Quyết định 476/QĐ-KTNN 2019 Đề cương kiểm toán cơ chế tự chủ bệnh viện công
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 476/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 476/QĐ-KTNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 21/03/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 21/03/2019, Kiểm toán Nhà nước ra Quyết định 476/QĐ-KTNN về việc ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018.
Theo đó, việc phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập được thực hiện như sau:
Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại cho phù hợp.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định476/QĐ-KTNN tại đây
tải Quyết định 476/QĐ-KTNN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC --------------- Số: 476/QĐ-KTNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018
-------------
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Công văn số 1254/KTNN-CĐ ngày 05/9/2018 của KTNN về việc hướng dẫn thực hiện và sửa đổi tạm thời một số mẫu biểu hồ sơ kiểm toán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành III,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Lưu: VT; CĐ. | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Đã ký)
Hồ Đức Phớc |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ
VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2016-2018
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN
Chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 476/QĐ-KTNN ngày 21/3/2019
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
I. Chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công là chủ trương, chính sách lớn, của Đảng và Nhà nước, điều đó đã được khẳng định qua các kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị, Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI…và tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công”.
Trong đó một số nhiệm vụ và giải pháp được đề ra như:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, Nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về Nội dung phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở đó, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc: (1) Pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu); (3) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; (4) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; (5) Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
- Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập - đối với lĩnh vực y tế:
+ Tổ chức các cơ sở y tế theo hướng toàn diện, liên tục và lồng ghép theo 3 cấp: Chăm sóc ban đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế;
+ Xây dựng một số bệnh viện hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế. Sớm hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cùng cấp trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép;
+ Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã;
+ Điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý. Chuyển dần các bệnh viện thuộc Bộ Y tế và các bộ, cơ quan nhà nước ở Trung ương về địa phương quản lý (trừ các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; một số ít bệnh viện chuyên khoa đầu ngành, bệnh viện của các trường đại học).
Có thể khẳng định chủ trương và định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với cơ chế tự chủ y tế đã và đang được các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các bệnh viện công lập thực hiện và từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn một số vướng mắc, cần được làm rõ và khắc phục.
II. Cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn. Khái niệm về cơ chế tự chủ đã được quy định tại các Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 15/2/2015.
1. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể:
Tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
(i) Tổ chức bộ máy
Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về tự chủ trong tổ chức bộ máy như sau: Trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động đã được phê duyệt, đơn vị được quyết định thành lập hoặc tổ chức lại các khoa, phòng và tổ chức khác trực thuộc để thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn đã đăng ký hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng theo các lĩnh vực chuyên môn y tế. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn có liên quan; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động chuyên môn, nhu cầu công việc, vị trí việc làm, quỹ tiền lương của đơn vị, hằng năm đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức. Thủ trưởng đơn vị có quyền tiếp nhận viên chức ngạch bác sỹ chính và tương đương trở xuống.
(ii) Tự chủ tài chính
- Về tự chủ về giá, phí: Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trường. Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thì Nhà nước ban hành danh mục và định giá. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc tính theo trường hợp bệnh. Đối với những hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Lộ trình tính giá dịch vụ y tế như sau: Đến năm 2016 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2018 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2020 sẽ tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm: Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung. Đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu). Căn cứ Quỹ thu nhập tăng thêm để quyết định mức chi trả thu nhập tăng thêm trong Quy chế chi tiêu nội bộ, theo nguyên tắc người nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao, đóng góp nhiều cho việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị được chi trả cao hơn, có mức thù lao thỏa đáng để khuyến khích, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị, không khống chế mức thu nhập tối đa của cá nhân người lao động.
- Về trích lập các Quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật; mức trích các Quỹ căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính của đơn vị.
- Về tự chủ trong giao dịch tài chính: Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập. Đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn. Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
- Tự chủ về các hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ
Đơn vị được góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật để mở rộng cơ sở, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật; triển khai các kỹ thuật ngoài danh mục kỹ thuật và nhiệm vụ chuyên môn được giao; tổ chức các hoạt động dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội nhưng phải phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật. Việc góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết phải được hạch toán theo dõi riêng hoặc thành lập cơ sở hạch toán độc lập.
Trường hợp thành lập cơ sở hạch toán độc lập trong khuôn viên hiện có của đơn vị: Đơn vị phải xây dựng Đề án báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt; cơ sở hạch toán độc lập phải là đơn vị kế toán cấp dưới của đơn vị, do đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư và được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định hiện hành.
- Về quản lý, sử dụng tài sản: Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được giao tài sản theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
(iii) Nhiệm vụ
Các đơn vị tự chủ trong xây dựng kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ năng lực của đơn vị; tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của cơ quan quản lý giao đảm bảo chất lượng và tiến độ.
2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
a) Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
b) Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên;
c) Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.”
Đối với đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại và giao thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 1 và nhóm 2 thì không được điều chỉnh phân loại sang nhóm 3 hoặc nhóm 4. Nhóm 1 thí điểm thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của bệnh viện.
Việc đăng ký, phân loại được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn.
Các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính năm đầu của thời kỳ ổn định, báo cáo cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản phân loại, báo cáo cơ quan tài chính thẩm định, căn cứ kết quả thẩm định của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản quyết định việc phân loại và giao dự toán hàng năm.
III. Trách nhiệm quản lý Nhà nước trong việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập
1. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Bộ Y tế xây dựng và ban hành các hướng dẫn về chuyên môn và quy trình kỹ thuật; quy định về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định các nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu đối với các đơn vị y tế thuộc các lĩnh vực còn lại theo tuyến chuyên môn; quy định các nội dung, chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch hoạt động chuyên môn; xây dựng và ban hành các nội dung đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
- Các Bộ, các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng các dịch vụ y tế công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp y tế và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp y tế và đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị.
- Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.
- Tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động, kiểm toán theo quy định.
- Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý theo quy định.
- Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn. Đơn vị sự nghiệp y tế được chủ động quyết định các biện pháp để tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn theo quy định bảo đảm các điều kiện về nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định để thực hiện và cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn, chất lượng.
- Đơn vị sự nghiệp y tế chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt động của đơn vị.
IV. Thực trạng, bất cập trong triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập
1. Kết quả thực hiện tự chủ
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã từng bước được đổi mới, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Kết quả thực hiện tự chủ của các đơn vị hiện nay cho thấy:
- 100% đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo 3 mức: (i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (ii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; (iii) Đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên[1].
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP
TRONG NGÀNH Y TẾ
TT | Mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế (Không có trung tâm dân số) | Giai đoạn 2013-2017 | |||||||||
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |||||||
Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | ||
I | Tổng cộng | 2130 | 100% | 2137 | 100% | 2145 | 100% | 2146 | 100% | 2120 | 100% |
| Tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 28 | 1,30% | 34 | 1,6% | 36 | 1,7% | 40 | 1,9% | 89 | 4,2% |
| Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên | 1424 | 67% | 1433 | 67,1% | 1468 | 68,4% | 1463 | 68,2% | 1441 | 68,0% |
| Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 678 | 31,80% | 670 | 31,4% | 641 | 29,9% | 643 | 30,0% | 592 | 27,9% |
II | Trung ương | 60 | 100% | 59 | 100% | 59 | 100% | 68 | 100% | 75 | 100% |
| Tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 6 | 10,00% | 10 | 16,9% | 10 | 16,9% | 12 | 17,6% | 19 | 25,3% |
| Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên | 49 | 81,70% | 45 | 76,3% | 45 | 76,3% | 50 | 73,5% | 50 | 66,7% |
| Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 5 | 8,30% | 4 | 6,8% | 4 | 6,8% | 6 | 8,8% | 6 | 8,0% |
III | Địa phương | 2070 | 100% | 2078 | 100% | 2086 | 100% | 2078 | 100% | 2047 | 100% |
| Tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 22 | 1,10% | 24 | 1,2% | 26 | 1,2% | 28 | 1,3% | 70 | 3,4% |
| Tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên | 1375 | 66,40% | 1388 | 66,8% | 1423 | 68,2% | 1413 | 68,0% | 1391 | 68,0% |
| Đơn vị do NSNN đảm bảo chi hoạt động thường xuyên | 673 | 32,50% | 666 | 32,1% | 637 | 30,5% | 637 | 30,7% | 586 | 28,6% |
Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính - Bộ Y tế
Theo số liệu báo cáo của các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế và 63 tỉnh, thành phố, số lượng các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên ngày càng tăng: từ 28 đơn vị (chiếm 1,3%) năm 2013 lên 89 đơn vị, (chiếm 4,2%) năm 2017; Số lượng các đơn vị do ngân sách đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giảm, từ 678 đơn vị (chiếm 31,8%) năm 2013 xuống 592 đơn vị (chiếm 27,9%) năm 2017.
Các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên chủ yếu là các bệnh viện, đối với khối dự phòng chỉ có một số trung tâm kiểm dịch biên giới (10 Trung tâm) tại các cửa khẩu là bảo đảm được chi thường xuyên.
- Về hệ thống các văn bản: Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2015 và Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017. Trong đó, quy định mức giá gồm 2/4 yếu tố theo lộ trình quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ gồm: (i) chi phí trực tiếp; (ii) tiền lương; (iii) chi phí quản lý; (iv) khấu hao.
Đến tháng 4/2017, lộ trình tính tiền lương vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh đã được thực hiện đối với người có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) (36 tỉnh thực hiện năm 2016, 27 tỉnh thực hiện vào tháng 3, tháng 4/2017), riêng đối với người chưa có thẻ BHYT đã thực hiện được 35 tỉnh, thành phố, dự kiến sẽ thực hiện hết trong năm 2017. Đây là bước quan trọng nhất vì chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong giá dịch vụ, tạo điều kiện để tính chi phí quản lý, khấu hao vào giá.
- Về tổ chức bộ máy, biên chế
+ Bộ Y tế giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho đơn vị, đã tăng cường phân cấp cho đơn vị sự nghiệp trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm đặc biệt đối với cơ quan trung ương: Bộ chỉ bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó và kế toán trưởng theo luật định, còn lại đã phân cấp cho các đơn vị.
+ Tại các địa phương chưa phân cấp, phân quyền trong việc tuyển dụng (nhiều địa phương việc tuyển dụng do Sở Nội vụ thực hiện chưa giao cho Sở Y tế hoặc thủ trưởng đơn vị...).
+ Tổ chức bộ máy: thực tế các đơn vị đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng lại Điều lệ tổ chức, hoạt động cho đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ có khả năng triển khai và phù hợp với năng lực của đơn vị. Trên cơ sở đó tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải thể các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả hoặc chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để thành lập các tổ chức mới hoạt động có hiệu quả hơn, phù hợp với quy hoạch, với điều lệ và phương án phát triển của đơn vị.
- Về thực hiện chuyên môn: Tự chủ giúp cho các đơn vị nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ người bệnh; chủ động triển khai áp dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, tiên tiến đáp ứng nhu cầu người bệnh.
- Về cơ chế tài chính
+ Chuyển từ cơ chế “phí” sang “giá dịch vụ”, là điều kiện cơ bản để thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các cơ sở cung ứng dịch vụ, tăng sự lựa chọn của người sử dụng dịch vụ.
+ Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh, đặc biệt là tính lương vào giá đã thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện rõ rệt thái độ phục vụ, tăng sự hài lòng của người bệnh, tăng quyền lợi của người có thẻ BHYT.
- Về quản lý, sử dụng tài sản:
+ Tự chủ tài chính tạo điều kiện cho các cơ sở y tế chủ động trong mua sắm, bổ sung thêm các trang thiết bị hiện đại; tạo điều kiện cho nhiều đơn vị triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, quản lý chặt chẽ một số nguồn thu ngoài dịch vụ y tế như nhà thuốc bệnh viện, trông giữ xe, căn tin, nhà ăn; tham gia cung ứng các dịch vụ ngoài đơn vị và các hoạt động dịch vụ khác để tăng nguồn thu.
+ Thúc đẩy xã hội hóa, vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Quỹ kích cầu (các đơn vị thuộc TP. Hồ Chí Minh); Nhiều đơn vị đã đăng ký, vay vốn của các ngân hàng thương mại; Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Các đơn vị được thực hiện 4 mô hình hợp tác đầu tư nhằm huy động vốn để đầu tư các cơ sở y tế với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, kết hợp công - tư trong giảm quá tải cho một số bệnh viện lớn; thực hiện liên doanh, liên kết trang thiết bị, hợp tác đầu tư, sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tăng số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân (người nghèo cũng được hưởng lợi vì nhiều thiết bị xã hội hóa dùng chung cho toàn bệnh viện).
2. Những bất cập, hạn chế
- Về hệ thống các văn bản: Hệ thống các văn bản chưa phù hợp và chưa được ban hành kịp thời, cụ thể như:
+ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nghị định 16/2015/NĐ-CP có nhiều nội dung không còn phù hợp, cần phải chỉnh sửa nhưng đến thời điểm hiện nay, các văn bản này chưa được sửa đổi, bổ sung chưa ban hành Nghị định sửa đổi, cụ thể còn một số như bất cập chính liên quan:
+ Chưa ban hành được các nội dung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế; Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc và có hiện tượng lạm dụng kỹ thuật để tăng nguồn thu;
+ Còn khó khăn trong việc thực hiện quy định về Hội đồng quản lý theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, mặc dù đã có Thông tư số 03/2016/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn vướng mắc về việc thành lập, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng theo tiêu chuẩn, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý và Ban giám đốc...;
Đến thời điểm hiện tại, các đơn vị chưa triển khai thực hiện tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, chưa có văn bản hướng dẫn để có cơ sở thực hiện.
+ Giá dịch vụ KCB BHYT được thực hiện theo mức giá thống nhất do liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, trong đó, giá dịch vụ được kết cấu chi phí trực tiếp, phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và tiền lương; tuy nhiên mức đóng BHYT hiện nay chưa kết cấu phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.
+ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 được áp dụng từ ngày 1/1/2018 có nhiều điểm đổi mới dễ dẫn đến các đơn vị chưa thực hiện được kịp thời.
- Về cơ chế quản lý bộ máy, biên chế: Các quy định về thành lập, giải thể các bộ phận trực thuộc đơn vị sự nghiệp công còn chưa đồng bộ. Nếu để các đơn vị tự thành lập, giải thể thì có thể dẫn đến các đơn vị sẽ giải thể các khoa, bộ phận không có thu hoặc nguồn thu thấp, phát triển các khoa, bộ phận có nguồn thu, trong khi việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân đòi hỏi hệ thống y tế phải đồng bộ giữa các chuyên khoa, chuyên ngành...Ngoài ra nhiều đơn vị ký hợp đồng lao động với người làm chuyên môn y tế để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này thì lại bị coi là vi phạm, hạn chế quyền tự chủ của đơn vị (chưa được quy định thẩm quyền vì vẫn là đơn vị sự nghiệp công lập phải tuyển dụng theo quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng viên chức).
Một số bệnh viện có nhiều cơ sở nhưng lại bị hạn chế số lượng lãnh đạo đơn vị nên không thể đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công là công chức nên không được kiêm nhiệm làm lãnh đạo cơ sở đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Điều này đã làm hạn chế việc thực hiện chủ trương xã hội hóa, kết hợp công - tư để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Cơ quan chủ quản cấp trên vẫn giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho đơn vị, đã hạn chế tính tự chủ của đơn vị; dẫn đến có trường hợp giao nhiều biên chế, bộ máy cồng kềnh, trong khi nguồn thu của đơn vị không tăng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, thu nhập tăng thêm của cán bộ trong đơn vị… mà thực tế đơn vị chỉ cần ký hợp đồng thuê, khoán một số công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên.
- Các bệnh viện tuyến dưới không thu hút được bác sĩ giỏi có trình độ chuyên môn cao, thêm vào đó trang thiết bị không hiện đại như tuyến trên nên bệnh nhân thường khám vượt tuyến hoặc phải chuyển lên tuyến trên từ đó nguồn thu tại tuyến dưới thấp, trong khi bộ máy hoạt động thì không thể giảm dẫn đến việc tự chủ về nguồn thu, tự chủ tài chính 100% là rất khó.
- Hiện nay tại các bệnh viện tư nhân, với trang thiết bị hiện đại, thu hút các bác sĩ giỏi, môi trường phục vụ bệnh nhân chu đáo, thêm vào đó lại được thực hiện thanh toán BHYT nên thu hút một lượng bệnh nhân khám không nhỏ dẫn đến nguồn thu tại các bệnh viện công bị hụt.
- Về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao: Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc và có hiện tượng lạm dụng chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế để tăng nguồn thu do việc chưa ban hành được các nội dung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế.
- Về cơ chế tài chính: Còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như:
* Đối với việc thanh toán BHYT: còn bất cập giữa định mức và giá (một số định mức cao, thấp chưa được các cơ quan chức năng phối hợp điều chỉnh kịp thời):
- Hiện tại còn chưa có sự thống nhất về việc thanh toán theo giá dịch vụ nên còn vướng mắc trong thanh toán giữa cơ quan BHXH và các Bệnh viện: Thực tế BHXH chưa thanh toán một số dịch vụ mà cơ sở khám chữa bệnh thực hiện vượt định mức tính giá và một số vật tư do đơn vị sử dụng không hết định mức.
- Việc quyết toán và thanh toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội chậm, không kịp thời cho các cơ sở khám chữa bệnh, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc chi tiêu của đơn vị, nhất là chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên và trả nợ tiền thuốc, vật tư tiêu hao của các nhà thầu…
* Cơ chế chính sách, điều hành:
- Phân bổ ngân sách còn mang tính bình quân, chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao, một số chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng chưa được cấp ngân sách.
- Chưa có cơ chế để khuyến khích các đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Trình độ quản lý tài chính của một số cơ sở y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu. Chế độ kế toán, hạch toán hành chính sự nghiệp hiện nay chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, nhất là việc xác định chênh lệch thu chi của đơn vị.
* Giá dịch vụ KCB chưa tính đủ chi phí (chi phí quản lý, chi phí khấu hao, lương vẫn tính theo mức lương cơ sở, nhân lực chưa đáp ứng chăm sóc toàn diện để có đột phá nâng cao chất lượng dịch vụ) nên khó khăn cho các bệnh viện không tuyển đủ nhân lực để đáp ứng chuyên môn, khó khăn trong việc vay vốn để đầu tư (giá dịch vụ BHYT chi trả chưa có khấu hao); vẫn chưa thực sự công bằng giữa khu vực công và khu vực tư.
* Việc xã hội hóa, vấn đề liên doanh, liên kết trang thiết bị y tế, hợp tác đầu tư theo Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế, đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) còn một số tồn tại bất cập như chưa hoàn thiện hành lang pháp lý, còn có tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao, lạm dụng xét nghiệm, thu phí không tương xứng với dịch vụ, có sự phân biệt giữa khám, chữa bệnh theo yêu cầu và BHYT...
* Việc vay vốn của các bệnh viện công còn rất hạn chế, khó khăn vì nếu vay vốn thì bệnh viện phải trả gốc vay, lãi vay, trong khi cơ chế giá dịch vụ do BHYT chi trả chưa có khấu hao để có nguồn chi trả lãi và gốc vốn vay, người bệnh phải trả phần chênh lệch này; trách nhiệm của các bệnh viện trong việc trả nợ là rất lớn, trong khi liên doanh, liên kết, đặt máy thì do nhà đầu tư chịu.
- Về quản lý, sử dụng tài sản:
+ Vướng mắc thủ tục pháp lý về chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
+ Sử dụng mặt bằng để cho thuê, liên doanh, liên kết: Các đơn vị tự chủ tài chính cho thuê, liên doanh liên kết mặt bằng theo quy định tại Điều 43, Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, tuy nhiên trong quá trình thực tế triển khai, phần lớn các đơn vị chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, chưa triển khai đấu giá theo quy định; việc định giá giá trị quyền sử dụng đất còn nhiều khó khăn, bất cập do thiếu sự chi phối từ khung pháp lý dẫn tới định giá thấp, gây ảnh hưởng đến tính kinh tế, hiệu quả của hoạt động liên doanh, liên kết.
PHẦN THỨ HAI
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN
I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, việc phối hợp của các bộ, cơ quan trung ương trong việc xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn hoặc trình chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập; Đánh giá công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ của các các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các Bệnh viện công lập theo quy định giai đoạn 2016-2018.
- Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 với trọng tâm là đánh giá kết quả, mức độ tự chủ: (i) về thực hiện nhiệm vụ; (ii) tổ chức bộ máy, nhân sự; (iii) tự chủ về tài chính.
- Thông qua kiểm toán phát hiện những bất cập để kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách, đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập nhằm thực hiện cơ chế tự chủ có hiệu quả; đồng thời kiến nghị xem xét, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hạn chế, sai sót, sai phạm trong việc thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập để kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp những thông tin, số liệu tin cậy cho Quốc hội, Chính phủ và thực hiện chức năng giám sát quá trình quản lý tài chính và tài chính công.
Căn cứ mục tiêu chung các đoàn xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán khi thực hiện khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán.
II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1. Về môi trường kiểm soát
Các đoàn kiểm toán cần đánh giá đơn vị được kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ có bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy; ban hành hệ thống chính sách, quy chế, quy trình thủ tục kiểm soát để quản lý, tổ chức vận hành hoạt động của đơn vị theo đúng quy định nhà nước, đảm bảo mục tiêu hoạt động của đơn vị.
2. Về đánh giá rủi ro trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán
Các cơ quan, đơn vị có tiến hành xem xét các rủi ro phát sinh trong hoạt động, có chú trọng thiết lập hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị?.
3. Về hệ thống thông tin
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến triển khai, hướng dẫn cơ chế tự chủ theo quy định tại NĐ 16 để thực hiện đảm bảo kịp thời hạn quy định; hàng năm có hướng dẫn các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ....
4. Về hoạt động kiểm soát
Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất của bộ phận thanh tra (tại các bộ, cơ quan trung ương, địa phương) kiểm soát, kiểm tra nội bộ.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng đơn vị được kiểm toán các đoàn kiểm toán có những đánh giá tính đúng, đủ và hiệu lực của HTKSNB của đơn vị.
III. RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ TRỌNG TÂM KIỂM TOÁN
1. Rủi ro có sai sót trọng yếu
Căn cứ hướng dẫn của Chuẩn mực KTNN về rủi ro có sai sót trọng yếu, các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập và thực tế hoạt động của các bệnh viện công lập được kiểm toán trong thời gian qua, các rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá như trình bày dưới đây, tuy nhiên khi tiến hành khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT, các đoàn kiểm toán cần căn cứ các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được và thực tế hoạt động của các đơn vị để đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu một cách cụ thể hơn:
1.1. Rủi ro tiềm tàng
1.1.1. Đối với nội dung tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự
- Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế nên trong quá trình tổ chức, sắp xếp, kiện toàn tại các đơn vị trực thuộc chưa có sự không thống nhất, hoạt động không hiệu quả và tiềm ẩn sai sót trong quá trình thực hiện.
1.1.2. Đối với nội dung tự chủ về tài chính
- Phân bổ ngân sách còn mang tính bình quân, chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao, một số chi phí chưa được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng chưa được cấp ngân sách.
- Có nhiều dịch vụ, kỹ thuật y tế trong khi mỗi dịch vụ lại có những cơ cấu chi phí khác nhau, ngay trong cùng một dịch vụ cũng có các cách thức thực hiện khác nhau dẫn đến có thể xảy ra sai sót trong việc xây dựng và thực hiện giá dịch vụ, kỹ thuật y tế.
- Với số lượng người sử dụng dịch vụ lớn, nhất là tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh và trung ương nên dễ dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa tương xứng với giá dịch vụ, kỹ thuật y tế.
- Vì áp lực nguồn thu nên có thể xảy ra việc lạm dụng dịch vụ y tế, trục lợi BHYT, thu một số khoản ngoài, thu sai quy định...
- Năm 2017 bắt đầu áp dụng Luật ngân sách 2015 do vậy có nhiều văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Tài chính không phù hợp với Luật ngân sách mới. Giai đoạn 2016 - 2018 hệ thống kế toán của các đơn vị hành chính, sự nghiệp có sự chuyển đổi từ việc áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 sang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 từ ngày 01/01/2018. Nên có thể tiềm ẩn sai sót trong hạch toán kế toán, tổng hợp số liệu.
- Việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn (NSTW, NSĐP,...) chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước, hiệu quả vốn đầu tư còn hạn chế.
1.1.3. Đối với nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chưa sát với thực tế thực hiện nhiệm vụ, chưa áp dụng đầy đủ các kỹ thuật mới vào hoạt động khám chữa bệnh. Một số bệnh viện chưa quan tâm đến lợi ích người bệnh lại tập trung vào lợi ích kinh tế, thực hiện một số nhiệm vụ chưa đúng chức năng nhiệm vụ.
1.2. Rủi ro kiểm soát
1.2.1. Tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự
Việc tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động chưa tuân thủ theo đề án vị trí việc làm, chưa căn cứ kế hoạch hoạt động chuyên môn. Người được giao thẩm quyền tuyển dụng.
Với khối lượng công việc lớn, nhân sự nhiều nên việc xác định vị trí việc làm tại các bệnh viện công lập có thể dẫn đến tình trạng cố ý xây dựng không chính xác, trong khi đây là một yếu tố có thể làm tăng mức giá dịch vụ (tiền lương, tiền công, phụ cấp đặc thù...).
1.2.2. Tự chủ về tài chính
- Mặc dù Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/4/2015 và có quy định rõ lộ trình thực hiện nhưng tại hầu hết các bộ và địa phương việc triển khai thực hiện đều chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng.
- Việc xác định mức độ tự chủ trong thời gian trước khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực của các bộ, các địa phương thường chưa đáp ứng các quy định đặt ra nên cơ sở để xây dựng phương án tự chủ khi thực hiện theo nghị định mới chưa được đảm bảo về tính sát thực.
- Do điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về chất lượng đội ngũ làm dịch vụ, địa bàn hoạt động còn chênh lệch hoặc khác biệt lớn tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở các vùng miền, ở các tuyến nên việc triển khi thực hiện cùng cơ chế tự chủ, cơ chế giá dịch vụ sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến các đơn vị có điều kiện khó khăn.
- Đối với lĩnh vực y tế, việc xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công (kể cả có hoặc không sử dụng kinh phí NSNN) phải tuân thủ quy định của Luật Giá, tuy nhiên xuất phát từ tính đa dạng, phức tạp của dịch vụ nên giá dịch vụ có thể được xây dựng cao hơn quy định một cách chủ quan nhằm tạo thuận lợi cho đơn vị. Trong khi chưa có quy định cụ thể về kiểm soát dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây dựng những năm gần đây tại các bệnh viện công lập đã được chú trọng tuy nhiên còn nhiều dự án chưa được thanh tra, kiểm toán, đặc biệt là các dự án sửa chữa nhỏ từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp), vốn xã hội hóa; các dự án nhóm C. Qua kết quả thanh tra, kiểm toán của các dự án cho thấy còn nhiều sai sót trong quá trình quản lý và thực hiện dự án, như: Lập dự án tính tổng mức đầu tư chưa phù hợp, xác định chi phí đầu tư còn chưa chính xác..; số lượng chương trình, dự án đầu tư xây dựng tăng nhiều nên việc giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước còn chưa được thường xuyên, liên tục.
1.2.3. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các bệnh viện chủ yếu về nhân sự và tài chính; chưa tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện (thực trạng có thể xảy ra đối với bệnh viện tuyến trung ương quá tải dẫn đến chất lượng chưa tương xứng với giá dịch vụ khám chữa bệnh).
2. Trọng tâm kiểm toán
Với mục tiêu, nội dung và các rủi ro kiểm toán đã được đánh giá của chuyên đề kiểm toán có thể xác định các vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán như sau:
2.1. Về tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ thông qua việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch như chỉ tiêu giường bệnh, số lần khám chữa bệnh, điều trị, số lượng phẫu thuật thủ thuật,...; việc tiếp cận các kỹ thuật mới và ứng dụng khoa học vào công tác khám chữa bệnh…
2.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự
- Đánh giá việc xây dựng phương án sắp xếp các đơn vị cấu thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc tuyển dụng, sử dụng người lao động theo quy định của pháp luật.
2.3. Về tự chủ tài chính
- Việc giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập của các cơ quan quản lý. Công tác xây dựng, trình duyệt phương án tự chủ của các bệnh viện công lập, mức độ tự chủ trước và sau khi áp dụng cơ chế giá dịch vụ.
- Đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ còn bất cập, hạn chế, trong đó đánh giá triển khai cùng cơ chế tự chủ còn có sự bất cập giữa các Bệnh viện tuyển trung ương và tuyến tỉnh (về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ…)
- Mức hỗ trợ NSNN theo lộ trình tính giá dịch vụ y tế.
- Việc ban hành khung giá dịch vụ, kỹ thuật y tế, việc quản lý giá dịch vụ, kỹ thuật y tế tại các bệnh viện công lập thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương của Bộ Y tế.
- Việc xây dựng, trình duyệt, ban hành và áp dụng biểu giá dịch vụ, kỹ thuật y tế và lộ trình thực hiện giá dịch vụ, kỹ thuật y tế tại các Bệnh viện công lập.
- Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu dịch vụ, thu SXKD khác của các Bệnh viện công lập.
- Công tác quản lý sử dụng đất đai, trụ sở, tài sản để hợp tác góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân…
- Đánh giá công tác tham mưu của Bộ Y tế và các Bộ, cơ quan trung ương có bệnh viện công lập được kiểm toán về kế hoạch đầu tư công trung hạn, công tác thẩm định, phân bổ vốn đầu tư xây dựng nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các Bệnh viện công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ.
- Công tác phê duyệt chủ trương đầu tư; công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng của các Bệnh viện công lập trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện theo cơ chế tự chủ. Trong đó đặc biệt chú ý tới việc xác định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, tiến độ bố trí vốn, phương án trả nợ (nếu có) của các dự án được đầu tư.
- Tập trung đánh giá, kết luận về mức độ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư các dự án trên cơ sở so sánh, đối chiếu với Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán, các đoàn kiểm toán cần căn cứ các hồ sơ, tài liệu, thông tin thu thập được và thực trạng hoạt động của các đơn vị để xác định trọng yếu kiểm toán cụ thể, chính xác hơn để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt được các mục tiêu đã đề ra.
IV. PHẠM VI, GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Phạm vi kiểm toán
- Niên độ kiểm toán (từ 2016-2018).
- Thu thập tổng hợp số liệu tại Bộ Tài chính, BHXH TW, tại BHXH các địa phương khi thực hiện kiểm toán tại Bệnh viện ở địa phương.
- Kiểm toán tổng hợp: tại Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tự chủ các Bệnh viện công lập.
+ Kiểm toán tại Sở Tài chính và Sở Y tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tự chủ các các Bệnh viện công lập.
- Kiểm toán chi tiết:
+ Kiểm toán đối với các hoạt động, gồm: Công tác quản lý nhà nước đối với các Bệnh viện công lập của Bộ Y tế, các bộ, ngành khác và UBND cấp tỉnh (thông qua kiểm toán tại Sở Y tế, Sở Tài chính) giai đoạn 2016-2018; công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập theo quy định tại Nghị định 85/2012/ NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP sửa đổi, thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; công tác xây dựng, trình duyệt, giao quyền tự chủ tại các Bệnh viện công lập.
+ Đối với các địa phương có Trung tâm Y tế huyện (bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện đa khoa khu vực trước đây) theo Thông tư số 31/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế, các KTNN khu vực có thể lựa chọn Trung tâm y tế để thực hiện kiểm toán nhằm đánh giá toàn diện về thực hiện cơ chế tự chủ đối với cấp tỉnh, cấp huyện theo các nội dung của Đề cương.
+ Đối với tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí: thực hiện kiểm toán chi tiết đối với các nguồn kinh phí sự nghiệp y tế (về khám chữa bệnh) và tổng các nguồn thu của đơn vị.
+ Đối với XDCB: Kiểm toán tổng hợp trình tự phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, tiến độ bố trí nguồn vốn, đánh giá hiệu quả đầu tư; không kiểm toán chi tiết giá trị thanh quyết toán, giá trị hợp đồng của các công trình đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu để lại và các nguồn vốn khác của đơn vị thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn. Chỉ kiểm toán chi tiết một số dự án; gói thầu mua sắm, sữa chữa có nguồn vốn từ nguồn thu để lại và các nguồn khác của đơn vị giai đoạn 2016-2018 và thời kỳ trước, sau có liên quan.
2. Đơn vị được kiểm toán
2.1. Kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp
- Bộ Y tế;
- Các Bộ, ngành được kiểm toán chuyên đề;
- Sở Y tế;
- Sở Tài chính.
2.2. Kiểm toán chi tiết
- Các Bệnh viện công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ;
2.3. Tổng hợp, thu thập tài liệu
- Bộ Tài chính;
- Cơ quan BHXH Trung ương và Cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố;
- Tại Kho bạc Nhà nước TW, tỉnh, thành phố; các đơn vị khác có liên quan.....trong trường hợp cần thiết (thực hiện sau khi xin ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền).
3. Giới hạn kiểm toán
- Tùy theo tình hình khảo sát thực tế, các Đoàn kiểm toán sẽ xác định giới hạn và trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại các Kế hoạch kiểm toán.
- Đối với các đơn vị đã có Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ thực hiện thì loại trừ không thực hiện kiểm toán đối với những nội dung mà KTNN và Thanh tra Chính phủ đã thực hiện (ghi nhận kết quả lấy theo báo cáo đã được phát hành công khai), chỉ thực hiện thêm các nội dung theo Đề cương, Kế hoạch kiểm toán khi các cơ quan trên chưa thực hiện.
V. NỘI DUNG KIỂM TOÁN
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, Chuyên đề có các nội dung kiểm toán như sau:
1. Nội dung kiểm toán tổng quát
- Kiểm toán việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương (thông qua các Sở Y tế, Sở Tài chính);
- Kiểm toán việc xây dựng, ban hành, quản lý cơ chế giá dịch vụ đối với các bệnh viện công lập; việc giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập và việc xác định mức độ tự chủ của các bệnh viện công lập khi thực hiện có chế tự chủ.
- Kiểm toán việc chấp hành quy định, chế độ, chính sách của nhà nước về thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập được kiểm toán.
2. Nội dung kiểm toán cụ thể
2.1. Tổng hợp, thu thập số liệu
2.1.1. Nội dung số 1: Thu thập số liệu về công tác phân bổ, giao dự toán gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Bộ Tài chính
- Tài liệu yêu cầu:
+ Quyết định giao dự toán sự nghiệp y tế cho các Bộ, Bảng tổng hợp dự toán chi thường xuyên sự nghiệp y tế của các Bộ; Thuyết minh định mức, tiêu thức phân bổ dự toán; Báo cáo quyết toán năm; Bảng (số liệu) tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương; Văn bản thẩm định phương án tự chủ của đơn vị do Sở Tài chính thực hiện...;
+ Tổng hợp số liệu dự toán NSNN phân bổ chi hoạt động thường xuyên cho các cơ quan Trung ương và địa phương trong lĩnh vực y tế;
+ Tổng hợp quyết toán chi sự nghiệp y tế hàng năm.
2.1.2. Nội dung số 2: Thu thập tài liệu, số liệu về thanh toán BHYT tại Cơ quan BHXH (Trung ương, tỉnh/thành phố)
- Tài liệu yêu cầu:
+ Các văn bản hướng dẫn việc thanh quyết toán BHYT, Bảng tổng hợp số liệu quyết toán BHYT cho các Bệnh viện...; cách thức thanh toán, giá thanh toán BHYT của cơ quan BHXH cho các Bệnh viện công lập;
+ Thống kê chênh lệch số cơ quan BHXH không thanh toán một số vật tư, thuốc, hóa chất....cho các Bệnh viện do sử dụng không hết định mức;
+ Xác định số tiền nợ của các Bệnh viện đối với các đơn vị cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư y tế và số nợ của BHXH với các Bệnh viện.
2.1.3. Nội dung số 3: Đánh giá công tác quản lý điều hành của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong việc thực hiện cơ chế tự chủ
Yêu cầu, khả năng đạt được: Công tác quản lý điều hành và trách nhiệm của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong việc thực hiện cơ chế tự chủ có kịp thời và phù hợp tình hình thực tế và chủ trương phát triển của Đảng, Chính phủ.
(a) Thực hiện kiểm toán tại Bộ Y tế
2.1.3.1. Nội dung kiểm toán 1: Công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản Bộ Y tế đã ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành;
+ Đánh giá những bất cập hạn chế trong triển khai thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP tại các Bệnh viện công lập.
- Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp.
2.1.3.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ
- Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc, lập trình Bộ; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ.
- Thủ tục kiểm toán:
+ So sánh phương án tự chủ với tình hình tài chính của đơn vị; Xác định mức độ tự chủ (Chỉ tiêu và phương pháp xác định mức độ tự chủ được chi tiết tại Phụ biểu số …);
+ Xem xét trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt.
- Các sai sót thường gặp:
+ Giao mức độ tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa đủ cơ sở, căn cứ;
+ Thời gian giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời, chưa theo giai đoạn.
2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện công lập
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn), kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo;
+ Việc kiểm tra giám sát có kế hoạch, có thực hiện thường xuyên;
+ Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sai sót thường gặp:
+ Không thực hiện kiểm tra, giám sát, chưa có kế hoạch, chưa thường xuyên; có kiểm tra nhưng không có biên bản;
+ Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời.
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn chưa đầy đủ.
2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác phối hợp Bộ Tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản trình Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá sự phù hợp giữa mức độ tự chủ tài chính với mức ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên;
+ Xác định công tác phối hợp trong việc phê duyệt khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Các sai sót thường gặp: Cấp ngân sách không phù hợp với mức độ tự chủ của đơn vị (NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị).
(b) Thực hiện kiểm toán tại các Bộ, cơ quan Trung ương có Bệnh viện công lập trực thuộc
2.1.3.1. Nội dung kiểm toán 1: Công tác phối hợp xây dựng và trình ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các Bệnh viện công lập trực thuộc
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản của Bộ đã ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành về cơ chế tự chủ tài chính.
- Thủ tục kiểm toán: Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành.
- Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp.
2.1.3.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ
- Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc lập trình Bộ; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ.
- Thủ tục kiểm toán:
+ So sánh phương án tự chủ với tình hình tài chính của đơn vị; Xác định mức độ tự chủ (Chỉ tiêu và phương pháp xác định mức độ tự chủ được chi tiết tại Phụ biểu số …);
+ Xem xét trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt.
- Các sai sót thường gặp:
+ Giao mức độ tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa đủ cơ sở, căn cứ;
+ Thời gian giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời, chưa theo giai đoạn.
2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Bệnh viện công lập
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn).
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo;
+ Việc kiểm tra giám sát có kế hoạch, có thực hiện thường xuyên;
+ Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sai sót thường gặp:
+ Không thực hiện kiểm tra, giám sát, chưa có kế hoạch, chưa thường xuyên; có kiểm tra nhưng không có biên bản;
+ Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời;
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn chưa đầy đủ.
2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác phối hợp Bộ Tài chính trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản trình Bộ Tài chính về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Thủ tục kiểm toán: Đánh giá sự phù hợp giữa mức độ tự chủ tài chính với mức ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên.
- Các sai sót thường gặp: Cấp ngân sách không phù hợp với mức độ tự chủ của đơn vị (NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị).
(c) Thực hiện kiểm toán tại Sở Tài chính, Sở Y tế
2.1.3.1. Nội dung kiểm toán số 1: Công tác tổng hợp phân bổ dự toán, quyết toán trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2016-2018
- Tài liệu yêu cầu: Quyết định giao dự toán sự nghiệp y tế cho các đơn vị, Bảng tổng hợp dự toán chi thường xuyên sự nghiệp y tế; Thuyết minh định mức, tiêu thức phân bổ dự toán; Báo cáo quyết toán năm; Bảng (số liệu) tổng hợp quyết toán kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương...
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá việc phân bổ dự toán của Sở Tài chính cho các đơn vị như căn cứ, định mức, tiêu thức phân bổ, mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị, lộ trình điều chỉnh giá;
+ Phân tích tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ chi hoạt động thường xuyên trong giai đoạn 2016 - 2018 gắn với việc thực hiện tự chủ tài chính và cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công;
+ Tổng hợp số liệu dự toán phân bổ chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị ở địa phương trong lĩnh vực y tế;
+ Đánh giá công tác theo dõi và tổng hợp quyết toán chi sự nghiệp y tế hàng năm.
- Các sai sót thường gặp:
+ Tiêu thức phân bổ chưa rõ ràng và đồng nhất;
+ Phân bổ dự toán chưa phù hợp với lộ trình tăng giá dịch vụ sự nghiệp công;
+ Tổng hợp quyết toán chưa kịp thời.
2.1.3.2. Nội dung kiểm toán 2: Công tác xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn bản về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản do UBND tỉnh, các Sở có liên quan đã ban hành về cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế.
- Thủ tục kiểm toán: Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản ban hành.
- Các sai sót thường gặp: Ban hành văn bản không kịp thời, chưa phù hợp.
2.1.3.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác thẩm định phương án tự chủ và phê duyệt phương án tự chủ, giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công lập trực thuộc
- Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của các Bệnh viện trực thuộc lập trình các Sở, UBND tỉnh; các tài liệu liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Phương án tự chủ tài chính có phù hợp với tình hình tài chính của đơn vị hay không? Xác định mức độ tự chủ đã phù hợp chưa?;
+ Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt đã phù hợp chưa?.
- Các sai sót thường gặp:
+ Giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc không có cơ sở, căn cứ;
+ Giao tự chủ tài chính cho các Bệnh viện trực thuộc chưa kịp thời.
2.1.3.4. Nội dung kiểm toán số 4: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Bệnh viện công lập
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn), kế hoạch kiểm tra hàng năm.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo;
+ Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?;
+ Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sai sót thường gặp:
+ Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên;
+ Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời;
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ.
2.1.4. Nội dung số 4: Đánh giá công tác quản lý giá đối với hoạt động khám chữa bệnh
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Công tác xây dựng và ban hành giá dịch vụ khám, chữa bệnh của Bộ Y tế, các địa phương đã phù hợp chưa?;
+ Công tác quản lý nhà nước về giá các yếu tố đầu vào của hoạt động khám chữa bệnh như thuốc, vật tư, hóa chất của các Bộ, địa phương hiện nay như thế nào? Đã phù hợp hay chưa?.
(a) Thực hiện kiểm toán tại Bộ Y tế
2.1.4.1. Nội dung kiểm toán số 1: Cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá và khung giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
- Tài liệu yêu cầu:
+ Các tài liệu liên quan đến việc xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá như: Định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trình Hội đồng phê duyệt; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, Các văn bản ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở xây dựng giá….;
+ Cơ cấu giá của từng loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng giá; Các văn bản ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh….
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có đầy đủ căn cứ, phù hợp;
+ Đánh giá nội dung và cơ cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh gồm cơ sở xây dựng giá dịch vụ; giá dịch vụ có đảm bảo phản ánh đầy đủ các chi phí đã bỏ ra, có tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá (không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định...); việc tuân thủ các định mức trong cơ cấu giá; sự đầy đủ của danh mục giá các loại dịch vụ.
- Các sai sót thường gặp:
Tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh một số yếu tố, khoản mục không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, không đúng định mức quy định...
2.1.4.2. Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá việc quản lý giá thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế thông qua việc thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Tài liệu yêu cầu: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các Bệnh viện trực thuộc, các Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; giá thuốc trúng thầu trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở y tế do Bộ Y tế hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố trên trang thông tin điện tử.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu, Thông tư 11/2016/TT-BYT, Thông tư 58/2016/TT-BTC và các văn bản đặc thù khác trong công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
+ Chọn mẫu một số danh mục thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế của một số Bệnh viện công lập làm cơ sở so sánh giá kế hoạch, giá trúng thầu (nếu có) giữa các Bệnh viện.
- Các sai sót thường gặp:
+ Giá kế hoạch, giá trúng thầu của thuốc cùng một loại hoạt chất, cùng dạng bào chế, đóng gói, cùng hàm lượng, cùng nguồn gốc xuất xứ tại các Bệnh viện trên cùng địa bàn có sự chênh lệch bất hợp lý;
+ Giá kế hoạch, giá trúng thầu của vật tư, trang thiết bị cùng chủng loại, cùng quy cách, cùng nguồn gốc xuất xứ tại các Bệnh viện trên cùng địa bàn có sự chênh lệch bất hợp lý;
+ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu chậm, chưa tuân thủ quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
(b) Thực hiện kiểm toán tại Sở Tài chính, Sở Y tế
2.1.4.1. Nội dung kiểm toán số 1: Cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá và khung giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
- Tài liệu yêu cầu:
+ Các tài liệu liên quan đến việc xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá như: Định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trình Hội đồng phê duyệt; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, Các văn bản ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở xây dựng giá…;
+ Cơ cấu giá của từng loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Các Biên bản họp Hội đồng (Ban) xây dựng giá; Các văn bản ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh….
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá cơ sở xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có đầy đủ căn cứ, phù hợp;
+ Đánh giá nội dung và cơ cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh gồm cơ sở xây dựng giá dịch vụ; giá dịch vụ có đảm bảo phản ánh đầy đủ các chi phí đã bỏ ra, có tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá (không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định...); việc tuân thủ các định mức trong cơ cấu giá; sự đầy đủ của danh mục giá các loại dịch vụ.
- Các sai sót thường gặp:
Tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh một số yếu tố, khoản mục không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, không đúng định mức quy định...
Hồ sơ mời thầu không đúng với đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt (thay đổi thông số kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu so với đề án phê duyệt).
2.1.4.2. Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá việc quản lý trang thiết y tế thông qua việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Tài liệu yêu cầu: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các Bệnh viện trực thuộc, các Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu, Thông tư 11/2016/TT-BYT, Thông tư 58/2016/TT-BTC và các văn bản đặc thù khác trong công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
+ Chọn mẫu một số trang thiết bị y tế của một số Bệnh viện công lập làm cơ sở so sánh giá kế hoạch, giá trúng thầu (nếu có) giữa các Bệnh viện.
- Các sai sót thường gặp:
+ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu chậm, chưa tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
2.1.5. Nội dung số 5: Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự toán thu chi ngân sách, thu chi hoạt động dịch vụ của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong điều kiện áp dụng tự chủ tài chính, cơ chế giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Yêu cầu, khả năng đạt được: Công tác phân bổ, giao dự toán của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ, có đúng quy định không ?
Nội dung kiểm toán: Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự toán.
- Tài liệu yêu cầu: Dự toán của các Bệnh viện trực thuộc gửi cơ quan cấp trên; dự toán Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính; dự toán Sở Tài chính lập gửi UBND tỉnh; Các quyết định giao, điều chỉnh dự toán; Các quyết định giao tự chủ tài chính…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Công tác lập, phân bổ và giao dự toán có đảm bảo thời gian, tuân thủ theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính;
+ Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên có dựa trên mức độ tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu của đơn vị;
+ Xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên có căn cứ theo lộ trình xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Các sai sót thường gặp:
+ Lập và giao dự toán chậm, chưa căn cứ vào hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính, chưa căn cứ trên khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu của đơn vị;
+ NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá.
2.1.6. Nội dung số 6: Kiểm toán đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế
a) Đối với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTXDCB
2.1.6.1. Nội dung kiểm toán số 1: Công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Đánh giá việc tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập có kịp thời; đúng thẩm quyền không; có Nội dung văn bản nào trái quy định của nhà nước làm ảnh hưởng tới quá trình thực hiện của các đơn vị không?
- Tài liêu yêu cầu: Các văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm toán đánh giá công tác tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản về quản lý ĐTXDCB đối với các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính trên cơ sở các quy định của nhà nước và thực tế thực hiện tại các văn bản đã xây dựng; so sánh với các chế độ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
- Các sai sót thường gặp:
+ Việc tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản không kịp thời; không đúng thẩm quyền;
+ Nội dung văn bản trái quy định của nhà nước làm ảnh hưởng tới quá trình thực hiện của các đơn vị.
2.1.6.2. Nội dung kiểm toán số 2: Kiểm toán việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTXDCB theo chức năng nhiệm vụ được phân công
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá việc tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công; công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; công tác lựa chọn nhà thầu; lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư....
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ về công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công; công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; công tác lựa chọn nhà thầu; lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư...; Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Thủ tục kiểm toán:
+ So sánh đánh giá việc thực hiện đầu tư cơ sở khám chữa bệnh so với Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đã được phê duyệt;
+ Kiểm toán công tác lập, phê duyệt, thực hiện quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
+ Kiểm toán công tác rà soát, đăng ký nhu cầu vốn, phân bổ và thực hiện kế kế hoạch vốn, quyết toán vốn đầu tư công hàng năm;
+ Kiểm toán công tác thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự toán; điều chỉnh dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Lựa chọn một số dự án để kiểm tra để đánh giá cụ thể;
+ Việc xử lý đối với các dự án, chương trình cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ;
+ Kiểm toán tổng hợp đánh giá tính tuân thủ trong công tác lựa chọn nhà thầu (Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP); đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư, việc xác định nợ đọng XDCB (nếu có);
+ Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách; Công tác lập, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành;
+ Đánh giá việc chấp hành các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
+ Kiểm toán việc thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý đầu tư XDCB; Phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý và sử dụng nguồn vốn chi đầu tư XDCB, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định.
- Các sai sót thường gặp:
Tham khảo Phụ lục số 01 - Một số sai sót, gian lận thường gặp (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước).
2.1.6.3. Nội dung kiểm toán số 3: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý ĐTXDCB các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý ĐTXDCB các cơ sở y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính có được thực hiện đầy đủ, thường xuyên không? Có ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành kịp thời, đúng quy định không? Có thực hiện kiểm tra và tổng kết tình hình thực hiện không? có đúng thực chất không?
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn).
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo;
+ Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?;
+ Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sai sót thường gặp:
+ Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên;
+ Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời;
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ.
b) Đối với công tác đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế
2.1.6.1. Nội dung kiểm toán số 1: Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế trong đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng TTBYT
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá rõ Viện TTBTCTYT đã thực hiện thường xuyên, đầy đủ công tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế chưa? Có ban hành văn bản về quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT không? Có thực hiện công tác hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT không? Công tác cấp phép nhập khẩu TTBYT có được thực hiện đúng quy định (Quyết định số 3034/QĐ-BYT ngày 23/8/2011 của Bộ Y tế) không; việc báo cáo kết quả nhập khẩu của các đơn vị được cấp phép hàng năm có được thực hiện đầy đủ không?.
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc thực hiện tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế; quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT; các văn bản hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT; hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu TTBYT.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Công tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế (Viện TTBTCTYT);
+ Việc ban hành các văn bản về quy chuẩn, định mức, cấu hình, kiểm định-hiệu chuẩn, vận hành, quản lý chất lượng TTBYT;
+ Công tác hướng dẫn, đào tạo-bồi dưỡng; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng TTBYT;
+ Công tác cấp phép nhập khẩu TTBYT, trong đó lưu ý việc tuân thủ quy trình theo Quyết định số 3034/QĐ-BYT ngày 23/8/2011 của Bộ Y tế; việc báo cáo kết quả nhập khẩu của các đơn vị được cấp phép hàng năm.
- Các sai sót thường gặp:
+ Viện TTBCTYT chưa thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, giám định trang thiết bị y tế; chưa thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo quy định; chưa tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam 6915:2001; TCVN 6791:2001...
2.1.6.2. Nội dung kiểm toán số 2: Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện về quản lý đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế trong cơ chế tự chủ tài chính
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá việc ban hành các văn bản chỉ đạo có kịp thời, đầy đủ và phù hợp không? việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không? Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo không?
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản chỉ đạo, điều hành, Biên bản kiểm tra, Báo cáo tổng kết đánh giá (năm hoặc giai đoạn).
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra tính kịp thời, đầy đủ và phù hợp của các văn bản chỉ đạo;
+ Việc kiểm tra giám sát có được thực hiện thường xuyên không?;
+ Kết thúc giai đoạn có thực hiện tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và phương hướng để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các sai sót thường gặp:
+ Không thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên;
+ Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành chưa đầy đủ kịp thời;
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện còn mang tính chất hình thức, chưa đầy đủ;
+ Không tổ chức thanh tra, kiểm tra một số thời điểm.
Ngoài ra, Đoàn kiểm toán cần làm việc và thu thập thông tin tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan tham mưu cho UBND cấp tỉnh phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách địa phương, trong đó có các dự án mua sắm trang thiết bị y tế) về giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2016-2018 và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB của địa phương.
2.1.7. Nội dung số 7: Kiểm toán đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc tự chủ hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết
Nội dung kiểm toán: Công thẩm định phê duyệt đề án, phương án liên doanh liên kết của các Bệnh viện công lập.
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Đánh giá căn cứ, cơ sở lập đề án có đảm bảo đúng các quy định hiện hành không? điều kiện liên doanh, liên kết về cơ sở vật chất và con người; thời gian liên kết có đúng với đề án không? xác định nguồn gốc và tiêu chuẩn của tài sản, tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) giữa 2 bên; đánh giá sự phù hợp của tính năng kỹ thuật của thiết bị với yêu cầu của đề án liên doanh liên kết);
+ Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực của các Bệnh viện công lập trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết (nhân lực, đất đai, tài sản, nguồn vốn...) có phù hợp quy định không? tỷ lệ phân chia lợi nhuận có hợp lý không?.
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ trình thẩm định phê duyệt đề án, phương án liên doanh liên kết của các Bệnh viện công lập trực thuộc Bộ; các báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt; danh mục các đề án liên doanh, liên kết giai đoạn 2016-2018 và các năm trước sau có liên quan.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Xem xét căn cứ, cơ sở lập đề án có đảm bảo đúng các quy định hiện hành;
+ Kiểm tra điều kiện liên doanh, liên kết về cơ sở vật chất và con người; thời gian liên kết;
+ Xem xét nguồn gốc và tiêu chuẩn của tài sản, tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) giữa 2 bên, xác định nguồn gốc, giá trị, sự phù hợp của tính năng kỹ thuật của thiết bị với yêu cầu của đề án liên doanh liên kết);
+ Đánh giá tính hợp pháp trong sử dụng các nguồn lực của các Bệnh viện công lập trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết (nhân lực, đất đai, tài sản, nguồn vốn...).
- Các sai sót thường gặp:
+ Xác định thời gian, giá trị của tài sản liên doanh, liên kết chưa phù hợp;
+ Tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) chưa hợp lý.
2.2. Kiểm toán chi tiết tại các Bệnh viện công lập
2.2.1. Tự chủ tài chính
2.2.1.1. Nội dung số 1: Việc xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ của đơn vị
Yêu cầu, khả năng đạt được: Đánh giá phương án tự chủ của đơn đã xây dựng đúng quy định hay chưa?
Nội dung kiểm toán: Kiểm toán việc xây dựng và trình phê duyệt phương án tự chủ của cấp có thẩm quyền
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 06/BBKT-CĐ BVCL)
- Tài liệu yêu cầu: Phương án tự chủ của đơn vị, Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Phương án tự chủ của đơn vị xây dựng đã căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa?
+ So sánh mức độ tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền giao với tình hình thực hiện của đơn vị.
- Các sai sót thường gặp:
+ Phương án tự chủ lập và trình cấp có thẩm quyền chậm;
+ Đơn vị xác định mức độ tự chủ tài chính chưa sát với tình hình thực tế, thời gian tự chủ không theo giai đoạn.
2.2.1.2. Nội dung số 2: Kiểm toán việc tự chủ về các khoản thu, mức thu
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Xác định cơ chế quản lý các khoản thu (khám chữa bệnh, khám chữa bệnh theo yêu cầu, thu do cơ quan BHXH chi trả, các dịch vụ y tế đi kèm, các dịch vụ khác...);
+ Việc xây dựng giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu hiện nay như thế nào, đã phù hợp chưa?.
a). Nội dung kiểm toán số 1: Kiểm toán tự chủ về mức thu
- Tài liệu yêu cầu: Các Quyết định ban hành giá dịch vụ y tế; Cơ cấu giá của các loại dịch vụ y tế, chứng từ thu…
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 03a;03b;03c/BBKT-CĐ BVCL)
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá việc tuân thủ khung giá dịch vụ khám chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ Đánh giá việc xây dựng, ban hành giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoạt động liên doanh, liên kết và dịch vụ khác (lưu ý cơ sở xây dựng giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).
- Các sai sót thường gặp:
+ Thu vượt khung giá quy định; thu tiền thuốc, vật tư, hóa chất vượt so với giá trúng thầu;
+ Tồn tại các khoản mục bất hợp lý trong giá như không trực tiếp phục vụ cho dịch vụ, vượt quá định mức quy định...
b). Nội dung kiểm toán số 2: Kiểm toán tự chủ về các khoản thu
(i) Thu khám chữa bệnh:
- Tài liệu yêu cầu: Các Quyết định ban hành giá dịch vụ y tế; Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Hồ sơ bệnh án; chứng từ thu…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Trên cơ sở chọn mẫu một số chứng từ thu; Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Hồ sơ bệnh án để đánh giá tính hợp lý, hợp lệ của các khoản thu;
+ Xác định sự phù hợp của các khoản thu chưa có trong danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thống kê chênh lệch số cơ quan BHXH không thanh toán một số vật tư, thuốc, hóa chất....cho các Bệnh viện do sử dụng không hết định mức;
+ Xác định tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN đối với từng loại dịch vụ.
- Các sai sót thường gặp:
+ Chỉ định rộng rãi xét nghiệm cận lâm sàng không cần thiết, không phù hợp với chẩn đoán bệnh, đặc biệt là các chỉ số hóa sinh máu, siêu âm màu tim mạch, chụp CT-Scanner, Chụp MRI...; chỉ định không đúng điều kiện quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BYT;
+ Thanh toán với người bệnh các khoản thu đã nằm trong cơ cấu giá, các khoản thu dịch vụ kỹ thuật có quy trình thực hiện và cơ cấu giá thuộc dịch vụ kỹ thuật khác đã được thanh toán; áp sai giá dịch vụ kỹ thuật y tế; Thanh toán không đúng thực tế chỉ định, thực hiện trong hồ sơ bệnh án;
+ Thanh toán những DVKT người bệnh không được thực hiện;
+ Một số cơ sở KCB sử dụng hóa chất, VTYT không đúng, không đủ định mức trong các DVKT theo quy định của Bộ Y tế (như găng tay khám, kim châm cứu, Parafin...).
(ii) Thu hoạt động khác như thu trông giữ xe, dịch vụ người nhà bệnh nhân, thu dinh dưỡng, chăm sóc bệnh nhân, căngtin, thu nhà thuốc bệnh viện, dịch vụ vận chuyển bệnh nhân….
- Tài liệu yêu cầu: Chứng từ thu, Các hợp đồng, thanh lý hợp đồng dịch vụ (nếu có), Sổ kế toán, Báo cáo tài chính, các quyết định ban hành mức thu, Tờ khai quyết toán thuế…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Chọn mẫu một số dịch vụ để đánh giá tính hợp lý, hợp lệ của các khoản thu;
+ Xác định tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN đối với từng loại dịch vụ;
+ Đánh giá hoạt động của nhà thuốc.
- Các sai sót thường gặp:
+ Hoạt động nhà thuốc: Thặng số bán lẻ vượt mức quy định; danh mục thuốc không có trong danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện; phản ánh chưa đầy đủ doanh thu, một số các khoản thu khám chữa bệnh theo yêu cầu còn phản ánh chưa chính xác,…;
+ Phản ánh chưa đầy đủ doanh thu hoạt động khác;
+ Chưa xác định đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.
2.2.1.3. Nội dung số 3: Kiểm toán việc tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Việc tuân thủ các quy định của nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tại các Bệnh viện công lập;
+ Đánh giá cơ chế quản lý tại các Bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ trong việc trích lập, sử dụng các quỹ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác...
a). Nội dung kiểm toán số 1: Đánh giá việc xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
- Tài liệu yêu cầu: Quy chế chi tiêu nội bộ; Biên bản họp hội nghị xin ý kiến cán bộ công nhân viên chức thông qua quy chế.
- Thủ tục kiểm toán: xem xét nội dung của Quy chế chi tiêu nội bộ và trình tự, thủ tục ban hành đã phù hợp với quy định hiện hành.
- Các sai sót thường gặp:
+ Quy chế chi tiêu nội bộ chưa phản ánh hết các nguồn thu, không bao quát hết nhiệm vụ chi, chưa phù hợp với thực tế hoạt động dịch vụ tại đơn vị;
+ Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng chưa phù hợp với quy định hiện hành.
b). Nội dung kiểm toán số 2: Việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ trong quản lý sử dụng các nguồn kinh phí
- Tài liệu yêu cầu: Quy chế chi tiêu nội bộ; Báo cáo tài chính; Sổ kế toán; các chứng từ chi…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Phân tích cơ cấu chi, lưu ý cơ cấu chi trong tổng thu (tỷ lệ chi lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động, chi trích lập các quỹ);
+ Kiểm toán cơ chế chi trả lương và thu nhập khác cho người lao động:
(i) Việc tuân thủ các quy định trong việc chi trả lương và thu nhập khác;
(ii) Xác định mức thu nhập bình quân của người lao động; thu nhập bình quân của khối quản lý, khối hành chính, khối bác sĩ, y tá, điều dưỡng…..để so sánh, đánh giá sự chênh lệch về thu nhập giữa các khối trong cùng một đơn vị;
(iii) Xác định tổng quỹ lương của lao động trong biên chế được giao so sánh với tổng quỹ lương thực hiện tại đơn vị.
+ Kiểm toán công tác đấu thầu, mua sắm, quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế:
(i) Đánh giá việc tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn;
(ii) Đánh giá công tác nghiệm thu, bàn giao có tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng và hồ sơ dự thầu;
(iii) Đánh giá công tác quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế.
Lưu ý: Xác định số tiền nợ của các Bệnh viện đối với các đơn vị cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư y tế và số nợ của BHXH với các Bệnh viện.
+ Kiểm toán công tác đấu thầu, mua sắm, quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế;
+ Kiểm toán việc tuân thủ các quy định đối với các Nội dung chi khác.
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 11,11a,11b/BBKT-CĐ BVCL)
- Các sai sót thường gặp:
+ Chứng từ chi chưa đầy đủ, các Nội dung chi chưa đúng quy định;
+ Công tác đấu thầu, mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa đúng quy định của Luật Đấu thầu, Thông tư 11/2016/TT-BYT.
c). Nội dung kiểm toán số 3: Đánh giá việc xây dựng phương án tiết kiệm và chi trả thu nhập tăng thêm
- Tài liệu yêu cầu: Bảng (Quyết định) xác định kinh phí tiết kiệm và phương án chi trả kinh phí tiết kiệm; phương án tiết kiệm và chi trả thu nhập tăng thêm của đơn vị qua các năm trong giai đoạn; chứng từ chi trả thu nhập tăng thêm,…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm toán sự đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ chi;
+ Đánh giá sự phù hợp trong việc xác định kinh phí tiết kiệm, phân phối thu nhập và tỷ lệ trích lập quỹ ổn định thu nhập.
- Các sai sót thường gặp:
+ Mức chi trả TNTT vượt mức quy định, không theo quy chế chi tiêu nội bộ;
+ Các khoản TNTT ẩn dưới các dạng chi trả khác.
d). Nội dung kiểm toán số 4: Việc trích lập và sử dụng các quỹ
- Tài liệu yêu cầu: Sổ kế toán (sổ chi tiết Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ ổn định thu nhập, Quỹ PTHĐSN), quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định về việc trích lập các quỹ (nếu có), chứng từ chi quỹ…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Xác định kinh phí tiết kiệm từ đó xác định tỷ lệ trích lập các quỹ theo tỷ lệ tại các quy định hiện hành;
+ Chọn mẫu chứng từ chi quỹ để đánh giá tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi quỹ.
- Các sai sót thường gặp:
+ Trích quỹ PTHĐSN chưa đủ mức tối thiểu theo quy định; trích vượt quỹ khen thưởng, phúc lợi;
+ Chi không đúng Nội dung, tính chất của các quỹ;
+ Một số khoản thu, chi từ hoạt động dịch vụ nhưng phản ánh trực tiếp trên tài khoản quỹ.
đ). Nội dung kiểm toán số 5: Xác định mức hỗ trợ từ NSNN theo đúng lộ trình thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (đối với các đơn vị tự chủ một phần)
- Tài liệu yêu cầu: các quyết định giao dự toán; quyết định giao chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu giường bệnh; quỹ tiền lương trong chỉ tiêu biên chế giao,…
- Thủ tục kiểm toán:
Căn cứ vào mức độ tự chủ thực tế của đơn vị, nguồn thu thực tế, xác định lại mức hỗ trợ từ NSNN.
- Các sai sót thường gặp: NSNN còn hỗ trợ phần chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
2.2.1.4. Nội dung số 4: Kiểm toán việc hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết gắn với tự chủ tài chính
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Việc tuân thủ các quy định của nhà nước trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết;
+ Đánh giá cơ chế quản lý của các Bệnh viện, hiệu quả của hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết.
a. Nội dung kiểm toán số 1: Công tác xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, phương án liên doanh liên kết của các Bệnh viện công lập trực thuộc
- Tài liệu yêu cầu: Đề án liên doanh liên kết do đơn vị lập và trình cấp có thẩm quyền, Quyết định phê duyệt đề án, Các Biên bản họp thông qua chủ trương thực hiện liên doanh, liên kết…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Xem xét căn cứ, cơ sở lập đề án có đảm bảo đúng các quy định hiện hành;
+ Đánh giá trình tự, thủ tục xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đã đúng quy định chưa?
- Các sai sót thường gặp: Đề án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không đầy đủ Nội dung theo quy định; chưa được thông qua chủ trương liên doanh, liên kết
b. Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá việc huy động vốn đầu tư từ nguồn xã hội hóa, hoạt động liên doanh liên kết
- Tài liệu yêu cầu: Đề án liên doanh liên kết đã được phê duyệt; Hồ tài liệu, chứng từ chứng minh nguồn gốc, chất lượng tài sản, nguồn vốn, nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động liên doanh, liên kết; Hợp đồng liên doanh liên kết; Sổ kế toán; Chứng từ liên quan…
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 10/BBKT-CĐ BVCL)
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm tra điều kiện liên doanh, liên kết về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực;
+ Xem xét mức giá tài sản liên doanh liên kết, nguồn gốc và tiêu chuẩn của tài sản, tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) giữa 2 bên;
+ Đánh giá tính hợp pháp trong sử dụng các nguồn lực của các Bệnh viện công lập trong hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết (nhân lực, đất đai, tài sản, nguồn vốn...);
+ So sánh tần suất sử dụng giữa máy liên doanh liên kết và máy do NSNN đầu tư, máy mua từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Các sai sót thường gặp:
+ Xác định thời gian, giá trị của tài sản liên doanh, liên kết chưa phù hợp;
+ Tỷ lệ phân chia lợi nhuận (doanh thu) chưa hợp lý;
+ Tần suất sử dụng của máy liên doanh liên kết lớn trong khi máy do NSNN đầu tư không sử dụng….
2.2.1.5. Nội dung số 5: Kiểm toán công tác quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng khám chữa bệnh, trụ sở làm việc của các bệnh viện công lập
Nội dung kiểm toán: Việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết…
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Đánh giá mức độ tuân thủ khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với việc việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
+ Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo các yêu cầu có tuân thủ quy định không?
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ liên quan đến việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết…; hồ sơ chứng từ; hồ sơ về việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN...
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 07;07a/BBKT-CĐ BVCL)
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ quy định trong việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
+ Việc tuân thủ các quy định về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo các yêu cầu.
- Các sai sót thường gặp:
Sử dụng đất đai, trụ sở không đúng mục đích; thực hiện liên doanh, liên kết không đúng nội dung đề án được phê duyệt; không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; thời hạn liên doanh liên kết vượt quá quy định.
2.2.1.6. Nội dung số 6: Kiểm toán công tác đầu tư xây dựng
- Kiểm toán đánh giá việc tuân thủ các quy định của nhà nước về chi đầu tư XDCB (Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn) từ khâu phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư; lập, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo dự án đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư; khảo sát, lập, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, BVTC; công tác lựa chọn nhà thầu; thương thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế; công tác quản lý chất lượng, tiến độ công trình; tiến độ bố trí, thanh toán, tạm ứng, quyết toán các nguồn vốn (gồm cả thanh toán giai đoạn); công tác nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng; chấp hành chế độ tài chính, kế toán trong ĐTXD; xử lý các khoản nợ đọng đầu tư; tình hình sửa dụng tài sản sau bàn giao; công tác bảo hành, duy tu, bảo trì công trình. Trong đó lưu ý về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh; lý do, căn cứ điều chỉnh tổng mức đầu tư (nhất là trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, điều chỉnh hạng mục, cơ cấu nguồn vốn), dự toán, giá trị hợp đồng; căn cứ lập đơn giá vật liệu, thiết bị; thay đổi chủng loại vật tư, thiết bị; tiến độ thực hiện (nguyên nhân chậm tiến độ nếu có), khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư; tính đầy đủ của quy trình, hồ sơ quản lý chất lượng công trình. Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra thực địa công trình, trưng cầu giám định chất lượng công trình, thiết bị cần lập kế hoạch, trình Lãnh đạo Đoàn, chuyên ngành, KTNN phê duyệt trước khi thực hiện.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của việc đầu tư công trình, dự án, trong đó lưu ý đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chậm tiến độ, bố trí vốn không kịp thời, phê duyệt không đầu đủ căn cứ.... Đánh giá những ưu điểm và những bất cập, tồn tại, hạn chế, sai phạm trong quá trình triển khai, thực hiện đầu tư để đưa ra các ý kiến, kiến nghị phù hợp.
Lưu ý: Kiểm toán tổng hợp trình tự phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, tiến độ bố trí nguồn vốn, đánh giá hiệu quả đầu tư; không kiểm toán chi tiết giá trị thanh quyết toán, giá trị hợp đồng của các công trình đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn thu để lại và các nguồn vốn khác của đơn vị thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn. Chỉ kiểm toán chi tiết một số dự án; gói thầu mua sắm, sữa chữa có nguồn vốn từ nguồn thu để lại và các nguồn khác của đơn vị.
2.2.1.7. Nội dung số 7: Kiểm toán công tác đấu thầu, mua sắm thuốc
Nội dung kiểm toán: Kiểm toán đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư mua sắm từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện mua sắm.
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Đánh giá tính tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư mua sắm từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện mua sắm, trong đó: Việc xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc của đơn vị có được xây dựng trên cơ sở nhu cầu sử dụng thuốc và ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị không? Có gồm đầy đủ các thông tin quy định không? Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc để bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị có đúng quy định không?;
+ Việc lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu có đúng thơi gian, thẩm quyền không? tham mưu phê duyệt hình thức đấu thầu (đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu) có phù hợp không? hồ sơ mời thầu lập có sai sót làm ảnh hưởng tới việc lựa chọn nhà thầu không? Quá trình đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có thực hiện đúng các quy định, có đảm bảo yêu cầu dự án hoặc làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thuốc không?.
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ tài liệu liên quan đến toàn bộ quá trình đấu thầu, từ lập kế hoạch đến thực hiện mua sắm.
- Thủ tục kiểm toán:
+ Việc xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc của đơn vị trên cơ sở nhu cầu sử dụng thuốc và ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị, gồm đầy đủ các thông tin quy định, trong đó:
(i) Đối với thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, danh mục thuốc đàm phán giá: kế hoạch được lập theo thông báo của đơn vị mua thuốc tập trung cấp quốc gia, cho thời gian tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;
(ii) Đối với thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: kế hoạch được lập theo thông báo của đơn vị mua thuốc tập trung cấp địa phương, cho thời gian tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;
(iii) Kế hoạch sử dụng thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: được lập định kỳ cho thời gian tối đa 12 tháng hoặc đột xuất khi có nhu cầu, có phân chia theo từng nhóm thuốc.
+ Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc để bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị đối với thuốc ngoài danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và danh mục thuốc đàm phán giá:
(i) Việc xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc của đơn vị để đảm bảo hoạt động thường xuyên;
(ii) Việc lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
(iii) Việc tổ chức thực hiện đấu thầu;
(iv) Việc bàn giao, quản lý, sử dụng.
Lưu ý: Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế của địa phương và cơ sở y tế của trung ương đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Sở Y tế và đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp và tổ chức đấu thầu thuốc cho cơ sở y tế của trung ương đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.
- Các sai sót thường gặp:
+ Chậm lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tham mưu phê duyệt sai hình thức đấu thầu (đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu sai quy đinh);
+ Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng;
+ Thông thầu: một nhà thầu mua tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu hạn chế), ...;
+ Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt giá gói thầu quá cao;
+ Xét thầu không theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những Nội dung đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
2.2.1.8. Nội dung số 8: Kiểm toán công tác đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phục vụ mục đích khám chữa bệnh theo mức độ tự chủ của đơn vị
a). Nội dung kiểm toán số 1: Kiểm toán, đánh giá tính chủ động của các đơn vị trong việc tập trung, huy động các nguồn vốn, tiết kiệm các nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm trang thiết bị y tế, nâng cấp cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá xem cơ sở y tế có chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ không? Có đầu tư nâng cấp để tránh xuống cấp về cơ sở vật chất làm ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh hoặc không tương xứng với giá dịch vụ không...
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; nhu cầu khám chữa bệnh của người dân; quá trình mua sắm trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế.
Chi tiết tổng hợp số liệu tại mẫu phụ lục số 09/BBKT-CĐ BVCL)
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá công tác lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư, kế hoạch, dự toán kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế theo sự cần thiết để đáp ứng nhiệm vụ khám chữa bệnh của đơn vị. Việc thực hiện chủ trương nâng cao năng lực y tế về khám, chữa bệnh thông qua hoạt động cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế, giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao được thuận lợi và góp phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên.
- Các sai sót thường gặp:
+ Cơ sở y tế không chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ, xuống cấp về cơ sở vật chất làm ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh; không tương xứng với giá dịch vụ....
b). Nội dung kiểm toán số 2: Kiểm toán đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư mua sắm từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện mua sắm
- Tài liệu yêu cầu:
Các hồ sơ có liên quan đến quá trình mua sắm trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực hiện mua sắm, bàn giao đưa vào sử dụng
- Thủ tục kiểm toán
+ Công tác lập, trình phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế;
+ Kiểm toán việc thực hiện đầu tư, mua sắm: tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, thanh toán, tiếp nhận, bàn giao trang thiết bị y tế, quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm; thực hiện đầu tư mua sắm, việc đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng trang thiết bị y tế;
+ Kiểm toán việc mua sắm đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng vật tư, hóa chất.
- Các sai sót thường gặp:
+ Chậm lập, trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tham mưu phê duyệt sai hình thức đấu thầu (đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu sai quy định);
+ Hồ sơ mời thầu lập có sai sót dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình;
+ Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng;
+ Một nhà thầu mua tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu hạn chế), ...;
+ Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt giá gói thầu quá cao;
+ Xét thầu không theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những nội dung đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
c). Nội dung kiểm toán số 3: Kiểm toán đánh giá việc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng trang thiết bị y tế
- Yêu cầu, khả năng đạt được:
Đánh giá việc bàn giao, đưa vào sử dụng các trang thiết bị y tế có phù hợp với mục đích đầu tư, đúng thời gian quy định không? Hiệu quả khai thác, sử dụng như thế nào (cao hay thấp).
- Tài liệu yêu cầu:
Hồ sơ bàn giao đưa vào sử dụng TTBYT; Biên bản kiểm kê tài sản; các hồ sơ tài sản; sổ nhật trình máy...; Các hồ sơ liên quan đến điều chuyển; sửa chữa, bảo trì, bão dưỡng...
- Thủ tục kiểm toán:
+ Kiểm toán đánh giá việc quản lý đầu tư TBTYT theo chiến lược, quy hoạch tổng thể của bệnh viện đã được phê duyệt;
+ Kiểm toán việc mua sắm đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và giá nhập khẩu;
+ Kiểm toán việc tuân thủ quy định về kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế;
+ Kiểm toán việc tuân thủ các quy định về vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, quy trình kỹ thuật sử dụng, vận hành trang thiết bị y tế (bao gồm cả việc ban hành quy trình kỹ thuật, quy chế quản lý và sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khai thác, sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng);
+ Kiểm toán, đánh giá việc triển khai, đưa trang thiết bị y tế vào khai thác sử dụng theo quy định (đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất; được thẩm định cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới...); có đầy đủ giấy phép, đáp ứng các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với các thiết bị có yêu cầu riêng: các thiết bị bức xạ, y học hạt nhân, xét nghiệm, chẩn đoán...; có kịp thời và đúng mục đích không? Mức độ khai thác sử dụng trang thiết bị y tế (phát huy công suất của trang thiết bị y tế, khai thác sử dụng các tính năng của thiết bị y tế; làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế, bất cập trong việc khai thác sử dụng trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế được kiểm toán;
+ Kiểm toán việc tuân thủ các quy định về định mức tiêu hao vật tư, hóa chất; quy định về quản lý vật tư, hóa chất tại các cơ sở y tế gắn với tuân thủ quy trình kỹ thuật và đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế;
+ Kiểm toán việc tuân thủ quy định về quản lý sử dụng trang thiết bị y tế nhận góp vốn, liên doanh liên kết, đặt máy. Trong đó lưu ý kiểm toán đánh giá việc chấp hành quy định về giá dịch vụ đối với các dịch vụ y tế phát sinh từ khai thác và sử dụng trang thiết bị liên doanh liên kết, đặt máy, đặc biệt là các thiết bị y tế do nhà cung cấp hóa chất, vật tư tiêu hao đặt máy tại cơ sở y tế nhưng không nhận doanh thu từ dịch vụ y tế gắn với thiết bị y tế (chỉ nhận tiền bán hóa chất, vật tư tiêu hao); thực hiện nghĩa vụ thuế và phân phối lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ này;
+ Kiểm toán việc lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ về thiết bị y tế; việc thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
Dự kiến lựa chọn 05-10 thiết bị y tế gắn với các dịch vụ y tế phổ biến có giá dịch vụ cao, sử dụng nhiều để so sánh việc sử dụng thiết bị từ liên doanh liên kết và thiết bị từ nguồn gốc NSNN.
- Các sai sót thường gặp:
+ Tài sản được sử dụng sai mục đích; sai đối tượng; không thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định.
2.2.2. Nội dung số 9: Kiểm toán đánh giá thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Các bệnh viện đã chủ động xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển chưa? Có phù hợp với tình hình thực tế hay không?
+ Xác định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn của các Bệnh viện công lập;
+ Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
a). Nội dung kiểm toán số 1: Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, quy hoạch và chiến lược phát triển của đơn vị
- Tài liệu yêu cầu: Kế hoạch, chiến lược phát triển của đơn vị đã được phê duyệt; Quyết định giao chỉ tiêu giường bệnh; Văn bản của các cơ quan thẩm quyền về chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các khoa, phòng; Báo cáo tổng kết đánh giá của đơn vị về thực hiện chức năng nhiệm vụ và phương hướng thực hiện trong năm tiếp theo….
- Thủ tục kiểm toán: Đánh giá việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch của đơn vị đã được phê duyệt: như quy mô giường bệnh, mức độ đáp ứng của đơn vị so với nhu cầu hiện tại và tương lai….
- Các sai sót thường gặp: Kế hoạch xây dựng không sát với thực tế, chưa áp dụng đầy đủ các kỹ thuật mới vào hoạt động khám chữa bệnh.
b). Nội dung kiểm toán số 2: Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyên môn cơ bản, nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao khoa học vào KCB, đào tạo, chỉ đạo tuyến
- Tài liệu yêu cầu: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyên môn do đơn vị xây dựng; Sổ theo dõi, thống kê hoặc Bảng tổng hợp số liệu việc thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn; Báo cáo tổng kết đánh giá của đơn vị về thực hiện chức năng nhiệm vụ và phương hướng thực hiện trong năm tiếp theo….; các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng, kết quả đào tạo…
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá số thực hiện với số xây dựng kế hoạch, số thực hiện năm trước liền kề và so sánh với nội dung đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn do Bộ Y tế ban hành (có xem xét yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện) trên các chỉ tiêu chuyên môn cơ bản sau:
Số lần khám bệnh
Số người bệnh điều trị ngoại trú
Số ngày điều trị ngoại trú
Số người bệnh điều trị nội trú
Số ngày điều trị nội trú
Số lượng phẫu thuật, thủ thuật (theo từng loại: đặc biệt; I; II; III)
Số lượng chiếu, chụp, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng
Số lượng xét nghiệm (chi tiết theo loại...)
Số bệnh nhân nuôi dưỡng (phong, tâm thần)
Các chỉ tiêu cần phân tích kỹ tổng số đối tượng, trong đó có thẻ bảo hiểm y tế (kể cả trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo,...).
+ Đánh giá thời gian hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Đánh giá việc áp dụng những kỹ thuật mới tại các bệnh viện công lập…
- Các sai sót thường gặp: Quá tải bệnh viện; chất lượng khám chữa bệnh chưa tương xứng với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
2.2.3. Nội dung số 10: Đánh giá việc tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự
Yêu cầu, khả năng đạt được:
+ Phân cấp trong sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự đã phù hợp và đảm bảo cho các Bệnh viện công lập thực hiện đầy đủ quyền tự chủ chưa?
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự và tỷ lệ nhân viên y tế tại các Bệnh viện công lập đã phù hợp với kế hoạch hoạt động chuyên môn, nhu cầu công việc chưa?
+ Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự (nếu có).
a). Nội dung kiểm toán số 1: Việc xây dựng và thực hiện các quy định về tổ chức bộ máy
- Tài liệu yêu cầu: Các văn bản tổ chức các khoa, phòng và các đơn vị trực thuộc (nếu có).
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá việc thành lập, nâng cấp hoặc sắp xếp các khoa, phòng, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gắn với việc thực hiện kế hoạch chuyên môn đã đăng ký hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao;
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức khác trực thuộc Bệnh viện.
- Các sai sót thường gặp:
+ Thành lập, nâng cấp hoặc sắp xếp các khoa, phòng không gắn với việc thực hiện kế hoạch chuyên môn đã đăng ký hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao;
+ Hoạt động của các tổ chức khác trực thuộc Bệnh viện chưa hiệu quả qua nhiều năm.
b). Nội dung kiểm toán số 2: Việc tự chủ về nhân sự
- Tài liệu yêu cầu: Quyết định giao chỉ tiêu biên chế; Đề án vị trí việc làm và các báo cáo đi kèm; Các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên về cơ cấu, số lượng lao động; Kế hoạch hoạt động chuyên môn; Kế hoạch tuyển dụng lao động….
- Thủ tục kiểm toán:
+ Đánh giá số biên chế được giao so với số thực hiện, số lao động tuyển mới qua các năm trong giai đoạn 2016 - 2018;
+ Đánh giá công tác xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm;
+ Đánh giá tỷ lệ nhân viên y tế theo cơ cấu giường bệnh;
+ Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức có phù hợp với các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về cơ cấu, số lượng lao động và kế hoạch hoạt động chuyên môn, nhu cầu công việc chưa?
+ Đánh giá công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức gắn với kế hoạch hoạt động chuyên môn;
+ Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực tại đơn vị.
- Các sai sót thường gặp:
+ Việc tuyển dụng và ký kết chưa tuân thủ Luật Lao động, chưa tuân thủ Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, chưa căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn và nhu cầu công việc;
+ Số lượng cán bộ y tế chưa đáp ứng được mức tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Nội Vụ hướng dẫn để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
VI. ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN
Đối tượng kiểm toán chuyên đề “Việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018” bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc thực hiện cơ chế tự chủ của các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018.
VII. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Để thực hiện cuộc kiểm toán, các phương pháp kiểm toán được áp dụng gồm:
- Phương pháp kiểm toán cơ bản: Sử dụng để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu, tài liệu kế toán, thông qua kiểm toán việc sử dụng các mối quan hệ về số liệu để xem xét và đánh giá những vấn đề phát sinh và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, số dư tài khoản (trên cơ sở chọn mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ); ngoài ra, KTV có thể sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn, xác nhận và giải trình của các nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán và các bên có liên quan để xác định tính trung thực của số liệu.
- Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Trên cơ sở cập nhật các hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và tiến hành các thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để nhận định, đánh giá việc tuân thủ các quy định của các đơn vị được kiểm toán.
Quá trình tiến hành kiểm toán, các đoàn, tổ kiểm toán các kiểm toán viên cần xem xét thực tế của từng đơn vị được kiểm toán để vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp. Trường hợp thuê chuyên gia phải báo cáo và được sự chấp thuận của Lãnh đạo KTNN.
VIII. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
1. Tổ chức thực hiện kiểm toán
- Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III là đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyên đề, tổng hợp kết quả kiểm toán chuyên đề của toàn ngành: Tổ chức 01 Đoàn độc lập, kiểm toán tổng hợp tại Bộ Y tế và kiểm toán chi tiết tại các Bệnh viện thuộc Bộ Y tế. Kết thúc kiểm toán, tổ chức lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán theo quy định.
- Kiểm toán Nhà nước các chuyên ngành chủ trì kiểm toán chuyên đề tại các Bộ, ngành có các bệnh viện công lập trực thuộc, thuộc phạm vi được Tổng KTNN phân công kiểm toán, có thể tổ chức lồng ghép trong các cuộc kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các bộ, cơ quan trung ương được kiểm toán. Trong đó tách riêng kết quả kiểm toán chuyên đề thành Phụ lục kèm theo Báo cáo kiểm toán. Kết thúc kiểm toán tổ chức lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán cho cả cuộc kiểm toán theo quy định.
- Các KTNN khu vực chủ trì kiểm toán chuyên đề tại các địa phương có các bệnh viện công lập trực thuộc, thuộc phạm vi được Tổng KTNN phân công kiểm toán, có thể tổ chức lồng ghép trong các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSĐP. Trong đó tách riêng kết quả kiểm toán chuyên đề thành Phụ lục kèm theo Báo cáo kiểm toán. Kết thúc kiểm toán tổ chức lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán cho cả cuộc kiểm toán theo quy định đồng thời gửi KTNN chuyên ngành III để tổng hợp Báo cáo chuyên đề.
2. Công tác phối hợp, điều hành và chế độ thông tin báo cáo
- Để thuận lợi trong việc nắm bắt và tổng hợp chung tình hình chung về kết quả kiểm toán chuyên đề tại các đơn vị, KTNN các chuyên ngành và KTNN khu vực gửi về KTNN chuyên ngành III các báo cáo sau:
+ Kế hoạch kiểm toán và báo cáo kiểm toán (hoặc Phụ lục kết quả kiểm toán chuyên đề) của cuộc kiểm toán chậm nhất sau 05 ngày kể từ khi phát hành;
+ Báo cáo định kỳ hàng tháng kể từ khi triển khai kiểm toán, trong đó nêu rõ kết quả kiểm toán, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (chậm nhất đến ngày 30 hàng tháng);
+ Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo KTNN hoặc có những vấn đề xét thấy cần xin ý kiến chỉ đạo kịp thời;
+ Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của các đơn vị do mình thực hiện và thuộc địa bàn quản lý của KTNN chuyên ngành và khu vực.
- KTNN chuyên ngành III có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo định kỳ hàng tháng gửi lãnh đạo KTNN (chậm nhất đến ngày 10 tháng kế tiếp).
3. Thời gian thực hiện và tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành
- Thời gian thực hiện kiểm toán của KTNN chuyên ngành III từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019.
- Thời gian tổng hợp, lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành do KTNN chuyên ngành III thực hiện từ 01/11/2019 đến 31/12/2019 (không tổ chức thẩm định, xét duyệt).
4. Hướng dẫn thực hiện tổng hợp số liệu, kết quả kiểm toán
- Danh mục các đầu mối, đơn vị được phê duyệt kế hoạch kiểm toán trong năm 2019:
+ Đối với niên độ năm chưa kiểm toán thực hiện theo các nội dung kiểm toán, tổng hợp số liệu theo đề cương kiểm toán;
+ Đối với niên độ năm trước đã được kiểm toán, sử dụng tối đa kết quả kiểm toán tại các Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán đã phát hành.
Lưu ý không đưa ra ý kiến trái ngược đối với kết quả kiểm toán đã phát hành. Tại Báo cáo kiểm toán và các phụ lục: Chỉ lấy số liệu cột kiểm toán để đánh giá chung (lập phụ lục theo mẫu biểu 02ª và 09/BCKT-CĐ.BVCL), không tổng hợp kết quả xử lý tài chính.
- Đối với đầu mối, đơn vị không có trong danh mục phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhưng thuộc địa bàn đơn vị quản lý: tùy tình hình thực tế các chuyên ngành, khu vực tổ chức cuộc kiểm toán độc lập hoặc có thể tổng hợp số liệu theo các mẫu biểu đề cương (Bệnh viện công lập) theo mẫu biểu 02ª;09/BCKT-CĐ.BVCL).
IX. MẪU BIỂU VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN
1. Tuân thủ về hồ sơ mẫu biểu chung của KTNN được ban hành tại Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02/11/2016 của Tổng KTNN “Ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán” và Công văn số 1254/QĐ-KTNN ngày 05/9/2018 “Hướng dẫn thực hiện và sửa đổi tạm thời một số mẫu biểu hồ sơ kiểm toán”.
Các mẫu biểu như: KHKT tổng quát; KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán; Biên bản kiểm toán; Biên bản xác nhận tình hình và số liệu kiểm toán của Kiểm toán viên và hồ sơ khác theo quy định của KTNN: Áp dụng mẫu hồ sơ chung của KTNN ban hành; Nhật ký KTV, Biên bản họp Tổ kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán...
2. Ngoài ra còn một số mẫu biểu riêng áp dụng cho cuộc kiểm toán chuyên đề thực hiện cơ chế tự chủ đối với các Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018, gồm:
- Biểu thu chi tiết từng hoạt động thu, gồm: Thu cơ quan BHYT, thu viện phí không có thẻ BHYT, thu tiền giường theo yêu cầu; thu hoạt động LDLK, thu nhà thuốc bệnh viện, thu khác);
- Biểu thu một số dịch vụ chưa có trong quy định: thu người nhà bệnh nhân, thu cho thuê quần áo;
- Biểu chi tiết từng loại chi, gồm: Chi thanh toán cá nhân (tiền lương, tiền công, phụ cấp các loại); thanh toán thuốc điều trị; chi vật tư tiên hóa (hóa chất, bông băng cồn gạc...); chi sửa chữa tài sản...;
- Biểu xác định mức độ tự chủ năm 2016, 2017 và 2018 (số hoạt động thu sự nghiệp/chi thường xuyên x 100%);
- Biểu giá một số dịch vụ để so sánh (dự kiến 10 loại giá dịch vụ như: giá khám bệnh theo yêu cầu; giá giường theo yêu cầu (hai người phòng có điều hòa, tivi); giá nội soi dạ dày trực tiếp (không thuốc gây mê); giá nội soi dạ dày có thuốc gây mê; giá siêu âm màu 3D hoặc 4D...
PHỤ LỤC HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ
CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
STT | Danh mục thống kê các văn bản |
I | Các văn bản liên quan đến cơ chế tài chính |
1 | Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 |
2 | Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 |
3 | Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 06 năm 2014 |
4 | Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 |
5 | Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập |
6 | Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước |
7 | Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc |
8 | Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp |
9 | Thông tư 15/2018/TT-BYT ngày 30/05/2018 quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành |
10 | Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành |
II | Các văn bản liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tài sản công |
1 | Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 |
2 | Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 |
3 | Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017, thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 |
4 | Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
5 | Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công |
6 | Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước |
7 | Quyết định số 141/2008/ QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập |
8 | Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp |
9 | Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp |
10 | Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước |
11 | Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập |
12 | Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
13 | Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp |
14 | Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ |
15 | Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu |
16 | Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập |
17 | Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 15/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập |
18 | Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định việc quản lý trang thiết bị y tế |
19 | Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giá |
20 | Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập |
21 | Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp |
22 | Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. |
23 | Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, tuyển dụng viên chức |
24 | Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường |
25 | Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ hướng dẫn quản lý sử dụng tài sản nhà nước; |
26 | Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 177/2013/NĐ-CP điều của Nghị định số 177 |
27 | Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
28 | Thông tư số 25/TT-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa dịch vụ |
29 | Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập |
30 | Thông tư số 39/2018/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 30/11/2018 giá khám chữa bệnh không BHTY |
31 | Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập |
32 | Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTG ngày 19/01/2007 của của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước |
33 | Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. |
Phụ lục số 01/ĐCKT - DAĐT - CĐBV
DANH MỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
ĐỀ NGHỊ CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QLDA CUNG CẤP
TT | DANH MỤC HỒ SƠ | GHI CHÚ |
1 | 2 | 3 |
I | Giai đoạn chuẩn bị đầu tư |
|
1 | Văn bản giao nhiệm vụ thực hiện dự án; văn bản trình, thẩm định, phê duyệt Chủ trương đầu tư dự án (nếu có); Quyết định thành lập (điều chỉnh – nếu có) Ban quản lý dự án, Quyết định chỉ định và hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có); Quyết định chỉ định và hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư; Hồ sơ năng lực (Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề ...) của đơn vị thực hiện hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư; Kết quả khảo sát (báo cáo, nhật ký khoan, nhật ký giám sát, biên bản lấy mẫu, kết quả thí nghiệm...) |
|
2 | - Các văn bản trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo đầu tư, dự án đầu tư. - Biên bản nghiệm thu bàn giao tài liệu - Dự toán kinh phí được phê duyệt - Hồ sơ báo cáo đầu tư, dự án đầu tư - Thuyết minh báo cáo đầu tư, dự án đầu tư - Thuyết minh + bản vẽ thiết kế cơ sở - Thuyết minh + hồ sơ tổng mức đầu tư - Quyết định của cấp thẩm quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình - Kế hoạch quản lý chất thải y tế chung của tỉnh và của từng đơn vị thụ hưởng được duyệt - Quyết định thành lập BQL dự án hoặc Quyết định phân công quản lý dự án của Sở Y tế (tuyến tỉnh, huyện) - Tài liệu khác (nếu có) - Kết quả thẩm định dự án đầu tư |
|
3 | Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; Báo cáo kinh tế kỹ thuật... |
|
4 | Các quyết định phê duyệt dự án (phê duyệt báo cáo đầu tư); bổ sung, điều chỉnh (nếu có) |
|
5 | Hợp đồng, thanh lý hợp đồng lập Báo cáo đầu tư, thẩm định dự án đầu tư... |
|
II | Giai đoạn thực hiện đầu tư |
|
1 | Các quyết định giao kế hoạch vốn, điều chỉnh bổ sung (nếu có); văn bản cho phép kéo dài thời gian thanh toán (nếu có); văn bản chuyển nguồn sang năm sau (nếu có)... |
|
2 | Các tài liệu liên quan đến giao nhận đất (nếu có) |
|
3 | Hồ sơ, tài liệu liên quan đến đền bù GPMB (nếu có) |
|
4 | Giấy phép xây dựng (nếu có) |
|
5 | - Hồ sơ khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn, gồm: Báo cáo khảo sát, nhật ký khoan, nhật ký giám sát, biên bản lấy mẫu, kết quả thí nghiệm (cấp đất đá, các chỉ tiêu cơ lý...)... - Hồ sơ thiết kế, tổng dự toán, dự toán: Thuyết minh thiết kế, dự toán; bản vẽ thiết kế; tổng dự toán, dự toán chi tiết... (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt); Văn bản trình, thẩm tra, thẩm định, Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình; Các quy định về quản lý giá, thông báo giá, cơ sở áp giá; các định mức có liên quan, chứng thư thẩm định giá (nếu có) |
|
6 | Hồ sơ về thi tuyển phương án kiến trúc (nếu có) |
|
7 | Bản vẽ thiết kế KTKT, thiết kế KTBVTC, thiết kế sửa đổi, bổ sung (nếu có) được duyệt |
|
8 | Tổng dự toán – dự toán sửa đổi, bổ sung (nếu có) được duyệt |
|
9 | Kết quả thẩm định thiết kế KT – TDT, dự toán |
|
10 | Quyết định phê duyệt thiết kế KT – TDT, dự toán (kể cả các quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có) |
|
11 | Hồ sơ liên quan đến đấu thầu |
|
- | Tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu |
|
- | Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu |
|
- | Quyết định thành lập tổ tư vấn xét thầu |
|
- | Hồ sơ mời thầu, bảng điểm |
|
- | Quyết định phê duyệt HS mời thầu, bảng điểm |
|
- | Hồ sơ dự thầu của các đơn vị dự thầu |
|
- | Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; Tờ trình của Tổ tư vấn xét thầu về kết quả xét thầu |
|
- | Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu |
|
- | Quyết định phê duyệt kết quả xét thầu |
|
- | Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (của Tổ chấm thầu) |
|
12 | Hồ sơ chỉ định thầu đối với các gói thầu chỉ định (Tờ trình; thẩm định; phê duyệt; thông báo chỉ định thầu) |
|
13 | Hợp đồng, thanh lý hợp đồng với đơn vị thi công XL, Thiết bị |
|
14 | Hợp đồng, thanh lý hợp đồng với đơn vị khác: tư vấn quản lý dự án, tư vấn đầu tư, chi phí khác |
|
15 | Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; nghiệm thu giai đoạn, hạng mục... của dự án |
|
16 | Chứng chỉ vật liệu - kết quả thí nhiệm chất lượng vật liệu, cấu kiện; chứng nhận chất lượng sản phẩm, thiết bị; hồ sơ nhập khẩu vật tư, thiết bị (nếu có)… |
|
17 | Chứng thư thẩm định giá; Báo cáo kết quả thẩm định giá (nếu có) |
|
18 | Hồ sơ giải quyết sự cố tại hiện trường (nếu có) |
|
19 | Nhật ký thi công công trình, nhật ký giám sát |
|
20 | Hồ sơ quyết toán các gói thầu XL, TB, tư vấn, chi phí khác (quyết toán A-B, bản vẽ hoàn công, hồ sơ chất lượng, hồ sơ pháp lý) |
|
21 | Hồ sơ chi phí quản lý dự án (quyết định thành lập, quyết định phê duyệt chi phí, hóa đơn, chứng từ…) |
|
22 | Hồ sơ từng đợt thanh toán, tạm ứng vốn |
|
23 | Hồ sơ pháp lý của Tư vấn giám sát (Quyết định chỉ định thầu hay trúng thầu tư vấn giám sát của chủ đầu tư; Hồ sơ pháp lý và năng lực đơn vị Tư vấn giám sát; Hợp đồng gói thầu về Tư vấn giám sát; Quyết định thành lập tổ tư vấn giám sát và phân công trách nhiệm của đơn vị trúng thầu tư vấn giám sát. Tùy theo tính chất, qui mô công trình có thể thành lập: tư vấn trưởng, các giám sát chính, giám sát viên, giám sát chuyên ngành hoặc chỉ có tư vấn giám sát chính và các giám sát viên; Chứng chỉ tư vấn giám sát, lý lịch trích ngang, hợp đồng lao động, bằng tốt nghiệp đại học; Đề cương hoặc qui trình quản lý chất lượng của tổ tư vấn giám sát lập cụ thể được đơn vị nhận tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt; Qui trình và hệ thống quản lý chất lượngcủa đơn vị nhận thầu tư vấn giám sát; Đăng ký chữ ký của các thành viên của tổ tư vấn giám sát với bên A và bên B vào nhật ký công trình; Nhật ký Tư vấn giám sát. Báo cáo của tư vấn giám sát về tiến độ, chất lượng và tình hình thanh quyết toán công trình. Báo cáo giám sát đầu tư (tháng, quý, giữa năm, cuối năm). |
|
24 | File mềm: Bản vẽ thiết kế KTTC, thiết kế điều chỉnh bổ sung được duyệt (Autocad); Bản vẽ hoàn công (Autocad); - Dự toán, dự toán điều chỉnh được duyệt (file excel); - Hồ sơ dự thầu (bảng chiết tính, tổng hợp giá dự thầu - file excel); - Hồ sơ quyết toán, thanh toán các hạng mục (file excel). |
|
III | Giai đoạn kết thúc đầu tư |
|
1 | Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng |
|
2 | Quyết toán dự án hoàn thành (nếu có) |
|
- | Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành |
|
- | Tờ trình phê duyệt Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành |
|
- | Văn bản thẩm định Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành |
|
- | Quyết định phê duyệt Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành |
|
3 | Báo cáo giám sát đầu tư kết thúc dự án. |
|
4 | Báo cáo kiểm toán, thanh kiểm tra vốn đầu tư của đơn vị kiểm toán độc lập hoặc thanh tra (nếu có) |
|
IV | Các tài liệu liên quan |
|
1 | Đơn giá, định mức XDCB, công bố giá VL địa phương, chuyên ngành, đặc thù (nếu có) liên quan đến quá trình thực hiện dự án |
|
2 | Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính |
|
3 | Các văn bản duyệt giá, định mức xây dựng |
|
4 | Các văn bản thỏa thuận với các đối tác (vay, cho vay, tài trợ,viện trợ), với nước sở tại nơi đầu tư dự án (nếu có) |
|
* Trên đây là các hồ sơ pháp lý chung của dự án, Đề nghị các Chủ đầu tư, Ban QLDA cung cấp đầy đủ cho KTNN, trong quá trình thực hiện kiểm toán, Tổ Kiểm toán sẽ đề nghị cung cấp tiếp các hồ sơ tài liệu khác có liên quan (nếu cần thiết).
[1] Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính - Bộ Y tế.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây