Quyết định 137/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 137/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 137/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 14/06/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định137/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 137/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 137/2006/QĐ-TTg
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHấ DUYỆT "CHIẾN
LƯỢC
NGHIấN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CễNG NGHỆ VŨ TRỤ
ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chớnh phủ ngày 25 thỏng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Cụng nghệ ngày 22 thỏng 6 năm 2000;
Căn cứ Chiến lược phỏt triển khoa học và cụng nghệ Việt Nam đến năm 2010;
Xột đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phờ duyệt "Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam đến năm 2020" kốm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược:
Cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cú trỏch nhiệm chủ trỡ, phối hợp với cỏc Bộ, ngành, địa phương cú liờn quan thực hiện cỏc nhiệm vụ cụ thể được giao trong Chiến lược, định kỳ hàng năm bỏo cỏo Thủ tướng Chớnh phủ.
Điều 3. Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cụng bỏo.
Điều 4. Cỏc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chớnh phủ, Chủ tịch Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trỏch nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHể THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiờm đó ký
CHIẾN LƯỢC NGHIấN CỨU VÀ ỨNG
DỤNG
CễNG NGHỆ VŨ TRỤ
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kốm theo Quyết
định số 137/2006/QĐ-TTg ngày 14 thỏng 6 năm 2006
của Thủ tướng Chớnh phủ)
MỞ ĐẦU
Cụng nghệ vũ trụ (CNVT) là một lĩnh vực cụng nghệ cao được hỡnh thành nhờ tớch hợp nhiều ngành cụng nghệ khỏc nhau nhằm tạo ra cỏc phương tiện như vệ tinh, tàu vũ trụ, tờn lửa, trạm mặt đất, v.v… để khỏm phỏ, chinh phục và sử dụng khoảng khụng vũ trụ phục vụ lợi ớch của con người.
Thỏng 10 năm 1957, Liờn Xụ đó phúng thành cụng vệ tinh nhõn tạo đầu tiờn của thế giới. Bốn năm sau, vào thỏng 4 năm 1961, con tàu vũ trụ đầu tiờn do phi cụng vũ trụ người Nga Y. Gagarin điều khiển đó bay quanh trỏi đất. Thỏng 7 năm 1969, nhà du hành vũ trụ người Mỹ Neil Armstrong là người đầu tiờn đặt chõn lờn mặt trăng. Những sự kiện lịch sử này đó mở ra một kỷ nguyờn mới trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ của loài người.
Qua gần 50 năm phỏt triển, ngày nay khoa học và cụng nghệ vũ trụ đó được ứng dụng hết sức rộng rói và cú hiệu quả thiết thực trong phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục, y tế, an ninh, quốc phũng, … của hầu hết cỏc quốc gia tiờn tiến trờn thế giới, kể cả tại nhiều nước đang phỏt triển. Bước sang thế kỷ 21, một số nước đó đặt mục tiờu cao hơn: xõy dựng căn cứ trờn mặt trăng để khai thỏc và trung chuyển người lờn sao Hoả.
Nhà nước ta đó sớm nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực khoa học và cụng nghệ vũ trụ. Ngày 27 thỏng 12 năm 1979, Thủ tướng Chớnh phủ đó cú quyết định số 454/CP thành lập "Ủy ban Nghiờn cứu vũ trụ Việt Nam" và giao cho Ủy ban thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị nội dung khoa học cho "Chuyến bay vũ trụ Liờn Xụ - Việt Nam". Từ 23 đến 31 thỏng 7 năm 1980, chuyến bay hỗn hợp Xụ - Việt đó được thực hiện thành cụng. Phi cụng vũ trụ đầu tiờn của Việt Nam Phạm Tuõn đó cựng bay với nhà du hành vũ trụ Nga V.V Gorơbatcụ và thực hiện một số thớ nghiệm khoa học trong vũ trụ.
Trong những năm qua, một số thành tựu của khoa học và cụng nghệ vũ trụ đó được triển khai ứng dụng ở nước ta, đặc biệt trong cỏc lĩnh vực thụng tin liờn lạc, khớ tượng thủy văn, viễn thỏm, định vị nhờ vệ tinh, ... Tuy nhiờn, do nhiều nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan, phạm vi và hiệu quả nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta cũn hạn chế, chưa tương xứng với nhu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội hiện nay và trong tương lai của đất nước.
Nhằm mục tiờu thỳc đẩy nghiờn cứu và ứng dụng CNVT, đưa CNVT phục vụ thiết thực và cú hiệu quả sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ và phỏt triển kinh tế - xó hội bền vững của đất nước, từ giữa năm 2002 Thủ tướng Chớnh phủ đó giao cho Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam chủ trỡ, phối hợp với Bộ Khoa học và Cụng nghệ và cỏc Bộ, ngành cú liờn quan xõy dựng đề ỏn "Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020". Ngày 31 thỏng 12 năm 2003, tại Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg, Thủ tướng Chớnh phủ đó phờ duyệt "Chiến lược phỏt triển khoa học và cụng nghệ Việt Nam đến năm 2010" trong đú đó khẳng định CNVT là một trong cỏc hướng cụng nghệ trọng điểm.
"Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020" nhằm xỏc định mục tiờu, nội dung và giải phỏp nghiờn cứu và ứng dụng CNVT đến năm 2020 phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội ở nước ta và phõn cụng thực hiện chiến lược giữa cỏc Bộ, ngành, địa phương.
Nội dung của Chiến lược gồm 6 phần:
I. Tỡnh hỡnh phỏt triển và ứng dụng CNVT trờn thế giới.
II. Tỡnh hỡnh và nhu cầu nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở Việt Nam.
III. Quan điểm chỉ đạo và mục tiờu của chiến lược.
IV. Nhiệm vụ.
V. Cỏc giải phỏp.
VI. Tổ chức thực hiện.
I. TèNH HèNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG
DỤNG CNVT
TRấN THẾ GIỚI
1. Cỏc xu thế chớnh phỏt triển và ứng dụng của CNVT
a) Cụng nghệ vệ tinh ngày càng phỏt triển mạnh, được ứng dụng rộng rói và cú hiệu quả. Nhờ vệ tinh, ngày nay hàng tỷ người trờn cỏc chõu lục khỏc nhau cú thể liờn lạc với nhau hoặc cựng theo dừi tức thời những sự kiện trọng đại của thế giới thụng qua truyền hỡnh, phỏt thanh,…. Vệ tinh cũn tạo khả năng để người dõn ở những vựng sõu, vựng xa cú cơ hội học tập, chữa bệnh và thụng tin liờn lạc thuận tiện.
Trong lĩnh vực vệ tinh viễn thụng, sẽ xuất hiện cỏc vệ tinh thụng tin liờn lạc hiệu năng cao với nhiều dịch vụ mới, đặc biệt giải quyết vấn đề thụng tin liờn lạc giữa cỏc vật thể đang cựng bay trong vũ trụ.
Ảnh của vệ tinh viễn thỏm ngày càng được hoàn thiện theo hướng nõng cao độ phõn giải khụng gian, độ phõn giải phổ và giảm thời gian chụp lặp lại. Cỏc ảnh vệ tinh cú độ phõn giải cao và siờu cao (đến dưới 1m) trước đõy chỉ được dựng trong quõn sự nay đó được thương mại hoỏ và được sử dụng rộng rói vào nhiều mục đớch khỏc nhau.
Cỏc vệ tinh nghiờn cứu trở thành phương tiện khụng thể thiếu được trong nghiờn cứu vật lý thiờn văn, vật lý khớ quyển và vật lý địa cầu. Hệ thống vệ tinh quan trắc trọng trường trỏi đất, quan trắc độ cao mực nước biển, nhiệt độ hoặc độ mặn của cỏc vựng biển đạt độ chớnh xỏc rất cao cho phộp xỏc định hoạt động thường ngày của bề mặt cỏc đại dương. Cỏc vệ tinh chuyờn dụng quan trắc trường vật lý trỏi đất và cỏc tham số khớ tượng ngày càng phỏt triển, tạo ra một cụng cụ mới phục vụ nghiờn cứu khoa học trỏi đất và nghiờn cứu biến đổi khớ hậu toàn cầu.
Cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh đó đạt được độ chớnh xỏc cao, thiết bị gọn nhẹ và đó được ỏp dụng vào nhiều lĩnh vực như xõy dựng lưới toạ độ trờn mặt đất, dẫn đường cho hàng hải, hàng khụng, giao thụng trờn bộ và cỏc loại vũ khớ cú điều khiển, quan trắc biến động vỏ trỏi đất, v.v…. Tại một số nước phỏt triển, thiết bị định vị nhờ vệ tinh được dựng rộng rói trong phương tiện giao thụng cỏ nhõn.
Đặc biệt hiện nay, vệ tinh nhỏ được nhiều nước trờn thế giới quan tõm do giỏ thành thấp mà vẫn đảm bảo cỏc tớnh năng cần thiết. Xu thế hợp tỏc giữa cỏc nước trong việc chia sẻ thụng tin khai thỏc chựm vệ tinh nhỏ đang ngày càng trở nờn phổ biến. Làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ là một trong những con đường đi vào CNVT cú tớnh khả thi và phự hợp với cỏc nước đang phỏt triển. Những năm gần đõy nhiều nước đang phỏt triển đó lựa chọn cụng nghệ này để tiếp cận CNVT như Hàn Quốc, Malayxia, Thỏi Lan, Singapo, Indonesia, Algeria, Thổ Nhĩ Kỳ, Nigeria,...
b) Sự tớch hợp cụng nghệ viễn thỏm, cụng nghệ hệ thụng tin địa lý và cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh đó cho phộp số hoỏ cụng tỏc đo đạc bản đồ phục vụ cho việc xõy dựng cỏc hệ thống quan trắc mụi trường, cảnh bỏo sớm thảm họa thiờn nhiờn và quản lý sử dụng hiệu quả cỏc nguồn tài nguyờn.
c) Việc thỏm hiểm cỏc hành tinh trong hệ Mặt Trời đạt được nhiều thành tựu mới quan trọng nhờ cỏc rụ bốt đó hạ cỏnh và hoạt động nhiều thỏng trờn sao Hoả để chụp ảnh và lấy mẫu đất đỏ, cỏc chuyến bay thỏm hiểm đến sao Thổ và sao Thuỷ. Kế hoạch khai phỏ mặt trăng và đưa người lờn sao Hoả đang được một số nước triển khai từng bước.
d) Cụng nghệ vũ trụ phục vụ quõn sự bao gồm nhiều chủng loại vệ tinh như vệ tinh khớ tượng, vệ tinh do thỏm hỡnh ảnh, vệ tinh do thỏm tớn hiệu, vệ tinh thụng tin liờn lạc, vệ tinh định vị dẫn đường và cỏc vệ tinh hỗ trợ phũng thủ... đó trở thành một nhõn tố quan trọng khụng thể thiếu được để giành chiến thắng trong chiến tranh hiện đại.
2. Bài học kinh nghiệm về phỏt triển CNVT của một số nước
Tiếp theo hai nước Nga, Mỹ, cỏc nước như Trung Quốc, Anh, Phỏp, Canada, Nhật và Ấn Độ đó sớm phỏt triển cụng nghệ vũ trụ và đó đạt nhiều thành tựu đỏng kể. Ngày nay, nhiều nước đang phỏt triển cũng đó thành cụng trong việc tiếp cận làm chủ và ứng dụng cú hiệu quả cỏc thành tựu của CNVT để phục vụ nhu cầu phỏt triển kinh tế, văn hoỏ và an ninh, quốc phũng của đất nước mỡnh. Từ kinh nghiệm thành cụng của cỏc nước, cú thể rỳt ra cỏc bài học kinh nghiệm bổ ớch cho Việt Nam.
a) Bài học đầu tiờn, quan trọng nhất để đi đến thành cụng trong nghiờn cứu và ứng dụng vũ trụ là cần cú quyết tõm cao của cấp lónh đạo đất nước trong việc phỏt huy nội lực, kết hợp với học tập kinh nghiệm của cỏc nước để nghiờn cứu và phỏt triển CNVT.
b) Bài học thành cụng thứ hai là đẩy mạnh hợp tỏc quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm và cụng nghệ để phỏt triển cú hiệu quả, nhanh và bền vững. Hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực cụng nghệ vũ trụ được tổ chức dưới nhiều hỡnh thức: song phương, đa phương, khu vực, quốc tế. Cỏc nước thành viờn tham gia Cơ quan Vũ trụ chõu Âu (ESA) đang thực hiện dự ỏn hợp tỏc Galileo phục vụ cho việc định vị và dẫn đường là đối trọng với hệ thống định vị toàn cầu GPS của Mỹ. Dự ỏn hợp tỏc xõy dựng trạm vũ trụ quốc tế ISS được coi là dự ỏn phức tạp nhất và lớn nhất trong lịch sử phỏt triển cụng nghệ vũ trụ hiện đang được triển khai.
c) Bài học thành cụng thứ ba của cỏc nước đi sau và cỏc nước đang phỏt triển là phải lựa chọn hướng đi đỳng và bước đi thớch hợp trong nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Khụng phải nước nào cũng đủ điều kiện để đi ngay vào cỏc lĩnh vực CNVT phức tạp và tốn kộm như cụng nghệ tờn lửa đẩy, tàu vũ trụ cú người lỏi hoặc cỏc trạm khụng gian,...
Cỏc bước phỏt triển CNVT của Hàn Quốc, Malayxia, Thỏi Lan, Indonesia… là những kinh nghiệm quý cho phỏt triển và ứng dụng CNVT ở Việt Nam. Trong đú, việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNVT, đầu tư tới mức cho nghiờn cứu và hợp tỏc quốc tế nhằm tiếp thu cụng nghệ tiờn tiến và tập trung xõy dựng cỏc trung tõm mạnh về cụng nghệ vũ trụ gồm cỏc viện nghiờn cứu và cỏc trường đại học là nội dung cú tớnh chất then chốt.
II. TèNH HèNH NGHIấN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CNVT Ở VIỆT NAM
1. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ vũ trụ
Trong khoảng 30 năm vừa qua, nước ta đó cú những hoạt động nghiờn cứu bước đầu trong một số lĩnh vực khoa học và cụng nghệ vũ trụ. Đú là cỏc đề tài nghiờn cứu về vật lý vũ trụ và cụng nghệ vũ trụ trong Chương trỡnh khoa học của chuyến bay vũ trụ phối hợp Liờn Xụ - Việt Nam, thực hiện trong cỏc năm 1981 - 1982, và trong Chương trỡnh nghiờn cứu cấp nhà nước 48.07 "Ứng dụng thành tựu nghiờn cứu và sử dụng khoảng khụng vũ trụ", thực hiện trong giai đoạn 1981 - 1985. Cựng với cỏc kết quả về thực nghiệm, một số cụng trỡnh nghiờn cứu khoa học đó được cụng bố trờn cỏc tạp chớ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước hoặc bỏo cỏo tại hội nghị khoa học quốc tế.
Trong những năm gần đõy, nhà nước đó đầu tư cho Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam, Trung tõm Khoa học kỹ thuật - Cụng nghệ Quõn sự, Đại học Bỏch khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, v.v… nhiều phũng thớ nghiệm phục vụ nghiờn cứu khoa học cụng nghệ trong cỏc lĩnh vực liờn quan đến CNVT như điện tử - viễn thụng, cụng nghệ thụng tin, điều khiển tự động, cụng nghệ vật liệu, điện mặt trời. Cỏc phũng thớ nghiệm này sẽ là tiền đề tiếp nối cho việc xõy dựng cỏc phũng thớ nghiệm nghiờn cứu và ứng dụng CNVT trong thời gian tới.
2. Tỡnh hỡnh ứng dụng CNVT ở Việt Nam
Nước ta đó sớm ứng dụng cỏc thành tựu của CNVT vào cỏc lĩnh vực khớ tượng - thủy văn, thụng tin liờn lạc, viễn thỏm và định vị nhờ vệ tinh.
a) Khớ tượng - thủy văn
Khớ tượng là ngành đầu tiờn ở nước ta đó được tiếp cận với việc ứng dụng thành tựu của CNVT vào cụng tỏc thực tiễn của ngành. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, tại Tổng cục Khớ tượng Thủy văn đó lắp đặt Trạm APT thu ảnh mõy vệ tinh mang nhón hiệu URAL do Liờn Xụ trang bị và đó sử dụng để thu cỏc ảnh mõy từ cỏc vệ tinh cú quỹ đạo cực như METEOR, TIROS, NOAA... Trạm này đó cung cấp hằng ngày cỏc ảnh chụp đen trắng phục vụ theo dừi cỏc trường mõy và sự chuyển động của cỏc mắt bóo. Trong giai đoạn 1986 - 1988, thụng qua Dự ỏn phỏt triển của Liờn hợp quốc VIE 80/051, Tổng cục Khớ tượng - Thủy văn đó được trang bị 3 Trạm thu ảnh mõy Vệ tinh địa tĩnh GMS đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chớ Minh. Tuy nhiờn cho tới thời gian này việc phõn tớch cỏc ảnh chụp của vệ tinh chủ yếu vẫn là bằng mắt. Năm 1997, Tổng cục Khớ tượng - Thủy văn đó được trang bị một Trạm thu ảnh vệ tinh cú độ phõn giải cao, cú thể thu được cỏc ảnh đa phổ từ vệ tinh GMS, NOAA. Cỏc ảnh loại này cú độ chớnh xỏc cao hơn nhiều so với cỏc ảnh trước đõy, đó gúp phần nõng cao chất lượng phỏt hiện, theo dừi và dự bỏo bóo và cỏc hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Hiện nay, cỏc thụng tin vệ tinh đó được sử dụng như những tư liệu khụng thể thiếu được trong cụng tỏc dự bỏo khớ tượng - thủy văn hàng ngày và cú nghĩa đặc biệt quan trọng trong tỡnh huống thời tiết xấu hoặc nguy hiểm, khi hệ thống thụng tin liờn lạc thụng thường bị giỏn đoạn và số liệu quan trắc bằng cỏc phương phỏp thụng thường khụng chuyển được kịp thời về trung tõm dự bỏo. Gần đõy cỏc phương phỏp dự bỏo số trị, dựa trờn cỏc thụng tin vệ tinh và cỏc mụ hỡnh tớnh toỏn, xử lý song song được triển khai ỏp dụng, đó gúp phần rỳt ngắn thời gian và tăng độ chớnh xỏc dự bỏo. Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam cũng đó chế tạo và cung cấp cỏc trạm thu ảnh vệ tinh khớ tượng với giỏ rẻ so với giỏ nhập ngoại.
Cỏc ứng dụng đó và đang triển khai trong lĩnh vực khớ tượng thuỷ văn ở nước ta, tuy mới là những kết quả bước đầu, đó tạo tiền đề tốt cho việc sử dụng thành tựu của CNVT phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cỏc nhiệm vụ của ngành Khớ tượng - Thủy văn trong nước và tạo điều kiện để nước ta hội nhập vào cỏc nỗ lực quốc tế nhằm giải quyết cỏc vấn đề khớ tượng toàn cầu đang được thế giới đặc biệt quan tõm như suy giảm tầng ụzụn và xõy dựng hệ thống cảnh bỏo sớm cỏc thảm hoạ thiờn nhiờn như động đất, súng thần, bóo, lụt ...
b) Thụng tin liờn lạc
Từ năm 1980 đến nay, cỏc ngành bưu chớnh viễn thụng, phỏt thanh, truyền hỡnh, hàng hải đó lắp đặt và đưa vào khai thỏc nhiều trạm mặt đất như: trạm Hoa Sen (thụng tin qua hệ Intersputnik), trạm VISTA (thụng tin qua hệ Intelsat), mạng cỏc trạm VSAT, trạm truyền chương trỡnh số hoỏ qua vệ tinh và mạng TVRO, trạm Inmarsat ven biển.
Năm 1996, Chớnh phủ giao cho Tổng cục Bưu điện lập bỏo cỏo tiền khả thi dự ỏn VINASAT - dự ỏn thuờ chế tạo và phúng vệ tinh viễn thụng riờng của Việt Nam. Năm 1998, bỏo cỏo tiền khả thi được thụng qua. Tổng cục Bưu điện làm thủ tục đăng ký với ITU và triển khai đàm phỏn về vị trớ quỹ đạo. Tổng cụng ty Bưu chớnh - Viễn thụng đó hoàn thành bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi, đó được Chớnh phủ thụng qua và hiện nay đang triển khai, đến năm 2008 vệ tinh cú thể hoạt động được trờn quỹ đạo. Song song với việc triển khai dự ỏn VINASAT, trong những năm qua, ngành bưu chớnh viễn thụng cũng đó tiến hành cụng tỏc đào tạo, bằng nhiều hỡnh thức, đội ngũ cỏn bộ kỹ thuật cú đủ năng lực đảm nhận những cụng việc chuyờn mụn mà ở cỏc nước đang phỏt triển thường phải nhờ đến chuyờn gia tư vấn nước ngoài.
c) Viễn thỏm
Quan sỏt trỏi đất từ vũ trụ (gọi tắt là viễn thỏm) là một chuyờn ngành ứng dụng CNVT, chủ yếu dựa trờn việc thu, xử lý và sử dụng cỏc ảnh chụp trỏi đất từ vệ tinh. Viễn thỏm được đưa sớm vào Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ trước, mở đầu là việc cỏc ảnh chụp cỏc phần lónh thổ Việt Nam từ vệ tinh được sử dụng trong ngành lõm nghiệp và địa chất, sau đú đó mở rộng dần việc ứng dụng trong cỏc lĩnh vực khỏc như nụng nghiệp, giỏm sỏt mụi trường và thiờn tai, quy hoạch lónh thổ, nghiờn cứu khoa học v.v…Việc ứng dụng viễn thỏm được mở rộng cả về quy mụ lẫn chất lượng thụng qua Chương trỡnh nghiờn cứu cấp nhà nước giai đoạn 1981 - 1985 ''Ứng dụng thành tựu nghiờn cứu và sử dụng khoảng khụng vũ trụ'', mó số 48-07.
Hiện nay số lượng cỏc cơ quan chuyờn về viễn thỏm tại cỏc Bộ, ngành, địa phương và tại cỏc Viện nghiờn cứu, cỏc trường đại học đó lờn tới vài chục đơn vị với hàng trăm cỏn bộ được đào tạo chớnh quy trong và ngoài nước. Viễn thỏm đó trở thành một cụng cụ được sử dụng tương đối phổ biến ở nước ta trong nghiờn cứu khoa học, trong một số lĩnh vực quản lý và sản xuất thuộc cỏc ngành đo đạc bản đồ, nụng nghiệp, thuỷ sản, tài nguyờn và mụi trường,.... Được Nhà nước đầu tư, nhiều đơn vị của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường như Trung tõm Viễn thỏm, Viện Nghiờn cứu Địa chớnh, Viện Nghiờn cứu Địa chất và Khoỏng sản đó tiến hành nhiều đề tài liờn quan đến viễn thỏm nhằm nõng cao chất lượng và hiệu quả trong cụng tỏc điều tra cơ bản. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu khoa học về ứng dụng viễn thỏm đó được thực hiện tại Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam và một số trường đại học trong cỏc lĩnh vực như hải dương học, sinh thỏi, khoa học trỏi đất, nghiờn cứu tài nguyờn thiờn nhiờn và quy hoạch phỏt triển,....
Từ nhiều năm nay chỳng ta đó thu thập được nhiều ảnh vệ tinh viễn thỏm từ nhiều nguồn khỏc nhau theo nhiều thời gian khỏc nhau. Tuy nhiờn cho đến nay chỳng ta mới chỉ cú được 2 bộ ảnh phủ kớn lónh thổ Việt Nam (chủ yếu là trờn đất liền), mỗi bộ ảnh lại khụng cựng thời gian, phải kộo dài trong nhiều năm đú là: trong dự ỏn VIE 78/011 (1978 - 1982) và dự ỏn VIE 83/004 (1984 - 1986) đó thu gom được 1 bộ ảnh vệ tinh LANDSAT phủ kớn lónh thổ Việt Nam kộo dài trong suốt những năm 70 của thế kỷ trước. Trong dự ỏn Viễn thỏm lập bản đồ của Tổng cục Địa chớnh 2000 - 2001 cũng đó thu gom được 1 bộ ảnh SPOT chụp phủ kớn lónh thổ Việt Nam, kộo dài trong cỏc năm 1995, 1997, 2000. Việc thiếu tư liệu viễn thỏm hoặc cú tư liệu nhưng khụng đồng bộ về thời gian và chủng loại đó hạn chế nhiều đến hiệu quả ứng dụng viễn thỏm trong thực tế.
Để khắc phục tỡnh trạng này và thỳc đẩy việc sử dụng viễn thỏm trong quản lý tài nguyờn và mụi trường, năm 2004 Thủ tướng Chớnh phủ đó cho phộp Bộ Tài nguyờn và Mụi trường chủ trỡ thực hiện dự ỏn xõy dựng Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh, với tổng kinh phớ khoảng 20 triệu euro bằng nguồn vốn vay ODA. Khi dự ỏn này được hoàn thành, nguồn tư liệu ảnh viễn thỏm sẽ được cung cấp chủ động hơn.
d) Định vị nhờ vệ tinh
Định vị nhờ vệ tinh là một lĩnh vực ứng dụng quan trọng của cụng nghệ vũ trụ đang và sẽ phỏt triển mạnh, cú khả năng ứng dụng ngày càng rộng rói, đặc biệt trong lĩnh vực trắc địa, xỏc định toạ độ, điều khiển và quản lý giao thụng, .... Tại Việt Nam, cỏc cơ quan địa chớnh đó ứng dụng cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh để thành lập lưới toạ độ quốc gia từ những năm 90 của thế kỷ trước. Cụng nghệ này đó được thực tế sản xuất tiếp nhận; lưới toạ độ quốc gia tại 3 khu vực địa hỡnh khú khăn nhất là Tõy Nguyờn, Sụng Bộ và Minh Hải và lưới toạ độ quốc gia cho nước bạn Lào đó được xõy dựng. Từ năm 1995 đến năm 2000, Tổng cục Địa chớnh đó xõy dựng lưới toạ độ GPS cấp ''0'', xõy dựng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000. Từ năm 2000, hệ thống 6 trạm định vị cố định tại Hải Phũng, Vũng Tầu, Điện Biờn, Hà Giang, Cao Bằng, Đà Nẵng đó được xõy dựng nhằm đảm bảo định vị và dẫn đường độ chớnh xỏc cao trờn toàn lónh thổ và vựng biển nước ta. Đến nay 5 trạm đó đi vào hoạt động phục vụ đo đạc biển, đo đạc địa hỡnh, phõn giới và cắm mốc biờn giới Việt - Trung, Việt - Lào. Cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh cũng đó được ứng dụng trong quan trắc biến động vỏ trỏi đất, quản lý đỏnh bắt thủy sản xa bờ,...
3. Sự cần thiết, cấp bỏch của việc đẩy mạnh nghiờn cứu và ứng dụng CNVT
Trong khoảng 30 năm vừa qua, lĩnh vực nghiờn cứu và ứng dụng CNVT đó cú một số đúng gúp thiết thực vào sự nghiệp phỏt triển kinh tế - xó hội theo hướng hiện đại húa, bảo đảm quốc phũng an ninh.
Hiện nay, với xu thế toàn cầu húa và hội nhập mạnh mẽ, cựng với sự phỏt triển nhanh chúng và hiệu quả của cỏc lĩnh vực KHCN cú liờn quan như cụng nghệ thụng tin, cơ khớ, điện tử, cụng nghệ vật liệu, ... đó và đang tạo cỏc điều kiện rất thuận lợi cho việc đẩy mạnh nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta.
Tuy nhiờn, do trỡnh độ phỏt triển kinh tế - xó hội của nước ta cũn thấp và nhận thức của cỏc cấp, cỏc ngành trong những năm qua về vai trũ của CNVT cũn chưa đầy đủ, nờn việc nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta cũn tản mạn, thiếu định hướng và sự phối hợp liờn ngành. Chỳng ta chưa cú chớnh sỏch quốc gia về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực này cũn ớt, lại thiếu tập trung, nờn hiệu quả chưa cao. Cho đến nay, hạ tầng CNVT của nước ta hầu như chưa cú gỡ đỏng kể, lực lượng cỏn bộ cũn quỏ ớt và bị phõn tỏn. Về mặt tổ chức, nước ta cũng chưa cú một cơ quan cấp quốc gia được chớnh thức giao nhiệm vụ phối hợp ứng dụng, nghiờn cứu phỏt triển CNVT vỡ vậy chưa đỏp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Tỡnh hỡnh trờn nếu khụng sớm khắc phục sẽ dẫn đến nguy cơ ngày càng tụt hậu, ngay cả so với nhiều nước trong khu vực, khụng tận dụng được những tiềm năng, cơ hội phỏt triển và hiệu quả to lớn mà lĩnh vực CNVT cú thể mang lại nhằm gúp phần thỳc đẩy quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa, tăng cường sức mạnh phũng thủ của đất nước và hội nhập quốc tế.
Để CNVT cú đúng gúp một cỏch cú hiệu quả nhất vào sự nghiệp phỏt triển và bảo vệ đất nước, đặc biệt trong tỡnh hỡnh thế giới và trong nước hiện nay, gúp phần thực hiện mục tiờu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản thành một nước cụng nghiệp húa, việc xõy dựng và tổ chức thực hiện một cỏch cú hiệu quả Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020 là thực sự cần thiết và cấp bỏch.
III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIấU CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Quan điểm chỉ đạo
Nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở Việt Nam cần được triển khai theo cỏc quan điểm chỉ đạo sau:
a) Phục vụ thiết thực và cú hiệu quả cỏc nhiệm vụ phỏt triển kinh tế - xó hội, quản lý tài nguyờn, giỏm sỏt mụi trường và thiờn tai cũng như nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc theo đỳng phương chõm kết hợp phỏt triển kinh tế - xó hội với nhiệm vụ an ninh - quốc phũng, gúp phần nõng cao vị thế quốc tế, tiềm lực khoa học cụng nghệ và sức mạnh của đất nước.
b) Đi thẳng vào cụng nghệ hiện đại, đồng thời phải xuất phỏt từ yờu cầu thực tế, phự hợp với điều kiện kinh tế - xó hội của đất nước, phỏt huy tối đa tiềm lực trớ tuệ con người Việt Nam; bắt đầu từ việc tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ, tiến tới cải tiến và làm chủ cụng nghệ.
c) Mở rộng quan hệ quốc tế, đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ nhưng cú lựa chọn trọng điểm nhằm thu hỳt đầu tư, xõy dựng đội ngũ cỏn bộ, tiếp thu cụng nghệ hiện đại để đẩy nhanh quỏ trỡnh ứng dụng và phỏt triển CNVT ở Việt Nam.
d) Chớnh phủ quản lý, điều phối chung, tăng cường phối hợp liờn ngành và huy động nguồn lực của toàn xó hội trong việc ứng dụng CNVT, phấn đấu hoàn thành đỳng kế hoạch tiến độ, đảm bảo chất lượng từng nhiệm vụ cụ thể và toàn bộ chiến lược.
2. Mục tiờu
Mục tiờu đến năm 2010:
a) Hỡnh thành chớnh sỏch quốc gia và khung phỏp lý về nghiờn cứu, ứng dụng và hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực CNVT, cỏc chớnh sỏch bảo đảm nguồn nhõn lực, bảo đảm vốn đầu tư cho nghiờn cứu và ứng dụng CNVT; hỡnh thành cơ quan chỉ đạo quản lý, phối hợp hoạt động nghiờn cứu và ứng dụng CNVT ở cấp Trung ương; từng bước kiện toàn về mặt tổ chức, cơ sở vật chất và năng lực chuyờn mụn của hệ thống cỏc đơn vị nghiờn cứu, đào tạo và ứng dụng CNVT ở nước ta, trong đú xõy dựng mới một viện chuyờn ngành về KHCN vũ trụ.
b) Xõy dựng hạ tầng ban đầu về CNVT bao gồm: Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh, hệ thống trạm định vị nhờ vệ tinh; phúng và đưa vào hoạt động, khai thỏc vệ tinh viễn thụng địa tĩnh VINASAT; tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ vệ tinh nhỏ; hoàn thành thiết kế, chế tạo và phúng 1 vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; hoàn thành xõy dựng và đưa vào hoạt động khai thỏc cỏc trạm điều khiển mặt đất tương ứng.
c) Hỡnh thành và tổ chức thực hiện chương trỡnh KHCN độc lập về CNVT. Tổ chức đào tạo kỹ sư CNVT trong nước; hợp tỏc nghiờn cứu và đào tạo với cỏc nước cú ngành khoa học cụng nghệ vũ trụ phỏt triển để cú được một số chuyờn gia trỡnh độ cao, tự chế tạo được một số sản phẩm phần cứng (cỏc thiết bị của trạm thu) và phần mềm (phần mềm xử lý ảnh, phần mềm mó hoỏ, bảo mật thụng tin, phần mềm trợ giỳp thiết kế vệ tinh…).
d) Đạt trỡnh độ trung bỡnh trong khu vực về cơ sở hạ tầng và nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.
Mục tiờu đến năm 2020:
a) Làm chủ cụng nghệ chế tạo cỏc trạm mặt đất, tự chế tạo cỏc trạm mặt đất cú giỏ cạnh tranh; làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ, tự thiết kế và chế tạo vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; làm chủ được cụng nghệ và kỹ thuật tờn lửa; đào tạo được đội ngũ cỏn bộ trỡnh độ cao, đỏp ứng nhu cầu ứng dụng và phỏt triển cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam, nõng cấp và phỏt huy hiệu quả cơ sở vật chất đó đầu tư trong giai đoạn trước.
b) Nõng cấp hạ tầng ban đầu thụng qua việc chuẩn bị phương ỏn và kế hoạch phúng vệ tinh viễn thụng thứ hai đỏp ứng đủ nhu cầu khai thỏc dịch vụ viễn thụng, phỏt thanh truyền hỡnh trong nước. Chế tạo và phúng thờm một số vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất, thay thế một phần nhu cầu mua ảnh vệ tinh của nước ngoài; hoàn chỉnh hệ thống cỏc trạm định vị nhờ vệ tinh.
c) Đưa cỏc ứng dụng của CNVT vào phục vụ rộng rói và thường xuyờn cho nhu cầu của cỏc ngành sản xuất, dịch vụ, giỏo dục, y tế,... Mở rộng và thương mại hoỏ cỏc sản phẩm ứng dụng CNVT.
d) Đạt trỡnh độ trung bỡnh khỏ trong khu vực về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.
IV. NHIỆM VỤ
1. Xõy dựng và hoàn thiện khung phỏp lý về nghiờn cứu và ứng dụng CNVT
Nhiệm vụ này phải được cơ bản hoàn thành trong giai đoạn 2006 - 2010, với cỏc nội dung sau:
a) Nghiờn cứu cỏc luật quốc tế và cỏc quy định sử dụng khoảng khụng vũ trụ để đảm bảo chủ quyền quốc gia.
b) Xõy dựng và hoàn thiện cỏc văn bản phỏp quy chung của Nhà nước và của cỏc ngành, liờn quan đến việc nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.
c) Xõy dựng và hoàn thiện cỏc văn bản phỏp quy về lưu trữ, quản lý, khai thỏc và sử dụng ảnh vệ tinh và cỏc thụng tin dẫn suất như bản đồ, cơ sở dữ liệu.
d) Xõy dựng và ban hành quy định về bảo mật liờn quan đến chương trỡnh nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam.
đ) Xõy dựng và ban hành cỏc tiờu chuẩn định dạng và định chuẩn trong việc ứng dụng và phỏt triển cụng nghệ vũ trụ, bảo đảm sự tương thớch trong nước và ra quốc tế.
2. Xõy dựng cơ sở hạ tầng cho CNVT
Trong cỏc năm 2006 - 2010 thực hiện cỏc nhiệm vụ:
a) Xõy dựng trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ chung cho cỏc ngành kinh tế quốc dõn và nghiờn cứu khoa học; trạm thu chuyờn dụng; nhận chuyển giao cụng nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất; phúng một vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất.
b) Triển khai dự ỏn VINASAT.
c) Xõy dựng một phũng thớ nghiệm trọng điểm quốc gia về cụng nghệ vũ trụ.
Trong cỏc năm 2011 - 2020 thực hiện cỏc nhiệm vụ:
a) Xõy dựng thờm một số phũng thớ nghiệm đặt tại cỏc trường Đại học. Danh mục cỏc phũng thớ nghiệm này sẽ được bổ sung cụ thể hơn trờn cơ sở kết quả hoạt động giai đoạn 2006 - 2010.
b) Tự chế tạo và thuờ phúng 2 vệ tinh nhỏ quan sỏt trỏi đất.
3. Nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ vũ trụ
Trong cỏc năm 2006 - 2010 xõy dựng và bắt đầu triển khai Chương trỡnh Khoa học Cụng nghệ độc lập về CNVT giai đoạn 2006 - 2010, do Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam chủ trỡ để tập hợp đội ngũ cỏn bộ khoa học trong và ngoài nước thực hiện cỏc nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược, bao gồm:
a) Nghiờn cứu, chế tạo cỏc trạm mặt đất.
b) Nghiờn cứu tiếp thu cụng nghệ vệ tinh nhỏ.
c) Nghiờn cứu tiếp cận một số cụng nghệ cao như: cụng nghệ quan sỏt quang học độ phõn giải cao, cụng nghệ vệ tinh radar, cụng nghệ vệ tinh thụng tin tốc độ cao.
d) Nghiờn cứu cơ bản chọn lọc liờn quan đến việc phỏt triển cụng nghệ vũ trụ.
đ) Nghiờn cứu khớ cầu thả ở tầng bỡnh lưu phục vụ thụng tin liờn lạc và truyền hỡnh.
e) Nghiờn cứu chế tạo một số thiết bị mặt đất và phần mềm.
Trong cỏc năm 2011 - 2020 Chương trỡnh Khoa học Cụng nghệ độc lập về CNVT tập trung nghiờn cứu cỏc vấn đề sau:
a) Cải tiến và tiến tới làm chủ việc chế tạo cỏc trạm mặt đất với giỏ cạnh tranh.
b) Cải tiến và tiến tới làm chủ cụng nghệ vệ tinh nhỏ.
c) Lựa chọn cụng nghệ chế tạo phương tiện phúng vệ tinh nhỏ lờn quỹ đạo thấp.
d) Chế tạo một số thiết bị vũ trụ.
4. Ứng dụng CNVT
Để CNVT được ứng dụng rộng rói và đem lại hiệu quả thiết thực, cỏc Bộ, ngành cú trỏch nhiệm căn cứ vào nhu cầu và điều kiện để xõy dựng và cụ thể hoỏ cỏc nhiệm vụ ứng dụng cụng nghệ vũ trụ của ngành mỡnh trờn cơ sở cỏc định hướng lớn như sau:
Trong cỏc năm 2006 - 2010 việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam cần được đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sõu trong 4 lĩnh vực chớnh là thụng tin liờn lạc, khớ tượng thủy văn, viễn thỏm, định vị nhờ vệ tinh. Đến năm 2010, việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ phải trở thành quy trỡnh nghiệp vụ cú hiệu quả cao của cỏc ngành. Cụ thể:
- Bưu chớnh - viễn thụng, phỏt thanh truyền hỡnh: phỏt triển mạnh cỏc dịch vụ nhằm khai thỏc triệt để vệ tinh VINASAT, phỏt triển cỏc hỡnh thức dạy học từ xa, khỏm bệnh từ xa, hội nghị từ xa, truyền hỡnh DTH.
- Khớ tượng thủy văn, tài nguyờn mụi trường: nõng cao chất lượng dự bỏo sớm mưa bóo, lũ, lũ quột, trượt lở đất và cỏc loại thiờn tai khỏc. Đỏnh giỏ ảnh hưởng của biến đổi khớ hậu toàn cầu đến Việt Nam. Định kỳ đỏnh giỏ biến động sử dụng đất đai, xõy dựng cơ sở dữ liệu bản đồ chuyờn đề số hoỏ dựng chung cho nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương.
- Nụng nghiệp, thuỷ sản, điều tra tài nguyờn: mở rộng ứng dụng viễn thỏm trong việc xõy dựng quy trỡnh dự bỏo sản lượng lỳa tại cỏc vựng trồng lỳa trọng điểm, dự bỏo ỳng lụt, khụ hạn, chỏy rừng; trong quy hoạch nuụi trồng thủy sản và đỏnh bắt cỏ đại dương; trong nghiờn cứu phỏt hiện tài nguyờn dầu khớ, nước ngầm, v.v…
- Giao thụng vận tải, quốc phũng - an ninh: ngoài việc khai thỏc vệ tinh VINASAT, đẩy mạnh ứng dụng cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh phục vụ dẫn đường trong giao thụng đường bộ, hàng khụng và hàng hải. Khuyến khớch cỏc tổ chức kinh tế tham gia đầu tư làm dịch vụ và ứng dụng cụng nghệ định vị và dẫn đường.
Trong cỏc năm 2011 - 2020 đưa vào ứng dụng tại Việt Nam cỏc thành tựu mới của vệ tinh Internet thế hệ 2, vệ tinh quan sỏt trỏi đất độ phõn giải siờu cao, vệ tinh định vị cú độ chớnh xỏc cao, thiết bị mặt đất gọn nhẹ tớch hợp nhiều chức năng.
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Nõng cao nhận thức và phỏt triển nguồn nhõn lực
Phổ biến kiến thức về CNVT rộng rói trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đặc biệt cho học sinh, sinh viờn. Tổ chức biờn soạn chương trỡnh và giỏo trỡnh cho cỏc chuyờn ngành trong lĩnh vực CNVT ở bậc đại học và trờn đại học. Tổ chức thớ điểm để xõy dựng và vận hành cơ chế tuyển dụng, đào tạo, sử dụng người tài trong và ngoài nước gắn với nghiờn cứu và thị trường; sớm gửi đi đào tạo bằng nguồn ngõn sỏch tại cỏc nước phỏt triển về lĩnh vực CNVT nhằm đỏp ứng cỏc yờu cầu cấp bỏch trước mắt và phự hợp với mục tiờu đó nờu trong Chiến lược; cần cú kế hoạch cập nhật những tiến bộ mới và đào tạo lại, cử chuyờn gia Việt Nam tham gia cỏc chương trỡnh hợp tỏc với nước ngoài trong lĩnh vực CNVT.
2. Hợp tỏc quốc tế
Tiếp tục tham gia cỏc hoạt động về CNVT do cỏc cơ quan Liờn hợp quốc như OOSA (Office for Outer Space Affairs), UN- ESCAP, UNESCO, v.v... và do ASEAN tổ chức; xem xột và ký kết dự ỏn hợp tỏc nghiờn cứu phỏt triển CNVT với một số nước cú điều kiện thuận lợi.
Xõy dựng quan hệ đối tỏc với cỏc nước cú chung nhu cầu và lợi ớch, đặc biệt trong khu vực Đụng Nam Á và chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương. Nghiờn cứu hỡnh thành cỏc hỡnh thức hợp tỏc song phương, đa phương trong việc xõy dựng và khai thỏc cỏc cơ sở hạ tầng (như trạm mặt đất, cỏc vệ tinh thụng tin liờn lạc và viễn thỏm) và chia sẻ cơ sở dữ liệu viễn thỏm, đặc biệt trong việc cảnh bỏo thiờn tai và quản lý mụi trường.
Tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực CNVT tham gia cụng tỏc nghiờn cứu và đào tạo cỏn bộ chuyờn mụn trong nước.
3. Cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn
Cần huy động tất cả cỏc thành phần kinh tế tham gia đầu tư thực hiện chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT. Vốn ngõn sỏch, vốn vay ODA đầu tư cho cỏc nhiệm vụ nghiờn cứu và thử nghiệm, xõy dựng phũng thớ nghiệm trọng điểm…, đào tạo cỏn bộ tại nước ngoài và một số nhiệm vụ cần thiết khỏc. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khớch đầu tư, đưa kết quả việc nghiờn cứu ứng dụng CNVT thành sản phẩm hàng húa ra thị trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ủy ban Nghiờn cứu và Ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam gọi tắt là Ủy ban Vũ trụ Việt Nam để giỳp Thủ tướng Chớnh phủ tổ chức chỉ đạo thực hiện ''Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020".
2. Phõn cụng trỏch nhiệm thực hiện
a) Bộ Khoa học và Cụng nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động nghiờn cứu, ứng dụng CNVT, chủ trỡ thực hiện Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020, cú nhiệm vụ:
- Chủ trỡ xõy dựng và chỉ đạo thực hiện cỏc văn bản phỏp quy về nghiờn cứu, ứng dụng CNVT, quy chế phối hợp khai thỏc cỏc cơ sở CNVT dựng chung của cỏc Bộ, ngành.
- Chỉ đạo việc xõy dựng, phờ duyệt chương trỡnh khoa học cụng nghệ độc lập về CNVT, dự ỏn phũng thớ nghiệm trọng điểm về CNVT.
- Chỉ đạo việc xõy dựng, phờ duyệt cỏc dự ỏn ứng dụng CNVT trong phỏt triển kinh tế - xó hội.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về mặt cụng nghệ cỏc dự ỏn đầu tư trong lĩnh vực CNVT.
- Trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ thay đổi cơ quan chủ trỡ nếu mục tiờu, tiến độ thực hiện nhiệm vụ khụng đảm bảo.
- Trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ những vấn đề phỏt sinh vượt thẩm quyền.
b) Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam:
- Nghiờn cứu cỏc vấn đề cơ bản cú chọn lọc liờn quan đến khoa học và cụng nghệ vũ trụ.
- Chủ trỡ việc nghiờn cứu và phỏt triển cụng nghệ vệ tinh nhỏ.
- Chủ trỡ xõy dựng, trỡnh duyệt, tổ chức thực hiện chương trỡnh khoa học cụng nghệ độc lập về CNVT, dự ỏn phũng thớ nghiệm trọng điểm về CNVT.
- Xõy dựng Viện Cụng nghệ vũ trụ trực thuộc Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ Văn phũng thường trực của Ủy ban Vũ trụ Việt Nam.
c) Bộ Văn hoỏ - Thụng tin
Chủ trỡ cụng tỏc thụng tin, tuyờn truyền, kể cả tuyờn truyền đối ngoại về Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.
d) Bộ Giỏo dục và Đào tạo
- Chủ trỡ, phối hợp với cỏc Bộ, ngành xõy dựng chương trỡnh khung, biờn soạn giỏo trỡnh và quy định mó ngành đào tạo cỏc chuyờn ngành CNVT, xõy dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhõn lực khoa học - cụng nghệ vũ trụ phự hợp với yờu cầu thực hiện chiến lược.
- Xõy dựng và tổ chức thực hiện cơ chế gắn kết giữa giỏo dục và đào tạo với nghiờn cứu và ứng dụng, cơ chế phối hợp giữa cỏc trường đại học với cỏc viện nghiờn cứu để thực hiện chiến lược.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan cõn đối vốn và đưa vào kế hoạch nhà nước cỏc kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng CNVT.
- Vận động nguồn vốn ODA của cỏc nước tài trợ cho cỏc dự ỏn nghiờn cứu, ứng dụng CNVT.
e) Bộ Tài chớnh:
Chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan xõy dựng cơ chế hỗ trợ tớn dụng nhà nước, cơ chế quản lý vốn cỏc dự ỏn thực hiện Chiến lược theo Luật Ngõn sỏch.
g) Bộ Bưu chớnh, Viễn thụng:
- Quản lý nhà nước cỏc dự ỏn vệ tinh viễn thụng, trước mắt dự ỏn VINASAT.
- Chịu trỏch nhiệm đăng ký vị trớ quỹ đạo, tần số cho nhu cầu phỏt triển vệ tinh viễn thụng, vệ tinh quan sỏt và là đầu mối hợp tỏc quốc tế về vị trớ quỹ đạo vệ tinh và phối hợp tần số quốc tế.
- Tham gia nghiờn cứu, sản xuất chế tạo cỏc thiết bị viễn thụng, điện tử, tin học dựng cho CNVT.
h) Bộ Tài nguyờn và Mụi trường:
- Chủ trỡ việc khai thỏc cú hiệu quả cao cỏc thụng tin thu được từ cỏc vệ tinh khớ tượng phục vụ cụng tỏc dự bỏo khớ tượng - thủy văn.
- Chủ trỡ xõy dựng và khai thỏc Trạm thu và Trung tõm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ cỏc ngành thuộc khối dõn sự theo quy chế phối hợp khai thỏc cỏc cơ sở CNVT dựng chung của cỏc Bộ, ngành được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.
- Chủ trỡ việc ứng dụng viễn thỏm trong cụng tỏc đo đạc và bản đồ, trong theo dừi diễn biến đất đai, tài nguyờn nước và khoỏng sản.
- Phối hợp với cỏc đơn vị khỏc, ứng dụng cụng nghệ viễn thỏm trong theo dừi và quản lý tài nguyờn - mụi trường ở Việt Nam.
i) Cỏc Bộ: Quốc phũng, Cụng an chủ trỡ xõy dựng, trỡnh duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiờn cứu và ứng dụng CNVT trong lĩnh vực quốc phũng, an ninh.
k) Bộ Cụng nghiệp
Nghiờn cứu ứng dụng CNVT trong lĩnh vực cụng nghiệp ở Việt Nam.
l) Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn:
- Ứng dụng viễn thỏm theo dừi ỳng lụt, khụ hạn.
- Chủ trỡ ứng dụng viễn thỏm theo dừi diễn biến mựa màng.
- Chủ trỡ ứng dụng viễn thỏm theo dừi diễn biến tài nguyờn rừng, chỏy rừng.
m) Bộ Thuỷ sản:
Nghiờn cứu ứng dụng viễn thỏm phục vụ quy hoạch nuụi trồng thủy sản và đỏnh bắt hải sản.
n) Bộ Giao thụng vận tải:
- Chủ trỡ việc sử dụng thụng tin vệ tinh hướng dẫn tầu ra vào cảng.
- Chủ trỡ việc ứng dụng cụng nghệ vũ trụ trong ngành hàng khụng dõn dụng.
- Sử dụng viễn thỏm, cụng nghệ định vị nhờ vệ tinh và GIS ứng dụng trong việc quy hoạch mạng lưới giao thụng.
o) Bộ Ngoại giao:
- Phối hợp với cỏc Bộ, ngành liờn quan phỏt triển hợp tỏc quốc tế về CNVT, bao gồm cả việc tham gia và thực hiện cỏc Điều ước quốc tế về CNVT.
- Vận động trớ thức Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào cỏc hoạt động liờn quan đến khoa học và cụng nghệ vũ trụ ở Việt Nam.
Cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, Ủy ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng và nhiệm vụ được Thủ tướng Chớnh phủ giao, phối hợp với Ủy ban Nghiờn cứu và Ứng dụng cụng nghệ vũ trụ Việt Nam và cỏc Bộ, cơ quan liờn quan, tổ chức, chỉ đạo thực hiện ''Chiến lược nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ vũ trụ đến năm 2020''.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 137/2006/QD-TTg | Hanoi, June 14, 2006 |
DECISION
APPROVING THE STRATEGY ON RESEARCH INTO, AND APPLICATION OF, AEROSPACE TECHNOLOGY UP TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 22, 2000 Law on Science and Technology;
Pursuant to the strategy on Vietnam's scientific and technological development till 2010;
At the proposal of the president of the Vietnam Science and Technology Institute,
DECIDES:
Article 1.- To approve the strategy on research into, and application of, aerospace technology in Vietnam up to 2020, which is enclosed with this Decision.
Article 2.- Organization of implementation of the strategy:
Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and localities in, performing specific tasks assigned to them in this strategy, and annually report to the Prime Minister thereon.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 4.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
STRATEGY
ON RESEARCH INTO, AND APPLICATION OF, AEROSPACE TECHNOLOGY UP TO 2020
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 137/2006/QD-TTg of June 14, 2006)
FOREWORD
Aerospace technology is a hi-tech domain shaped through the integration of different technologies in order to create such facilities as satellites, spacecrafts, rockets, ground stations, etc., for the exploration, conquest and use of the outer space for humankind's benefits.
In October 1957, the Soviet Union successfully launched the first man-made satellite of the world into the space. Four years later, in April 1961, the first spacecraft orbited Russian astronaut Y. Gagarin around the earth. In July 1969, American astronaut Neil Amstrong became the first man to walk on the moon. These historical events have ushered in a new era in the humankind's conquest of the space.
Over almost 50 years of development, space science and aerospace technology have been widely applied and brought about practical efficiency in the development of economy, culture, education and healthcare as well as the maintenance of security and defense of almost all developed, and even developing countries. In this 21st century, some countries have set higher objectives, i.e., building bases on the moon for exploitation and transit of humans to the Mars.
The State of Vietnam has early been aware of the importance of space science and aerospace technology. On December 27, 1979, the Prime Minister issued Decision No. 454/CP, setting up Vietnam Space Research Committee and assigned the Committee the task of preparing scientific contents for the Soviet-Vietnam space flight. The flight took place successfully from July 23 to 31, 1980, orbiting Vietnam's first astronaut Pham Tuan and Russian astronaut V.V. Gorbatko to conduct some scientific tests in the space.
Over the past years, some achievements of space science and aerospace technology have been applied in Vietnam, especially in the domains of communications, hydrometeorology, remote sensing and satellite positioning, etc. However, due to various subjective and objective reasons, the scope and efficiency of aerospace technology research and application in Vietnam remain limited, failing to meet the current and future requirements of socio-economic development of the country.
With a view to boosting aerospace technology research and application to practically and efficiently serve the national industrialization and modernization as well as sustainable socio-economic development, in mid-2002, the Prime Minister assigned the Vietnam Science and Technology Institute to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology and the concerned ministries and branches in, elaborating a scheme titled "the strategy research into and application of, aerospace technology up to 2020." On December 31, 2003, with his Decision No. 272/2003/QD-TTg, the Prime Minister approved the strategy on Vietnam's scientific and technological development till 2010, which affirms that aerospace technology is a key technology.
The strategy on research into, and application of, aerospace technology up to 2020 aims to identify objectives and contents of, as well as solutions to, aerospace technology research and application up to 2020 in service of the country's socio-economic development, and to assign tasks of implementing the strategy to ministries, branches and localities.
The strategy is composed of 6 parts:
I. The world's situation of aerospace technology development and application.
II. Vietnam's situation and demand of research into, and application of, aerospace technology.
III. Viewpoints and objectives of the strategy.
IV. Tasks.
V. Solutions
VI. Organization of implementation
I. THE WORLD'S SITUATION OF AEROSPACE TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND APPLICATION
1. Major trends of aerospace technology development and application
a/ Satellite technology has more and more strongly developed and applied widely and efficiently. Thanks to satellites, billions of people from different continents can now communicate with one another or simultaneously and immediately follow up the world's ongoing important events on TV or radio, etc. Satellites also give people in deep-lying and remote areas opportunities to study, get medical treatment and communicate with one another conveniently.
In telecommunications, there will emerge high-performance communications satellites with many new services, especially in relation to communication between objects flying in the outer space.
Images provided by remote sensing satellites are getting perfect with higher spatial and spectral definition and less repetition time. High- and super high-definition (of under 1 m) satellite images, which had been earlier used only for military purposes, have now been commercialized and used widely for different purposes.
Research satellites have become indispensable instruments in astrophysics, meteoric physics and geophysics. The system of satellites for observation of gravitational field of the earth, seawater level, temperature or salinity of the seas has achieved a very high precision, enabling the determination of daily changes of the oceans' surface. Special-use satellites for observation of physical field of the earth and meteorological parameters have more and more developed, creating a new instrument for research of the earth science and global climate change.
Satellite positioning technology has achieved a high precision with compact equipment and been applied in different domains such as building of the grid board on the ground, maritime navigation, aviation, land transport, guided weapons and observation of changes in the earth's crust, etc. In some developed countries, satellite-positioning equipment has been widely applied to personal means of transport.
Particularly, many countries are now interested in small satellites because of their low costs and ability to ensure necessary utilities. The trend of cooperation between countries in sharing information for exploitation of small satellite clusters has become increasingly common. To master small satellite technology is one of the ways to develop aerospace technology, which is feasible and suitable to developing countries. In recent years, many developing countries have selected to approach this technology, including the Republic of Korea, Malaysia, Thailand, Singapore, Indonesia, Algeria, Turkey, Nigeria, etc.
b/ The integration of remote sensing technology, geological information technology and satellite positioning technology has enabled the digitalization of topographical measurement for the building of environmental observation systems, early warning of natural disasters and effective management of natural resources.
c/ The exploration of planets in the solar system has achieved numerous important achievements thanks to the robots which have landed and operated for months on the Mars to take photos and samples of soil and rock, as well as the exploration flights to the Saturn and the Mercury. Some countries are implementing plans on the moon exploration and taking people to the Mars.
d/ Aerospace technology for military purpose with different kinds of satellite such as meteorological satellites, image reconnaissance satellites, signal reconnaissance satellites, communications satellites, navigation positioning satellites and defense-aid satellites, etc., has become an indispensable important element to win modern-time wars.
2. Some countries' lessons on aerospace technology development
Following Russia and the US, other countries like China, the UK, France, Canada, Japan and India have early developed aerospace technology and made remarkable achievements. Today, many developing countries have also succeeded in approaching, mastering and efficiently applying advances of aerospace technology to meet the requirements of economic and cultural development as well as maintenance of national defense and security. The following useful lessons for Vietnam may be drawn from experience of other countries:
a/ First, the key to success in aerospace technology research and application is the high determination of the country's leaders to promote internal strengths, learn from experience of other countries for aerospace technology research and development (R&D).
b/ Second, to boost international cooperation, absorb experience and technologies for efficient, quick and sustainable development. International cooperation in the aerospace technology may be organized in different forms: bilateral, multilateral, regional or international. Member countries of the European Space Agency (ESA) are executing the Galileo cooperation project in service of positioning and navigation, which is considered a counterweight to the global positioning system (GSP) of the US. The project on cooperation in the construction of the international space station (ISS), which is considered the most complicated and biggest project ever in the history of aerospace technology development, is being underway.
c/ Third, the succeeding and developing countries must select proper directions and appropriate steps in aerospace technology research and application. Not every country has enough conditions to research into such complicated and costly aspects of aerospace technology as rocket propulsion, staffed spacecrafts or space stations, etc.
The steps of aerospace technology development in the Republic of Korea, Malaysia, Thailand, Indonesia, etc., constitute valuable experience for development and application of aerospace technology in Vietnam. The key here is to make investment in infrastructure of aerospace technology and appropriate investment in research and international cooperation so as to receive advanced technologies and concentrate on the construction of strong aerospace technology centers, including research institutes and universities.
II. VIETNAM'S SITUATION OF AEROSPACE TECHNOLOGY RESEARCH AND APPLICATION
1. Situation of research into space science and aerospace technology
Over the past 30 years, Vietnam has conducted initial research activities in a number of aspects of the space science and aerospace technology. These include research subjects on space physics and aerospace technology under the scientific program of the Soviet-Vietnam space flight, implemented in 1981 and 1982, and the state-level research program 48.07 on "application of research achievements and use of the outer space," implemented in the 1981-1985 period. In addition to experimental results, some scientific research works have been published in domestic and foreign scientific and technical journals or reported at international scientific symposiums.
In recent years, the State has invested in many laboratories of the Vietnam Science and Technology Institute; the Military Scientific, Technical and Technological Center; the Hanoi University of Technology and the Hanoi National University, etc., for scientific and technological research in such domains related to aerospace technology as electronics-telecommunications, information technology, automation, materials technology and solar energy. These laboratories will serve as subsequent premises for the building of laboratories for aerospace technology research and application in the coming period.
2. Situation of application of aerospace technology in Vietnam
Vietnam has soon applied achievements of aerospace technology in the domains of hydrometeorology, communications, remote sensing and satellite positioning.
a/ Hydrometeorology
Meteorology is the first branch that has approached aerospace technology and applied its achievements in practice. During the seventieth of the twentieth century, the General Department of Hydrometeorology installed APT station of URAL label, provided by the Soviet Union, in order to receive cloud images from satellites and had, in fact, used the station to receive cloud images from such satellites in polar orbits as METEOR, TIROS, NOAA... Everyday, this station provided black and white photos to serve the monitoring of cloud fields and movements of the eyes of hurricanes. In the 1986- 1988 period, thanks to the UN-funded project VIE 80/051, the General Department of Hydrometeorology was equipped with 3 geostationary meteorological satellite (GMS) stations to receive cloud images, which were based in Hanoi, Da Nang and Ho Chi Minh city. However, by that time the analysis of satellite images was conducted mainly through eyes. In 1997, the General Department of Hydrometeorology was equipped with a high-definition satellite image-receiving station, which was capable of receiving multi-spectrographic images from GMS and NOAA satellites. These images, which had much higher precision compared to the old ones, had contributed to raising the quality of detection, monitoring and forecast of hurricanes and dangerous climatic phenomena. Today, satellite information is being used as indispensable materials in daily hydro-meteorological forecast and is particularly important in case of bad or dangerous weather when the information and communication system is often interrupted and observatory data given by normal methods cannot be promptly provided to forecasting centers. Recently, numerical value-forecasting methods based on satellite information as well as parallel processing and calculation models have been applied, contributing to shortening the forecasting time and increasing the precision of forecasts. The Vietnam Science and Technology Institute has also manufactured and supplied meteorological satellite image-receiving stations, which are cheaper than the imported ones.
Though being the initial results, the applications of aerospace technology in hydrometeorology in Vietnam have created good premises for the use of achievements of aerospace technology to better serve the performance of tasks of the domestic hydrometeorological branch, and created conditions for Vietnam to join international efforts in solving the problems of global meteorology of the world's particular concern such as the depletion of ozone layers and the building of a system for early warning of such natural disasters as earthquakes, tsunami, floods, storms, etc.
b/ Communications
Since 1980, the post and telecommunications, radio and television broadcasting and maritime sectors have installed and put into operation many ground stations such as Hoa Sen station (via Intersputnik system), VISTA station (via Intelsat system), VSAT station network, station for transmission of digitalized programs via satellites and TVRO network, and coastal Inmarsat station.
In 1996, the Government assigned the General Department of Post and Telematics to make a pre-feasibility study report for VINASAT project- a project on hiring the manufacture and orbiting Vietnam's own telecommunications satellites. In 1998, this report was approved. The General Department of Post and Telematics filled in the procedures of registration with ITU and started negotiations on the position of the orbit. The Corporation of Post and Telecommunications completed the pre-feasibility study report, which has been approved by the Government and is being implemented to enable Vietnam to orbit its satellites by 2008. Besides the VINASAT project, over the past years, the post and telecommunications industry has also organized training in different forms so that the contingent of technicians will be capable of undertaking professional jobs, which, in many developing countries, must be undertaken by foreign consultants.
c/ Remote sensing
Observation of the earth from the space (called remote sensing for short) is a specialized branch applying aerospace technology, based mainly on the reception, processing and use of images of the earth from satellites. Remote sensing was introduced in Vietnam in the seventieth of the twentieth century with satellite images of different parts of the Vietnamese territory, which were used first in forestry and geology, then in agriculture, monitoring of the environment and natural calamities, territorial planning, scientific research, etc. The application of remote sensing has been extended with higher quality through the 1981-1985 state-level research program on "application of achievements of research into, and application of, outer space," coded 48-07.
To date, remote sensing-specialized agencies at ministries, branches, localities, research institutes and universities have numbered several dozens with hundreds of cadres who have gone through full-time training at home and abroad. Remote sensing has become an instrument used rather commonly in Vietnam in scientific research and a number of management and production domains of such branches as topography, agriculture, fisheries, natural resources and environment... Funded by the State, many units of the Ministry of Natural Resources and Environment such as the Remote Sensing Center, the Cadastral Research Institute, the Geological and Mineral Research Institute have conducted many subjects on remote sensing, aimed at raising the quality and efficiency of basic surveys. Many scientific research works on remote sensing application have been conducted at the Vietnam Science and Technology Institute and some universities in such domains as oceanography, ecology, earth science, research into natural resources and development planning, etc.
For many years, Vietnam has collected many remote-sensing satellite images from different sources at different time points. However, so far we have only 2 sets of images covering the whole Vietnamese territory (mainly the continent), collected at different time points over a long period. Concretely: Project VIE 78/011 (1978-1982) and project VIE 83/004 (1984-1986) collected a set of LANDSAT images covering the whole Vietnamese territory in the seventieth of the twentieth century. In 1995, 1997 and 2000, the 2000-2001 topographical remote-sensing project of the General Land Administration also collected a set of SPOT images on the whole Vietnamese territory. The lack of remote sensing materials and the existence of materials of different types and different times have much restricted the effect of application of remote sensing in reality.
To put an end to this situation and promote the application of remote sensing in the management of natural resources and environment, in 2004, the Prime Minister permitted the Ministry of Natural Resources and Environment to build a satellite image-reception station and a center for satellite image processing with a total ODA loan fund of around 20 million euro. When completed, the project will actively provide a source of remote sensing material images.
d/ Satellite positioning
Satellite positioning is an important domain of application of aerospace technology and will strongly develop, possibly be applied more and more widely, especially in the domains of geodetics, determination of coordinates, traffic control and management... In Vietnam, land administration bodies have applied satellite-positioning technology to set up the national grid board since the ninetieth of the twentieth century. This technology has actually been accepted in production. The national grid boards have been built in the most difficulty-hit regions of the Central Highlands, Song Be and Minh Hai, as well as for Laos. From 1995 to 2000, the General Land Administration built a GPS grid board of level "0", the VN-2000 national reference frame and coordinate system. Since 2000, the system of 6 fixed positioning stations has been built in Hai Phong, Vung Tau, Dien Bien, Ha Giang, Cao Bang and Da Nang to ensure high precision of positioning and navigation throughout the Vietnamese territory and seas. To date, 5 stations have been put into operation in service of marine and topographical measurement, demarcation and plantation of Vietnam-China and Vietnam- Laos border marker-post. Satellite positioning technology has also been applied to observation of changes in the earth's crust and management of offshore fishing, etc.
3. Necessity and urgency of acceleration of aerospace technology research and application
Over the past 30 years, the aerospace technology research and application have practically contributed to the cause of socio-economic development towards modernization and maintenance of defense and security.
Today, the trend of globalization and strong integration, together with the quick and efficient development of such relevant scientific and technological domains as information technology, mechanical engineering, electronics, material technology... have been creating very favorable conditions for acceleration of aerospace technology research and application in our country.
However, because of the low level of the country's socio-economic development and inadequate awareness of authorities and branches about the role of aerospace technology, the research into, and application of, aerospace technology remain scattered, lack orientations and inter-branch coordination. At the moment, Vietnam has no national policy on aerospace technology research and application. The state investment in this domain remains modest, lacks concentration and thereby, yield little results. At present, the infrastructure of aerospace technology is almost none, with a very small and scattered contingent of personnel. Organizationally, Vietnam has no national agency officially tasked to coordinate aerospace technology application, R&D, thus failing to meet the practical demand. The said situation, if not soon redressed, will lead to the danger that Vietnam will lag far behind even the regional countries, will not be able to take advantage of development potentials and opportunities as well as tremendous achievements which may be brought about by aerospace technology, thereby contributing to acceleration of industrialization and modernization, strengthening national defense and boosting international integration.
To enable aerospace technology to contribute most effectively to the cause of development and protection of the country, especially in the current domestic and world situation, thus attaining the objective of turning our country into an industrialized one by 2020, the elaboration and efficient implementation of the strategy on research into, and application of, aerospace technology up to 2020 is really necessary and urgent.
III. VIEWPOINTS AND OBJECTIVES OF THE STRATEGY
1. Viewpoints
The aerospace technology research and application in Vietnam should be developed in line with the following viewpoints:
a/ To practically and effectively serve the performance of the tasks of socio-economic development, management of natural resources, monitoring of the environment and natural calamities as well as protection of the Fatherland by combining socio-economic development with security and defense tasks, contributing to raising the country's international position, scientific and technological potentials and strengths.
b/ To directly approach modern technologies, based on the practical demand and suitable to the country's socio-economic conditions, making full use of the Vietnamese people's intellectual potentials; to start with the reception of transferred technologies, proceed to modify and master technologies.
c/ To expand, diversify and selectively multilateralize international relations so as to attract investment, build the contingent of personnel and receive modern technologies, thereby speeding up the application and development of aerospace technology in Vietnam.
d/ The Government shall manage, control and further coordinate different branches and mobilize social resources for the application of aerospace technology, striving to accomplish the plan on schedule, ensuring the quality of each specific task as well as the whole strategy.
2. Objectives
By 2010:
a/ To formulate a national policy and legal framework for research, application and international cooperation in the domain of aerospace technology, policies to ensure human resources and investment capital for aerospace technology research and application; to establish a central agency for directing, managing and coordinating the aerospace technology research and application; to step by step consolidate the organization, material foundations and improve professional capabilities of the system of aerospace technology research, training and application units in our country, building a new institution specialized in aerospace technology.
b/ To build the initial infrastructure of aerospace technology, including the satellite image-receiving station and -processing center, the system of satellite positioning stations; to orbit and put into operation and exploitation the VINASAT geostationary telecommuni-cations satellite; to receive the transferred small satellite technology; to complete the designing and manufacture of a small satellite for observation of the earth and orbit it; to complete the building and put into operation corresponding ground control stations.
c/ To elaborate and organize the implementation of an independent scientific and technological program on aerospace technology. To organize domestic training of aerospace technology engineers; cooperate in research and training with countries which have developed industries of aerospace technology in order to train high-skilled experts, manufacture some hardware products (equipment of reception stations) and software products (image-processing software, software for information encryption and confidentiality, software to aid satellite design, etc.)
d/ To attain the region's intermediate level in terms of aerospace technology infrastructure, research and application.
By 2020:
a/ To master the technologies of manufacturing ground stations, to manufacture ground stations at competitive prices; to master small satellite technology, design and manufacture small satellites for observation of the earth; to mater rocket technologies and techniques; to train a contingent of highly-qualified personnel, meeting the demand for application and development of aerospace technology in Vietnam; to upgrade and efficiently use material foundations which were invested in the preceding periods.
b/ To upgrade the initial infrastructures by preparing a scheme and plan to orbit the second communications satellite, thus meeting all requirements of exploitation of domestic telecommunications, radio and television broadcasting services. To manufacture and orbit some more small satellites for observation of the earth, partly satisfy the demand to purchase satellite images from foreign countries; to complete the system of satellite positioning stations.
c/ To put aerospace technology applications in wide-ranging and regular use to meet the production, service, education and healthcare demands. To diversify and commercialize aerospace technology products.
d/ To achieve the region's relatively advanced intermediate level of aerospace technology research and application.
IV. TASKS
1. To formulate and perfect a legal framework for aerospace technology research and application
This task must be basically accomplished in the 2006-2010 period with the following contents:
a/ To study international laws and regulations on the use of the outer space to protect national sovereignty.
b/ To elaborate and finalize the State's and branches' legal and normative documents on aerospace technology research and application.
c/ To elaborate and finalize legal and normative documents on archive, management, exploitation and use of satellite images as well as conductive information such as maps and databases.
d/ To elaborate and promulgate regulations on confidentiality related to Vietnam's program on aerospace technology research and application.
e/ To set and promulgate domestic criteria on formation and standardization in the application and development of aerospace technology, ensuring their compatibility with international ones.
2. To build aerospace technology infrastructures
In the 2006-2010 period, to perform the following tasks:
a/ To build a satellite image-receiving station and -processing center in service national economic branches and scientific research, and a special-use reception station; to receive transferred technologies for designing and manufacture of small satellites for observation of the earth; to orbit a small satellite for observation of the earth.
b/ To execute the VINASAT project.
c/ To build a national key laboratory on aerospace technology.
In the 2011-2020 period, to perform the following tasks:
a/ To build some more laboratories at universities. The list of these laboratories shall be added on the basis of operation results of the 2006-2010 period.
b/ To manufacture and hire the orbiting of two small satellites for observation of the earth.
3. Research into space science and aerospace technology
In the 2006-2010 period: To elaborate and implement an independent scientific and technological program on aerospace technology in the 2006-2010 period for which the Vietnam Science and Technology Institute will assume the prime responsibility, so as to rally a contingent of domestic and foreign scientists to perform major tasks of the strategy, including:
a/ Research and manufacture of ground stations.
b/ Research and reception of small satellite technology.
c/ Research to approach such high technologies as the technology for high-definition optical observation, radar satellite technology and hi-speed communications satellite technology.
d/ Selective basic research related to development of aerospace technology.
e/ Research into balloons flied in the stratosphere in service of communications and television broadcasting.
f/ Research into the manufacture of a number of ground equipment and software.
In the 2011-2020 period: The independent scientific and technological program on aerospace technology will focus on research into the following issues:
a/ Modification and proceeding to mastery of the manufacture of ground stations at competitive prices.
b/ Modification and proceeding to mastery of small satellite technology.
c/ Selection of technologies for manufacture of facilities to launch small satellites into low orbits.
d/ Manufacture of a number of space equipment.
4. Application of aerospace technology
To widely apply aerospace technology so that it may bring about practical results, concerned ministries and branches shall, based on their demands and conditions and the following major orientations, formulate and concretize their respective tasks of application of aerospace technology:
In the 2006-2010 period, the application of aerospace technology in Vietnam should be accelerated both intensively and extensively in four major domains, namely communications, hydrometeorology, remote sensing and satellite positioning. By 2010, the application of aerospace technology must become a high-performance professional process of every branch. Specifically:
- Post and telecommunications, radio and television broadcasting: To strongly develop services so as to fully tap VINASAT satellites, develop distance learning and medical examination, distance conference and DTH television.
- Hydrometeorology, natural resources and environment: To raise the quality of early forecasts of rains, floods, flash floods, landslides and other natural calamities. To assess impacts of global climate change on Vietnam. To periodically assess changes in the use of land, establish digitalized topical topographical database for common use by central and local agencies.
- Agriculture, fisheries, survey of natural resources: To expand the application of remote sensing in formulation of a rice output-forecasting process in the key rice-growing regions, as well as in the forecast of floods, droughts and forest fires; in aquaculture planning and offshore fishing; in research into, and detection of, oil and gas resources and underground water, etc.
- Transport, defense and security: Apart from the exploitation of VINASAT satellites, to speed up the application of satellite positioning technology in service of navigation in land transport, aviation and maritime. To encourage economic organizations to invest in the provision of services and application of positioning and navigation technologies.
In the 2011-2020 period: To apply in Vietnam new properties of the second-generation Internet satellites, super high-definition satellites for observation of the earth, positioning satellites of high precision, and multi-functional compact ground equipment.
V. SOLUTIONS
1. Raising public awareness and developing human resources
To widely popularize knowledge about aerospace technology on the mass media, especially among pupils and students. To organize the compilation of programs and textbooks for graduate and postgraduate subjects on aerospace technology. To formulate and apply on a trial basis a mechanism for recruitment, training and use of talents at home and abroad in association with research and market; to early send the talented people to developed countries for training in aerospace technology with the state budget fund so as to meet the immediate urgent demands and achieve the strategy's objectives; to adopt a plan for updating achievements and retraining, nomination of Vietnamese specialists to participate in programs on cooperation with foreign countries in the domain of aerospace technology.
2. International cooperation
To continue participating in aerospace technology activities organized by the United Nations (UN) agencies such as OOSA (Office for Outer Space Affairs), UN-ESCAP, UNESCO, etc., or by the ASEAN; to consider and conclude projects on aerospace technology R&D with some countries which have favorable conditions.
To build partnership relations with countries which have common demands and benefits, especially those in Southeast Asia and the Asia-Pacific. To research into the formulation of the forms of bilateral and multilateral cooperation in the building and exploitation of infrastructures (such as ground stations, communications and remote sensing satellites) and share remote sensing databases, especially in the warning of natural calamities and management of the environment.
To create conditions for overseas Vietnamese involved in aerospace technology to participate in research work and training of domestic professional personnel.
3. Mechanism for mobilization and use of capital
It is necessary to mobilize all economic sectors to invest in the implementation of the strategy on aerospace technology research and application. Budget and ODA loan capital shall be invested in the performance of the tasks of research and testing, construction of key laboratories, overseas personnel training and other necessary tasks. The State shall create favorable conditions to promote investment, turn the results of aerospace technology research and application into commodities and introduce them on market.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. To set up the Vietnam Committee for Aerospace Technology Research and Application, called the Vietnam Space Committee for short, which shall assist the Prime Minister in organizing and directing the implementation of the strategy on research into, and application of, aerospace technology up to 2020.
2. Assignment of implementation responsibilities
a/ The Ministry of Science and Technology, which is the agency in charge of state management of aerospace technology research and application, shall assume the prime responsibility for implementation of the strategy on research into, and application of, aerospace technology up to 2020, having the following tasks:
- To assume the prime responsibility for elaboration and direct the implementation of legal documents on aerospace technology research and application, of the regulation on coordination in the exploitation of aerospace technology foundations shared between ministries and branches.
- To direct the elaboration of, and approve, the independent scientific and technological program on aerospace technology and the project on key aerospace technology laboratories.
- To direct the formulation of, and approve, projects on application of aerospace technology in socio-economic development.
- To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in technologically appraising investment projects in the domain of aerospace technology.
- To submit to the Prime Minister changes in the sponsoring agencies in case of failure to achieve the set objectives and task-performance schedule.
- To submit to the Prime Minister issues arising beyond their competence.
b/ The Vietnam Science and Technology Institute:
- To selectively research into basic issues related to space science and aerospace technology.
- To assume the prime responsibility for research into, and development of, small satellite technology.
- To assume the prime responsibility for, submit for approval and organize the implementation of the independent scientific and technological program on aerospace technology, and the project on key aerospace technology laboratories.
- To build an aerospace technology institute under the Vietnam Science and Technology Institute.
- To act as the standing office of the Vietnam Space Committee.
c/ The Ministry of Culture and Information
To assume the prime responsibility for information and propaganda work, including foreign-service information work to propagate the strategy on research into, and application of, aerospace technology.
d/ The Ministry of Education and Training
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries and branches in, elaborating a framework program, compiling textbooks and defining discipline codes for aerospace technology training; elaborating and implementing a plan on training of human resources in space science and aerospace technology suitable to the requirements of implementation of the strategy.
- To formulate and organize the implementation of a mechanism on combination of education and training with research and application and a mechanism on coordination between universities and research institutes for implementation of the strategy.
e/ The Ministry of Planning and Investment:
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in balancing capital and include into the state plan the five-year and annual plans for implementation of the strategy on research into, and application of, aerospace technology.
- To mobilize ODA capital from donor countries for projects on aerospace technology research and application.
f/ The Ministry of Finance:
To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, formulating a state credit support mechanism and a mechanism for management of capital of projects on implementation of the strategy in accordance with the State Budget Law.
g/ The Ministry of Post and Telematics
- To perform the state management of telecommunications satellite projects, first of all the VINASAT project.
- To take responsibility for registering the positions of orbits and frequencies to meet the requirements of development of telecommunications satellites and observation satellites, and to act as the major agency in international cooperation on positions of satellite orbits and coordination of international frequencies.
- To take part in research into, and manufacture of, telecommunication, electronic and informatics equipment used for aerospace technology.
h/ The Ministry of Natural Resources and Environment:
- To assume the prime responsibility for efficient exploitation of information collected from meteorological satellites in service of hydro-meteorological forecasts.
- To assume the prime responsibility for building and exploiting satellite image-receiving stations and -processing centers in service of branches in the civil sector under the regulation on coordination in exploitation of aerospace technology foundations shared between ministries and branches, which have been approved by competent authorities.
- To assume the prime responsibility for application of remote sensing in measurement and topography, monitoring of changes in land, water and mineral resources.
- To coordinate with other units, apply remote sensing technology in the monitoring and management of natural resources and environment in Vietnam.
i/ The Ministries of Defense and Public Security shall assume the prime responsibility for elaborating, submitting for approval and organizing the implementation of the tasks of aerospace technology research and application in defense and security domains.
j/ The Ministry of Industry
To research into and apply aerospace technology in Vietnam's industry.
k/ The Ministry of Agriculture and Rural Development:
- To apply remote sensing to the monitoring of floods and droughts.
- To assume the prime responsibility for application of remote sensing to the monitoring of changes in crops.
- To assume the prime responsibility for application of remote sensing to the monitoring of changes in forest resources and forest fires.
l/ The Ministry of Fisheries
To research into and apply remote sensing in service of aquaculture planning and fishing.
m/ The Ministry of Transport:
- To assume the prime responsibility for the use of satellite information to navigate ships in and out of ports.
- To assume the prime responsibility for application of aerospace technology in civil aviation.
- To use remote sensing, satellite positioning technology and GIS in the planning of traffic network.
n/ The Ministry of Foreign Affairs:
- To coordinate with concerned ministries and branches in developing international cooperation on aerospace technology, including accession to, and implementation of, treaties on aerospace technology.
- To encourage overseas Vietnamese intellects to take part in activities related to space science and aerospace technology in Vietnam.
Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and provincial/municipal People's Committees shall, according to their functions and tasks assigned by the Prime Minister, coordinate with the Vietnam Aerospace Technology Research and Application Committee and concerned ministries and agencies in organizing and directing the implementation of the strategy on research into, and application of, aerospace technology up to 2020.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây