Thông tư 80/2011/TT-BTC hướng dẫn về đại lý làm thủ tục hải quan

thuộc tính Thông tư 80/2011/TT-BTC

Thông tư 80/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:80/2011/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:09/06/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hải quan, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------------------

Số: 80/2011/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2011/NĐ-CP NGÀY 16/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;

Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

PHẦN I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn đăng ký và hoạt động đại lý hải quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng đối với đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi tắt là đại lý hải quan), nhân viên đại lý hải quan, người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng), cơ quan Hải quan trong khi làm thủ tục hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
b) Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp chủ hàng tự làm thủ tục hải quan và trường hợp người được chủ hàng uỷ quyền khai và làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Hoạt động của đại lý hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan (giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng; được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan, ký sao các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện các việc có liên quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.
2. Đối với đại lý hải quan có Chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác thì người đại diện Chi nhánh nếu được giám đốc đại lý hải quan ủy quyền được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan như nêu tại khoản 1, Điều này với điều kiện Chi nhánh phải có con dấu riêng và có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan. Giám đốc đại lý hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền đó.
3. Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan nộp một (01) bản sao Hợp đồng đại lý (chỉ nộp một lần trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đối với một Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan) để cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu giữa các công việc đã thoả thuận trong hợp đồng đại lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 với hồ sơ hải quan.
Điều 3. Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan
1. Định kỳ mỗi quý một lần (tuần thứ hai của tháng đầu quý sau), đại lý hải quan có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động theo mẫu số 01 kèm Thông tư này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) nơi xác nhận đại lý hải quan đủ điều kiện hoạt động.
2. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) về tình hình làm thủ tục hải quan của các đại lý hải quan và đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần thiết để phát triển hoạt động đại lý hải quan.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thông báo (trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và bằng văn bản) cho các Cục Hải quan tỉnh về trường hợp đại lý hải quan bị Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định không được tiếp tục hoạt động hoặc không đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan, các nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan.
PHẦN II
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện làm đại lý hải quan
1. Đại lý hải quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.
2. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử và phải bảo đảm: các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử tuân thủ theo chuẩn dữ liệu của cơ quan Hải quan; thực hiện được việc truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan và nhận kết quả phản hồi từ cơ quan Hải quan theo tiêu chuẩn giao tiếp với hệ thống thông tin hải quan.
Điều 5. Điều kiện làm nhân viên đại lý hải quan
Nhân viên đại lý hải quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.
Riêng điều kiện quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 về bằng trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật được hiểu là bằng tốt nghiệp của tất cả các loại hình đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
1. Cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Tổng cục Hải quan (Trường Hải quan Việt Nam);
b) Học viện Tài chính (Khoa Thuế - Hải quan);
c) Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan;
d. Các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục, đào tạo của Việt Nam.
2. Nội dung đào tạo gồm 4 học phần:
a) Học phần 1: Pháp luật về Hải quan (bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về: Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; các Điều ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam là thành viên hoặc đã ký kết tham gia; xử lý vi phạm hành chính về hải quan). Thời gian học tối thiểu 07 ngày.
b) Học phần 2: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (hợp đồng mua bán, giao nhận, vận tải, thanh toán quốc tế và dịch vụ logistic). Thời gian học tối thiểu 03 ngày.
c) Học phần 3: Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan (phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ). Thời gian học tối thiểu 07 ngày.
d) Học phần 4: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm quy trình thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử), các chương trình phần mềm ứng dụng trong nghiệp vụ khai hải quan (phần mềm khai hải quan, thanh khoản, ...). Thời gian học tối thiểu 05 ngày.
đ) Kết thúc mỗi học phần, cơ sở đào tạo phải tổ chức kiểm tra và lập bảng điểm cho từng học viên (theo thang điểm 100, điểm đạt yêu cầu từ 50 điểm trở lên) có xác nhận của cơ sở đào tạo; bảng điểm các học phần kể từ khi được cấp đến khi thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan không quá 18 tháng, nếu quá thời hạn 18 tháng thì học viên phải học lại các học phần trước khi thi.
e) Giao Tổng cục Hải quan (Trường Hải quan Việt Nam) xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo theo 04 học phần nêu trên, cung cấp trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, hướng dẫn để các cơ sở đào tạo thực hiện đảm bảo chất lượng đào tạo; có kế hoạch đào tạo cập nhật nghiệp vụ khai hải quan hàng năm cho nhân viên đại lý hải quan.
g) Hình thức đào tạo: học tập trung tại các cơ sở đào tạo.
3. Thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
a) Điều kiện dự thi: đã học nghiệp vụ khai hải quan có bảng điểm đủ 04 học phần đạt yêu cầu thì được tham gia dự thi để lấy chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
b) Hồ sơ đăng ký dự thi: 01 bộ, bao gồm:
b1. Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu số 02 kèm Thông tư này 01 bản chính;
b2. Bảng điểm của 04 học phần nghiệp vụ khai hải quan qui định tại khoản 2 Điều này: 01 bản sao có chứng thực;
b3. 02 ảnh 4x6 có ghi rõ họ, tên, năm sinh ở mặt sau của ảnh (01 ảnh dán vào phiếu đăng ký dự thi, 01 ảnh dán vào chứng chỉ khi được cấp).
b4. 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận để Hội đồng thi thông báo kết quả thi.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký dự thi là Cục Hải quan tỉnh nơi thuận tiện do người dự thi lựa chọn.
c) Cơ quan, địa điểm và thời gian tổ chức thi: Tổng cục Hải quan xây dựng quy chế thi, thành lập Hội đồng thi và tổ chức thi tại các Cục Hải quan tỉnh hoặc theo cụm bao gồm một số Cục Hải quan tỉnh để tạo thuận lợi cho thí sinh dự thi.
Các kỳ thi có thể được tổ chức một (01) năm hai (02) lần vào quý II và quý IV. Tổng cục Hải quan thông báo chính thức trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, báo Hải quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác về thời gian, địa điểm và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi ba mươi (30) ngày trước ngày thi.
d) Các môn thi:
d1. Môn thứ nhất: Pháp luật về Hải quan;
d2. Môn thứ hai: Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương;
d3. Môn thứ ba: Thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
đ) Hình thức thi: Thi viết hoặc vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc trên máy tính.
e) Kết quả thi: Thang điểm mỗi môn 100 điểm, đạt từ 50 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và thông báo trực tiếp bằng phiếu báo kết quả dự thi đến từng thí sinh. Những thí sinh có một môn thi dưới 50 điểm là không đạt yêu cầu; thí sinh được đăng ký thi lại vào kỳ thi tiếp theo những môn dưới 50 điểm. Những môn đã đạt từ 50 điểm trở lên thí sinh được bảo lưu kết quả đến kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan tiếp theo.
g) Cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan: Đối với thí sinh đạt yêu cầu cả ba (03) môn thì được cấp “Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan”. Cục Hải quan tỉnh tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thi chính thức. Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan theo mẫu số 03 kèm Thông tư này.
4. Lệ phí thi:
Người dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan do Cục Hải quan tỉnh tổ chức phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thẻ nhân viên đại lý hải quan
1. Điều kiện và thẩm quyền cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan:
Nhân viên của doanh nghiệp làm đại lý hải quan đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và không vi phạm các quy định tại Điều 4 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 thì được giám đốc đại lý hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
2. Hồ sơ xin cấp thẻ: 01 bộ, gồm
a) Đơn xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan theo mẫu số 04 kèm Thông tư này: một (01) bản chính ;
b) Các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011: một (01) bản sao có chứng thực;
c) Chứng minh thư nhân dân: một (01) bản sao không cần chứng thực;
d) Hai (02) ảnh 3x4 cm (01 ảnh dán vào đơn, 01 ảnh để làm thẻ).
3. Đại lý hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011. Thẻ nhân viên đại lý hải quan theo mẫu số 05 kèm Thông tư này.
4. Thẻ nhân viên đại lý hải quan có giá trị hai (02) năm kể từ ngày được cấp. Nhân viên đại lý hải quan có thể sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Sau khi cấp thẻ, đại lý hải quan có trách nhiệm thông báo danh sách nhân viên đại lý hải quan được cấp thẻ theo mẫu số 06 kèm Thông tư này về Tổng cục Hải quan để cập nhật trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.
Hồ sơ cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan do đại lý hải quan cấp thẻ lưu giữ theo quy định của pháp luật về quản lý nhân sự.
6. Đổi thẻ, thu hồi thẻ:
a) Đổi thẻ: Các trường hợp thẻ bị mất, rách, hết hạn thì được cấp lại thẻ. Nhân viên đại lý hải quan có đơn đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại thẻ, họ tên, số chứng minh thư nhân dân và một (01) ảnh 3x4 cm gửi đại lý hải quan chủ quản. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, giám đốc đại lý hải quan (người cấp thẻ) kiểm tra và cấp lại thẻ theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với trường hợp nhân viên đại lý hải quan được cấp thẻ vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 hoặc nhân viên đại lý hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý hải quan khác thì giám đốc đại lý hải quan có trách nhiệm thu hồi thẻ và thông báo danh sách theo mẫu số 07 kèm Thông tư này về Tổng cục Hải quan để cập nhật trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
7. Đối với thẻ nhân viên đại lý hải quan do Tổng cục Hải quan cấp theo Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/06/2005 thì tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn. Việc đổi thẻ và thu hồi thẻ thực hiên theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 8. Thông báo và xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan
1. Trước khi triển khai hoạt động, đại lý hải quan nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 gửi Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chính của đại lý hải quan. Văn bản thông báo theo mẫu số 08 kèm Thông tư này
2. Cục Hải quan tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện nối mạng máy tính (đối với Cục Hải quan tỉnh đã làm thủ tục hải quan điện tử) và xác nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011. Văn bản xác nhận theo mẫu số 09 kèm Thông tư này.
Trường hợp có nghi ngờ chưa đủ điều kiện hoạt động thì có thể kiểm tra trực tiếp tại trụ sở đại lý hải quan và có văn bản thông báo cho đại lý hải quan khắc phục hoặc bổ sung các điều kiện chưa đáp ứng; sau đó mới xác nhận.
Cục Hải quan tỉnh gửi 01 bản xác nhận về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để thông báo danh sách đại lý hải quan đủ điều kiện hoạt động trên trang thông tin điên tử của Tổng cục Hải quan.
3. Đối với đại lý hải quan có Chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nêu tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này thì đại lý hải quan chủ quản phải thông báo hoạt động đại lý của Chi nhánh với Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chi nhánh và được Cục Hải quan tỉnh nơi này xác nhận đủ điều kiện hoạt động theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hỗ trợ và ưu tiên đối với đại lý hải quan
1. Hỗ trợ miễn phí của cơ quan Hải quan đối với đại lý hải quan theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011:
a) Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng: cơ quan Hải quan hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa đại lý hải quan với cơ quan Hải quan. Nội dung hỗ trợ gồm: cung cấp chương trình phần mềm khai hải quan điện tử, cài đặt chương trình, kết nối máy tính của đại lý hải quan với máy tính của cơ quan Hải quan và hướng dẫn cách thức sử dụng (chỉ hỗ trợ miễn phí lần đầu).
Riêng đối với phần mềm quản lý và thanh khoản hồ sơ hải quan thì cơ quan Hải quan đưa ra các chuẩn dữ liệu để doanh nghiệp tự xây dựng phần mềm quản lý của mình hoặc Tổng cục Hải quan xây dựng phần mềm để doanh nghiệp lựa chọn theo thỏa thuận.
b) Hỗ trợ đào tạo hàng năm:
b1. Nhân viên đại lý hải quan được tham gia các khóa đào tạo, cập nhật về thủ tục hải quan, nghiệp vụ khai hải quan do Tổng cục Hải quan hoặc Cục hải quan tỉnh tổ chức;
b2. Đại lý hải quan được mời tham dự các khóa đào tạo, hội thảo về nghiệp vụ khai hải quan ở nước ngoài do Tổng cục Hải quan tổ chức.
c) Hỗ trợ về thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh phải có bộ phận theo dõi, hướng dẫn về thủ tục hải quan cho đại lý hải quan khi có yêu cầu. Định kỳ tháng hoặc quý, Cục Hải quan tỉnh tổ chức gặp các đại lý hải quan trên địa bàn quản lý để trao đổi về nghiệp vụ hải quan, giải đáp các vướng mắc về thủ tục hải quan, cập nhật các quy định mới và cung cấp các văn bản pháp luật mới ban hành về thủ tục hải quan, về thuế, về trị giá hải quan, về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin khác liên quan đến nghiệp vụ khai hải quan và làm thủ tục hải quan cho đại lý hải quan.
2. Các ưu tiên đối với đại lý hải quan:
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý hải quan được hưởng các ưu tiên, gồm:
a) Được ưu tiên thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan;
b) Được ưu tiên giải quyết vướng mắc trước các trường hợp làm thủ tục hải quan không qua đại lý hải quan.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đối với đại lý hải quan, nhân viên đại lý hải quan có thành tích thì Cục Hải quan tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Tổng cục Hải quan xét khen thưởng.
2. Xử lý đối với các trường hợp đại lý hải quan bị dừng hoạt động đại lý hải quan, tạm dừng hoạt động đại lý và thu hồi thẻ đối với nhân viên đại lý hải quan:
a) Trường hợp đề nghị dừng hoạt động đại lý hải quan của đại lý hải quan:
Cục Hải quan tỉnh nơi theo dõi hoạt động của đại lý hải quan có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố quyết định dừng hoạt động đại lý hải quan theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011. Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố có quyết định thì Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan để cập nhật trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
b) Trường hợp tạm dừng hoạt động đại lý của đại lý hải quan:
Cục Hải quan tỉnh nơi theo dõi hoạt động của đại lý hải quan ra quyết định tạm dừng hoạt động đối với đại lý hải quan theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 theo mẫu số 10 kèm Thông tư này và báo cáo Tổng cục Hải quan để cập nhật trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 24/7/2011 và thay thế Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện việc đăng ký và hoạt động đại lý hải quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 và Thông tư này./.

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCHQ.

K.T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ

1. MẪU SỐ 01 – BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN;

2. MẪU SỐ 02 – PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI CẤP CHỨNG CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN;

3. MẪU SỐ 03 – CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN;

4. MẪU SỐ 04 – ĐƠN XIN CẤP THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN;

5. MẪU SỐ 05 – THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN;

6. MẪU SỐ 06 – DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN ĐƯỢC CẤP THẺ;

7. MẪU SỐ 07 – DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN BỊ THU HỒI THẺ;

8. MẪU SỐ 08 – THÔNG BÁO ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN;

9. MẪU SỐ 09 - XÁC NHẬN DOANH NGHIỆP ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN;

10. MẪU SỐ 10 - QUYẾT ĐỊNH TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN

MẪU SỐ 01 –  BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

 

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
CÔNG TY ....
___________
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Số                 /...........
V/v báo cáo hoạt động đại lý hải quan quý ....../năm......
 
............, ngày  ......tháng ......năm.......

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh (thành phố) ….

 

Thực hiện quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, Công ty ……… , địa chỉ: ….. xin báo cáo về tình hình hoạt động đại lý hải quan quý …. /năm …. như sau:

1. Tổng số tờ khai: …………, trong đó loại hình:

- XNK KD: ……..;

- TN – TX, TX – TN KD: ………..;

- SXXK: ………;

- GIA CÔNG: ……….;

- ĐẦU TƯ: ……….;

- PMD:………; v.v…

2. Tổng giá trị kim ngạch: …………., trong đó:

- XK: ………..;

- NK: …………

3. Tổng số tiền thuế: ……………., trong đó:

- Thuế XK, thuế NK: ………..;

- Thuế TTĐB: ……………..;

- Thuế VAT: …………….

4. Vướng mắc và kiến nghị:

4.1. Về chính sách XNK ….;

4.2. Về chính sách thuế ….;

4.3. Về thủ tục hải quan …..;

4.4. Về hoạt động đại lý hải quan ….;

4.5. Về phối hợp, hợp tác giữa Hải quan - đại lý hải quan - chủ hàng: ……;

5. Những kiến nghị khác: ………………

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;
- Cục GSQL (Tổng cục Hải quan);
- Lưu.

 

Giám đốc đại lý

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

MẪU SỐ 02 –  PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI CẤP CHỨNG CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
_______________________

PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI CẤP CHỨNG CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN

 

 

 

Họ và tên: …………………………….Nam, nữ:……….

 

Ngày sinh: …………………..

 

Số CMND:………………….cấp ngày ………tại………….

 

 

 

 

 

 

Ngày ……..tháng ……năm ……

Chữ ký của người dự thi

 

Ngày ……..tháng ……năm ……

               Chủ tịch Hội đồng thi

 

 

 

 

 

Ghi chú: Nếu thí sinh đạt yêu cầu dự thi thì Chủ tịch Hội đồng ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu đăng ký dự thi và ảnh của thí sinh. Sau đó gửi phiếu đăng ký dự thi này cho thí sinh để xuất trình khi vào phòng thi./.

 

MẪU SỐ 03 –  CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN

 

 

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỤC HẢI QUAN TỈNH ....

 

 

 

Ảnh 4 x 6

 

Chữ ký của người được cấp chứng chỉ

 

Số: ........................

Ngày .... tháng .... năm .......

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

CHỨNG CHỈ

NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN

 

Căn cứ quyết định số ...... /QĐ-TCHQ ngày ... tháng .... năm .... về việc thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ...

- Cấp cho ông (bà): ...................................

- Sinh ngày:   ...../ ....../ .........

- Hộ khẩu thường trú: ..................................

Đã tham dự kỳ thi “Nghiệp vụ khai hải quan” được tổ chức ngày ....../ ...../ ......tại Cục Hải quan tỉnh ...

Đạt loại: .................

 

 

Hà Nội, ngày  ....../ ...... / .......

 

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ....

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Cục Hải quan tỉnh)

 

 

MẪU SỐ 04 –  ĐƠN XIN CẤP THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

 

ĐƠN XIN CẤP THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

Kính gửi: Giám đốc Công ty ….

 

- Căn cứ Luật Hải quan ..., Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan...

- Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ hợp đồng lao động số ..............., ngày ....../...../.......

 

Tôi tự thấy mình đã đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các văn bản nêu trên, nay tôi làm đơn này đề nghị Giám đốc Công ty ....... cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho cá nhân tôi, theo các thông tin như sau:

Họ và tên:

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

 

Tôi xin hứa sau khi được cấp thẻ thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nếu có sai phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

Hồ sơ gửi kèm gồm:

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ,...;

- Bản sao chứng minh thư nhân dân;

- 02 ảnh 3x4 cm.

 

 

..........., ngày  ....../ ...... / .......

 

NGƯỜI VIẾT ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ tên)

MẪU SỐ 05 –  THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

 

 

Ảnh 3x4

 

 

(Biểu tượng Công ty)

THẺ NHÂN VIÊN

ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

Họ tên: .....................................................

Ngày sinh.................................................

Số CMND: ...............................................

Ngày cấp: ..................cấp tại: ..................

Hộ khẩu thường trú:..................................

Thuộc đại lý hải quan: ..............................

..................................................................

Số thẻ: ................ ngày cấp: ..................

Có giá trị đến ngày: ..............................

 

GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐẠI LÝ ...

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



Kích thước: dài 11cm x rộng 8cm.

 

MẪU SỐ 06 –  DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN ĐƯỢC CẤP THẺ

 

 

DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN ĐƯỢC CẤP THẺ

 

(Kèm theo công văn số ...............về việc cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan)

 

1. Ông (bà) Nguyễn Văn A

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

2. ......

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

3. ......

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

 

MẪU SỐ 07 –  DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN BỊ THU HỒI THẺ

 

 

DANH SÁCH NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN BỊ THU HỒI THẺ

 

(Kèm theo công văn số ...............về việc thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan)


 1. Ông (bà) Nguyễn Văn A

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

Lý do bị thu hồi: ....................................

2. ......

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

do bị thu hồi: ....................................

3. ......

Sinh ngày: .......................

Số CMDN: .........................cấp ngày ................ tại ..........

Số thẻ nhân viên đại lý hải quan: ...............ngày cấp:............ ; tại Công ty đại lý hải quan:

Có giá trị đến ngày: ....................

do bị thu hồi: ....................................

 

MẪU SỐ 08 –  THÔNG BÁO ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
CÔNG TY ....
____________
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
Số                 /.........
V/v thông báo đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan

 

............, ngày  ......tháng ......năm.......

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh (thành phố) ….

 

- Căn cứ Luật Hải quan ..., Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan...

- Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

 

Sau khi rà soát, kiểm tra, Công ty ……. tự xét thấy đã đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 và Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính dẫn trên.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh (thành phố) … xác nhận Công ty …….. đủ điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định./.

 

Hồ sơ gửi kèm gồm:

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chứng thực);
- Bản sao chứng chỉ nghiẹp vụ khai hải quan (của từng nhân viên);
- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký tên trên tờ khai hải quan..

 

Nơi nhận:

- Như trên;
- Lưu.

 

Giám đốc đại lý

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

MẪU SỐ 09 - XÁC NHẬN DOANH NGHIỆP ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH ....
____________
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
Số                 /XN-HQ...
 
............, ngày  ......tháng ......năm.......

 

 

CỤC HẢI QUAN TỈNH ..................

 

- Căn cứ Luật Hải quan ..., Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan...

- Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

XÁC NHẬN ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

Công ty .......................................

Địa chỉ: ..........................................

Giấy đăng ký kinh doanh số..........................do.....................cấp ngày............

Đã đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan kể từ ngày ................

Công ty ..............................có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật Hải quan,  Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan./.

 

Nơi nhận:
- Công ty ....;
- Tổng cục Hải quan;
- Sở Kế hoạch - Đầu tư;
- Lưu.
 
CỤC TRƯỞNG
 
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

MẪU SỐ 10  - QUYẾT ĐỊNH TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN

 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH ....
__________________
Số                 /QĐ-HQ...
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
 
 
............, ngày  ......tháng ......năm.......

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm dừng hoạt động đại lý hải quan

 

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ....

 

- Căn cứ Luật Hải quan ...,Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan...;

- Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Thông tư số ...../2011/TT-BTC ngày…/.../2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

- Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Tạm dừng hoạt động đại lý hải quan kể từ ngày.......tháng........năm........ đến ngày......tháng ........năm ....... của Công ty ..............................., địa chỉ: ........................

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Giám đốc đại lý hải quan, Chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Cục Hải quan tỉnh...., chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Hải quan;
- Sở Kế hoạch - Đầu tư;
- Lưu.
 
CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No.: 80/2011/TT-BTC

Hanoi, June 09, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREE NO.14/2011/ND-CP DATED 16/02/2011 OF THE GOVERNMENT DEFINING THE CONDITIONS FOR REGISTRATION AND OPERATION OF AGENTS OF CUSTOMS PROCEDURES

Pursuant to Law on Customs dated 29/6/2001 and the Law amending, supplementing a number of Articles of the Law on Customs dated 14/06/2005;

Pursuant to the Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 of the Government stipulating on conditions for registration and operation of customs procedure agent;

Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government providing functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Resolution No.25/NQ-CP dated 02/6/2010 of the Government on simplifying 259 administrative procedures under the management authority of Ministries, Departments;

The Ministry of Finance guides some contents on conditions for registration and operation of customs procedure agent as follows:

PART I

GENERAL INSTRUCTIONS

Article 1. Scope of governing, subjects of application

1. Scope of governing:

This Circular guides the registration and operation of customs agents as prescribed in Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 of the Government defining on conditions for registration and operation of customs procedures agents.

2. Subjects of application:

a) This Circular applies to agents of customs procedures (hereinafter referred to as the customs agents), employees of customs agents, persons who export and import goods (hereinafter referred to as goods owner), the customs offices during the conducting of customs procedures and concerned organizations and individuals under the provisions of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 of the Government defining conditions for registration and operation of the customs procedures agents.

b) This Circular does not apply to the cases that goods owners conduct customs procedures by their own and the case persons who are authorized by goods owner to declare and conduct customs procedures for each lot of exports and imports.

Article 2. Operation of customs agents

1. When carrying out customs procedures, customs agent (Director or person who is authorized by director under the provisions of law) must sign agent contracts with goods owners; be declared, signed and stamped on the customs declaration, signed the copies of the documents of the customs dossiers and carry out the related works on the basis of signed agent contracts with goods owner as stipulated in Article 8 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011.

2. For the customs agents that have branches in other provinces and cities, if the representatives of branches are authorized by Directors of the customs agents shall be declared, signed and stamped on the customs declaration as referred to in clause 1 of this Article provided that the branches must have its own seals and at least one (01) employee of customs agent. Director of Customs agent is responsible before law for such authorization.

3. When carrying out customs procedures, customs agent submits one (01) copy of agent contract (only submit once during the valid period of the contract for a Customs branch where customs procedures are conducted) for the customs authority to inspect, compare between the works agreed upon in the agent contract as stipulated in Article 8 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 and the customs dossiers.

Article 3. Inspection and supervision of the operation of customs agents

1. Once quarterly periodical (second week of the first month of next quarter), the customs agent is responsible for reporting the operation situation in the form No.01 enclosed with this Circular submitting to the Customs Departments of provinces, cities (hereinafter referred to as the provincial Customs Departments) where certified the customs agent of sufficient conditions for operation.

2. Provincial Customs Department is responsible for monitoring, inspecting, synthesizing, reporting to the General Department of Customs (Management Supervision Department of Customs) on the situation to conduct customs procedures of the customs agents and proposing, recommending the issues necessary to develop the activities of customs agents.

3. General Department of Customs is responsible for notifying (on the website of the General Department of Customs and in writing) the provincial Customs Departments on the case that the Customs agent is decided by the Department of Planning and Investment not allowing to continue to operate or insufficient conditions for activities of customs agents, the customs agent staff are withdrawn customs agent staff cards.

PART II

SPECIFIC INSTRUCTIONS

Article 4. Conditions to be customs agents

1. Customs agents must meet fully the conditions stipulated in Article 2 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011.

2. Satisfying conditions of connecting computers network with the customs offices to conduct e-customs procedures at the provincial Customs Departments where have conducted e-customs procedures and must ensure that: the documents of the e-customs dossiers in compliance with data standard of the customs offices; carrying out the data transmission to the customs offices and receiving feedback from the customs offices according to the standard be in contact with the customs information system.

Article 5. Conditions to be customs agent staff

Staffs of customs agents must meet fully the conditions stipulated in Article 3 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011.

Particularly, the conditions specified at point b, clause 1, Article 3 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 on intermediate or more of the branches of economy, law, it is understood as degree of all types of training as prescribed by law.

Article 6. Training and issuance of certificate of customs declaration professional skill

1. Training institutions include:

a) General Department of Customs (Vietnam Customs);

b) Academy of Finance (Department of Taxes - Customs);

c) College of Finance - Customs

d. The other training institutions in the system of education and training of Vietnam.

2. Training content includes four modules:

a) Module 1: Law on Customs (including Laws and documents guiding the implementation of the Law on Customs, Tax Administration Law, the Law on taxes for exports, imports; management policy of exports, imports; international Agreements on customs which Vietnam is a member or has signed to join in; handling of administrative violation of customs). Study duration is at least 07 days.

b) Module 2: Professional techniques for foreign trade (the contract of sale, delivery, transportation, international payment, and logistic services). Study duration is at least 03 days.

c) Module 3: Professional techniques of Customs (commodity classification, customs value, origin of goods, intellectual property). Study duration is at least 07 days.

d) Module 4: Customs procedures process for exports and imports (including process of traditional customs procedures and e-customs procedures), the applicable software program in the customs declaration professional skill (customs declaration software, liquidity, ...). Study duration is at least 05 days.

đ) At the end of each module, training facility must organize to examine and make a transcript for each student (according to a score scale of 100, points satisfying the requirement is from 50 or more) with certification of training facilities; since the time that transcripts of modules have been granted to the time joining in the examination for professional skill certificates of customs declaration does not exceed 18 months, if it is beyond 18 months, the students must re-study the modules before the examination.

e) Assigning the General Department of Customs (Vietnam Customs) to develop program, curriculum, training materials according to the above 04 modules, to provide on website of the General Department of Customs and guide for the training facilities to ensure quality of training; with training plans to update professional skill of customs declaration annually for employees of customs agents.

g) Form of training: learning centrally at the training facilities.
3. Examination and issuance of certificates of professional skill of customs declaration.

a) Conditions for taking part in the examination: if learned professional skill of customs declaration with satisfactory transcript of full 04 modules is participated in the examination to obtain certificates of professional skill of customs declaration.

b) Registration dossier of taking part in the examination: 01 set, including:
b1. Registration form for taking part in the examination according to Form No.02 attached to this Circular 01 original;

b2. Transcript of 04 modules of professional skill of customs declaration provided for in clause 2 of this Article: 01 certified copy;

b3. 02 4x6 photos with full names and year of birth in the back of photos (01 photo pasted on the registration form for taking part in the examination and 01 photo pasted on the certificate upon issued).

b4. 01 stamped envelope and the written address of the recipient for the Council of examination to notify the exam results.

The place applying the registration dossier for taking part in the examination is the provincial Departments of Customs where are convenient chosen by the candidates.

c) The agency, location and time of organizing the examination: the General Department of Customs develops the examination regulations, establishes the Examination Council and organize examination at the provincial Departments of Customs to facilitate the examination participants.

The examinations can be organized twice every year in the second quarter and fourth quarter. General Department of Customs officially announces on the website of the General Department of Customs, Customs press and on other means of mass media about time, place, and other information related to examination thirty (30) days before the exam.

d) The subjects:

d1. The first subject: Law on Customs;

d2. The second subject: Professional techniques of customs and professional techniques of foreign trade;

d3. The third subject: Customs procedures for a lot of exports and imports.

đ) Form of exam: Written exam or oral or test or on the computer.

e) Result: Score scale of each subject is 100 points, point of from 50 or more is satisfactory. Within thirty (30) days after the end of the exam, the Examination Council shall inform publicly on website of the General Department of Customs and directly notified by written notification of exam results to each candidate. Candidates who have a subject of less than 50 points are not satisfactory; candidates are registered to take the next re-examination for the subjects of less than 50 points. For the subjects that obtained from 50 points or more, candidates are reserved the results till the followed examination for issuance of professional skill certificate of customs declaration.

g) Issuance of professional skill certificates of customs declaration: For the students passing all three (03) subjects, they will be granted "certificates of professional skill of customs declaration". The provincial Departments of Customs organize to grant certificates of professional skill of customs declaration within 15 working days after the official results. Certificates of professional skill of customs declaration in form No.03 attached to this Circular.

4. Fees:

Those who take part in the exam of issuing certificate of professional skill of customs declaration organized by the provincial Departments of Customs must pay fees in accordance with provisions of current legislation.

Article 7. Staff card of customs agent

1. Conditions and competence to provide staff cards of customs agents:

Employees of the enterprises to do as customs agents meeting the conditions specified in Article 3 and not violating the provisions of Article 4 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 shall be granted customs agent staff cards by director of customs agent.

2. Dossiers of application for the card: 01 set, including

a) Written request for customs agent staff cards in the form No.04 enclosed with this Circular: a (01) original;

b) The degrees or certificates prescribed in clause 1, Article 3 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011: a (01) certified copy;

c) Identity card: a (01) copy without certification;

d) Two (02) 3x4 cm photos (01 photo pasted in the application, 01 photo used to make the card).

3. Customs agent grants staff cards of customs agents as prescribed in clause 1, Article 6 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011. Card of customs agent staff is in the form No.05 enclosed with this Circular.

4. Customs agent staff card is valid two (02) years from the date of being granted. Staffs of customs agents can use the cards to conduct the customs procedures in all the provincial Customs Departments under the provisions of the Customs Law, Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 and the concerned legal documents.

5. After issuing the card, the customs agent is responsible for notifying the list of customs agents employees who are provided cards with Form No.06 together with this Circular to the General Department of Customs to update on the website of the General Department of Customs under the provisions in clause 3, Article 6 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011.

Dossiers providing cards of customs agent staffs shall be kept by the customs agents as prescribed by law on personnel management.

6. Change of the card and withdrawal of the card:

a) Change of the card: Cards which are lost, damaged, expired, will be reissued. Staff of customs agent has a written request stating reasons for reinsurance of the card, full name, ID number and a (01) 3x4 cm photo sending to the governing customs agent. Within three (03) working days, director of customs agent (the card issuer) checks and reissues cards in accordance with provisions of this Circular.

b) Where customs agents staffs who are provided cards violating the provisions of clause 2, Article 14 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 or employees of customs agents transferred to other works or moved to other customs agents, the director of customs agent is responsible for recovering the cards and notifies the list in the form No.07 enclosed with this Circular to the General Department of Customs to update on the site of the General Department of Customs.

7. For cards of customs agent staffs provided by the General Department of Customs under the Decree No.79/2005/ND-CP dated 16/6/2005, they shall be continued to use until expiration. The card renewal and recovery is implemented under the guidance in this Circular.

Article 8. Notice and certification of sufficient conditions for operation of customs agents

1. Before their operation, customs agents file dossier as prescribed in clause 1, Article 7 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 and send to the provincial Customs Departments where the customs agents locate their head offices. Written notice in the form No. 08 enclosed with this Circular.

 2. The provincial Customs Departments receive, inspect records, check conditions of connecting network of computers (for the provincial Customs Departments conducted e-customs procedures) and certify as prescribed in clause 2, Article 7 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011. Written certification in the Form No. 09 enclosed with this Circular.

In case of doubt on conditions of operation, it may directly inspect at the offices of customs agents and send written notification to the customs agents for overcoming or supplementing the conditions which have not yet met and then certify.

The provincial Department of Customs sends 01 written certification to the General Department of Customs (Management Supervision Department of Customs) to inform the customs agents list that are sufficient conditions for operation on the website of the General Department of Customs.

3. For the customs agents that have branches in the provinces, cities referred to in clause 2, Article 2 of this Circular, the governing customs agents must notify the agent activities of their branches to the provincial Departments of Customs where their branches’ offices locate and be certified sufficient conditions for operation as directed in clause 1, clause 2 of this Article by the agencies.

Article 9. Support and priority for customs agents

1. Free support of customs offices for customs agents as prescribed in clause 1, Article 12 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011:

a) Technical assistance in networking: the customs offices assist technique in networking between the customs agents with the customs offices. Contents of support include: supplying software programs of e-customs declaration, installing program, connecting computers of customs agents with computers of the customs offices, and instructing the way to use (only support free for the first time.

Particularly for software of management and liquidity of customs dossiers, the customs offices provide data standards for enterprises to self-develop management software of their own or the General Department of Customs builds software for the enterprises selects by agreement.

b) Annual support of training:

b1. Staffs of customs agents are participated in the courses of training, update on customs procedures, customs declaration professional skill organized by the General Department of Customs or the provincial Departments of Customs;

b2. Customs agents are invited to attend the training courses and seminars on customs declaration professional skill in foreign customs organized by the General Department of Customs.

c) Support on customs procedures: Customs Branches, the provincial Department of Customs must have the departments to monitor and guide on customs procedures for the customs agents upon request. Periodic monthly or quarterly, the provincial Department of Customs organize to meet the customs agents in the management area to discuss the customs professional skill, answer the problems on customs procedures, update the new provisions and provide legal documents newly issued on customs procedures, taxation, the customs value, the management policies of exports, imports and other information related to the customs declaration professional skill and conduct customs procedures for customs agents.

2. The priorities for customs agents:

When carrying out customs procedures for exports, imports, customs agents are enjoyed the priorities, including:

a) Be prioritized customs procedures in accordance with provisions of the Customs Law and guiding documents of the Ministry of Finance, General Department of Customs;

b) Be prioritized to solve the problems before the cases of customs procedures not through the customs agents.

Article 10. Reward and handling of violations

1. For customs agents, customs agent staffs who have achievements, the provincial Customs Departments reward under their authorities or propose the General Department of Customs to consider for reward.

2. Handling for the cases that customs agents are terminated their operation of customs agents, suspended temporarily operation of agents and revocation of cards for customs agents staffs:

a) In case the proposal to terminate operation of customs agents of customs agents:

The provincial Customs Departments where monitor activities of customs agents may request in writing the Department of Planning and Investment of provinces, cities to decide the termination of the operation of customs agents as prescribed at point a, clause 1, Article 14 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011. After the Department of Planning and Investment of provinces and cities has decided, then the provincial Customs Department report to the General Department of Customs for updating on the website of the General Department of Customs.

b) Where the temporary suspension of agent operations of customs agents:
The provincial Customs Departments where monitor activities of customs agents issue the decision to suspend temporarily operations for customs agents as prescribed at point b, clause 1, Article 14 of Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 under Form No.10 together with this Circular and report to the General Department of Customs to update on the website of the General Department of Customs.

Article 11. Organization of implementation

1. This Circular takes effect from 24/07/2011 and replaces the Circular No.73/2005/TT-BTC dated 05/9/2005 of the Ministry of Finance guiding the implementation of some Articles of Decree No.79/2005/ND-CP dated 16/06/2005 of the Government defining on conditions for registration and operation of the customs procedures agents.

2. General Director of General Department of Customs is responsible for organizing, implementing the registration and operation of customs agents as prescribed in Decree No.14/2011/ND-CP dated 16/02/2011 and this Circular./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 80/2011/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGTVT của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung Mục IV của Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17/12/2004 hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải

Hải quan, Giao thông, Hàng hải, Thương mại-Quảng cáo

văn bản mới nhất