Nghị định 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú

thuộc tính Nghị định 107/2007/NĐ-CP

Nghị định 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:107/2007/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/06/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn về hộ khẩu - Ngày 25/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú. Chính phủ quy định: nghiêm cấm việc lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Cấm ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu hoặc đưa ra các quy định về hộ khẩu làm điều kiện hạn chế quyền lợi ích hợp pháp của công dân; cấm cố ý giải quyết hoặc từ chối giải quyết yêu cầu về hộ khẩu của công dân trái quy định của pháp luật cư trú… Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú. Nếu không xác định được nơi cư trú theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn… Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật… Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các loại: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở; giấy tờ về mua, bán, tặng cho, đổi, nhận thừa kế... Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu hoặc kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú… Công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc Trung ương là các trường hợp tạm trú liên tục 1 năm tại một chỗ hoặc tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thuộc thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ 1 năm trở lên. Thời hạn tạm trú được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định107/2007/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 06 NĂM 2007

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ H­ƯỚNG DẪN THI HÀNH

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ­ TRÚ

CHÍNH PHỦ

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật C­ư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ tr­ưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 8, Điều 12 và khoản 1 Điều 20 của Luật C­ư trú về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn ngừa việc lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nơi c­ư trú của công dân; thời hạn đăng ký thư­ờng trú; điều kiện đăng ký thư­ờng trú tại thành phố trực thuộc Trung ­ương.
Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, ngư­ời Việt Nam định c­ư ở n­ước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
1. Quy định về hộ khẩu theo Luật Cư­ trú bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đăng ký, quản lý thư­ờng trú;
b) Đăng ký, quản lý tạm trú;
c) Thông báo lư­u trú;
d) Khai báo tạm vắng.
2. Các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị nghiêm cấm, gồm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu trái với quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
c) Ban hành quy định hạn chế quyền tự do c­ư trú của công dân trái thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;
d) Đư­a ra các quy định về hộ khẩu làm điều kiện để hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trái với quy định của pháp luật;
đ) Cố ý giải quyết hoặc từ chối giải quyết các yêu cầu về hộ khẩu của công dân trái quy định của pháp luật cư trú, làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực quản lý của mình liên quan đến quy định về hộ khẩu để sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những nội dung trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến quy định về hộ khẩu phải đảm bảo đúng với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; không được làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Công dân có quyền phát hiện, thông báo kịp thời và giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 4. Nơi c­ư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà ng­ười đó th­ường xuyên sinh sống. Nơi cư­ trú của công dân là nơi th­ường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
2. Tr­ường hợp không xác định đ­ược nơi cư­ trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư­ trú của công dân là nơi ng­ười đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, ph­ường, thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, ph­ương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
c) Nhà khác không thuộc điểm a, điểm b khoản này nh­ưng đư­ợc sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
4. Không đăng ký th­ường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các tr­ường hợp sau đây:
a) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng;
b) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;
c) Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền và chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nh­ưng ch­ưa đ­ược giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trư­ờng hợp những ng­ười có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau);
d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trư­ng mua theo quyết định của cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền;
đ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.
Điều 5. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký th­ường trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà n­ước hoặc giấy tờ về hoá giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà n­ước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư­ xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình th­ương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà n­ước hoặc các đối tượng khác;
- Giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà n­ước có thẩm quyền giải quyết cho đ­ược sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, ph­ương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của ph­ương tiện sử dụng để ở. Tr­ường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, ph­ương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, ph­ương tiện khác và địa chỉ bến gốc của ph­ương tiện đó.
b) Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là các loại hợp đồng, cam kết cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (trường hợp hợp đồng, cam kết cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà của cá nhân phải có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trư­ờng hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật C­ư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trư­ởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc đ­ược cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nh­ượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
2. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này.
3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể các giấy tờ khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn bản pháp luật đó.
Điều 6. Thời hạn đăng ký th­ường trú
1. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thư­ờng trú tại chỗ ở mới.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của ngư­ời có sổ hộ khẩu, ng­ười đ­ược ng­ười có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký th­ường trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em đ­ược đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ng­ười nuôi d­ưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký th­ường trú cho trẻ em đó.
Điều 7. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký th­ường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
1. Các tr­ường hợp sau đây đ­ược coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ­ương:
a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;
b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ một năm trở lên.
2. Thời hạn tạm trú đ­ược tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký th­ường trú.
3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phư­ờng, xã, thị trấn về thời gian tạm trú trư­ớc ngày 01 tháng 7 năm 2007;
b) Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, ph­ường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các tr­ường hợp đăng ký tạm trú như­ng không cấp sổ tạm trú).
Điều 8. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Ng­ười nào vi phạm quy định của pháp luật cư­ trú thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi th­ường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư­ trú. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 về đăng ký và quản lý hộ khẩu và Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ tr­ưởng Bộ Công an có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hư­ớng dẫn  thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trư­ởng, Thủ tr­ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tr­ưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

 THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom - Happiness

No. 107/2007/ND-CP

Hanoi, June 25, 2007

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE RESIDENCE LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2006 Residence Law;

At the proposal of the Minister of Public Security,

DECREES:

Article 1. Governing scope

This Decree details and. guides the implementation of Clause 2 of Article 8, Article 12 and Clause 1 of Article 20 of the Residence Law, regarding the responsibilities of agencies, organizations and individuals in detecting and preventing the abuse of regulations on household registration to limit citizens lawful rights and interests; citizens residence places; time limits for permanent residence registration; conditions for permanent residence registration in centrally run cities.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations, households and citizens, and overseas Vietnamese who still hold the Vietnamese nationality and return to live in Vietnam.

Article 3. Acts of abusing regulations on household registration to limit citizens lawful rights and interests

1. Under the Residence Law, the regulations on household registration cover the following contents:

a/ Permanent residence registration and management;

b/ Temporary residence registration and management;

c/ Stay notification;

d/ Absence declaration.

2. Prohibited acts of abusing the regulations on household registration to limit citizens lawful rights and interests include:

a/ Promulgating legal documents or other documents concerning the regulations on household registration, thus limiting citizens lawful rights and interests;

b/ Promulgating legal documents or other documents concerning the regulations on household registration in contravention of the Residence Law and its guiding documents;

c/ Promulgating regulations to limit citizens rights to freedom of residence ultra vires or in violation of the order and procedures prescribed by law;

d/ Using regulations on household registration as conditions to limit citizens lawful rights and interests in contravention of legal provisions;

dd/ Deliberately settling or declining to settle citizens requests for household registration in contravention of legal provisions on residence, thus limiting citizens lawful rights and interests.

3. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and Peoples Committees at all levels have the responsibilities:

a/ To examine and scrutinize all legal documents and other documents in their respective management domains regarding the regulations on household registration in order to amend, annul or propose competent bodies to amend, annul contents contrary to the Residence Law and its guiding documents, which limit citizens lawful rights and interests;

b/ When promulgating legal documents or other documents according to their competence concerning the regulations on household registration, to ensure their compliance with the Residence Law and its guiding documents; not to limit citizens lawful rights and interests;

c/ To direct, inspect and supervise agencies, organizations and individuals under their respective management in the implementation of the Residence Law and its guiding documents. To promptly detect and strictly handle agencies, organizations and individuals under their respective management for acts of abusing the regulations on household registration to limit citizens lawful, rights and interests.

4. Citizens have the rights to detect, promptly notify competent bodies of, and assist the latter in preventing and handling, acts of abusing the regulations on household registration to limit citizens lawful rights and interests.

Article 4. Citizens residence places

1. A citizens residence place is his/her lawful domicile, where he/she regularly lives. Citizens residence places are their places of permanent or temporary residence.

Lawful domiciles may be those under citizens ownership or use rights or be leased, lent or let for free-of-charge stay by agencies, organizations or individuals in accordance with law.

2. Where a citizens residence place is unidentifiable under the provisions of Clause 1 of this Article, his/her residence place is the place where he/she is living, which is certified by the commune/ward/township police.

3. Lawful domiciles include:

a/ Dwelling houses;

b/ Ships, boats or other craft, which are used for lodging and daily-life activities of households or individuals:

c/ Buildings other than those specified at Points a and b of this Clause, which are used for lodging and daily-life activities of households, individuals.

4. Permanent residence registration is not made upon citizens movement to new domiciles in one of the following cases:

a/ Their domiciles lie within locations or areas where construction is forbidden or where the boundary markers for protection of technical infrastructures, classified historical or cultural relics are infringed upon;

b/ Their domiciles being dwelling houses which totally lie on illegally occupied land;

c/ Their domiciles lie on the land which competent state bodies have issued decisions to recover or domiciles being dwelling houses with disputes over or complaints about ownership or use rights to their parts or wholes being not yet settled under provisions of law (except for cases where persons being paternal or maternal grandparents, parents, wives, husbands and offspring come and live with one another);

d/ Their domiciles are distrained or confiscated for execution of judgments, or are compulsorily purchased under decisions of competent state bodies;

dd/ Their domiciles being dwelling houses which must be demolished or dismantled under decisions already issued by competent state bodies.

Article 5. Papers proving lawful domiciles

1. Papers proving lawful domiciles for permanent residence registration are one of the following papers:

a/ Papers showing that citizens lawful domiciles are under their ownership, including one of the following papers:

- Papers certifying the ownership rights to dwelling houses or papers on ownership rights to dwelling houses, issued by competent bodies in different periods;

- Papers on residential-land use rights under the provisions of land law (with dwelling houses on that land);

- Construction permits under the provisions of construction law (for cases requiring such permits);

- Contracts on purchase and sale of state-owned houses or papers on liquidation of state-owned houses;

- Contracts on house purchase or papers proving the hand-over of dwelling houses and acceptance of dwelling houses of enterprises which have the function of dealing in dwelling houses and invest in the construction thereof for sale;

- Papers on purchase, sale, donation, exchange, inheritance of dwelling houses, which are notarized or authenticated by Peoples Committees of communes, wards or townships (below referred to as commune-level Peoples Committees for short);

- Papers on donation of gratitude houses, charity houses, solidarity houses, on grant of dwelling houses or residential land to individuals or households relocated under the States plans or to other subjects;

- Papers of courts or competent state administrative bodies permitting the ownership of dwelling houses, which have already taken legal effect;

- Papers certified by commune-level Peoples Committees on dwelling houses, residential land free from disputes over the ownership rights to dwelling houses, the rights to use residential land, if one of the above-listed papers is unavailable;

- Papers proving the registration of ships, boats or other craft under their ownership and addresses of the original wharves of the craft used for lodging. If the registration papers are unavailable, there must be the certification by commune-level Peoples Committees that the ships, boats or other craft used for lodging belong to their ownership or certification of the sale and purchase, donation, exchange, inheritance of the ships, boats or other craft as well as their original wharves.

b/ Papers proving the lease, lending or letting for free-of-charge stay of lawful domiciles are contracts, commitments to lease, lend or let for free-of-charge stay dwelling houses or other buildings of agencies, organizations or individuals (in case of contracts or commitments to lease, lend, let for free-of-charge stay the personal houses, the notarization or authentication by commune-level Peoples Committees is required);

c/ Papers of agencies, organizations, religious establishments on citizens domiciles which fall under the cases specified at Point c and d, Clause 1, Article 26 of the Residence Law;

d/ Papers of agencies or organizations signed and sealed by their heads, proving the allocation and use of dwelling houses, the transfer of dwelling houses, the possession of dwelling houses built on land assigned by agencies or organizations for construction of dwelling houses (for dwelling houses and land under the management of those agencies or organizations) or certifying by commune-level Peoples Committees that such dwelling houses are free from disputes over ownership or use rights.

2. Papers proving lawful domiciles for temporary residence registration are one of the following papers:

a/ One of the papers specified in Clause 1 of this Article;

b/ Citizens written commitment that their domiciles belong to their use rights and are free from disputes over the use rights, if one of the papers specified at Point a of this Clause is not available.

3. Where legal documents on dwelling houses are amended, the Minister of Public Security will guide in detail other papers proving the lawful domiciles for registration of permanent residence or temporary residence in accordance with those legal documents.

Article 6. Time limits for permanent residence registration

1. Within 24 months after their movement to new lawful domiciles, the persons who change their lawful domiciles or household representatives shall carry out procedures to register their permanent residence at new lodging places.

2. Within 60 days after getting the consent of the household registration book owners, the persons permitted by the former to have their names entered in such household registration books or their household representatives shall carry out procedures for permanent residence registration.

3. Within 60 days after a child is registered for a birth certificate, his/her father, mother or household representative, nurturer or caretaker shall carry out procedures for registration of such childs permanent residence.

Article 7. Conditions for temporary residents to register their permanent residence in centrally run cities

1. The following cases are considered temporary residence for one consecutive year or, more in centrally run cities:

a/ Continuous temporary residence at a place in a centrally run city for one year or more;

b/ Continuous temporary residence at different places in a centrally run city for one year or more at all those places.

2. The temporary residence duration is calculated from the date citizens register their temporary residence to the date they file dossiers for permanent residence registration.

3. Papers proving the temporary residence duration are one of the following papers:

a/ Papers on temporary residence for a give period or certification of the temporary residence duration before July 1, 2007, by the commune/ward/township police;

b/ Temporary residence books or certification of the temporary residence registration duration by the commune/ward/township police (for cases of temporary residence registration without the grant of temporary residence books).

Article 8. Complaints, denunciations and handling of violations

1. Those who violate legal provisions on residence shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations therefor in accordance with law.

2. Organizations and individuals may complain about or denounce acts of violating the law on residence. Complaints and denunciations and the settlement thereof comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations.

Article 9. Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

To annul Decree No. 51/CP of May 10, 1997, on household registration and management and Decree No. 108/2005/ND-CP of August 19, 2005, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 51/CP of May 10, 1997, on household registration and management.

Article 10. Implementation responsibilities

1. The Minister of Public Security shall urge, inspect and guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal Peoples Committees shall implement this Decree.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 107/2007/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất