Quyết định 1144/QĐ-KTNN tiêu chuẩn xếp loại thành viên kiểm toán Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1144/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1144/QĐ-KTNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 04/09/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 04/9/2020, Tổng Kiểm toán Nhà nước ra Quyết định 1144/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán Nhà nước.
Theo đó, Thành viên đoàn kiểm toán được đánh giá theo thang điểm 100 dựa trên các tiêu chí như sau: Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan của KTNN; Thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng và đúng tiến độ; Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc có tinh thần trách nhiệm, phối hợp công tác với các đồng nghiệp, các đơn vị trong và ngoài cơ quan.
Ngoài ra, thành viên Đoàn kiểm tra được xếp loại Xuất sắc nếu đáp ứng các tiêu chí: Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên; Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo kiểm toán Nhà nước và các đơn vị về các hành vi vi phạm; Có kết quả kiểm toán cao, nổi bật theo từng lĩnh vực.
Bên cạnh đó, cuộc kiểm toán được xem xét, lựa chọn là cuộc kiểm toán chất lượng vàng phải được xếp loại Xuất sắc, có kết quả kiểm toán nổi bật theo từng lĩnh vực cụ thể: Các đoàn kiểm toán tài chính có kiến nghị xử lý tài chính trên 80.000 trđ đối với kiểm toán ngân sách địa phương, trên 40 tỷ đồng đối với kiểm toán ngân sách bộ ngành, kiểm toán dự án đầu tư độc lập, kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng; cuộc kiểm toán có phát hiện đặc biệt quan trọng;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định1144/QĐ-KTNN tại đây
tải Quyết định 1144/QĐ-KTNN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Số: 1144/QĐ-KTNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về tiêu chí, thang điểm
đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên
đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước
___________________________
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
QUY ĐỊNH
Về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng
Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1144/QĐ-KTNN ngày 04/9/2020
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định đối tượng, nội dung, tiêu chí, thang điểm chất lượng, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng kiểm toán đối với Thành viên đoàn Kiểm toán nhà nước (trừ Cộng tác viên kiểm toán không thuộc Kiểm toán nhà nước), Tổ kiểm toán, Đoàn Kiểm toán nhà nước (KTNN), điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng của KTNN.
Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác.
- Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN;
- Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán chi tiết, đúng tiến độ thực hiện nhiệm vụ;
- Ghi nhật ký và các tài liệu làm việc khác (trừ trường hợp đặc biệt được Tổng KTNN chấp thuận không ghi nhật ký); quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán;
- Thu thập, xử lý, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán;
- Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán;
- Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc và phối hợp công tác;
- Kết quả kiểm toán đạt được của Thành viên đoàn kiểm toán;
- Đối với trường hợp là Tổ trưởng Tổ kiểm toán còn đánh giá theo kết quả đánh giá xếp loại của Tổ kiểm toán;
- Đối với trường hợp là Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn còn đánh giá theo kết quả đánh giá xếp loại của Đoàn kiểm toán;
- Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN; chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên; thái độ và tinh thần phối hợp công tác;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Tổ chức thực hiện, tiến độ thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Thu thập, xử lý, đánh giá, quản lý, lưu trữ bằng chứng kiểm toán;
- Ghi, kiểm soát nhật ký kiểm toán (trừ trường hợp đặc biệt được Tổng KTNN chấp thuận không ghi nhật ký); lập và ghi các tài liệu làm việc;
- Quản lý, kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán; thực hiện chế độ báo cáo;
- Tổng hợp, lập, thông qua Biên bản kiểm toán; lập và gửi Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết, Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán cho bên liên quan theo quy định của Hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán của KTNN ban hành;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán;
- Kết quả kiểm toán đạt được của Tổ kiểm toán.
- Tuân thủ Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN; chấp hành chỉ đạo cấp trên; phối hợp công tác;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng quát; xây dựng, soát xét, phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Tổ chức thực hiện, tiến độ thực hiện Kế hoạch kiểm toán;
- Thu thập, xử lý, đánh giá, quản lý, lưu trữ bằng chứng kiểm toán;
- Ghi, kiểm soát nhật ký (trừ trường hợp đặc biệt được Tổng KTNN chấp thuận không ghi nhật ký); lập và ghi các tài liệu làm việc;
- Tổ chức quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán; thực hiện chế độ báo cáo;
- Tổng hợp, lập, duyệt và thông qua Biên bản kiểm toán; lập và gửi Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết, Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán cho bên liên quan theo quy định của Hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán của KTNN ban hành;
- Tổng hợp, lập, trình xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán của đoàn kiểm toán;
- Kết quả kiểm toán đạt được của Đoàn KTNN.
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN
XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN,
TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KTNN
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN
XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đánh giá Thành viên đoàn kiểm toán theo thang điểm 100, được phân bổ cho các tiêu chí cụ thể như sau:
Yêu cầu: Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, bảo mật và an toàn thông tin kiểm toán và các quy định khác có liên quan của KTNN.
Yêu cầu: Thành viên đoàn kiểm toán tuân thủ đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán, hoàn thành đầy đủ và đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt. Các nội dung kiểm toán được phân công đều có kết quả phát hiện về số liệu, phát hiện khác hoặc các đánh giá phù hợp với nội dung kiểm toán.
Yêu cầu: Thành viên đoàn kiểm toán ghi nhật ký kiểm toán, nhật ký công tác, lập và ghi các tài liệu làm việc khác đầy đủ, đúng thời gian, trình tự, quy định, đảm bảo sự thống nhất; quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm toán phù hợp với nhiệm vụ kiểm toán đã thực hiện.
Yêu cầu: Thành viên đoàn kiểm toán thu thập đầy đủ, quản lý, lưu trữ bằng chứng kiểm toán và các tài liệu làm việc đối với từng nội dung kiểm toán đã thực hiện, kết luận, kiến nghị kiểm toán theo đúng quy định của KTNN.
Yêu cầu: Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực khách quan kết quả kiểm toán phù hợp với bằng chứng thu thập được; có đầy đủ ý kiến xác nhận, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực hiệu quả trong quản lý sử dụng các nguồn lực kinh tế theo nội dung được phân công; nội dung, thể thức và trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định của KTNN.
Yêu cầu: Thành viên đoàn kiểm toán chấp hành đầy đủ sự phân công, điều hành và chỉ đạo của Tổ trưởng, Trưởng đoàn KTNN, Lãnh đạo KTNN; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng; thái độ làm việc có trách nhiệm, có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
- Thành viên Đoàn kiểm toán được xếp loại theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
- Đánh giá Thành viên đoàn kiểm toán theo kết quả đạt được trong cả cuộc kiểm toán do Thành viên đoàn kiểm toán có thể tham gia nhiều Tổ kiểm toán khác nhau trong một Đoàn KTNN.
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm toán cao, nổi bật theo từng lĩnh vực:
(i) Đối với Thành viên đoàn kiểm toán không phải là Tổ trưởng tổ kiểm toán
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 2.000 trđ; hoặc có các phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh trên 10.000 trđ; hoặc trường hợp vừa có phát hiện xử lý tài chính dưới 2.000 trđ và có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (10.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều (từ 02 trở lên) chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
+ Kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, kiểm toán hoạt động: Có kết quả kiểm toán nổi bật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội; hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
(ii) Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán (kể cả Phó trưởng đoàn kiêm Tổ trưởng): Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán đạt loại Xuất sắc và số đơn vị được giao làm Tổ trưởng còn lại phải xếp loại từ mức Đạt trở lên. Trường hợp nếu được phân công kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu với người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
(iii) Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt Xuất sắc.
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán khá trở lên:
(i) Đối với thành viên đoàn kiểm toán không phải là Tổ trưởng tổ kiểm toán
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 500 trđ; hoặc có các phát hiện thay đổi kết quả kinh doanh trên 2.500 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 500 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (2.500 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu người nộp thuế, kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
+ Kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, kiểm toán hoạt động: Có phát hiện kiểm toán nổi bật liên quan đến nhiều bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách, chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu người nộp thuế, kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
(ii) Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán (bao gồm cả Phó trưởng đoàn kiêm Tổ trưởng): Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại Khá trở lên, số đơn vị được giao làm Tổ trưởng còn lại phải xếp loại mức Đạt. Trường hợp nếu được phân công kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu với người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 70% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
(iii) Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt Khá trở lên.
(iv) Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Xuất sắc nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
- Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán ở mức trung bình trở lên:
(i) Đối với thành viên đoàn kiểm toán không phải là Tổ trưởng tổ kiểm toán
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 50 trđ; hoặc nếu có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác thì trên mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu người nộp thuế, kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
+ Kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, kiểm toán hoạt động: Có từ 50% nội dung kiểm toán được phân công có phát hiện sai sót của đơn vị được kiểm toán trở lên; hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu người nộp thuế, kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được đối chiếu, kiểm toán có phát hiện xử lý tài chính).
(ii) Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán (bao gồm cả Phó trưởng đoàn kiêm Tổ trưởng): Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại đạt trở lên. Trường hợp nếu được phân công kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu với người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
(iii) Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải xếp loại đạt trở lên.
(iv) Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở các mức Khá nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
- Có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (phản ánh đúng thực tế) gửi tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán thấp:
(i) Đối với thành viên đoàn kiểm toán không phải là Tổ trưởng tổ kiểm toán
+ Kiểm toán tài chính: Nếu chỉ có phát hiện xử lý tài chính thì từ 50 trđ trở xuống; hoặc có phát hiện xử lý tài chính từ 50 trđ trở xuống và có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác thì từ mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc có đối chiếu người nộp thuế, doanh nghiệp, đơn vị dự toán (từ 50% số đơn vị được đối chiếu, kiểm toán trở xuống có kết quả xử lý tài chính).
+ Kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có trên 50% nội dung kiểm toán được phân công không có phát hiện sai sót của đơn vị được kiểm toán; hoặc trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc có đối chiếu người nộp thuế, doanh nghiệp, đơn vị dự toán liên quan đến kiểm toán tài chính (từ 50% số đơn vị được đối chiếu, kiểm toán trở xuống có kết quả xử lý tài chính).
(ii) Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Trên 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại Chất lượng còn hạn chế. Trường hợp nếu được phân công kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu với người nộp thuế thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống; đối chiếu thuế với người nộp thuế có từ 50% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính từ trở xuống.
(iii) Đối với Trưởng đoàn KTNN và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn KTNN xếp loại Chất lượng còn hạn chế.
(iv) Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng Đạt.
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG TỔ KIỂM TOÁN
Chất lượng của Tổ kiểm toán được đánh theo thang 100 điểm và được phân bổ cụ thể cho các tiêu chí như sau:
Yêu cầu: Các thành viên của Tổ kiểm toán chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành viên của Tổ kiểm toán chấp hành đúng Luật KTNN, pháp luật có liên quan, Quy trình kiểm toán, Hệ thống chuẩn mực KTNN, Hồ sơ mẫu biểu, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về bảo mật và an toàn thông tin kiểm toán và các quy định khác của ngành; chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên; thái độ làm việc có tinh thần trách nhiệm, phối hợp công tác với các đồng nghiệp, các đơn vị trong và ngoài cơ quan.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp với Kế hoạch cuộc kiểm toán; thu thập đầy đủ thông tin cần thiết; đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro, xác định đúng trọng yếu kiểm toán (nếu thuộc trường hợp phải thực hiện); phân tích thông tin, xác định đúng khoản mục, nội dung trọng yếu kiểm toán, phương pháp, thủ tục kiểm toán; lập đầy đủ phụ lục xác định khoảng cách mẫu chọn cho các khoản mục trọng yếu (nếu thuộc trường hợp phải xác định); xác định phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán; phân công cụ thể nhiệm vụ kiểm toán cùng thời gian thực hiện rõ ràng, phù hợp với khả năng của mỗi thành viên.
a, Thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành viên tuân thủ đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, địa điểm, đơn vị được kiểm toán.
b, Tiến độ thực hiện các nội dung kiểm toán: Tối đa 5 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán thực hiện hoàn thành đầy đủ các nội dung theo đúng hoặc rút ngắn thời gian đã được phê duyệt trong Kế hoạch cuộc kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt; lập biên bản kiểm toán và thực hiện các công việc khác đúng thời gian quy định.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có); các bằng chứng kiểm toán phải được xử lý, đánh giá, quản lý đầy đủ theo quy định của KTNN.
a, Ghi nhật ký kiểm toán: Tối đa 10 điểm
Yêu cầu: Các thành viên Tổ kiểm toán ghi nhật ký kiểm toán đầy đủ, đúng thời gian, trình tự, quy định.
b, Lập, ghi các tài liệu làm việc khác: Tối đa 5 điểm
Yêu cầu: Các thành viên Tổ kiểm toán lập và ghi các tài liệu làm việc khác đầy đủ, đúng thời gian, trình tự quy định, đảm bảo sự thống nhất; Tổ kiểm toán lập các tài liệu làm việc đúng mẫu biểu, thời hạn, đầy đủ theo quy định của KTNN.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán duy trì thường xuyên hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định của KTNN; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát; Tổ trưởng kiểm soát nhật ký kiểm toán theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo kết quả, tiến độ kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Yêu cầu: Biên bản kiểm toán tổng hợp đúng, đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán; có đầy đủ ý kiến xác nhận, đánh giá các nội dung kiểm toán (theo quy định về mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán) phù hợp với kết quả kiểm toán, đúng đối tượng, khả thi; nội dung, thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng, có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải quản lý, sắp xếp, lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
- Tổ kiểm toán được xếp loại chất lượng theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
- Tổ kiểm toán được xác định theo đơn vị được kiểm toán trong Quyết định kiểm toán.
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm toán đạt cao và nổi bật theo từng lĩnh vực:
+ Tổ kiểm toán ngân sách huyện: Có phát hiện xử lý tài chính trên: 20.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 20.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (100.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán ngân sách các đơn vị của bộ ngành và các sở ban ngành của tỉnh: Có phát hiện xử lý tài chính trên 10.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 10.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (50.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Có phát hiện xử lý tài chính 10.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể).
+ Tổ kiểm toán doanh nghiệp, tổ chức tài chính ngân hàng: Có phát hiện xử lý tài chính trên 5.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 5.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (25.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Tổ kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có kết quả kiểm toán nổi bật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội; hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Có kết quả kiểm toán khá theo từng lĩnh vực:
+ Tổ kiểm toán ngân sách huyện: Có phát hiện xử lý tài chính trên 10.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 10.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (50.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán ngân sách các đơn vị của bộ ngành và các sở ban ngành của tỉnh: Có phát hiện xử lý tài chính trên 5.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 5.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (25.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Có phát hiện xử lý tài chính trên 5.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán); hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể).
+ Tổ kiểm toán doanh nghiệp, tổ chức tài chính ngân hàng: Có phát hiện xử lý tài chính trên 1.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 1.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (5.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Tổ kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật liên quan đến nhiều bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; hoặc có phát hiện để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
- Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Xuất sắc nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
- Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Tổ kiểm toán có kết quả kiểm toán đạt mức trung bình trở lên theo từng lĩnh vực:
+ Tổ kiểm toán ngân sách huyện: Có phát hiện xử lý tài chính trên 1.000 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 1.000 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở trên mức (5.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán ngân sách các đơn vị của bộ ngành, đơn vị dự toán, sở ban ngành của tỉnh: Có phát hiện xử lý tài chính trên 50 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 50 trđ nhưng có phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở trên mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục); hoặc có phát hiện xử lý tài chính trên 50 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 50 trđ nhưng có thêm phát hiện kiến nghị khác ở trên mức 250 trđ (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Tổ kiểm toán doanh nghiệp, tổ chức tài chính ngân hàng: Có phát hiện xử lý tài chính trên 50 trđ; hoặc có phát hiện xử lý tài chính dưới 50 trđ nhưng có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở trên mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Tổ kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có kết quả phát hiện và kiến nghị hoàn thiện chính sách chế độ, hoàn thiện cơ chế quản lý của đơn vị được kiểm toán; hoặc có phát hiện kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế liên quan đến kiểm toán tài chính (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán các lĩnh vực và các nội dung kiểm toán khác không thuộc các nội dung trên: có kết quả phát hiện kiểm toán.
- Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Khá nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
- Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (phản ánh đúng thực tế) gửi tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế Tổ chức hoạt động đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Tổ kiểm toán có kết quả kiểm toán thấp (có một hoặc một số tiêu chí tương ứng từng lĩnh vực) như sau:
+ Tổ kiểm toán ngân sách huyện: Nếu chỉ có phát hiện xử lý tài chính thì từ 1.000 trđ trở xuống; hoặc có phát hiện xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống và có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở mức (5.000 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc trường hợp có kiểm toán dự án đầu tư (kết quả kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (có từ 50% trở xuống số đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán ngân sách các đơn vị của bộ ngành, đơn vị dự toán, các sở ban ngành của tỉnh: Nếu chỉ có phát hiện xử lý tài chính thì từ 50 trđ trở xuống; hoặc có phát hiện xử lý tài chính từ 50 trđ trở xuống và có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc trường hợp có kiểm toán dự án đầu tư (kết quả kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (có từ 50% trở xuống số đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Nếu chỉ có phát hiện xử lý tài chính thì từ 50 trđ trở xuống; hoặc có phát hiện xử lý tài chính từ 50 trđ trở xuống và có thêm phát hiện kiến nghị khác từ mức 250 trđ trở xuống; hoặc kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống.
+ Tổ kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Nếu chỉ có phát hiện xử lý tài chính thì từ 50 trđ trở xuống; hoặc có phát hiện xử lý tài chính từ 50 trđ trở xuống và có thêm phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác thì ở mức (250 trđ - số phát hiện xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư mà kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống.
+ Tổ kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Không có kết quả phát hiện, kiến nghị hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý của đơn vị được kiểm toán; hoặc trường hợp có kiểm toán dự án đầu tư (kết quả kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện, kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc đối chiếu đơn vị dự toán, người nộp thuế (có từ 50% trở xuống số đơn vị được đối chiếu có phát hiện xử lý tài chính).
- Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Đạt.
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chất lượng cuộc kiểm toán được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phân bổ cho các tiêu chí:
Yêu cầu: Thành viên đoàn kiểm toán tuân thủ quy định của pháp luật; không gây sách nhiễu, khó khăn, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường đơn vị được kiểm toán, đưa nhận hối lộ, báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, tiết lộ các thông tin; thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước tại Luật KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản khác có liên quan; tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước; không làm các công việc ảnh hưởng tới nhân cách hoặc tổn hại kết quả thực hiện công vụ của mình, làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN,...; thực hiện công việc với sự thận trọng và có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ các thông tin thu thập được từ các đơn vị kiểm toán và các thông tin nội bộ của KTNN; sử dụng thẻ và sử dụng trang phục theo đúng quy định của KTNN; chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên; thái độ làm việc có tinh thần trách nhiệm, phối hợp công tác với các các đơn vị trong và ngoài cơ quan.
a, Kế hoạch kiểm toán tổng quát: Tối đa 5 điểm
Yêu cầu: Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập và phê duyệt trước khi thực hiện cuộc kiểm toán và theo đúng trình tự, thủ tục quy định; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN; có đầy đủ, rõ ràng số liệu và tình hình đơn vị; căn cứ chọn mẫu kiểm toán phù hợp; đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của kế hoạch kiểm toán.
b, Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm
Yêu cầu: Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập và phê duyệt theo quy định; xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi phù hợp với Kế hoạch kiểm toán tổng quát và thực tế đơn vị được kiểm toán; đánh giá và phân tích được rủi ro, xác định trọng yếu, trọng tâm kiểm toán; phân công công việc cho các thành viên đầy đủ, đúng quy định, có phương pháp cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN
Yêu cầu: tổ chức thực hiện tuân thủ Kế hoạch kiểm toán được duyệt; các thành viên thực hiện đúng các phương pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, địa điểm, đơn vị được kiểm toán phù hợp với từng nội dung kiểm toán; đảm bảo hoặc rút ngắn thời gian thực hiện so với Kế hoạch.
Yêu cầu: Đoàn kiểm toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có); các bằng chứng kiểm toán phải được xử lý, đánh giá, quản lý đầy đủ theo quy định của KTNN.
Yêu cầu: Các thành viên Đoàn kiểm toán ghi nhật ký kiểm toán, nhật ký công tác; lập và ghi các tài liệu làm việc khác đầy đủ, đúng thời gian, trình tự quy định, đảm bảo sự thống nhất; các tổ kiểm toán lập các tài liệu làm việc phải đúng mẫu biểu, thời hạn, đầy đủ theo quy định của KTNN.
Yêu cầu: Kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ ở các cấp kiểm soát theo quy định Luật KTNN, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định của KTNN; trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát; thực hiện chế độ báo cáo kết quả, tiến độ kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
a, Đối với Biên bản kiểm toán: Tối đa 10 điểm
Yêu cầu: Biên bản kiểm toán tổng hợp đúng, đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán; có đầy đủ ý kiến xác nhận, đánh giá các nội dung kiểm toán (theo quy định về mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán) phù hợp với kết quả kiểm toán, đúng đối tượng; nội dung, thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng, có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
b, Đối với Báo cáo kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về Báo cáo kiểm toán và Thông báo kết quả kiểm toán: Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của thông tin và báo cáo được kiểm toán; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN; phát hành Báo cáo theo thời gian quy định.
Yêu cầu: Đoàn kiểm toán phải quản lý, sắp xếp, lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
Cuộc kiểm toán được cộng điểm thưởng trong các trường hợp sau:
Trong phạm vi 45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm mỗi 03 ngày được cộng thêm 01 điểm.
Đoàn kiểm toán có quy mô lớn (theo Quyết định kiểm toán, Đoàn kiểm toán có từ 40 người trở lên và số đơn vị được kiểm toán từ 30 trở lên) được cộng từ 2 đến 5 điểm; cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp cao (đánh giá theo mục tiêu, nội dung kiểm toán và những vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện kiểm toán) được cộng từ 2 đến 10 điểm.
Đối với Đoàn kiểm toán nhà nước không có tổ kiểm toán hoặc chỉ có 01 tổ kiểm toán, tiêu chuẩn xếp loại chất lượng đoàn kiểm toán lấy theo tiêu chuẩn xếp loại Đoàn kiểm toán tương ứng với từng lĩnh vực kiểm toán.
- Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn có kết quả kiểm toán cao, nổi bật theo từng lĩnh vực:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 70.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 70.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt) ở trên mức (350.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 30.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 30.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt) ở trên mức (150.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán dự án đầu tư: Có kiến nghị xử lý tài chính 30.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể).
+ Đoàn kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 30.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 30.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (150.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, ngoài tiêu chuẩn trên thì kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên mức 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có kết quả kiểm toán nổi bật báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội; hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ nhiều chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 90% đơn vị được kiểm toán (đối chiếu) có kiến nghị xử lý tài chính).
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% trở lên số Tổ kiểm toán được xếp loại Xuất sắc và các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại Đạt trở lên.
- Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán khá theo từng lĩnh vực:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 50.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 50.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt) ở trên mức (250.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 20.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 20.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt) ở trên mức (100.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 20.000 trđ (trong đó, kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán); hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể).
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 20.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính dưới 20.000 trđ nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh ở trên mức (100.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (ngoài tiêu chuẩn trên, thì kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên mức 1% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật liên quan đến nhiều bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; hoặc có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc bãi bỏ chính sách chế độ (phải có nội dung và tên văn bản cụ thể). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 1% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 70% đơn vị được kiểm toán (đối chiếu) có kiến nghị xử lý tài chính).
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ kiểm toán được xếp loại Khá trở lên và các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại Đạt.
- Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Xuất sắc nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán có kết quả trung bình theo từng lĩnh vực:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 10.000 trđ; hoặc từ 10.000 trđ trở xuống nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt), kiến nghị khác ở trên mức (50.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 1.000 trđ hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt), kiến nghị khác ở trên mức (5.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần); hoặc có kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục); hoặc có kiến nghị xử lý tài chính trên 1.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống nhưng có kiến nghị khác ở trên mức 5.000 trđ (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kiến nghị xử lý tài chính trên 1.000 trđ; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống nhưng có kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác ở mức (5.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở lên; hoặc có kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp nếu có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (ngoài tiêu chuẩn trên, thì kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên mức 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán).
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình mục tiêu, kiểm toán hoạt động: Có kết quả phát hiện, kiến nghị kiểm toán sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ, sửa đổi hoàn thiện cơ chế quản lý của đơn vị được kiểm toán; hoặc có kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân (cụ thể, đích danh với đầy đủ bằng chứng thuyết phục). Trường hợp có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư, kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, đơn vị dự toán, người nộp thuế (ngoài các tiêu chuẩn trên, thì: Kiểm toán chi phí xây lắp có kiến nghị xử lý tài chính trên 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán; có trên 50% đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
- Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ kiểm toán được xếp loại Đạt trở lên.
- Các trường hợp thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Khá nhưng đạt các tiêu chí của mức xếp loại này.
- Đạt dưới 60 điểm chất lượng (gồm cả điểm cộng).
- Đoàn kiểm toán và có thành viên trong Đoàn kiểm toán: Có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng sự thật) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức và hoạt động đoàn KTNN, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán thấp (có một hoặc một số tiêu chí tương ứng từng lĩnh vực) như sau:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương: Nếu chỉ có kiến nghị xử lý tài chính thì từ 10.000 trđ trở xuống; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 10.000 trđ trở xuống và có thêm kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt), kiến nghị khác ở mức (50.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc có kiểm toán chi tiết dự án đầu tư (có kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc trường hợp có kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, người nộp thuế, đơn vị dự toán (có từ 50% trở xuống số đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành: Nếu chỉ có kiến nghị xử lý tài chính thì từ 1.000 trđ trở xuống; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống và có thêm kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, thặng dư (thâm hụt), kiến nghị khác ở mức (5.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc trường hợp có kiểm toán chi phí xây lắp (có kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc trường hợp có kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, người nộp thuế, đơn vị dự toán (có từ 50% trở xuống số đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
+ Đoàn kiểm toán dự án đầu tư: Nếu chỉ có kiến nghị xử lý tài chính thì từ 1.000 trđ trở xuống; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống và có thêm kiến nghị khác từ mức 5.000 trđ trở xuống; hoặc kiểm toán chi phí xây lắp (có kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống).
+ Đoàn kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Nếu chỉ có kiến nghị xử lý tài chính thì từ 1.000 trđ trở xuống; hoặc có kiến nghị xử lý tài chính từ 1.000 trđ trở xuống và có thêm kiến nghị thay đổi kết quả kinh doanh, kiến nghị khác thì ở mức (5.000 trđ - số kiến nghị xử lý tài chính không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp x 5 lần) trở xuống; hoặc có kiểm toán chi phí xây lắp (có kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống).
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, chương trình mục tiêu, hoạt động: Không có kết quả phát hiện, kiến nghị kiểm sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ, sửa đổi hoàn thiện cơ chế quản lý của đơn vị được kiểm toán; hoặc trường hợp có kiểm toán chi phí xây lắp (có kiến nghị xử lý tài chính từ 0,5% giá trị xây lắp được kiểm toán trở xuống); hoặc trường hợp có kiểm toán, đối chiếu doanh nghiệp, người nộp thuế, đơn vị dự toán (có từ 50% trở xuống số đơn vị được kiểm toán, đối chiếu có kiến nghị xử lý tài chính).
- Đoàn kiểm toán có trên 50% số Tổ kiểm toán xếp loại Chất lượng còn hạn chế.
- Các trường hợp Đoàn kiểm toán thiếu ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí ở mức xếp loại chất lượng ở mức Đạt.
LỰA CHỌN CUỘC KIỂM TOÁN CHẤT LƯỢNG VÀNG
- Các đoàn kiểm toán tài chính có kiến nghị xử lý tài chính trên 80.000 trđ đối với kiểm toán ngân sách địa phương, trên 40.000 trđ đối với kiểm toán ngân sách bộ ngành, kiểm toán dự án đầu tư độc lập, kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng; hoặc có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
- Các lĩnh vực khác: Phải là cuộc kiểm toán có phát hiện đặc biệt quan trọng (được Tổng KTNN tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ); hoặc có phát hiện sai sót nghiêm trọng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện được Tổng KTNN chấp thuận chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
- Trường hợp đặc biệt khác do Tổng KTNN quyết định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ báo cáo thẩm định của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với cuộc kiểm toán do các đơn vị chủ trì đề xuất cuộc kiểm toán chất lượng vàng với các nội dung: Kế hoạch cuộc kiểm toán; Báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán; Điểm thưởng. Báo cáo kết quả chấm điểm cuộc kiểm toán được đề xuất để lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm về Ban Thi đua - Khen thưởng KTNN trước ngày 30 tháng 12 của năm. (Theo Phụ lục 05).
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng KTNN xem xét, giải quyết./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây