Quyết định 34/2016/QĐ-TTg Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào cảng biển, cảng dầu khí thông qua Cơ chế một cửa
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 34/2016/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2016/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/08/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Hành chính, Giao thông, Xuất nhập cảnh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23/08/2016 quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Theo Quyết định này, chậm nhất 02 giờ trước giờ dự kiến đến cửa khẩu, phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam phải nộp chứng từ điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Chậm nhất 30 phút từ khi hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, cảng vụ sẽ cấp Giấy phép điện tử cho phương tiện vào cảng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Tương tự đối với trường hợp xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia phải nộp chứng từ điện tử chậm nhất 02 giờ trước khi rời cảng. Giấy phép điện tử sẽ được cấp cho phương tiện chậm nhất 30 phút kể từ khi hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định. Trường hợp phương tiện đã được cấp phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ, phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định.
Đối với tàu biển nước ngoài quá cảnh, Thủ tướng quy định, phải cung cấp thông tin về bản khai an ninh chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu quá cảnh chậm nhất 12 giờ từ thời điểm tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, phải xác báo tàu quá cảnh. Các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, phải cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp chậm nhất trước 12 giờ trước khi tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; với tàu có hành trình khác, thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp chậm nhất trước 24 giờ... Giấy phép quá cảnh điện tử sẽ được cấp chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2016.
Từ ngày 01/01/2020, Quyết định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 85/2019/NĐ-CP.
Từ ngày 15/3/2021, Quyết định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 08/2021/NĐ-CP.
Xem chi tiết Quyết định34/2016/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 34/2016/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 34/2016/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN VÀO, RỜI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI THÔNG QUA CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
Căn cứ Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế một cửa quốc gia;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy ngày 17 tháng 12 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
QUY ĐỊNH CHUNG
Đối tượng áp dụng Quyết định này là:
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển, cảng thủy nội địa hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 8, 9 và 11 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển nhập cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài nhập cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục khai báo thông tin đầy đủ, hợp lệ và gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 và 15 mục I và các khoản 1, 2, 3, 8, 9 và 11 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 15 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 mục I và khoản 4 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 16 và 17 mục I và các khoản 10, 11 và 13 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 5, 6, 16 và 17 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4 và 14 mục I và khoản 7 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 14 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4 và 13 mục I Phụ lục I và khoản 6 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 13 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau. Cơ quan kiểm dịch thực vật thông báo cho người làm thủ tục về thời gian kiểm tra thực tế chuyến hàng theo quy định tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 12, 18 và 19 mục I và các khoản 5, 12, 14 và 15 mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 12, 18 và 19 mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng; Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu biển dự kiến rời cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 6 và 9 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi đến) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài xuất cảnh. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 13 mục I và các khoản 1, 2, 6 và 9 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 mục I Phụ lục II ban hành Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 13 mục I và khoản 5 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 5, 6, 7 và 13 mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 13 mục I và khoản 7, khoản 9 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 3, 4, 9 và 10 mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 mục I và khoản 4 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 8, 11 và 12 mục I và khoản 8, khoản 10 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 8, 11 và 12 mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu quá cảnh: Chậm nhất 12 giờ kể từ thời điểm tàu biển dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; xác báo tàu quá cảnh: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh;
- Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển quá cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài quá cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài quá cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 mục I và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và 9 mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 15 mục I và khoản 6 mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 7, 8 và 15 mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 11 và 12 mục I và các khoản 7, 8 và 9 mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 5, 6, 11 và 12 mục I Phụ lục III Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 10, 13 và 14 mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại khoản 10, 13 và 14 mục I Phụ lục III Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 24 giờ sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8 và 10 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển nhập cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài nhập cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 và 14 mục I và các khoản 1, 2, 3, 7, 8 và 10 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 14 mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 mục I và khoản 4 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 15 và 16 mục I và các khoản 9, 10 và 12 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 5, 6, 15 và 16 mục I Phụ lục IV Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4 và 13 mục I và khoản 6 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 13 mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 2, 3, 4, 12, 17 và 18 mục I và các khoản 5, 11 và 13 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 12, 17 và 18 mục I Phụ lục IV Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 8 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi đến) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài xuất cảnh. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 13 mục I và các khoản 1, 2, 5 và 8 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 mục I Phụ lục V Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 13 mục I và khoản 4 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 5, 6, 7 và 13 mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 13 mục I và khoản 6, khoản 8 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 3, 4, 9 và 10 mục I Phụ lục V Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại khoản 1, 2 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 8, 11 và 12 mục I và khoản 7 mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 8, 11 và 12 mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển, cảng thủy nội địa hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển vào cảng, Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 điểm b khoản này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài vào cảng. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm a khoản này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
- Đối với các chứng từ nêu tại điểm c khoản này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản này.
- Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 mục I và các khoản 1, 2, 3 và 5 mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 6 mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 12 và 13 mục I và khoản 6 mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 7, 8, 9, 12 và 13 mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10 và 11 mục I và khoản 4, khoản 5 mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các khoản 4, 5, 10 và 11 mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các khoản 1, 2 và 3 mục I Phụ lục VI và khoản 7 mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này.
Chậm nhất 02 giờ kể từ khi nhận được xác báo tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu, cảng vụ cấp lệnh điều động điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do.
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử theo quy định, cảng vụ kiểm tra, đối chiếu thông tin về tàu biển và thuyền viên để gửi thông báo xác nhận hoàn thành thủ tục cho người làm thủ tục thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Thủ tục điện tử thực hiện đối với tàu biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển, cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của phương tiện, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép cho phương tiện vào cảng biển và cảng thủy nội địa. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của phương tiện, thuyền viên.
Đối với cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia, người làm thủ tục chỉ việc khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy nội địa Campuchia vào cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia vào cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam được lưu giữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.
- Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I và các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 1 mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 mục I và khoản 4 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 4 mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 2, khoản 3 mục I và khoản 10 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 6 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 6 mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 5 mục I và khoản 2 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 5 mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại khoản 11 mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này.
Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan, cảng vụ cấp giấy phép điện tử cho phương tiện vào cảng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do.
Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của phương tiện, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép rời cảng biển và cảng thủy nội địa cho phương tiện. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của phương tiện, thuyền viên.
Đối với cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia, người làm thủ tục chỉ việc khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy nội địa Campuchia rời cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia rời cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam được lưu giữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.
- Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I Phụ lục VIII và khoản 4, 5 và 6 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 1 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 mục I và khoản 1 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 4 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I và khoản 7 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 2, khoản 3 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
- Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 2 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
- Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại khoản 8 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
Trường hợp một cơ quan từ chối hồ sơ và không tiếp tục xử lý bên ngoài hệ thống dựa trên hồ sơ giấy thì phải thông báo và phối hợp với tất cả các bên liên quan để thống nhất phương án xử lý.
Thông tin về tổng đài và hòm thư điện tử hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, ngành.
Quá trình xử lý các giao dịch thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng phải được tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Hàng ngày, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD- ROM, USB) và được bảo quản theo quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp,...), các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau:
Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng chịu trách nhiệm quản lý người sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ của đơn vị.
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có trách nhiệm duy trì hệ thống dự phòng cho Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan có kết nối, xử lý thông tin với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm duy trì hệ thống dự phòng cho hệ thống thông tin nghiệp vụ của đơn vị quản lý có kết nối, xử lý thông tin với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Thông tin phải chuyển từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng định kỳ tối đa không quá 24 giờ. Thông tin thay đổi phải được lưu định kỳ 03 giờ/lần tại hệ thống chính.
Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng phải thực hiện thống nhất nội dung thông tin, quy trình chuyển sang hệ thống dự phòng và quy trình đối chiếu dữ liệu sau khi khắc phục sự cố đối với từng trường hợp.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH TẠI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Bản khai an ninh tàu biển.
2. Thông báo tàu đến.
3. Xác báo tàu đến.
4. Bản khai chung.
5. Danh sách thuyền viên.
6. Danh sách hành khách, (nếu có).
7. Bản khai hàng hóa.
8. Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
9. Vận đơn thứ cấp.
10. Bản khai dự trữ của tàu.
11. Bản khai hành lý thuyền viên.
12. Giấy khai báo y tế hàng hải.
13. Bản khai kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật).
14. Bản khai kiểm dịch động vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
15. Giấy phép rời cảng.
16. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
17. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
18. Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có).
19. Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
Các chứng từ dưới đây sẽ được người làm thủ tục nộp dưới dạng điện tử; các chứng từ được cấp có thời hạn chỉ phải nộp một lần (khai cùng với hồ sơ của tàu biển) trong thời hạn hiệu lực của chứng từ hoặc khi có sự thay đổi:
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2. Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
3. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
4. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
5. Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (Ship sanitation control exemption certificate/Ship sanitation control certificate).
6. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật).
7. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
8. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác.
9. Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định.
Các chứng từ dưới đây phải xuất trình bản giấy (bản chính):
10. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên.
11. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu kiểm tra và xác nhận trên chứng từ giấy).
12. Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
13. Hộ chiếu của hành khách.
14. Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
15. Tờ khai y tế (trong trường hợp Bộ Y tế thông báo áp dụng biện pháp khai báo y tế đối với người nhập cảnh)./.
PHỤ LỤC II
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH TẠI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Thông báo tàu rời cảng.
2. Bản khai chung.
3. Danh sách thuyền viên.
4. Danh sách hành khách (nếu có).
5. Bản khai dự trữ của tàu.
6. Bản khai hàng hóa nếu có chở hàng hóa.
7. Bản khai hành lý thuyền viên (nếu có).
8. Giấy khai báo y tế hàng hải.
9. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
10. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
11. Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có).
12. Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
13. Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
Các chứng từ dưới đây sẽ được người làm thủ tục nộp dưới dạng điện tử; các chứng từ được cấp có thời hạn chỉ phải nộp một lần (khai cùng với hồ sơ của tàu biển) trong thời hạn hiệu lực của chứng từ hoặc khi có sự thay đổi:
1. Các giấy chứng nhận của tàu (nếu thay đổi so với khi đến).
2. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến).
2. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến)
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có).
4. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
5. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
6. Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Các chứng từ dưới đây phải xuất trình bản giấy (bản chính):
7. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên, hộ chiếu của hành khách.
8. Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
9. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu kiểm tra và xác nhận trên chứng từ giấy).
10. Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền trong trường hợp thời hạn của giấy chứng nhận đã xuất trình khi đến đã hết hạn hoặc có thay mới so với khi đến./.
PHỤ LỤC III
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI QUÁ CẢNH
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Bản khai an ninh tàu biển.
2. Thông báo tàu quá cảnh.
3. Xác báo tàu quá cảnh.
4. Bản khai chung.
5. Danh sách thuyền viên.
6. Danh sách hành khách (nếu có).
7. Bản khai hàng hóa.
8. Vận đơn thứ cấp.
9. Giấy phép tàu rời cảng.
10. Giấy khai báo y tế hàng hải.
11. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
12. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
13. Giấy khai báo thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có).
14. Giấy khai báo mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
15. Bản khai dự trữ tàu.
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
Các chứng từ dưới đây sẽ được người làm thủ tục nộp dưới dạng điện tử; các chứng từ được cấp có thời hạn chỉ phải nộp một lần (khai cùng với hồ sơ của tàu biển) trong thời hạn hiệu lực của chứng từ hoặc khi có sự thay đổi:
1. Giấy phép rời cảng hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
3. Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
5. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác.
6. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
Các chứng từ dưới đây phải xuất trình bản giấy (bản chính):
7. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên.
8. Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
9. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu kiểm tra và xác nhận trên chứng từ giấy)./.
PHỤ LỤC IV
CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN NHẬP CẢNH TẠI CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Bản khai an ninh tàu biển.
2. Thông báo tàu đến.
3. Xác báo tàu đến.
4. Bản khai chung.
5. Danh sách thuyền viên.
6. Danh sách hành khách (nếu có).
7. Bản khai hàng hóa.
8. Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
9. Vận đơn thứ cấp.
10. Bản khai dự trữ của tàu.
11. Bản khai hành lý thuyền viên.
12. Giấy khai báo y tế hàng hải.
13. Bản khai kiểm dịch động vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
14. Giấy phép rời cảng.
15. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
16. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
17. Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có).
18. Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
Các chứng từ dưới đây sẽ được người làm thủ tục nộp dưới dạng điện tử; các chứng từ được cấp có thời hạn chỉ phải nộp một lần (khai cùng với hồ sơ của tàu biển) trong thời hạn hiệu lực của chứng từ hoặc khi có sự thay đổi:
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2. Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
3. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
4. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
5. Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế hoặc giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh đối với tàu biển còn hiệu lực (nếu có).
6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
7. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác.
8. Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định.
Các chứng từ dưới đây phải xuất trình bản giấy (bản chính):
9. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên.
10. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu kiểm tra và xác nhận trên chứng từ giấy).
11. Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
12. Hộ chiếu của hành khách.
13. Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm)./.
PHỤ LỤC V
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN XUẤT CẢNH TẠI CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Thông báo tàu rời cảng.
2. Bản khai chung.
3. Danh sách thuyền viên.
4. Danh sách hành khách (nếu có).
5. Bản khai dự trữ của tàu.
6. Bản khai hàng hóa nếu có chở hàng hóa.
7. Bản khai hành lý thuyền viên (nếu có).
8. Giấy khai báo y tế hàng hải.
9. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
10. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
11. Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có).
12. Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
13. Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
Các chứng từ dưới đây sẽ được người làm thủ tục nộp dưới dạng điện tử; các chứng từ được cấp có thời hạn chỉ phải nộp một lần (khai cùng với hồ sơ của tàu biển) trong thời hạn hiệu lực của chứng từ hoặc khi có sự thay đổi:
1. Các giấy chứng nhận của tàu (nếu thay đổi so với khi đến).
2. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi đến).
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
4. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
5. Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Các chứng từ dưới đây phải xuất trình bản giấy (bản chính):
6. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên, hộ chiếu của hành khách.
7. Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
8. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có yêu cầu kiểm tra và xác nhận trên chứng từ giấy)./.
PHỤ LỤC VI
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC TÀU BIỂN ĐÃ NHẬP CẢNH Ở MỘT CẢNG BIỂN CỦA VIỆT NAM SAU ĐÓ ĐẾN CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Thông báo tàu đến.
2. Xác báo tàu đến.
3. Bản khai chung.
4. Danh sách thuyền viên.
5. Danh sách hành khách (nếu có).
6. Giấy phép rời cảng.
7. Bản khai hàng hóa.
8. Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có).
9. Vận đơn thứ cấp.
10. Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có).
11. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
12. Bản khai dự trữ của tàu (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
13. Bản khai hành lý thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
2. Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
3. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
4. Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên.
5. Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh).
6. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
7. Trường hợp tàu mang cờ nước ngoài (tàu có quốc tịch nước ngoài), người làm thủ tục nộp cho cơ quan kiểm dịch y tế cảng đến hồ sơ chuyển cảng do cơ quan kiểm dịch y tế cảng rời lập./.
PHỤ LỤC VII
CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM, CAMPUCHIA NHẬP CẢNH TẠI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Giấy phép rời cảng cuối cùng.
2. Danh sách thuyền viên với đầy đủ thông tin về chức danh.
3. Danh sách hành khách.
4. Bản khai hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa.
5. Bản khai kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật).
6. Bản khai kiểm dịch động vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
1. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện thủy nội địa còn hiệu lực.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật).
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật).
4. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
5. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp).
6. Bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện.
7. Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ đối với người thứ ba; bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của người kinh doanh vận tải hành khách đối với hành khách.
8. Giấy phép vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia.
9. Giấy chứng nhận chuyên môn của thuyền viên.
10. Hộ chiếu thuyền viên, hộ chiếu của hành khách.
11. Chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm)./.
PHỤ LỤC VIII
CÁC CHỨNG TỪ PHẢI KHAI BÁO VÀ XUẤT TRÌNH ĐỐI VỚI THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM, CAMPUCHIA XUẤT CẢNH TẠI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Thông báo phương tiện rời cảng.
2. Danh sách thuyền viên với đầy đủ chức danh.
3. Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách).
4. Bản khai hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chờ hàng hóa).
II. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH
1. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có).
4. Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
5. Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ khi làm thủ tục cho phương tiện vào cảng biển và cảng thủy nội địa.
6. Giấy chứng nhận chuyên môn của thuyền viên.
7. Hộ chiếu thuyền viên, hộ chiếu của hành khách.
8. Chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm)./.
THE PRIME MINISTER
Decision No.34/2016/QD-TTgdated August 23,2016of the Prime Minister onregulations on e-procedures for boats, ships’ entry, exit from seaports, inland ports, offshore oil ports via national single-window system
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2012/ND-CP dated March 21, 2012 stipulating seaport and navigable channel management;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 detailing the implementation of the Law on Customs concerning customs procedures, customs inspection and control;
Pursuant to the Government’s Decree No. 50/2008/ND-CP dated April 21, 2008 on management and protection of security and order at seaport checkpoints;
Pursuant to the Government’s Decree No. 103/2010/ND-CP dated October 01, 2010 detailing the implementation of a number of articles of the Law on prevention and control of infectious diseases concerning border health quarantine;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2015/ND-CP dated February 27, 2015 detailing the implementation of a number of articles of to the Law on Inland Waterway Navigation and the Law on Amendments to a number of articles of to the Law on Inland Waterway Navigation;
Pursuant tothe Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15th 2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures;
Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 23, 2011 on amendments to a number of articles of the Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15th 2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures;
Pursuant to the Government’s Decree No. 170/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on amendments to a number of articles of the Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15th 2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures;
Pursuant to the Agreement and Protocol on the construction and implementation of ASEANsingle-window system and national single-window system;
Pursuant to the Treaty on Waterway Transportation between Vietnam and Cambodia dated December 17, 2009;
At the request of the Minister of Finance;
The Prime Minister has promulgated the Decision stipulating e-procedures for boats, ships’ entry, exit from seaports, inland ports, offshore oil ports via national single-window system.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of adjustment
1.This Decision stipulates e-procedures performed via national single-window system for:
a) Vietnamese and foreign boats, ships’ entry into seaports, inland ports;
b) Vietnamese and foreign boats, ships’ exit from seaports, inland ports;
c) Foreign ships making transit;
d) Boats, ships’ entry into offshore oil ports;
dd) Boats, ships’ exit from offshore oil ports;
e) Inland waterway boats, ships’ entry into seaports, inland ports;
g) Inland waterway boats, ships’ exit from seaports, inland ports;
h) Vietnamese and Cambodian inland watercraft’s entry into Vietnamese seaports, inland ports;
i) Vietnamese and Cambodian inland watercraft’s exit from Vietnamese seaports, inland ports;
2.This Decision shall not be applicable to other types of ships as prescribed in Article 50, Article 58 of the Government’s Decree No. 21/2012/ND-CP dated March 21, 2012 stipulating management of seaports and navigable channels, ships without IMO numbers.
Article 2. Subject of application
This Decision applies to:
1.Domestic and foreign organizations, individuals, seagoing ships, inland watercraft;
2.Professional regulators at seaports, inland ports and offshore oil ports (herein ‘professional regulators’);
3.Credit institutions involved in the provision of e-payment services for taxes, fees and charges when carrying out the procedures as prescribed in Article 1 herein;
4.Digital certificate providers licensed by the Ministry of Information and Communications;
Article 3. Interpretation of terms
In this Decision, some terms are construed as follows:
1.“National single-window system at ports” (herein “National single-window system”) means the system that allows a declarant to submit electronic information and documents to fulfill regulatory procedures for boats, ships entering and leaving ports via National single-window system. Professional regulators shall make decisions via National single-window system.
2.“National single-window system portal serving the implementation of National single-window system” (herein “NSW portal”) refers to the centralized and integrated information system serving e-procedures for boats, ships’ entry, exit from ports and fulfillment of regulatory requirements at ports.
3.“Professional regulators at ports” includes border checkpoint customs agencies, port authorities or inland waterway port authorities (herein “port authorities”), port border guards (herein “border guards”), health quarantine, animal and plant quarantine agencies.
4.“Professional information systems beloning to professional regulators at ports” include the functions that are connected to NSW portal and subsystems that process information and documents submitted by enterprises performing procedures via National single-window system.
5.“Procedures for boats, ships entering or leaving ports via NSW portal” refer to the processing of electronic transactions from the time when the declarant fulfills e-procedures via National single-window system until he/she receives the decision on completion of the procedures issued by relevant professional regulators.
6.“E-applications” refers to the electronic information including content of forms, documents to be submitted by the declarant as prescribed; notifications, confirmations of tasks performed through NSW portal between professional regulators at ports and the declarant.
7.“Main responsibility” means one of several professional regulators shall give final decision on the handling of documents in case such documents are received and handled by multiple agencies. The remaining agencies may ask enterprises to provide amendments or supplements but are not allowed to reject receipt of documents or applications for reasons concerning such documents.
8.“Enterprises’ digital signatures” are digital signatures provided by digital signature authentication service providers that have registered with NSW portal.
9.“The declarant” includes ship owners or managers, lessors, operators, captains or persons authorized to fulfill procedures as prescribed in Article 1 herein through NSW portal.
10.“Inland transport ships” refers to the seagoing ships that transport cargo from a seaport or inland port where entry procedures have been fulfilled to another seaport or inland port within the same territory of Vietnam.
11.“Electronic dispatch instruction” refers to the permission issued by port authorities to the declarant in the electronic form through NSW portal upon approval for entry of his/her boats, ships into ports.
12.“E-certificate of clearance” refers to the permission issued by port authorities to the declarant in the electronic form through NSW portal upon completion of e-procedures for boats, ships’ exit from ports. E-certificate of clearance may serve as a replacement for paper certificates of clearance.
13.“E-transit permit” refers to the permission issued by port authorities to the declarant in the electronic form through NSW portal upon completion of e-procedures for boats, ships in transit. E-transit permit may serve as a replacement for paper transit permits.
Chapter II
PARTICULAR PROVISIONS
Article 4. E-documents, conversion from paper documents into e-documents and vice versa
1.E-documents declared or shown to professional regulators at ports through National single-window system may be converted from paper documents if meeting following requirements:
a) Reflect all the information from paper documents
b) Ensure availability of a digital signature registered with NSW portal;
2.Paper documents may be converted from e-documents provided through NSW portal if meeting following requirements:
a) Reflect all the information from e-documents
b) Paper documents converted from e-documents should bear signs to notice that they are converted from e-documents and printed from NSW portal. Such signs include information about the documents digitally signed by the licensing agency or NSW portal, name and email address and/or contact phone number of the signer, date of digital signature. The signs shall be published at https://vnsw.gov.vn by NSW portal management agency:
c) Paper documents converted from e-documents should bear legal signature, full name and seal of the declarant
3.E-documents shall have the same value as paper documents that are used to file procedures with professional regulators.
4.The declarant shall deposit e-documents and paper documents as prescribed.
Article 5. E-procedures for domestic and foreign boats, ships’ entry into seaports, inland ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal:
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix I enclosed herewith;
b)Time limits for submission of documents
-Time limits for provision of information about ship’s security notification: 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports; notice of arrival: 8 hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area or two hours in case ships are moving among seaports, inland ports or marine areas within 20 nautical miles; notice of arrival: Two hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area; Time limits for provision of information about cargo manifest, house bill of lading: 12 hours at the latest before expected arrival of ships at ports with regard to shipments taking less than five days; 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports for other shipments;
-Time limits for provision of information about health declaration: Two hours at the latest before arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about crew list, passenger list, declaration of weapons and explosives, declaration of stowaway: 04 hours at the latest before expected arrival of ships at ports:
-Time limits for provision of other documents: Two hours at the latest since the ship is anchored at ports or four hours since the ship is anchored in other positions in the port waters;
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix I enclosed herewith;
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data on Vietnamese seagoing ships and crew in the electronic database of documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 8, 9 and 11, Section II, Appendix I enclosed herewith to fulfill e-procedures for ships’ entry. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data on seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data onseagoing ships, crew, the port authorities shall make notification to the declarant forshowingdocuments according to the time limits as prescribed in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
Database of foreign ships, crew: The declarant shall provide data on seagoing ships, crew for the first time on NSW portal. Port authorities shall carry out the first procedures for checking declared data against presented originals to settle procedures for foreign ships entry or in case of changes. Database of foreign seagoing ships, crew’ entry shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents without electronic database for checking shall be instructed in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
3.Responsibility of professional regulators for procedures
Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures:
-For documents as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article: One hour at the latest since the declaration of information and documents is completed by the declarant;
-For documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article: One hour at the latest since all the documents are presented as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 and 15, Section I and Clauses 1, 2, 3, 8, 9 and 11, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 15, Section I, Appendix I enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in the settlement and give different opinions.
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 11, Section I and Clause 4, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 7, 8, 9, 10 and 11, Section I, Appendix I enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 8, 16 and 17, Section I and Clauses 10, 11 and 13, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 5, 6, 16 and 17, Section I, Appendix I enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 14, Section I and Clause 7, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 14, Section I, Appendix I enclosed herewith, animal quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Plant quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 13, Section I and Clause 6, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 13, Section I, Appendix I enclosed herewith, plant quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions. Plant quarantine agencies shall make notification to the declarant of actual time for inspection of shipments according to the Law on Plant Protection and Quarantine 2013.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 12, 18 and 19, Section I and Clauses 1, 12, 14, Section II, Appendix I enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 12, 18 and 19, Section I, Appendix I enclosed herewith, health quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
4.E-permits
a) Two hours at the latest since receipt of notice of arrival of ships at the pilot boarding area, port authorities shall issue dispatch instruction through NSW portal based on feedback from relevant agencies. In case of refusal, notifications shall be made along with the reasons for refusal.
b) One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue written confirmations of the completion of the procedures to the declarant. Plant quarantine agencies shall confirm the time for completion of procedures for registration of plant quarantine for goods under the list of goods subject to plant quarantine through NSW portal.
c) Health quarantine agencies shall confirm the time for completion of procedures for health quarantine for ships departing from or traveling through contaminated zones or ships carrying people departing from or traveling through contaminated areas or dead people, human ashes, dead bodies, human tissues or organs.
Article 6. E-procedures for domestic and foreign boats, ships’ exit from seaports, inland ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal:
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix II enclosed herewith;
b)Time limits for submission of e-documents
-Time limits for provision of information about ships departures from ports: two hours at the latest before departure;
-Time limits for provision of other documents: Two hours at the latest before ships departures; particularly for passenger ships and liners, immediately before expected departure of ships from ports;
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix II enclosed herewith;
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data on Vietnamese seagoing ships and crew in the electronic database of documents as prescribed in Clauses 1, 2, 6 and 9, Section II, Appendix II enclosed herewith to fulfill procedures for ships’ departures. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data on seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data of seagoing ships, crew, the port authorities shall make notification to the declarant for showing documents according to the time limits as prescribed in the second em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
Database of foreign ships, crews: Port authorities shall check declared data against presented originals (in case of changes versus the date of arrival) to settle procedures for foreign ships’ departures. Database of foreign seagoing ships, crew (if any change) shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents as stipulated in the second em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
3.Responsibility of professional regulators for procedures: Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and performing procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures:
-For documents as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article: Immediately after the declarant sends e-documents to the system;
-For documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article: One hour at the latest since all the documents are presented as prescribed.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 13, Section I and Clauses 1, 2, 6 and 9, Section II, Appendix II enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, Section I, Appendix II enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Customs authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 13, Section I and Clause 5, Section II, Appendix II enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 5, 6, 7 and 13, Section I, Appendix II enclosed herewith, customs authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 9, 10 and 13, Section I and Clauses 7, 9, Section II, Appendix II enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 3, 4, 9 and 10, Section I, Appendix II enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, Section I and Clause 4, Section II, Appendix II enclosed herewith.
-Plant quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, Section I and Clause 3, Section II, Appendix II enclosed herewith.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 8, 11 and 12, Section I and Clauses 8, 10, Section II, Appendix II enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 8, 11 and 12, Section I, Appendix II enclosed herewith, health quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
4.E-permits
a) One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue permission for departures through NSW portal. In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
b) If a ship stays at the port for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for the ship’s departure shall be carried out again as instructed in this Article.
Article 7. E-procedures for foreign ships in transit
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal:
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix III enclosed herewith.
b)Time limits for submission of e-documents
-Time limits for provision of information about ship’s security notification: 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports; notice of transit: 12 hours at the latest since expected arrival of ships at an anchorage waiting for transit; notice of transit: two hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about cargo manifest, house bill of lading: 12 hours at the latest before expected arrival of ships at an anchorage waiting for transit with regard to shipments taking less than five days; 24 hours at the latest before expected arrival of ships at the anchorage waiting for transit for other shipments;
-Time limits for provision of information about health declaration: Two hours at the latest before arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about crew list, passenger list, declaration of weapons and explosives, declaration of stowaway:04 hours at the latest before expected arrival of ships at ports:
-Time limits for provision of other documents: Two hours at the latest since the ship is anchored at ports or four hours since the ship is anchored in other positions in the port waters;
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix III enclosed herewith.
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data on Vietnamese seagoing ships and crews in the electronic database of documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 9, Section II, Appendix III enclosed herewith to fulfill e-procedures for ships’ transit. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data of seagoing ships, crew, port authorities shall make notification to the declarant for showing documents according to the time limits as prescribed in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
Database of foreign ships, crews: The declarant shall provide data of seagoing ships, crew for the first time on NSW portal. Port authorities shall prepare the first procedures for checking declared data against presented originals to settle procedures for foreign ships’ transit or in case of changes. Database of foreign seagoing ships, crew in transit shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents as stipulated in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
3.Responsibility of professional regulators for procedures
Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures:
-Immediately after the declarant transfers information and documents to the system with regard to documents as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article;
-For documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article: One hour at the latest since the presentation of documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 9, Section I and Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 9, Section II, Appendix III enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 9, Section I, Appendix III enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Customs authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 15, Section I and Clause 6, Section II, Appendix III enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 7,8 and 15, Section I, Appendix III enclosed herewith, customs authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 11 and 12, Section I and Clauses 7, 8 and 9, Section II, Appendix III enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 5, 6, 11 and 12, Section I, Appendix III enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 10, 13 and 14, Section I, Appendix III enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 10, 13 and 14, Section I, Appendix III enclosed herewith, health quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
4.E-permits
a) Port authorities shall issue e-permits for transit through NSW port.
b) One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue e-permits for transit through NSW portal. In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
Article 8. E-procedures for boats, ships’ entry into offshore oil ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal:
a) Components of documents as prescribed in Section I, Appendix IV enclosed herewith;
b)Time limits for submission of documents:
-Time limits for provision of information about ship’s security notification: 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports; notice of arrival: 8 hours at the latest since expected arrival of ships at pilot boarding area or two hours before expected arrival of ships at pilot boarding area in case ships are moving among seaports or marine areas within 20 nautical miles; notice of arrival: two hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about cargo manifest, house bill of lading: 12 hours at the latest before expected arrival of ships at ports with regard to shipments taking less than five days; 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports for other shipments;
-Time limits for provision of information about health declaration: Two hours at the latest before arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about crew list, passenger list, declaration of weapons and explosives, declaration of stowaway: 04 hours at the latest before expected arrival of ships at ports:
-Time limits for provision of other documents: 24 hours at the latest before returning to shores, the declarant shall be responsible for fulfilling procedures as prescribed.
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix IV enclosed herewith;
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data on Vietnamese seagoing ships and crews in the electronic database as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 7, 8 and 10, Section II, Appendix IV enclosed herewith to fulfill e-procedures for ships’ entry. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data of seagoing ships, crew, port authorities shall make notification to the declarant for showing documents according to the time limits as prescribed in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
Database of foreign ships, crews: The declarant shall provide data of seagoing ships, crew for the first time on NSW portal. Port authorities shall fulfill first procedures for checking declared data against presented originals to settle procedures for foreign ships entry or in case of changes. Database of foreign seagoing ships, crew’ entry shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents without electronic database for checking: As stipulated in the fifth em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
3.Responsibility of professional regulators for procedures
Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures:
-For documents as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article: Immediately after the declarant transfers e-documents to the system;
-For documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article: One hour at the latest since all the documents are presented as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 and 14, Section I and Clauses 7, 8 and 10, Section II, Appendix IV enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 14, Section I, Appendix IV enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 11, Section I and Clause 4, Section II, Appendix IV enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 7, 8, 9, 10 and 11, Section I, Appendix IV enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 8, 15 and 16, Section I and Clauses 9, 10 and 12, Section II, Appendix IV enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 5, 6, 15 and 16, Section I, Appendix IV enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 13, Section I and Clause 6, Section II, Appendix IV enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 13, Section I, Appendix I enclosed herewith, animal quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 12, 17 and 18, Section I and Clauses 5, 11 AND 13, Section II, Appendix IV enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 12, 17 and 18, Section I, Appendix IV enclosed herewith, health quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
4.E-permits
a) Two hours at the latest since receipt of notice of arrival of ships at the pilot boarding area, port authorities shall issue dispatch instruction through NSW portal based on feedback from relevant agencies.In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
b) One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue written confirmation of completion of procedures to the declarant through NSW portal.
Article 9. E-procedures for boats, ships’ exit from offshore oil ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal:
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix V enclosed herewith;
b)Time limits for submission of documents:
-Time limits for provision of information about ships’ departures: 02 hours at the latest before departures;
-Time limits for provision of other documents: 02 hours at the latest before departures;
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix V enclosed herewith;
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data of Vietnamese seagoing ships and crew in the electronic database of documents as prescribed in Clauses 1, 2, 5 and 8, Section II, Appendix V enclosed herewith to fulfill procedures for ships’ departures. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data of seagoing ships, crew, port authorities shall make notification to the declarant for showing documents according to the time limits as prescribed in the second em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
Database of foreign ships, crews: Port authorities shall check declared data against presented originals (in case of changes versus the date of arrival) to settle procedures for foreign ships’ departures. Database of foreign seagoing ships, crew (if any change) shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents: As stipulated in the second em dash, Point b, Clause 1 of this Article.
3.Responsibility of professional regulators for procedures
a) Time limits for fulfillment of procedures:
-For documents as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article: Immediately after the declarant transfers e-documents to the system;
-For documents as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article: One hour at the latest since all the documents are presented as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 13, Section I and Clauses 1, 2, 5 and 8, Section II, Appendix V enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, Section I, Appendix V enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Customs authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 13, Section I and Clause 4, Section II, Appendix V enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 5, 6, 7 and 13, Section I, Appendix V enclosed herewith, customs authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 9, 10 and 13, Section I and Clauses 6, 8, Section II, Appendix V enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 3, 4, 9 and 10, Section I, Appendix V enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, Section I and Clause 3, Section II, Appendix V enclosed herewith.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 8, 11 and 12, Section I and Clause 7, Section II, Appendix V enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 8, 11 and 12, Section I, Appendix V enclosed herewith, health quarantine agencies shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
4.E-permits
a) One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue e-permits for departures through NSW portal.
b) If a ship stays at the port for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for departure shall be carried out again as instructed in this Article.
Article 10. E-procedures for inland waterway boats, ships’ entry into seaports, inland ports
1.Procedures for boats, ships that leave from a seaport or inland port where the procedures for entry have been fulfilled for another port or inland port in Vietnam.
a) Documents to be declared in the electronic form through NSW portal shall be instructed in Section I, Appendix VI enclosed herewith.
b)Time limits for declaration
-Time limits for provision of information about ships’ departures: 8 hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area or two hours in case ships are moving among seaports, inland ports or marine areas within 20 nautical miles; notice of arrival: Two hours at the latest before expected arrival of ships at pilot boarding area;
-Time limits for provision of information about cargo manifest, house bill of lading: 12 hours at the latest before expected arrival of ships at ports with regard to shipments taking less than five days; 24 hours at the latest before expected arrival of ships at ports for other shipments;
-Time limits for provision of other documents: Two hours at the latest since the ship is anchored at ports or four hours since the ship is anchored in other positions in the port waters;
a) Documents to be presented as prescribed in Section II, Appendix VI enclosed herewith;
b) Seagoing ships and crew’s certificates:
Port authorities shall check declared information and look up data of Vietnamese seagoing ships and crew in the electronic database of documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5, Section II, Appendix V enclosed herewith to fulfill procedures for ships’ departures.
The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of seagoing ships, crew.
If the electronic database does not contain data of seagoing ships, crew, port authorities shall make notification to the declarant for showing documents according to the time limits as prescribed in the third em dash, Point b, this Clause.
Database of foreign ships, crews: Port authorities shall check declared data against presented originals (in case of changes versus the date of arrival) to settle procedures for foreign ships’ entry. Database of foreign seagoing ships, crew (if any change) shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
dd) Time limits for presentation of documents without electronic database for checking: As stipulated in the third em dash, Point b of this Clause.
e) Time limits for fulfillment of procedures:
-For documents as prescribed in Point a of this Clause: Immediately after the declarant transfers e-documents to the system;
-For documents as prescribed in Point c of this Clause: One hour at the latest since all the documents are presented as prescribed in Point c of this Clause.
b) Responsibility for procedures
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, and 8, Section I and Clauses 1, 2, 3 and 5, Section II, Appendix VI enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 6, Section I, Appendix VI enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 12 and 13, Section I and Clause 6, Section II, Appendix VI enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 7, 8, 9, 12 and 13, Section I, Appendix VI enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10 and 11, Section I and Clauses 4, 5, Section II, Appendix VI enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clauses 4, 5, 10 and 11, Section I, Appendix VI enclosed herewith, border guards shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Section I, Appendix VI and Clause 7, Section II, Appendix VI enclosed herewith.
h) E-permits
Two hours at the latest since receipt of notice of arrival of ships at pilot boarding area, port authorities shall issue dispatch instruction through NSW portal.In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
One hour at the latest since the declarant completes declaration and dispatch of e-applications as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue written confirmation of completion of procedures to the declarant through NSW portal.
2.E-procedures for inland waterway boats, ships’ entry into seaports, inland ports shall be stipulated by the Minister of Transport.
Article 11. E-procedures for inland waterway boats, ships’ exit from seaports, inland ports
E-procedures for inland waterway boats, ships’ exit from seaports, inland ports shall be stipulated by the Minister of Transport.
Article 12. E-procedures for Vietnamese and Cambodian inland watercraft’s entry into Vietnamese seaports, inland ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix VII enclosed herewith;
b)Time limits for submission of documents: Two hours at the latest before expected arrival of watercraft at checkpoints
2.Documents to be presented:
a) Documents as prescribed in Section II, Appendix VII enclosed herewith;
b) Watercraft and crew’s certificates
Port authorities shall check declared information, look up data of Vietnamese watercraft and crew in the electronic database from competent agencies to perform procedures for the watercraft entry into seaports and inland ports. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of watercraft, crew.
For Cambodian inland watercraft and crew, the declarant shall provide data for the first time to NSW portal. Port authorities shall prepare the first procedures for checking declared data against originals to settle procedures for Cambodian watercraft’s entry into Vietnamese seaports and inland ports or in case of changes. Database of Cambodian watercraft and crew entering Vietnamese seaports and inland ports shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents not available in database: Two hours at the latest before arrival of watercraft at ports and checkpoints
3.Responsibility of professional regulators for procedures
Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures: 30 minutes at the latest since the declarant completes declaration and transfer of documents to the system and presents documents as prescribed.
b) Responsibility of agencies
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Section I and Clauses 1, 5, 6, 7, 8 and 9, Section II, Appendix VII enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 1, Section I, Appendix VII enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Customs agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3 and 4, Section I and Clause 4, Section II, Appendix VII enclosed herewith; take the main responsibility and make final decisions on the documents as prescribed in Clause 4, Section I, Appendix VII enclosed herewith if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall take the main responsibility for inspecting documents as prescribed in Clauses 2, 3, Section I and Clause 10, Section II, Appendix VII enclosed herewith and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 6, Section I and Clause 3, Section II, Appendix VII enclosed herewith; take the main responsibility and make final decisions on the documents as prescribed in Clause 6, Section I, Appendix VII enclosed herewith if professional regulators engage in and give different opinions.
-Plant quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 5, Section I and Clause 2, Section II, Appendix VII enclosed herewith; take the main responsibility and make final decisions on the documents as prescribed in Clause 5, Section I, Appendix VII enclosed herewith if professional regulators engage in and give different opinions.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 11, Section II, Appendix VII enclosed herewith.
4.E-permits
30 minutes at the latest since the declarant completes e-declaration and presentation of documents as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue e-permits for departures through NSW portal. In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
Article 13. E-procedures for Vietnamese and Cambodian inland watercraft’s exit from Vietnamese seaports, inland ports
1.Documents to be declared in the electronic form through NSW portal
a) Documents as prescribed in Section I, Appendix VIII enclosed herewith;
b) Time limits for submission of documents: 02 hours at the latest before departures.
2.Documents to be presented:
a) Documents (originals) as prescribed in Section II, Appendix VIII enclosed herewith;
b) Watercraft and crew’s certificates
Port authorities shall check declared information, look up data of Vietnamese watercraft and crew in the electronic database from competent agencies to settle procedures for the watercraft exit from seaports and inland ports. The declarant shall be required to present documents in case the database does not contain data of watercraft, crew.
For Cambodian inland watercraft, the declarant shall provide data for the first time on NSW portal. Port authorities shall prepare the first procedures for checking declared data against originals to settle procedures for Cambodian watercraft’s exit from Vietnamese seaports and inland ports or in case of changes. Database of Cambodian watercraft and crew shall be maintained on NSW portal as a source of data for the preparation of next procedures.
c) Time limits for presentation of documents not available in database: Two hours at the latest before watercraft’s exit from ports and checkpoints Particularly for passenger craft, documents can be presented on departure.
3.Responsibility of professional regulators for procedures
Professional regulators within their functions and duties shall be responsible for inspecting documents submitted in the electronic form or documents presented and procedures.
a) Time limits for fulfillment of procedures: 30 minutes at the latest since the declarant completes declaration and transfer of documents to the system and presents documents as prescribed.
b) Responsibility of agencies
-Port authorities shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Section I, Appendix VIII and Clauses 4, 5, 6, Section II, Appendix VIII enclosed herewith. Particularly for documents as prescribed in Clause 1, Section I, Appendix VIII enclosed herewith, port authorities shall take the main responsibility and make final decisions if professional regulators engage in and give different opinions.
-Customs agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4, Section I and Clause 1, Section II, Appendix VIII enclosed herewith; take the main responsibility and make final decisions on the documents as prescribed in Clause 4, Section I, Appendix VIII enclosed herewith if professional regulators engage in and give different opinions.
-Border guards shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, Section I and Clause 7, Section II, Appendix VIII enclosed herewith; take the main responsibility and make final decisions on the documents as prescribed in Clauses 2, 3, Section I, Appendix VIII enclosed herewith if professional regulators engage in and give different opinions.
-Animal quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 1, Section I and Clause 2, Section II, Appendix VIII enclosed herewith.
-Plant quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 1, Section I and Clause 3, Section II, Appendix VIII enclosed herewith.
-Health quarantine agencies shall be responsible for inspecting documents as prescribed in Clause 8, Section II, Appendix VIII enclosed herewith.
4.E-permits
a) 30 minutes at the latest since the declarant completes e-declaration and presentation of documents as prescribed, based on feedback from relevant agencies, port authorities shall check information about ships and crew to issue e-permits for departures through NSW portal. In case of refusal, notifications shall be made along with reasons for refusal.
b) If a watercraft stays at the port for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for departure shall be carried out again as instructed in this Article.
c) If functional agencies do not allow a watercraft, which has been permitted to leave the port, to pass the checkpoint, such functional agencies shall give notifications to the watercraft owner and port authorities which issue the certificate for clearance.
Article 14. Place for receipt and settlement of documents
1.The place for receipt and settlement of documents is NSW portal. The declarant shall be responsible for sending electronic data to NSW portal as prescribed herein for professional regulators to carry out procedures for boats, ships entry and exit from ports.
2.The place for receipt and settlement of documents as paper documents shall be headquarter or representative office of port authorities or headquarter of professional regulators at the port.
3.The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant ministries in unifying instructions on making electronic all paper documents as prescribed in Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12 and 13 herein.
Article 15. E-payments of fees, charges
1.Professional regulators shall collect fees, charges for settlement of procedures through national single-window system.
2.Manners of exchanging information:
a) Customs e-payment gateway shall be directly connected to the centralized systems of the General Department of Customs, State Treasuries and banks.
b) NSW portal shall be directly connected to ministries, sectors’ systems.
Article 16. Use of digital signatures
1.The declarant shall use his/her digital signatures for declaration on NSW portal.
2.Digital signatures used for declaration on NSW portal shall be signatures corresponding to digital certificates granted by authentication service providers recognized according to the Government’s Decree No. 170/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on amendments to a number of articles of the Government s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007 detailing the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and authentication of digital signatures, the Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 23, 2011 on amendments to a number of articles of the Decree No. 26/2007/ND-CP.
3.The declarant shall register his/her digital signatures for declaration on NSW portal at http://www.customs.gov.vn.
Article 17. Coordination in receipt, exchange and settlement of e-applications
1.Professional regulators shall settle e-applications within their management. If the declarant fails to carry out declaration, relevant professional regulators shall not settle applications and port authorities shall make decisions without confirmations from such professional regulators.
2.Upon finding that the information declared is not accurate or adequate, professional regulators shall provide instructions to the declaration for amendments, supplements.
3.Applications shall be rejected if one of professional regulators refuses to receive them and other professional regulators do not engage in the settlement of applications.In case one agency refuses to receive applications while others have engaged in the process of handling applications, the refusing agency should notify the other agencies of next implementation plans in order not to cause bottleneck for the preparation of procedures by the declarant.
4.In case on agency rejects applications but keeps addressing such applications in reliance on paper documents, the refusing agency should note the reasons for refusal on the system and give feedback to relevant agencies through NSW portal.The remaining professional regulators may decide to handle applications through the system or switch to paper applications.
In case one agency rejects applications and refuses to handle such applications in reliance on paper applications as well, the refusing agency should give notifications to relevant agencies for coordination.
Diều 18.Coordination in receipt and settlement of difficulties faced by declarant
1.Manners of coordination:
a) Through support switchboards from the units. Support switchboards from the units.
b) Through support electronic mailboxes from the units
c) Through reports, documents
Information concerning switchboards and electronic mailboxes shall be published on websites of relevant ministries, sectors.
2.Content of coordination:
a) Coordination in the receipt and settlement of applications should ensure responses are quick and fully compliant with professional process.
b) Coordination in dealing with difficulties faced by the declarant and professional regulators.
c) Coordination in handling problems to communication systems, leased lines
3.Organization of support divisions
a) The Ministry of Finance (the General Department of Customs) shall establish an online support division as a central contact for difficulties faced by the declarant and customs officials during the deployment of the national single-window system.
b) The ministries shall establish their support divisions to cooperate withthe General Department of Customs’ online support divisions in handling difficulties faced by the declarant and officials from relevant ministries, sectors.
c) The ministries and the General Department of Customs shall establish support divisions in professional regulators at ports for coordination in the handling of difficulties faced by the declarant operating in the administrative division within management by the unit.
4.Sequential order of handling difficulties
a) Support divisions shall receive reflections from the declarant.
b) For difficulties that lie within authority of the unit and can be addressed directly, the support division may take the initiative in providing instructions to the declarant.
c) For difficulties that lie within management by the unit but can not addressed directly, a report should be made to support divisions of higher level for instructions to the declarant.
d) For difficulties that lie within management by other agencies or within multi-sectoral authority, a report should be made simultaneously to support divisions of the same level from relevant professional regulators, support divisions of higher levels and online support divisions of the General Department of Customs for coordination. With handling plans in hand, support divisions shall provide instructions to the declarant and make notification to relevant support divisions.
dd) Difficulties and handling plans should be reported to online support divisions of the General Department of Customs for compiling database as foundations for supporting the declarant in the future.
e) Online support divisions of the General Department of Customs shall serve as a central contact for difficulties faced by the declarant in connection with NSW portal, intersectoral issues, issues outside handling scope of other support divisions. Upon receipt of difficulties, online support divisions of the General Department of Customs shall provide direct instructions to the declarant. Online support divisions ofthe General Department of Customs may forward difficulties to support divisions from ministries, sectors for further advice before providing instructions to the declarant and updating the database for later use.
Article 19. Monitoring settlement of information on NSW portal and professional information systems belonging to ministries
1.Relevant units shall organize monitoring and supervision of the settlement of information performed by officials from professional regulators on NSW portal and professional information systems belonging to ministries.
2.Make internal reports on arising matters and weekly, monthly, quarterly and yearly reports as prescribed.
3.During the implementation, to increase efficiency of national single-window system, the ministries shall unify the employment of following measures:
a) Online support divisions of the General Department of Customs shall retrieve data and make weekly report to implementation divisions from the ministries for speeding up the settlement of applications on the system and seeking coordination in the handling of difficulties faced by the declarant.
b) The parties shall frequently share and update information about implementation and handling of arising matters through email, documents.
Article 20. Operation of National single-window system
1.The General Department of Customs shall be responsible for ensuring 24/7 operation of NSW portal; the General Department of Customs’ professional information system connected to NSW portal; network systems connecting the ministries’ professional information systems with NSW portal.
2.Professional regulators at ports shall be responsible to ensure 24/7 operation of professional information systems connected to NSW portal.
3.The General Department of Customs and professional regulators at ports shall arrange staff on duty round the clock to ensure the process of handling information as prescribed, as well as smooth and safe operation of the system.
Article 21. Daily records of transactions
Transactions through NSW portal and professional information systems belonging to professional regulators at ports shall be automatically recorded in the form of daily record files. Daily record files shall be exported on a daily basis to information storage devices (tapes, floppy disks, hard disks, CD-ROM, USB...) and protected as prescribed. In case of need (investigation, settlement of disputes…), the units shall be responsible for showing daily record files to competent functional agencies. Recording of transactions shall be stipulated as follows:
1.NSW portal: Make daily records of transactions made by the declarant, officials from ministries, sectors, professional information systems belonging to professional regulators at ports and relevant units through NSW portal.
2.Professional information systems belonging to professional regulators at ports: Keep daily records of steps of handling performed by officials on the system; daily records of receipt of information and responses through NSW portal;
Article 22. Management of users
1.Management of NSW portal users:
a)The General Department of Customs shall be responsible for managing users as declarants through NSW portal; establish and empower officials to perform functions on NSW portal at the request of professional regulators at ports.
b) Professional regulators at ports shall be responsible for providing the lists of officials with respective authorities from their units to take part in the handling of information on NSW portal and make notifications to the General Department of Customs of any official who is no longer competent on NSW portal.
2.Management of users of professional information systems belonging to professional regulators at ports:
Professional regulators at ports shall be responsible for managing users of their professional information systems.
Article 23. Backup systems
The Ministry of Finance (the General Department of Customs) shall be responsible for maintaining a backup system for NSW portal and the General Department of Customs’ professional information system connected to NSW portal.
The Ministry of Transport, Ministry of Health, Ministry of National Defense, Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for maintaining a backup system to their professional information systems connected to NSW portal.
Information shall be transferred from the main system to backup system within 24 hours on a regular basis. Changes to information shall be stored at the main system on a three-hour basis.
1.Cases of switching into backup system with regard to NSW portal
a) If NSW portal breaks down and is unable to operate in a normal manner, leaders of the General Department of Customs in charge of information technology shall review and make decision on switching into backup NSW portal.
b) Any processed data and information at the backup system shall bear the same legal value as those on NSW portal.
c) Switching back into main NSW portal after the problem is remedied shall be carried out the next working day.
d) The General Department of Customs shall make notifications to all professional regulators at ports of such switching within one hour before switching into the backup system.
d) Upon receipt of switching into the backup system, professional regulators and relevant member units shall be responsible for cooperating with the General Department of Customs in deploying backup plans and maintaining normal operation of their own professional information systems until the main NSW portal is restored to normal.
2.Cases of switching into backup systems with regard to professional information systems belonging to professional regulators at ports:
a) If any professional information system belonging to a professional regulator breaks down and is unable to operate in a normal manner, its leaders shall be responsible for making decision on switching into backup systems. A report on the problem shall be made to the General Department of Customs and other professional regulators at ports within one hour before switching into the backup system.
b) Any processed date and information on the backup system shall bear the same legal value as those on the main system.
3.Switching back into the main system after the problem is remedied:
a) Switching back into the main system after the problem is remedied shall be carried out the next working day. Transferring information from the backup system back into the main system shall be carried out at the end of working day.
b) Professional regulators at ports shall carry out the data checking process after the problem is remedied.
4.System information and problem resolving process:
Professional regulators at ports shall unify information content, the process of switching into backup systems and data checking process after the problem is remedied in specific cases.
Chapter III
IMPLEMENTATION
Article 24. Responsibility of declarant
1.Carry out declaration and perform administrative procedures through NSW portal;
2.Carry out declaration and submit information, documents according to laws;
3.Pay fees, charges and other expenses according to laws;
4.Take responsibility for accuracy and authenticity of declared information, presented documents; consistency between electronic documents and paper documents;
5.Keep information and documents related to procedures made with professional regulators through NSW portal as prescribed;
6.If the declarant is unable to make declaration through NSW portal due to technical problems or force majeure events, the declarant may prepare procedures through paper documents or professional information systems according to instructions of professional regulators at ports.
Article 25. Responsibility of ministries, sectors
1.The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport, Ministry of National Defense, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible to:
a) Make annual reports to the Prime Minister on the progress and development of National single-window system;
b) Provide technical and professional supports to related subjects.
c) Construct legal foundations and ensure infrastructure for the implementation of payment, monitoring of fees, charges for fulfillment of procedures through NSW portal.
d) Provide instructions on the handling of difficulties arising from the implementation of national single-window system.
2.Responsibility of the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport, Ministry of National Defense, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development:
a) Develop and complete professional information systems, ensure infrastructure for implementation of payment, monitoring of fees and charges for the fulfillment of procedures through NSW portal.
b) Make annual reports to the Prime Minister on the progress and performance within functions and duties assigned.
c) Cooperate with other units in providing instructions on and carrying out the handling of difficulties arising from the implementation of national single-window system.
3.Responsibility of the General Department of Customs:
a) Directly manage and operate NSW portal;
b) Establish a division to receive and deal with difficulties faced by the declarant and the system users;
c) Preside over, provide instructions and manage the procedures of registration and declaration carried out by the declarant through NSW portal;
d) Manage officials from the General Department of Customs and ministries, sectors who engage in the handling process through NSW portal;
dd) Maintain the network system connecting NSW portal with professional information systems belonging to ministries, sectors;
Article 26. Effect
This Decision takes effect on November 15, 2016.
Article 27. Implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, presidents of the People’s Committees of central-affiliated provinces, cities shall implement this Decision./.
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây