá dự
toán.
- Đối với nhiệm vụ, dự
án chưa có định mức kinh tế -kỹ thuật và đơn giá dự toán: Chi phí lập báo cáo
tổng kết được tính theo tỷ lệ % trên
chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án; mức cụ thể như sau:
Bảng số 02
Loại công việc |
Chi
phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (tỷ đồng) |
|||||||||
≤ 3 |
>3-5 |
>5-10 |
>10-15 |
>15-20 |
>20-30 |
>30-35 |
>35-40 |
>40-45 |
>45-50 |
|
Nhóm I |
7,93 |
7,14 |
6,03 |
4,00 |
2,75 |
2,08 |
1,75 |
1,42 |
1,16 |
1,00 |
Nhóm II |
7,93 |
7,14 |
6,03 |
3,20 |
2,20 |
1,67 |
1,40 |
1,13 |
0,93 |
0,80 |
Nhóm III |
3,00 |
2,63 |
2,50 |
2,40 |
1,65 |
1,25 |
1,05 |
0,85 |
0,69 |
0,60 |
Đối với dự án địa chất có chi phí thực
hiện lớn hơn 50 tỷ đồng, thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung 0,015 của phần
tăng thêm.
đ. Chi phí nộp lưu trữ: Dự
toán được xác định cụ thể trên cơ sở khối lượng các loại tài liệu, bản đồ của
báo cáo cần in nộp lưu trữ và một số chi phí khác như mua hòm, ống đựng tài
liệu, đóng quyển, đĩa lưu giữ báo cáo, giao nộp mẫu vật lưu tại đơn vị và tại
cơ quan nhà nước theo quy định.