KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ------------------- Số: 1562/QĐ-KTNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về công khai kết quả kiểm toán,
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
----------------------
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 09/2015/L-CTN ngày 08/7/2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Lãnh đạo KTNN; - Các đơn vị trực thuộc KTNN; - Lưu: VT. | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Hồ Đức Phớc |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-KTNN ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán) và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc KTNN trong việc tổ chức công khai kết quả kiểm toán.
Điều 2. Mục đích công khai kết quả kiểm toán
Công khai kết quả kiểm toán nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân đối với hoạt động quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công, tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc công khai kết quả kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật các thông tin về kết quả kiểm toán.
2. Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với kết quả kiểm toán đã công bố công khai.
3. Không được lợi dụng việc công khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Đối tượng và phạm vi công khai kết quả kiểm toán
1. Đối tượng công khai kết quả kiểm toán gồm:
a. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm;
b. Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
c. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.
2. Phạm vi công khai kết quả kiểm toán bao gồm: Tài liệu và số liệu về kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu kèm theo, trừ các nội dung sau đây:
a. Tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b. Bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán.
Điều 5. Thẩm quyền công khai kết quả kiểm toán
Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai kết quả kiểm toán được thực hiện theo quy định của Quy định này.
Điều 6. Hình thức công khai kết quả kiểm toán
Việc công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Quy định này được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Họp báo;
2. Công bố trên Công báo và các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
4. Niêm yết tại trụ sở đơn vị được kiểm toán.
Chương II
CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
VÀ KẾT QỦA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Nội dung công khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm
1. Tổng hợp kết quả kiểm toán năm.
2. Kết luận và kiến nghị kiểm toán.
Điều 8. Nội dung công khai báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Khái quát nguyên nhân chưa thực hiện các nội dung kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 9. Nội dung công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
Tuỳ thuộc loại hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán, nội dung công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán bao gồm công khai đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán, trừ những nội dung quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
Điều 10. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Việc công bố công khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được công khai kể từ ngày Quốc hội thông qua Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 11. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Việc công bố công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 768/QĐ-KTNN ngày 12/7/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công bố công khai Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Quy định này.
3. Trong trường hợp có sai sót về số liệu hoặc lỗi kỹ thuật làm thay đổi cơ bản nội dung kết quả kiểm toán thì Kiểm toán nhà nước phải kịp thời đính chính, chỉnh sửa những sai sót đó và thông báo công khai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện ra sai sót.
4. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc tổ chức họp báo để công bố công khai kết quả kiểm toán.
a. Vụ Tổng hợp
Xây dựng kế hoạch họp báo, Công văn gửi Cục Báo chí - Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị cấp Giấy phép họp báo, tài liệu trình bày tại buổi họp báo và tài liệu gửi các phóng viên báo đài tham dự họp báo trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định; phối hợp với Văn phòng KTNN chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc họp báo; phân công lãnh đạo và công chức thuộc Vụ tham dự và phục vụ họp báo theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.
b. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
Căn cứ Công văn gửi Cục Báo chí - Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị cấp Giấy phép họp báo đã được Tổng KTNN phê duyệt, làm việc với Cục Báo chí để đề nghị cấp Giấy phép họp báo; tổ chức mời các báo đài và các cơ quan hữu quan tham gia họp báo theo Kế hoạch họp báo đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho cuộc họp báo: Hội trường, kinh phí, sao in tài liệu, phát tài liệu họp báo đến các phóng viên báo đài và đại diện các cơ quan hữu quan tham gia họp báo…
c. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được công khai hoặc được tổng hợp trong Báo cáo kiểm toán được công khai
Phân công lãnh đạo và công chức thuộc đơn vị chuẩn bị tài liệu, tham dự họp báo để trả lời các phóng viên báo đài về những nội dung liên quan đến các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì kiểm toán.
d. Báo kiểm toán
Phối hợp với Vụ Tổng hợp, Văn phòng KTNN tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp báo theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc công khai kết quả kiểm toán bằng hình thức công bố trên Công báo và các phương tiện thông tin đại chúng
Vụ Tổng hợp chủ trì, phối hợp với Tổng biên tập Báo Kiểm toán, Tổng biên tập Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà về đối tượng, phạm vi, nội dung và phương tiện (công báo, tạp chí, báo...) công khai.
6. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc công khai kết quả kiểm toán bằng hình thức đăng tải trên trên Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước
Vụ Tổng hợp chủ trì, phối hợp với Văn phòng KTNN tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước về đối tượng, phạm vi, nội dung và phương tiện (website, sách...) công khai.
7. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc công khai kết quả kiểm toán bằng hình thức niêm yết tại trụ sở đơn vị được kiểm toán
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chủ trì, phối hợp với đơn vị được kiểm toán tổ chức niêm yết kết quả kiểm toán tại trụ sở đơn vị được kiểm toán trong thời hạn 05 ngày làm việc liên tục, kể từ ngày niêm yết và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về những nội dung niêm yết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy định này.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn công chức thuộc quyền quản lý biết và thực hiện theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những bất cập, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Vụ Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Hồ Đức Phớc |