Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong ngành đăng kiểm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Lã Ngọc Khuê; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 14/06/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG NGÀNH ĐĂNG KIỂM
- Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích; Thông tư số 06/TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
- Căn cứ Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí. lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 54/1999/TT/BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 27/2000/QĐ-BTC ngày 24/02/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật và chất lượng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Căn cứ đặc điểm hoạt động của ngành Đăng kiểm Việt Nam, Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn ché độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong ngành Đăng kiểm Việt Nam như sau:
- Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác đăng kiểm do Nhà nước giao.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được Nhà nước cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm đang hoạt động nếu thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại đơn vị) được Nhà nước đầu tư bổ sung như sau:
- Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có lãi được xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung vào vốn của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không có lãi hoặc sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.
Các thủ tục đầu tư vốn xây dựng cơ bản, vốn lưu động cho doanh nghiệp công ích Đăng kiểm thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
Thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
Khi nhượng bán, thanh lý, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (thu nhập khác).
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của tài sản đó.
Mọi tổn thất tài sản, doanh nghiệp công ích đăng kiểm phải lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm. Việc xử lý tổn thất tài sản theo nguyên tắc sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể và cá nhân thì người gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Những tài sản đã mua bảo hiểm thì được các tổ chức bảo hiểm bồi thường.
- Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường của người gây ra và tiền bồi thường của tổ chức bảo hiểm) doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được dùng quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
- Các trường hợp tổn thất tài sản vì lý do bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn...) thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm lập phương án xử lý tổn thất báo cáo cơ quan tài chính và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Sau khi có ý kiến của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan tài chính quyết định xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Sau khi xử lý tổn thất doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý.
- Đăng kiểm tàu biển theo nội dung quy định tại Quyết định số 203/TTg ngày 28/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về đăng kiểm tàu biển Việt Nam.
- Đăng kiểm phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, thiết bị nâng, xe máy thi công.
- Đăng kiểm các giàn khoan biển, công trình biển và phương tiện nổi.
- Đăng kiểm nồi hơi và thiết bị chịu áp lực sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải.
- Đăng kiểm các loại công-ten-nơ được sử dụng trong ngành giao thông vận tải.
- Thẩm định các dự án thiết kế kỹ thuật để chế tạo, lắp ráp, cải tạo các phương tiện, thiết bị vận tải, giàn khoan biển, công trình biển.
- Thực hiện giám định chất lượng hàng hoá, an toàn kỹ thuật các phương tiện vận tải thuộc trách nhiệm của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Thực hiện giám định hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý an toàn của các doanh nghiệp có sản phẩm thuộc phạm vi kiểm tra kỹ thuật của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan (ISM) mà Việt Nam tham gia.
- Giám định về mặt kỹ thuật các sự cố, tai nạn do phương tiện vận tải gây ra.
- Thu từ nguồn liên kết, hợp tác với các tổ chức đăng kiểm nước ngoài. Mức thu của hoạt động liên kết, hợp tác tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa Đăng kiểm Việt Nam và Đăng kiểm nước ngoài hoặc theo đấu thầu quốc tế.
- Thu khác (nếu có).
- Nội dung thu và mức thu lệ phí nêu trên quy định tại Quyết định số 27/2000/QĐ-BTC ngày 24/02/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật và chất lượng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
- Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu về lệ phí nêu trên.
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong quá trình kiểm định; phụ tùng thay thế thực tế sử dụng.
- Chi in hồ sơ, giấy, sổ chứng nhận kiểm định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm phải được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trích đủ khấu hao theo quy định của Nhà nước để thu hồi vốn. Sau khi đã thu hồi đủ vốn, tài sản cố định vẫn còn sử dụng thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao, nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo chế độ quy định phải trả cho công nhân viên thực hiện công việc kiểm định, thu lệ phí quản lý.
- Chi trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của nhà nước.
- Chi tiền ăn giữa ca cho người lao động: do thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, fax, sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài (SCTX& SCL), kiểm toán, chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ, bảo hiểm tài sản, hồ sơ, biểu mẫu, giấy phép lưu hành và các dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, phương tiện làm việc (chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định) trực tiếp phục vụ công việc kiểm định.
- Chi phí phục vụ kiểm định như: phương tiện đi lại, công tác phí, tiền thuê tài sản cố định, tiền thuê đất, thuê địa điểm làm việc, chi trang phục bảo hộ lao động, nghiên cứu khoa học, biên soạn in ấn quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật, sáng kiến, cải tiến, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề cho đăng kiểm viên và kiến thức cho các cán bộ quản lý, chi đưa đón đoàn ra đoàn vào theo chế độ quy định, chi trả lãi vay ngân hàng, chi quản lý hành chính...
- Chi cho các tổ chức đăng kiểm nước ngoài, các đơn vị liên kết, hợp tác trong nước.
- Chi điều tra tai nạn.
- Chi phí bằng tiền khác như: chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, giao dịch, đối ngoại... mức tối đa không vượt quá quy định của Nhà nước.
Các khoản chi phí như nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài, khoản chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị... phải có chứng từ hoá đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Doanh thu hoạt động Đăng kiểm dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh.
- Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
- Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước. Tỷ lệ trích vào mỗi quỹ do thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, e quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi đã trích đủ theo mức quy định còn dư thì số lợi tức còn lại chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển; nếu không đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích Đăng kiểm được Nhà nước cấp phần còn thiếu.
- Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm.
Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các khoản hoạt động khác dùng để trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm nộp 65% số thu về lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật và chất lượng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải và ngân sách Nhà nước. Chế độ thu nộp thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phân bổ kế hoạch được giao cho các đơn vị trực thuộc đồng thời gửi cho cơ quan tài chính địa phương các đơn vị trực thuộc đặt trụ sở để phối hợp theo dõi, quản lý các khoản thu, chi và nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan thống kê. Thủ trưởng doanh nghiệp công ích Đăng kiểm chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
- Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích Đăng kiểm có trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp công ích Đăng kiểm chủ trì và phối hợp cùng cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm cuả doanh nghiệp.
- Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp công ích Đăng kiểm sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây