Quyết định 35/QĐ-VKSTC-V4 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 35/QĐ-VKSTC-V4
Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/QĐ-VKSTC-V4 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Hải Phong |
Ngày ban hành: | 29/01/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hình sự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 35/QĐ-VKSTC-V4
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Số: 35/QĐ-VKSTC-V4 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ,
TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
--------------
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật thi hành án hình sự 2010, Luật đặc xá 2007 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
KT. VIỆN TRƯỞNG |
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-VKSTC-V4 ngày 29 tháng 01 năm 2013
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nhằm đảm bảo:
- Việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo đúng quy định của pháp luật;
- Chế độ tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng;
- Quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo pháp luật.
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
Đối tượng của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan quản lý thi hành án hình sự; cơ quan thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự thực hiện từ khi có người bị tạm giữ, tạm giam, bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án hình sự (chưa có quyết định thi hành án); kết thúc khi chấm dứt việc tạm giữ, tạm giam và việc thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn;
Trong thời hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người đã bị tạm giữ. Khi nhận được quyết định trả tự do, quyết định huỷ bỏ biện pháp tạm giữ thì cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ phải chấp hành ngay.
Công tác quản lý tạm giữ, tạm giam đảm bảo đúng quy định:
- Việc giam, giữ được bố trí theo khu vực và phân loại theo quy định; chống thông cung, liên lạc, phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam, giữ; vi phạm nội quy, quy chế nhà tạm giữ, trại tạm giam; phạm tội mới trong giam giữ.
- Việc trích xuất, xử lý kỷ luật, bàn giao người bị tạm giữ, tạm giam của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam theo quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót và vi phạm pháp luật trong công tác quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có biện pháp chấn chỉnh, tổ chức phòng ngừa và khắc phục nhằm hạn chế đến mức thấp nhất vi phạm, tội phạm xảy ra ở nơi giam, giữ.
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Trường hợp Toà án chậm ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác thi hành án, ra các quyết định thi hành án không đúng thẩm quyền, nội dung bản án đã tuyên, tuỳ từng trường hợp cụ thể Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị đối với Toà án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác thi hành án theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 256 Bộ luật tố tụng hình sự, các quy định của Luật thi hành án hình sự về việc ban hành quyết định thi hành án; khắc phục các vi phạm pháp luật.
Kiểm sát quyết định của Chánh án cho người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án phạt tù bảo đảm đúng đối tượng, thủ tục, điều kiện được hoãn, thời gian hoãn theo qui định tại Khoản 1 Điều 61 Bộ luật hình sự và Điều 23 Luật thi hành án hình sự.
Kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù nhằm bảo đảm:
Việc trích xuất, khen thưởng, xử lý phạm nhân vi phạm thực hiện đúng hình thức, thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ các chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật.
- Lập hồ sơ đề nghị Chánh án Tòa áncùng cấp tạm đình chỉ chấp hành ánphạt tù theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 61, Điều 62 Bộ luật hình sự và Điều 31 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân đangchấp hành án. Khi phát hiện người chấp hành án phạt tù đủ điều kiện tạm đình chỉ, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đangchấp hành án lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho người đó;
- Kiểm sát việc Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc không chấp nhận tạm đình chỉ; khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án vì lý do không đúng quy định hoặc quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trái pháp luật, Viện kiểm sát kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
- Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án thông báo và sao gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát Quân sự khu vực nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó biết để thực hiện công tác kiểm sát;
- Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc nơi đơn vị quân đội được giao quản lý kiểm sát chặt chẽ việc tổ chức bàn giao, theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ; việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 32 Luật thi hành án hình sự;
- Trong trường hợp người được tạm đình chỉ chết, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát Quân sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý: Kiểm sát chặt chẽ việc thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp quân khu và ra văn bản thông báo cho Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án kiểm sát việc Tòa án ra, gửi quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 Luật thi hành án hình sự.
Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án:
- Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân chấp hành án theo đúng quy định của pháp luật. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Toà án theo quy định của pháp luật.
Việc kháng nghị quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Việc kháng nghị quyết định miễn chấp hành ánphạt tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
- Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
- Tham gia nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh trình;
- Nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện và người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và Tòa án nhân dân tối cao chuyển đến;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập hồ sơ, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước trong trường hợp đặc biệt;
- Hướng dẫn Viện kiểm sát cấp tỉnh thực hiện kiểm sát việc đặc xá.
Kiểm sát việc dẫn độ để thi hành án hình sự; việc thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, xem xét giảm án, tha tù, đặc xá, đại xá người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao thực hiện đúng quy định của Điều 41 Luật thi hành án hình sự, Luật tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kiểm sát việc Chánh án Toà án đãxét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình, quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 54, Điều 55 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 55 Bộ luật hình sự;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm về thủ tục trước khi thi hành án tử hình (Điều 258, Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự);
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, quy trình thi hành án tử hình, việc giải quyết xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 59, Điều 60 Luật thi hành án hình sự và Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
- Người bị kết án kêu oan mà xét thấy có căn cứ cần xem xét;
- Những trường hợp thuộc Khoản 1 Điều 58 Luật thi hành án hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát phải yêu cầu Hội đồng thi hành án tử hìnhhoãn ngay việc thi hành án và kiểm sát việc hoãn thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 5 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 58 Luật thi hành án hình sự và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc trong việc thực hiện quyết định thi hành án; lập, bổ sung hồ sơ thi hành án; đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn chấp hành án cải tạo không giam giữ; theo dõi, thống kê việc thi hành án phạt cảnh cáo…
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và người chấp hành án cải tạo không giam giữ theo quy định tại Chương V Luật thi hành án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
- Lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án cải tạo không giam giữ;
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn và xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Toà án cùng cấp.
Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án cùng cấp trong việc xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định tại Mục 1, 2 Chương VI Luật thi hành án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp trong việc thông báo, lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất, việc thực hiện thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú… việc thông báo người chấp hành án phạt trục xuất chết, giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất trốn của cơ sở lưu trú hoặc nơi cư trú chỉ định đảm bảo việc thi hành án phạt trục xuất theo quy đinh tại Chương VII Luật thi hành án hình sự.
Kiểm sát việc thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất của cơ sở lưu trú Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp nhằm bảo đảm thực hiện theo quy định tại Chương X Luật thi hành án hình sự:
Chế độ đối với người thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnhthực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2011/NĐ–CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ.
Xem xét, đề nghị việc cho hưởng thời hiệu đối với những trường hợp người bị kết án trốn trại, không có lệnh truy nã (hoặc lệnh truy nãkhông hợp pháp) hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành ánphạt tù mà đãquá thời hiệu quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự và Hướng dẫn tại Mục 1 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao.
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ,
TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng: Hàng tháng kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; một năm trực tiếp kiểm sát toàn diện hai lần về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án và người chấp hành biện pháp tư pháp do người có trách nhiệm trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự xây dựng và quản lý bao gồm các tài liệu, các loại sổ sách để quản lý, theo dõi việc chấp hành thủ tục, chế độ tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát việc lập hồ sơ, lưu giữ tài liệu, ghi chép sổ theo dõi và đối chiếu với người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án và người chấp hành biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật.
Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm trong tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Kiểm sát viên có thể gặp, hỏi, trường hợp cần thiết thì lập biên bản, lấy lời khai người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án và người thi hành biện pháp tư pháp về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và thi hành biện pháp tư pháp,đảm bảo cho việc thực hiện khách quan, toàn diện, đúng quy định pháp luật.
Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm sát phải có kết luận bằng văn bản, bản kết luận được công bố trướcTrưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm sát.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự củaTrưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự hoặc cán bộ có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên trực tiếp kiểm sát ký kết luận, kháng nghị yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật và phòng ngừa tội phạm có thể xảy ra, yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam: Thông báo tình hình chấp hành pháp luật; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam. Xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm và biện pháp loại trừ vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện công tác kiểm sát, Viện kiểm sát có quyền:
- Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm giam kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;
- Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc ban hành quyết định thi hành án, Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại, trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những người có liên quan để xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo;
Trực tiếp giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ quản lý giam, giữ và việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 152 và Điểm h Khoản 1 Điều 168 Luật thi hành án hình sự. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự thực hiện theo quy định tại Chương XIII Luật thi hành án hình sự.
Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu xử lý những hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù, người phải chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
Chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức đó.
- Lệnh, quyết định tạm giam trái pháp luật trong giai đoạn xét xử của Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng xét xử.
- Quyết định trái pháp luật của Toà án trong việc thi hành án: Quyết định thi hành án, thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; cho hưởng thời hiệu thi hành án và xóa án tích.
- Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm những quyết định của Toà án về miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm: Quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo; Quyết định giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
- Khi thực hiện công tác kiểm sát phát hiện quyết định sơ thẩm của Toà án trái pháp luật, Kiểm sát viên thu thập các tài liệu báo cáo, tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, kèm theo quyết định và các tài liệu có liên quan; tham gia việc xét xử của Toà án cùng cấp tại các phiên họp phúc thẩm; phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩmtheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Khi phát hiện những việc được xác định là nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những việc nếu không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án hình sự có biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được trang bị và sử dụng các phương tiện nghiệp vụ trong công tác. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, cán bộ, công chức ngành Kiểm sát được trang bị khẩu trang, găng tay cao su, ủng cao su và các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết khác để phục vụ công tác và đảm bảo an toàn; được bồi dưỡng đặc thù theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ,
TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù đang bị giam, giữ không có căn cứ và trái pháp luật trong các trường hợp như sau:
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Kiểm sát viên có trách nhiệm thu thập các tài liệu ban đầu, báo cáo Lãnh đạo Viện hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ TÌNH HÌNH, THÔNG TIN BÁO CÁO
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự phải được tiến hành thường xuyên, theo dõi đầy đủ, kịp thời từng trường hợp đang bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án. Theo dõi về diễn biến trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và của các văn bản pháp luật có liên quan; đồng thời quản lý được tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan.
Việc thu nhận thông tin về tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và thi hành biện pháp tư pháp được thực hiện từ các nguồn sau đây:
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự phải có hệ thống hồ sơ, tài liệu, sổ ghi chép theo dõi tình hình chấp hành pháp luật tại Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự thuộc thẩm quyền cấp mình kiểm sát.
Hồ sơ kiểm sát Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xây dựng, các văn bản, quyết định và các tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
Các tài liệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và các biện pháp pháp luật mà kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự đã áp dụng.
Sau khi thu thập số liệu và tình hình chấp hành pháp luật thì tiến hành ghi nhận đầy đủ vào sổ theo dõi hoặc hồ sơ. Kiểm sát viên có trách nhiệm tập hợp, phân tích những vi phạm, xác định nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm, báo cáo Viện trưởng và đề xuất áp dụng các biện pháp pháp luật nhằm loại trừ vi phạm.
Sau khi đã chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện hoặc trực tiếp cấp mình đã áp dụng biện pháp pháp luật để loại trừ vi phạm, kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự có trách nhiệm theo dõi kết quả việc thực hiện của cấp dưới và kết quả sau khi đã áp dụng các biện pháp pháp luật để tổng hợp và báo cáo Viện trưởng cấp mình và cấp trên trực tiếp.
Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm báo cáo tình hình đột xuất xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam, nơi thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, trường giáo dưỡng như: chết, trốn, phá trại, phạm tội mới, tai nạn, dịch bệnh hoặc các sự biến đột xuất nghiêm trọng khác đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để có sự chỉ đạo kịp thời. Trong báo cáo phải nêu rõ diễn biến sự việc và ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình đã áp dụng, dự kiến tình hình có thể sẽ phát sinh.
Viện kiểm sát cấp dưới xin ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp bằng văn bản về những vướng mắc thuộc phạm vi công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình hoặc Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát nhưng còn vướng mắc. Trong thỉnh thị phải thể hiện rõ quan điểm của cấp mình về vấn đề cần thỉnh thị. Báo cáo thỉnh thị phải do lãnh đạo cấp thỉnh thị ký đề nghị gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đến những vướng mắc cần phải thỉnh thị, những ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ, ý kiến các ngành liên quan (nếu có).
Trong thời hạn 7 ngày đối với cấp tỉnh, 15 ngày đối với cấp trung ương kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu và báo cáo thỉnh thị phải trả lời bằng văn bản để cấp thỉnh thị nghiên cứu thực hiện. Đối với những vụ việc phức tạp chưa trả lời theo thời hạn trên, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo rõ lý do để cấp thỉnh thị biết nhưng cũng không được quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị.
Nếu không nhất trí hoặc còn có những điểm chưa nhất trí với hướng dẫn của cấp trên thì cấp thỉnh thị phải có văn bản đề nghị Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng cấp trả lời thỉnh thị biết để cho ý kiến chỉ đạo. Viện kiểm sát cấp dưới phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên.
Căn cứ vào phạm vi công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của cấp mình và hướng dẫn cấp dưới thực hiện.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ, thông tin cho nhau thường xuyên, đầy đủ, kịp thời những vi phạm, tội phạm và những biện pháp pháp luật đã áp dụng có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để phòng ngừa và loại trừ vi phạm theo các Quy chế nghiệp vụ do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp cho nhau những thông tin; thông báo cho nhau những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thủ tục, chế độ tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới về nghiệp vụ nhằm phát hiện, uốn nắn kịp thời những vi phạm và khắc phục những vi phạm, tội phạm xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm, đảm bảo cho pháp luật về tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
- Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự-Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp-Bộ Công an.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức cần phối hợp chặt chẽ, thông tin cho nhau đầy đủ, kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những vi phạm, tội phạm, tình hình chấp hành pháp luật và những biện pháp pháp luật đã áp dụng có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để phòng ngừa và loại trừ vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Theo định kỳ từng thời gian, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam và Trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm thông báo với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp: Tình hình tăng, giảm về số lượng người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù, tình hình chấp hành pháp luật, những vụ việc đột xuất ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam như: trốn, chết, có dịch bệnh phát sinh; phá nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, những khó khăn, trở ngại đặc biệt trong việc thực hiện các chế độ tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù, thời hạn tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù đã hết v.v... theo quy định của pháp luật.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm sát trại tạm giam thuộc Bộ Công an đóng tại địa phương trong các công tác: Đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Giám thị trại tạm giam; kiểm sát việc xét, quyết định tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Toà án cùng cấp nơi trại đóng theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Phối hợp với Kiểm sát điều tra kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, tử thi hoặc nắm lại kết quả khám nghiệm hiện trường, tử thi do Kiểm sát viên trực nghiệp vụ tiến hành khi có người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù trốn, chết, tai nạn lao động, phạm tội mới hoặc có sự biến nghiêm trọng khác xảy ra, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến sự việc, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Bản Quy chế này thay thế cho Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-VKSTC-V4 ngày 17/09/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây