Thông tư 66/2011/TT-BGTVT 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

thuộc tính Thông tư 66/2011/TT-BGTVT

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:66/2011/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:28/12/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 66/2011/TT-BGTVT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

Số: 66/2011/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt sau đây:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt
Số hiệu: QCVN 06 : 2011/BGTVT
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt
Số hiệu: QCVN 07 : 2011/BGTVT
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt
Số hiệu: QCVN 08 : 2011/BGTVT
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày ký; bãi bỏ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sau đây:
- Quyết định số 74/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành “Quy trình tín hiệu đường sắt” - Số đăng ký: 22TCN 341-05;
- Quyết định số 75/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành “Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt” - Số đăng ký: 22TCN 342-05;
- Quyết định số 76/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành “Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt” - Số đăng ký: 22TCN 340-05.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử CP;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

QCVN 06:2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway signalling

Lời nói đầu

QCVN 06:2011/BGTVT do Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn ngành 22TCN 341-05: Quy trình tín hiệu đường sắt, giữ nguyên kết cấu và nội dung cơ bản để chuyển đổi thành QCVN, Cục Đường sắt Việt Nam trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 66/2011/TT-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2011

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway signalling

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) về tín hiệu đường sắt quy định về phương thức báo hiệu và phương pháp sử dụng tín hiệu trên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân trực tiếp làm công tác chạy tàu, dồn tàu hoặc các hoạt động khác có liên quan đến chạy tàu, dồn tàu trên các mạng đường sắt nói trên.
Những tín hiệu chưa được quy định trong Quy chuẩn này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định bổ sung.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt.
2. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
3. Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường sắt được chạy vào khu gian. Chứng vật chạy tàu được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.
4. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được Bộ Giao thông vận tải cho phép xây dựng và khai thác.
5. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, xếp, dỡ hàng hoá, đón trả khách, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác.
Điều 4.
Tất cả nhân viên đường sắt đều phải nắm vững Quy chuẩn này thuộc phạm vi chức trách của mình và phải nghiêm chỉnh thi hành.
Trong những trường hợp khẩn cấp uy hiếp an toàn chạy tàu thì mọi người đều có nhiệm vụ phát tín hiệu ngừng.
Khi người đang thi hành nhiệm vụ, trong phạm vi hoạt động của mình mà cùng một lúc tiếp nhận được nhiều tín hiệu khác nhau hoặc tín hiệu không rõ ràng thì phải chấp hành tín hiệu an toàn nhất.
Điều 5.
1. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt bao gồm hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu, tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, biển báo hiệu, pháo hiệu phòng vệ, đuốc và tín hiệu của tàu. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh và điều kiện chạy tàu, dồn tàu.
2. Hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu gồm cờ, còi, điện thoại, đèn và tín hiệu tay.
3. Tín hiệu đèn màu là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng tàu.
4. Tín hiệu cánh là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng ở những nơi chưa có tín hiệu đèn màu.
5. Biển báo hiệu gồm hai nhóm sau đây:
a) Biển báo để cung cấp những thông tin cần biết cho lái tàu;
b) Biển hiệu, mốc hiệu để bắt buộc lái tàu phải chấp hành.
6. Pháo hiệu phòng vệ, đuốc, đèn đỏ, vật cầm trên tay quay tròn để báo hiệu dừng tàu khẩn cấp.
7. Tín hiệu của tàu gồm đèn, còi, biển báo ở đuôi tàu và cờ.
Điều 6.
Trạng thái biểu thị thường xuyên của các cột tín hiệu như sau:
1. Ngừng đối với tín hiệu vào ga, vào bãi, ra ga, ra bãi, dốc gù, phòng vệ, cột tín hiệu dồn, cột tín hiệu dồn - phòng vệ và cột tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường;
2. Chú ý đối với tín hiệu báo trước và cánh thông qua của cột tín hiệu vào ga;
3. Cho phép chạy qua đối với các tín hiệu đèn màu thông qua theo hướng cho phép chạy tàu trên khu gian đóng đường tự động.
Những cột tín hiệu sau đây thường xuyên không có biểu thị: tín hiệu lặp lại, ngăn đường, báo trước của tín hiệu ngăn đường và tín hiệu đèn màu thông qua theo hướng không cho phép chạy tàu trong khu gian đóng đường tự động.
Điều 7.
Các tín hiệu khi đã ở trạng thái mở đều phải được kịp thời đóng lại trong các trường hợp dưới đây:
1. Ở ga có liên khoá điều khiển không tập trung:
a) Tín hiệu vào ga, vào bãi: khi toàn bộ đoàn tàu đi vào bên trong mốc tránh va chạm của đường đón tàu;
b) Tín hiệu ra ga: khi đầu máy bắt đầu chiếm dụng khu gian.
2. Ở ga có liên khoá điều khiển tập trung:
Các tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga: sau khi đôi bánh xe thứ nhất của đoàn tàu vượt qua tín hiệu đó; đối với cột tín hiệu dồn là sau khi cả đoàn tàu dồn đi qua cột tín hiệu đó.
3. Ở khu gian đóng đường tự động: tín hiệu đèn màu thông qua tự động biểu thị tín hiệu ngừng ngay sau khi đôi bánh xe thứ nhất của tàu vượt qua tín hiệu đó.
4. Tín hiệu phòng vệ, tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường: sau khi toàn bộ đoàn tàu vượt qua tín hiệu đó.
Điều 8.
Cấm tàu vượt quá tín hiệu ngừng.
Điều 9.
Khi cột tín hiệu không sử dụng (vì hư hỏng hoặc do các nguyên nhân khác) phải lắp bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực, cụ thể như sau:
1. Đối với cột tín hiệu đèn màu: cắt mạch điện của đèn và lắp bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực lên trên cột đó và ở ngay dưới cơ cấu tín hiệu (hình 1a);
2. Đối với cột tín hiệu cánh: cố định cánh trên cùng ở vị trí nằm ngang và lắp lên cánh tín hiệu trên cùng bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực, không thắp đèn (ban đêm) (hình 1b).
Điều 10.
Các biểu thị tín hiệu phải rõ ràng, chính xác và kịp thời theo quy định tại Quy chuẩn này.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của biển hiệu, mốc hiệu, cờ và đèn,… phải tuân theo quy định tại Quy chuẩn này.
Chương 2.
TÍN HIỆU CỐ ĐỊNH
MỤC 1. TÍN HIỆU ĐÈN MÀU
Điều 11.
Tín hiệu đèn màu vào ga, tín hiệu đèn màu vào bãi báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 2);
2. Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng thông qua ga (hoặc bãi) trên đường chính (hình 3);
3. Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng (hình 4);
4. Sáng hai đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường phụ và chuẩn bị dừng (hình 5);
5. Sáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào ga và chuẩn bị dừng, báo cho biết tín hiệu vào bãi đã mở (hình 6);
6. Sáng một đèn màu sữa và sáng một đèn màu đỏ: cho phép tàu đi vào với tốc độ không quá 15 km/h và phải chuẩn bị sẵn sàng dừng lại khi có chướng ngại (hình 7).
Điều 12.
Tín hiệu đèn màu ra ga báo những tín hiệu sau:
1. Khu gian đóng đường tự động:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 8);
b) Sáng một đèn màu lục: biểu thị phía trước có ít nhất hai phân khu đóng đường thanh thoát, cho phép tàu chạy vào khu gian với tốc độ quy định (hình 9);
c) Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy vào khu gian và chú ý phía trước chỉ có một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 10);
d) Sáng hai đèn màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian theo hướng rẽ (hình 11);
2. Khu gian đóng đường nửa tự động:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt qúa tín hiệu này (hình 12);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian (hình13);
c) Sáng hai đèn màu lục: cho phép tàu chạy vào khu gian theo hướng rẽ (hình14).
Điều 13.
Tín hiệu đèn màu ra ga kiêm dồn:
1. Ngoài việc báo những tín hiệu như quy định tại điều 12 của Quy chuẩn này, còn sáng một đèn màu sữa khi cho phép đoàn dồn vượt qua tín hiệu này;
2. Tín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian đóng đường nửa tự động (hình 15);
3. Tín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian đóng đường tự động ba biểu thị (hình 16).
Điều 14.
Tín hiệu đèn màu ra bãi báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 17);
2. Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy ra bãi và ra ga (hình 18);
3. Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy ra bãi và chuẩn bị dừng ở tín hiệu phía trước (hình 19).
4. Sáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu vàng: biểu thị phía trước theo chiều tàu chạy có ít nhất một tín hiệu ở trạng thái cho phép (hình 20).
Điều 15.
Tín hiệu đèn màu ra bãi kiêm dồn:
Ngoài việc báo những tín hiệu như những tín hiệu ra bãi quy định tại Điều 14 Quy chuẩn này còn có ánh đèn màu sữa cho phép đoàn tàu dồn vượt qua tín hiệu này (hình 21).
Điều 16.
Tín hiệu đèn màu thông qua ở điểm phân giới của phân khu đóng đường tự động biểu thị những tín hiệu và có ý nghĩa sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 22);
2. Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua với tốc độ quy định, thể hiện phía trước có ít nhất hai phân khu đóng đường thanh thoát (hình 23);
3. Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy qua tín hiệu và chú ý phía trước chỉ có một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 24).
Điều 17.
Cột tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường biểu thị những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 25);
2. Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua với tốc độ quy định (hình 26).
Điều 18.
Tín hiệu đèn màu lặp lại có các loại sau:
1. Tín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn màu vào ga sử dụng cơ cấu xếp đèn biểu thị các tín hiệu sau:
a) Sáng hai đèn màu sữa xếp chéo tạo thành góc 600 với phương nằm ngang:
biểu thị tín hiệu vào ga biểu thị đèn màu lục hoặc một đèn màu vàng (hình 27);
b) Sáng hai đèn màu sữa ở vị trí nằm ngang: biểu thị tín hiệu vào ga biểu thị hai đèn vàng (hình 28);
c) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu vào ga ở trạng thái đóng (hình 29).
2. Tín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn màu ra ga và ra bãi biểu thị các tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu lục: biểu thị tín hiệu ra ga hoặc ra bãi ở trạng thái mở (hình 30);
b) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu ra ga hoặc ra bãi ở trạng thái đóng;
3. Tín hiệu lặp lại của tín hiệu dồn biểu thị các tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu sữa: biểu thị tín hiệu dồn ở trạng thái mở (hình 31);
b) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu dồn ở trạng thái đóng;
Các cột tín hiệu đèn màu lặp lại của tín hiệu vào ga, ra ga, ra bãi và dồn đều sử dụng tấm nền hình vuông đặt chéo để phân biệt với các cột tín hiệu khác.
Điều 19.
Tín hiệu đầu máy thuộc khu đoạn đóng đường tự động ba biểu thị:
1. Sáng đèn màu lục: cho phép chạy tàu với tốc độ quy định, biểu thị tín hiệu mặt đất mà đoàn tàu tới gần biểu thị ánh đèn màu lục;
2. Sáng đèn màu vàng: yêu cầu tàu chạy với sự chú ý, biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị màu vàng;
3. Sáng hai đèn màu vàng: cho phép tàu qua hướng rẽ của ghi, hạn chế tốc độ biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị sáng hai đèn màu vàng;
4. Sáng đèn màu đỏ và đèn màu vàng: yêu cầu kịp thời dùng biện pháp dừng tàu, biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị một ánh đèn màu đỏ;
5. Sáng đèn màu đỏ: báo tàu đã vượt qua tín hiệu mặt đất biểu thị  ánh đèn màu đỏ.
Điều 20.
Tín hiệu đèn màu phòng vệ báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu vượt qúa tín hiệu này (hình 32);
2. Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy qua tín hiệu với tốc độ quy định (hình 33).
Điều 21.
Tín hiệu đèn màu ngăn đường:
Ở trạng thái thường xuyên không có biểu thị. Khi biểu thị sáng một đèn màu đỏ báo hiệu không cho phép tàu vượt quá tín hiệu này (hình 34).
Tín hiệu đèn màu ngăn đường dùng tấm nền hình vuông đặt chéo lắp trên cột có sơn vạch chéo xen kẽ trắng đen.
Điều 22.
Tín hiệu đèn màu báo trước báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu vàng: báo cho biết cột tín hiệu chính đang ở trạng thái đóng (hình 35);
2. Sáng một đèn màu lục: báo cho biết cột tín hiệu chính đang ở trạng thái mở (hình 36);
3. Ở trạng thái thường xuyên không sáng đèn. Khi biểu thị sáng một đèn màu vàng báo cho biết cột tín hiệu đèn màu ngăn đường đang có ánh đèn màu đỏ (hình 37).
Cột tín hiệu báo trước của tín hiệu ngăn đường có cấu tạo như cột tín hiệu ngăn đường.
Điều 23.
Tín hiệu đèn màu dồn báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu lam: cấm dồn toa vượt qua tín hiệu này (hình 38);
2. Sáng một đèn màu sữa: cho phép dồn toa qua tín hiệu này (hình 39).
Điều 24.
Tín hiệu dồn - phòng vệ biểu thị những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép vượt qua tín hiệu này (hình 40);
2. Sáng một đèn màu sữa: cho phép dồn qua tín hiệu này (hình 41).
Điều 25.
Tín hiệu đèn màu dốc gù báo những tín hiệu sau:
1. Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép đẩy đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù (hình 42);
2. Sáng một đèn màu vàng: cho phép đẩy đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù và giảm tốc độ (hình 43);
3. Sáng một đèn màu lục: cho phép đẩy đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù theo tốc độ quy định (hình 44);
4. Sáng một đèn màu đỏ nhấp nháy: cho phép đoàn tàu dồn chạy từ đỉnh dốc gù về (hình 45);
5. Một ánh đèn màu sữa: cho phép đầu máy vượt qua đỉnh dốc gù (hình 46).
MỤC 2. TÍN HIỆU CÁNH
Điều 26.
Tín hiệu cánh vào ga biểu thị những tín hiệu sau:
1. Tín hiệu vào ga hai cánh:
a) Không cho phép tàu vượt qua tín hiệu:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 47a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 47b).
b) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 48a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 48b).
c) Cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới màu đỏ đều nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o (hình 49a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên và sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh dưới (hình 49b).
2. Tín hiệu vào ga ba cánh:
a) Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ, cánh giữa màu vàng đều nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 50a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 50b).
b) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng và thông qua ga trên đường chính với tốc độ quy định:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh giữa màu vàng đều nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 51a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên và sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh giữa (hình 51b).
c) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o , cánh giữa màu vàng nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 52a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên (hình 52b).
d) Cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
- Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o, cánh giữa màu vàng nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o (hình 53a);
- Ban đêm: sáng hai đèn màu vàng: một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên, một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh dưới (hình 53b).
Điều 27.
Tín hiệu cánh ra ga biểu thị những tín hiệu sau:
1. Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o (hình 54a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí tương ứng với cánh (hình 54b).
2. Cho phép tàu chạy vào khu gian:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o (hình 55a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh (hình 55b).
Điều 28.
Tín hiệu cánh lặp lại của tín hiệu cánh ra ga biểu thị những tín hiệu sau:
1. Khi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái đóng:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm dọc theo thân cột (hình 56a);
- Ban đêm: không sáng đèn (hình 56b).
2. Khi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái mở:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o (hình 57a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 57b).
Điều 29.
Tín hiệu cánh phòng vệ biểu thị những tín hiệu sau:
1. Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o (hình 54a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trị tương ứng với cánh tín hiệu (hình 54b);
2. Cho phép tàu chạy qua tín hiệu với tốc độ quy định:
- Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o (hình 55a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 55b).
Điều 30.
Tín hiệu cánh báo trước biểu thị những tín hiệu sau:
1. Khi cột tín hiệu chính đang ở trạng thái đóng:
- Ban ngày: một cánh màu vàng hình đuôi cá nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90o (hình 58a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 58b);
2. Khi cột tín hiệu chính đang ở trạng thái mở:
- Ban ngày: cánh màu vàng hình đuôi cá nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45o (hình 59a);
- Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh tín hiệu (hình 59b);
Chương 3.
TÍN HIỆU DI ĐỘNG, PHÁO HIỆU
MỤC 1. TÍN HIỆU DI ĐỘNG
Điều 31.
Tín hiệu di động báo hiệu ngừng biểu thị như sau:
- Ban ngày: biển màu đỏ hình chữ nhật (hình 60a). Có hai loại biển màu đỏ hình chữ nhật: biển một mặt màu đỏ, một mặt màu trắng và biển hai mặt màu đỏ; Trường hợp không có biển màu đỏ, có thể dùng cờ đỏ mở;
- Ban đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay cắm trên trụ như hình 60b.
Điều 32.
Tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ và hết giảm tốc độ biểu thị như sau:
1. Giảm tốc độ:
- Ban ngày: dùng biển hình vuông màu vàng như hình 61a. Khi không có biển màu vàng có thể dùng cờ vàng mở;
- Ban đêm: sáng một đèn màu vàng của đèn cắm trên trụ như hình 61b;
2. Hết giảm tốc độ:
- Ban ngày: dùng biển hình vuông màu lục như hình 62a;
- Ban đêm: sáng một đèn màu lục của đèn cắm trên trụ như hình 62b.
MỤC 2. PHÁO HIỆU VÀ ĐUỐC
Điều 33.
Pháo hiệu của đường sắt là tín hiệu dùng để biểu thị tín hiệu ngừng khẩn cấp.
Khi nghe tiếng pháo nổ, lái tàu phải lập tức cho tàu dừng.
Pháo hiệu được bố trí trên đường khổ 1000 mm và khổ đường 1435 mm theo hình 63.
Trên các đường lồng phải bảo đảm đặt đầy đủ pháo trên các thanh ray theo hình 64 và hình 65.
Cấm đặt pháo ở những vị trí sau đây:
- Trong hầm, trong cầu (trường hợp đặc biệt cần phải đặt pháo trong cầu, trong hầm thì giao cho Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định);
- Trên ghi và vị trí mối nối ray;
- Mối nối, mối hàn dây dẫn điện của mạch điện ray, nơi đặt thiết bị đếm trục.
- Đường ngang;
- Chỗ ray bị ngập nước.
Điều 34.
Đuốc là loại tín hiệu tạm thời dùng để báo hiệu ngừng khẩn cấp như hình 66. Khi thấy ánh lửa đuốc, lái tàu phải lập tức cho tàu dừng.
Điều 35.
Khi tàu đã dừng theo báo hiệu của tiếng pháo nổ hoặc ánh lửa đuốc, lái tàu phải xác nhận tình hình đường phía trước.
Nếu không gặp nhân viên phòng vệ và cũng không có hiện tượng đe doạ an toàn chạy tàu, lái tàu kéo một tiếng còi dài và cho tàu tiếp tục chạy với tốc độ không quá 10 km/h đồng thời tăng cường quan sát phía trước và sẵn sàng dừng lại nếu gặp chướng ngại. Sau khi đã chạy được 1 km mà vẫn không thấy hiện tượng đe doạ an toàn chạy tàu thì lái tàu cho tàu chạy với tốc độ quy định.
Chương 4.
BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
Điều 36.
Mọi chướng ngại chạy tàu, dồn tàu trong khu gian hoặc trong ga, bất cứ có tàu chạy hay không đều phải được phòng vệ bằng tín hiệu ngừng.
Việc phòng vệ phải được thực hiện ngay sau khi phát hiện chướng ngại hoặc trước khi bắt đầu thi công.
Cấm rút bỏ tín hiệu phòng vệ trước khi kết thúc thi công hoặc chưa loại bỏ chướng ngại, chưa kiểm tra xong trạng thái đường và giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu.
MỤC 1. PHÒNG VỆ NƠI THI CÔNG HOẶC CHƯỚNG NGẠI TRONG KHU GIAN
Điều 37.
Khi cần bắt tàu dừng trong khu gian vì lý do thi công hoặc có chướng ngại, phải tiến hành phòng vệ về hai phía theo quy định chung như sau: đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng cách địa điểm thi công hoặc chướng ngại 50 m về hai phía: cách tín hiệu này 800 m phải đặt pháo (Điều 33 Quy chuẩn này) và cử nhân viên cầm tín hiệu tay báo ngừng trông coi.
Các trường hợp phòng vệ cụ thể như sau:
1. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường đơn như hình 67;
2. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian ở đó có một đường thi công không gây chướng ngại cho đường bên cạnh (hình 68);
3. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian ở đó có một đường thi công gây chướng ngại cho đường bên cạnh như hình 69;
4. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ cách cột tín hiệu vào ga trong khoảng từ 60 m đến 890 m như hình 70;
5. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ cách cột tín hiệu vào ga dưới 60 m như hình 71.
Trong tất cả các trường hợp phòng vệ, trước khi rút bỏ tín hiệu phòng vệ, người chỉ huy thi công hoặc người phụ trách giải quyết chướng ngại phải tự mình kiểm tra và xác nhận trạng thái an toàn của địa điểm vừa được phòng vệ. Khi xét thấy cần thiết giảm tốc độ tàu chạy qua địa điểm này, phải đặt tín hiệu giảm tốc độ màu vàng cách địa điểm vừa mới phòng vệ 800 m.
Điều 38.
Khi xẩy ra chướng ngại bất ngờ trong khu gian mà ở đó không có sẵn tín hiệu di động để phòng vệ theo quy định ở điều 37 Quy chuẩn này thì phải lập tức dùng tín hiệu tay, pháo và đuốc để phòng vệ chướng ngại.
Việc phòng vệ tiến hành như sau: tại nơi có chướng ngại đặt tín hiệu ngừng (cờ đỏ mở, ánh đèn màu đỏ hoặc đuốc), đặt pháo cách nơi có chướng ngại 800 m về hai phía như hình 72.
1. Trong những trường hợp sau đây, trước khi áp dụng biện pháp phòng vệ nói trên, phải lập tức đốt đuốc hoặc dùng các biện pháp khác ngay tại nơi có chướng ngại:
- Bất kỳ ngày hay đêm, nếu điều kiện thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu;
- Ban đêm, mặc dù thời tiết tốt;
- Trong hầm, trong cầu, đường đào, đường cong tầm nhìn bị che khuất thì trong bất kỳ thời tiết nào và bất luận là ban ngày hay ban đêm.
2. Khi không đủ điều kiện để phòng vệ hai phía cùng một lúc thì việc phòng vệ địa điểm có chướng ngại theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Phía có tàu đang chạy đến chướng ngại (biết trước hoặc đã nghe thấy tàu đang đến);
- Phía có dốc xuống, đường cong, đường đào.
3. Sau khi đã đặt pháo phòng vệ ở hai phía, nếu có đủ người, thì mỗi người đứng một phía cách quả pháo trong cùng (bên có chướng ngại) 20 m tay cầm cờ (hoặc đèn) biểu thị tín hiệu ngừng. Nếu chỉ có một người thì người này sau khi đã đi phòng vệ hai phía, phải đến phía có nhiều bất lợi cho việc hãm tàu của Lái tàu hoặc phía có tàu đang đến để biểu thị tín hiệu ngừng.
Điều 39.
Ở những quãng đường xung yếu, tàu chỉ có thể chạy qua với tốc độ không quá 5 km/h, nhất thiết phải có nhân viên dẫn đường đứng tại địa điểm đặt tín hiệu di động màu đỏ biểu thị tín hiệu tay cho tàu qua như hình 67.
Tại những nơi này phải bố trí phòng vệ theo quy định tại điều 37 Quy chuẩn này và không cần đặt pháo nếu đã cấp cảnh báo cho tàu.
Điều 40.
Ở những quãng đường cần giảm tốc độ chạy tàu trong một thời gian dài phải bố trí phòng vệ như sau:
1. Giảm tốc độ cả hai hướng: như hình 73;
2. Giảm tốc độ một hướng: như hình 74;
3. Địa điểm cần giảm tốc độ cách cột tín hiệu vào ga dưới 800 m thì bố trí như hình 75.
MỤC 2. PHÒNG VỆ TÀU BỊ DỪNG TRONG KHU GIAN ĐÓNG ĐƯỜNG KHÔNG TỰ ĐỘNG
Điều 41.
Sau khi tàu bị dừng trong khu gian quá 10 phút phải tiến hành phòng vệ như sau:
1. Khi đã biết phía tàu cứu viện đến phải tiến hành phòng vệ ở phía đó bằng pháo hiệu và tín hiệu tay như hình 76;
2. Khi chưa biết phía tàu cứu viện đến phải tiến hành phòng vệ ở hai phía như hình 77;
3. Những tàu sau đây bị dừng trong khu gian phải tiến hành phòng vệ ngay phía sau tàu bị ngừng như hình 78;
- Tàu đã chạy sau khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau nó có tàu chạy cùng chiều;
- Tàu bị đuối sức.
4. Khi tàu bị dừng trong khu gian đã được kéo một phần về ga, phần còn lại trong khu gian phải phòng vệ hai phía: phía có đầu máy sẽ ra kéo phần còn lại phòng vệ 300 m, phía kia phòng vệ theo quy định 800 m như hình 79;
5. Nếu tàu dừng trước cột tín hiệu mà khoảng cách từ đầu máy đến cột tín hiệu không đủ để đặt pháo hiệu phòng vệ phía trước (khi cần thiết) thì chỉ đặt tín hiệu phòng vệ sau phía sau, cách toa cuối tàu 800 m.
MỤC 3. PHÒNG VỆ TÀU BỊ DỪNG TRONG KHU GIAN ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG
Điều 42.
Việc phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian đóng đường tự động tiến hành theo những trường hợp sau đây:
1. Tàu bị dừng trong khu gian vì tín hiệu thông qua biểu thị trạng thái ngừng, biểu thị không chính xác hoặc đèn tắt:
- Ban ngày: trưởng tàu rời khỏi toa trưởng tàu, đứng phía sau toa cuối tàu báo ngừng bằng tín hiệu tay (cờ đỏ mở) về phía sau tàu;
- Ban đêm (kể cả ban ngày thời tiết xấu không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu): trưởng tàu phải kiểm tra và tăng cường độ chiếu sáng của các đèn đuôi tàu, sau đó đứng phía sau toa cuối báo ngừng bằng tín hiệu tay (ánh đèn màu đỏ của đèn tay) về phía sau tàu.
Khi đứng phòng vệ phía sau, trưởng tàu phải tập trung quan sát phía sau, khi thấy có tàu đến gần phía mình, phải lập tức báo ngừng bằng tín hiệu tay đồng thời phát tín hiệu ngừng bằng âm thanh của còi (khoản 2 điều 92 Quy chuẩn này) để bắt tàu sắp đến ngừng lại.
2. Tàu dừng trong khu gian vì những lý do đe doạ an toàn chạy tàu (do chính trưởng tàu phát hiện, do lái tàu hoặc một người nào khác thông báo) hoặc ngừng quá 3 phút mà trưởng tàu chưa biết được lý do: trưởng tàu phải tổ chức ngay việc phòng vệ theo từng yêu cầu cụ thể tương ứng với từng trường hợp cụ thể đã quy định khoản 1, 2, 3, 4 và 5 ở điều 41 Quy chuẩn này; riêng vị trí đặt quả pháo đầu tiên cho phép cách toa cuối tàu ít nhất 300 m.
MỤC 4. THU HỒI TÍN HIỆU PHÒNG VỆ
Điều 43.
Tín hiệu thu hồi tín hiệu phòng vệ là ba hồi còi dài của đầu máy. Khi nghe tín hiệu này, nhân viên phòng vệ lập tức thu hồi tín hiệu phòng vệ và trở về tàu.
Trên các khu gian đóng đường không tự động, nếu phía sau tàu bị dừng có tàu chạy với thông tri mẫu B sau khi thông tin bị gián đoạn thì trước khi thu hồi pháo phòng vệ, nhân viên phòng vệ phải đốt đuốc để lại tại nơi đã thu hồi pháo. Nếu không có đuốc thì không thu hồi pháo và khi trở về tàu, nhân viên phòng vệ phải vừa đi vừa biểu thị tín hiệu ngừng về phía sau.
MỤC 5. PHÒNG VỆ TRONG GA
Điều 44.
Khi tiến hành thi công hoặc có chướng ngại xẩy ra trên đường hoặc ghi trong ga mà không thể cho các phương tiện chạy trên đường sắt chạy qua đó thì phải tiến hành phòng vệ như sau:
1. Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra trên một đường trong ga: các ghi gần địa điểm thi công hoặc chướng ngại nhất đều phải cùm hoặc khoá ở vị trí không cho các phương tiện chạy trên đường sắt chạy thông vào đường ấy như hình 80;
Nếu không thể cùm hoặc khoá được các ghi này phải đặt tín hiệu ngừng di động cách địa điểm thi công hoặc chướng ngại 50 m như hình 81. Nếu từ mũi lưỡi ghi đến địa điểm thi công (hoặc chướng ngại) dưới 50 m thì đặt tín hiệu ngừng ở tim đường, ngang mũi lưỡi ghi như hình 82;
2. Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra ở một ghi trong ga: cách mũi lưỡi ghi đó 50 m cắm tín hiệu di động biểu thị tín hiệu ngừng; trên các đường trực tiếp liên quan đến ghi đó, cắm tín hiệu ngừng di động ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 83;
3. Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra ở ghi vào ga: cột tín hiệu vào ga biểu thị tín hiệu ngừng; trên các đường trực tiếp liên quan đến ghi này phải cắm tín hiệu ngừng di động ở vị trí tương ứng với mốc tránh va chạm như hình 84;
4. Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra trên đoạn đường giữa cột tín hiệu vào ga và ghi vào ga: cột tín hiệu vào ga biểu thị tín hiệu ngừng, cắm tín hiệu di động báo hiệu ngừng ở tim đường ngang mũi lưỡi ghi vào ga như hình 85.
Điều 45.
Khi cần giảm tốc độ (so với tốc độ quy định) trên đường trong ga hoặc qua ghi, phải đặt tín hiệu báo hiệu di động như sau:
1. Khi cần giảm tốc độ trên đường chính trong ga hoặc qua ghi trên đường chính: đặt tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ ở gần chân cột tín hiệu vào ga như hình 86;
2. Khi cần giảm tốc độ trên đường đón gửi tàu hoặc đường khác trong ga: đặt tín hiệu giảm tốc độ di động về phía bên trái theo hướng tàu vào đường cần giảm tốc độ, biển giảm tốc độ đặt ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 87;
3. Khi cần giảm tốc độ qua ghi trên đường đón gửi tàu hoặc đường khác trong ga: đặt tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ về phía bên trái theo hướng tàu vào ghi cần giảm tốc độ, biển giảm tốc độ đặt ở vị trí ngang mũi lưỡi ghi và mốc tránh va chạm như hình 88.
Điều 46.
Khi phong toả khu gian phải đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng ở giữa lòng đường chính thông ra khu gian phong toả (theo hướng từ trong ga đi ra khu gian) ngang với mũi lưỡi ghi ngoài cùng. Nếu cần dồn dịch thì có thể chuyển vị trí đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng đến đặt ngang với cột tín hiệu vào ga. Tín hiệu di động báo hiệu ngừng phải quay mặt đỏ vào phía trong ga và có gác ghi trông coi như hình 89.
Điều 47.
Khi tàu đã ngừng lại trên đường trong ga mà toa cuối tàu chưa đứng trong mốc tránh va chạm thuộc đường đó thì trưởng tàu phải báo ngừng bằng tín hiệu tay để phòng vệ đuôi tàu của mình. Trong trường hợp này, gác ghi ở khu vực có tàu đứng ngoài mốc tránh va chạm cũng phải làm tín hiệu báo ngừng và phải phòng vệ như hình 90.
Điều 48.
Khi trên đường trong ga có toa xe đang sửa chữa hoặc toa xe có chất nổ, chất độc, khí nén, khí hoá lỏng đứng đợi tác nghiệp phải phòng vệ bằng tín hiệu di động báo hiệu ngừng cắm trên bộ trật bánh, bộ trật bánh này đặt trên ray bên trái theo hướng đi vào toa xe (hoặc nhóm toa xe) và cách đầu toa xe đó 50 m. Việc phòng vệ này tiến hành về hai phía, trên đường cụt chỉ phòng vệ phía có ghi.
Khi những toa xe nói trên đứng cách mốc tránh va chạm từ 20 m đến 50 m thì tín hiệu di động báo hiệu ngừng ở phía có mốc tránh va chạm được đặt ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 91.
Khi những toa xe nói trên đứng cách mốc tránh va chạm dưới 20 m (hoặc trên 20 m nhưng ở ga không có bộ trật bánh hoặc có mà không đặt được) thì ghi thông vào đường có toa xe đứng phải cùm hoặc khoá ở vị trí không thông vào nơi nguy hiểm như hình 92.
Điều 49.
Khi có đoàn tàu đứng ở ga lập tàu đợi giải thể hoặc xuất phát hoặc có toa xe đang được kiểm tra kỹ thuật, tác nghiệp xếp dỡ phải phòng vệ bằng tín hiệu ngừng (ban ngày: cờ đỏ mở; ban đêm: ánh đèn màu đỏ) đặt ở bên trái xà ngang của toa xe đầu và toa xe cuối (theo hướng đi tới toa đó) như hình 93.
Khi cần thiết phải chui vào gầm toa để kiểm tra hoặc trong đoàn tàu có toa xe chứa hàng nguy hiểm thì phải áp dụng biện pháp phòng vệ theo quy định ở điều 48 Quy chuẩn này.
MỤC 6. BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI TÍN HIỆU BỊ HỎNG
Điều 50.
Khi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga, phòng vệ, tín hiệu dồn, tín hiệu dồn phòng vệ, tín hiệu thông qua và tín hiệu ở trạm đóng đường bị hỏng phải để ở trạng thái ngừng. Nếu ban ngày có thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu thì trên các cột tín hiệu cánh phải thắp đèn báo hiệu ngừng.
Trong trường hợp này, việc đón và gửi tàu tiến hành theo những biện pháp sau đây:
1. Đón tàu vào ga: dùng tín hiệu dẫn đường trên tín hiệu vào ga hoặc cử nhân viên làm tín hiệu dẫn đường; nếu chưa thể đón tàu vào ga vì lý do an toàn thì phải phòng vệ theo quy định ở điều 55 Quy chuẩn này;
2. Gửi tàu: trực ban ga phải báo cho lái tàu, trưởng tàu biết tín hiệu bị hỏng và cấp bằng chứng cho phép tàu chạy qua tín hiệu ra bãi, ra ga có biểu thị ngừng;
3. Cho tàu thông qua ga hoặc trạm đóng đường:
- Nếu tàu đã được cảnh báo trước, ngoài những thủ tục thông qua, trực ban còn phải giao bằng chứng cho phép tàu chạy qua tín hiệu ra bãi, ra ga có biểu thị ngừng;
- Nếu tàu chưa được cảnh báo trước, phải bắt tàu dừng lại và áp dụng biện pháp quy định ở khoản 2 điều này.
4. Khi tín hiệu phòng vệ bị hỏng, tàu dừng trước tín hiệu, nhân viên dẫn đường trực tiếp báo cho lái tàu biết lý do giữ tàu ngoài tín hiệu, sau đó làm tín hiệu tay dẫn đường cho tàu chạy qua tín hiệu ở trạng thái báo ngừng.
Điều 51.
Khi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga, phòng vệ, tín hiệu dồn, tín hiệu dồn - phòng vệ, tín hiệu thông qua và tín hiệu trạm đóng đường bị hỏng mà không thể biểu thị ngừng được thì xử lý như sau:
1. Thực hiện theo quy định ở điều 9 Quy chuẩn này;
2. Đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng (ban ngày: biển màu đỏ; ban đêm: đèn màu đỏ) ở ngang cột tín hiệu bị hỏng và có nhân viên trông coi. Việc đón tàu vào ga hoặc thông qua ga áp dụng các biện pháp quy định ở khoản 1, 3 và 4 điều 50 Quy chuẩn này.
Trong hai trường hợp trên, nếu không thể đón tàu vào ga hoặc cho tàu thông qua ga thì ga có tín hiệu bị hỏng phải yêu cầu ga bên cấp cảnh báo cho tàu dừng trước tín hiệu di động báo hiệu ngừng (cột hiệu). Nếu không kịp cấp cảnh báo thì phải báo cho nhân viên trông coi tín hiệu đi đặt pháo phòng vệ cách tín hiệu 800 m.
Nếu nhân viên phòng vệ chưa đến đúng nơi quy định đặt pháo phòng vệ mà đã phát hiện tàu đang đến thì nhân viên này phải chạy về phía tàu đang đến và liên tục báo ngừng bằng tín hiệu tay và còi.
Điều 52.
Khi cột tín hiệu cánh báo trước bị hỏng, phải cố định cánh ở vị trí nằm ngang và phải tách rời quan hệ liên động với cột tín hiệu chính.
Điều 53.
Khi đèn chỉ đường gửi tàu hoặc chỉ hướng tàu chạy bị hỏng, trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo cho lái tàu và trưởng tàu biết lý do, sau đó cho tàu chạy theo biểu thị của tín hiệu ra ga.
Điều 54.
Khi cột tín hiệu dồn toa bị hỏng phải biểu thị ngừng hoặc tắt đèn. Trường hợp này, việc dồn toa tiến hành theo lệnh báo miệng của người chỉ huy dồn cho lái tàu sau khi người này đã được trực ban chạy tàu ga hoặc trực ban bãi cho phép.
Điều 55.
Bất luận ban ngày hay ban đêm, nếu vì thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu của các tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ mà những tín hiệu này bị hỏng hoặc không có tín hiệu báo trước (hoặc tín hiệu báo trước không sử dụng); nếu không thể đón tàu vào ga được hoặc không thể cho phép tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vì lý do an toàn thì phải đặt pháo phòng vệ theo quy định ở điều 33 Quy chuẩn này.
Nếu nhân viên phòng vệ chưa kịp đến nơi quy định đặt pháo mà đã phát hiện tàu đang đến gần thì phải nhanh chóng vừa chạy về phía tàu đang đến vừa báo ngừng bằng tín hiệu tay.
Chương 5.
BIỂN HIỆU, ĐÈN HIỆU VÀ MỐC HIỆU
Điều 56.
Bộ biểu thị ghi báo hiệu như sau:
1. Ghi để theo hướng thẳng:
- Ban ngày: biển ghi ở vị trí song song với đường sắt (hình 94a);
- Ban đêm: sáng đèn màu trắng hoặc màu tím (hình 94b).
2. Ghi để theo hướng rẽ:
- Ban ngày: biển ghi ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình 95a);
- Ban đêm: sáng đèn màu vàng (hình 95b).
Điều 57.
Bộ biểu thị trật bánh báo hiệu như sau:
1. Khi đường ở trạng thái trật bánh:
- Ban ngày: biển chữ nhật, màu đỏ, viền trắng ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình 96a);
- Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 96b).
2. Khi đường thanh thoát:
- Ban ngày: biển tròn màu lục, viền trắng ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình 97a);
- Ban đêm: sáng đèn màu sữa (hình 97b).
Điều 58.
Bộ biểu thị bục chắn đặt ở cuối đường cụt (trừ đường an toàn và đường lánh nạn) báo hiệu như sau:
- Ban ngày: biển chữ nhật màu đỏ có lỗ trống ở giữa, đặt vuông góc với đường sắt (hình 98a);
- Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 98b).
Điều 59.
Báo hiệu khi cổ hạc quay ngang vào đường sắt:
- Ban ngày: đoạn giữa của cổ hạc phần quay ngang với đường sắt sơn màu đỏ dài 600 mm (hình 99a);
- Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 99b).
Điều 60.
Đèn chỉ đường gửi tàu đặt bên trái (theo hướng tàu ra ga) của mỗi đường gửi tàu khi các đường này có chung một cột tín hiệu ra ga. Đèn này biểu thị một ánh đèn màu sữa cho phép tàu đứng ở đường bên phải cột đèn chỉ đường (theo hướng tàu ra ga) được ra ga (hình 100).
Điều 61.
Đèn chỉ hướng tàu chạy đặt trên thân cột tín hiệu ra bãi, ra ga có gửi tàu đi hai hoặc ba hướng. Đèn chỉ hướng tàu chạy chỉ có hiệu lực khi cột tín hiệu đèn màu ra bãi, ra ga mở. Đèn chỉ hướng báo hiệu như sau:
1. Sáng một đèn màu trắng bên trái: tàu ra ga, ra bãi theo hướng bên trái (hình 101a);
2. Sáng một đèn màu trắng ở giữa: tàu ra ga, ra bãi theo hướng thẳng (hình 101b);
3. Sáng một đèn màu trắng bên phải: tàu ra ga, ra bãi theo hướng bên phải (hình 101c).
Điều 62.
Mốc tránh va chạm quy định giới hạn để các phương tiện chạy trên đường sắt khi ngừng không được vượt qua nó về phía ghi (giữa hai đường có ghi) hoặc về phía trung tâm của hai đường giao nhau không có ghi (hình 102).
Điều 63.
Mốc dẫn đường quy định vị trí nhân viên dẫn đường đứng để làm tín hiệu dẫn tàu vào ga. Mốc dẫn đường chỉ đặt trong trường hợp khi tàu đến cách cột tín hiệu vào ga 200 m mà không nhìn thấy tín hiệu tay của nhân viên dẫn đường đứng ngang vị trí cột tín hiệu vào ga (hình 103).
Điều 64.
Mốc đặt pháo quy định vị trí tương ứng đặt quả pháo thứ nhất trên ray. Mốc đặt pháo chỉ đặt ở trước cột tín hiệu vào ga nơi không có tín hiệu báo trước. Mốc đặt pháo đặt ở bên trái đường sắt (theo hướng tàu vào ga) ở phía ngoài cột tín hiệu vào ga 800 m (hình 104).
Điều 65.
Biển báo trạm báo cho lái tàu biết sắp đến trạm (trạm đóng đường, trạm bổ trợ, trạm hành khách) như hình 105.
Biển báo trạm đặt ở bên trái đường theo hướng tàu chạy và cách đường tim của trạm 1000 m.
Điều 66.
Biển kéo còi như hình 106 báo cho lái tàu phải kéo còi.
Biển kéo còi cố định đặt bên trái theo hướng tàu chạy vào cầu lớn, cầu chung, đường ngang, đường sắt giao nhau, hầm hoặc những địa điểm cố định xung yếu khác.
Biển kéo còi di động đặt bên trái theo hướng tàu chạy vào những nơi xung yếu tạm thời (người làm việc trên đường sắt hoặc gần đường sắt, những hoạt động đông người bên cạnh đường sắt).
Biển kéo còi đặt cách nơi bắt đầu địa điểm xung yếu từ 500 m đến 800 m.
Điều 67.
Biển báo nguy hiểm như hình 107a báo cho lái tàu biết bắt đầu vào nơi nguy hiểm.
Biển này dùng phòng vệ ở những nơi theo quy định ở điều 40 Quy chuẩn này.
Điều 68.
Biển báo hết nguy hiểm như hình 107b báo cho lái tàu biết sắp ra khỏi địa điểm nguy hiểm.
Biển này dùng phòng vệ ở những nơi theo quy định ở điều 40 Quy chuẩn này.
Điều 69.
Trên mặt biển báo nguy hiểm và biển báo giảm tốc độ phải có chữ số báo tốc độ cần giảm. Chữ số theo kiểu và kích thước như quy định chữ số trong Quy chuẩn này. Chữ số viết bằng sơn đen. Ban đêm phải treo đèn có ánh sáng màu trắng.
Điều 70.
Biển đỗ lại báo cho lái tàu tàu khách biết vị trí đỗ của đầu máy chính kéo đoàn tàu vào ngừng lại trong ga (trạm).
Biển đỗ lại đặt ở vị trí thích hợp trên ke hành khách đủ bảo đảm cho đoàn tàu khách có chiều dài trung bình ngừng trong phạm vi chiều dài có ích của đường trong ga và thuận lợi cho hành khách lên xuống như hình 108.
Điều 71.
Biển báo đẩy như hình 109a và báo thôi đẩy như hình 109b báo cho lái tàu đầu máy phụ biết địa điểm bắt đầu đẩy tàu và địa điểm thôi đẩy tàu.
Biển báo đẩy, thôi đẩy đặt ở những nơi do Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Điều 72.
Biển báo đánh lò và biển xả nước đặt ở những nơi thích hợp trong ga để báo cho lái tàu biết chỗ quy định được đánh lò (hình 110) và xả nước (hình 111).
Chương 6.
TÍN HIỆU TAY
Điều 73.
Tín hiệu tay báo hiệu ngừng như sau:
1. Khi có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
- Ban ngày: cờ đỏ mở (hình 112a);
- Ban đêm: ánh đèn màu đỏ (hình 112b).
2. Khi không có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
- Ban ngày: tay không hoặc tay cầm bất cứ dụng cụ gì quay thành hình vòng tròn (hình 113a);
- Ban đêm: ánh sáng của bất cứ dụng cụ gì quay thành hình vòng tròn (hình 113b).
Tín hiệu tay báo ngừng liên tục cho đến khi tàu dừng mới thôi.
Điều 74.
Tín hiệu tay báo giảm tốc độ báo hiệu như sau:
1. Khi có cờ vàng, đèn màu vàng:
- Ban ngày: cờ vàng mở (hình 114a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hình 114b).
2. Khi không có cờ vàng, đèn màu vàng:
- Ban ngày: cánh tay giơ ngang, đưa lên xuống nhiều lần (hình 115a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng đưa lên xuống nhiều lần (hình 115b).
Tín hiệu tay báo giảm tốc độ báo liên tục cho đến khi nhận thấy tàu đã giảm tốc độ mới thôi.
Điều 75.
Tín hiệu tay báo đón gửi tàu của trực ban chạy tàu ga gồm có:
1. Tín hiệu tay gửi tàu báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng cuộn giơ cao thẳng đứng ở tay bên phía có tàu cần gửi (hình 116a);
- Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay giơ cao thẳng đứng ở tay bên phía có tàu cần gửi (hình 116b);
2. Tín hiệu tay thông qua báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng cuộn thẳng đứng với cánh tay đưa ngang hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình 117a);
- Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình 117b);
3. Tín hiệu "bắt" tàu thông qua ở những ga không có tín hiệu ra ga, khi cần bắt giữ tàu quy định thông qua phải ngừng lại, trực ban chạy tàu ga báo hiệu ngừng theo quy định ở khoản 1 điều 73 Quy chuẩn này. Tín hiệu ngừng phải báo liên tục kèm theo còi miệng cho đến khi tàu dừng hẳn mới thôi.
4. Tín hiệu tay đón tàu vào ga có dừng quy định như sau:
- Ban ngày: tư thế trực ban chạy tàu ga đứng nghiêm, quan sát theo dõi tàu. Cờ đỏ, cờ vàng cuộn (hoặc túm) buông xuôi. Nếu cần yêu cầu lái tàu tiến sát mốc tránh va chạm thì sử dụng tín hiệu dồn;
- Ban đêm: sử dụng ánh đèn màu trắng buông xuôi hướng về phía đầu tàu. Nếu cần yêu cầu lái tàu tiến sát mốc tránh va chạm thì sử dụng tín hiệu dồn.
Điều 76.
Tín hiệu tay báo đón tiễn tàu của gác ghi gồm có:
1. Đón tàu thông qua trên đường chính báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng cuộn (hoặc túm) thẳng đứng với cánh tay đưa ngang
hướng về phía tàu sắp thông qua (hình 118a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình 118b);
2. Đón tàu vào ga có ngừng lại ga báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng mở hướng về phía có tàu đang tiến vào ga (hình 119a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay hướng về phía có tàu đang tiến vào ga (hình 119b);
3. Tiễn tàu ra ga báo hiệu như sau:
- Ban ngày: Cờ vàng cuộn (hoặc túm) thẳng đứng với cánh tay đưa ngang hướng về phía tàu đang ra ga (hình 118a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay hướng về phía có tàu đang ra ga (hình 118b).
Điều 77.
Tín hiệu tay báo cho tàu chạy báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng mở, phất qua lại trên đầu hướng về phía có tàu cần xuất phát (hình 120a);
- Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay đưa qua lại trên đầu hướng về phía có tàu cần xuất phát (hình 120b).
Sau khi tàu đã dừng, trưởng tàu hoặc phó tàu là người có trách nhiệm phát tín hiệu cho tàu chạy. Lái tàu chỉ được cho tàu chạy sau khi đã nhận được tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu (hoặc phó tàu) và trực ban chạy tàu ga mặc dù đã có đủ bằng chứng cho phép tàu chạy vào khu gian.
Trừ những trường hợp sau đây, lái tàu được phép cho tàu chạy không cần phải chờ tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu (hoặc phó tàu):
1. Tàu dừng ngoài tín hiệu vào ga dưới 10 phút vì tín hiệu này báo hiệu ngừng;
2. Khi tàu dừng trước tín hiệu đèn màu thông qua (trong khu gian đóng đường tự động) dưới 3 phút vì tín hiệu này báo hiệu ngừng.
Điều 78.
Tín hiệu tay báo dẫn đường báo hiệu như sau:
1. Cho phép tàu chạy vào ga khi tín hiệu vào ga báo hiệu ngừng.
- Ban ngày: cờ vàng cuộn đưa qua lại trên đầu (hình 121a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua lại trên đầu (hình 121b).
Tín hiệu này báo nhiều lần cho đến khi đầu máy chính qua khỏi vị trí nhân viên dẫn đường đang đứng làm tín hiệu mới thôi.
2. Nếu không cho phép tàu chạy vào ga, nhân viên dẫn đường báo ngừng bằng tín hiệu tay (khoản 1 điều 73 Quy chuẩn này, hình 112a và hình 112b).
Điều 79.
Tín hiệu tay báo dồn gồm có:
1. Tín hiệu cho phép đầu máy dồn tiến về phía trước (tiến xa vị trí người biểu thị tín hiệu dồn đang đứng) báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng mở phất qua lại trên đầu (hình 122a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa qua lại trên đầu (hình 122b).
Đồng thời với tín hiệu tay, người biểu thị tín hiệu dồn còn thổi một tiếng còi dài.
2. Tín hiệu cho phép đầu máy dồn chạy về phía sau (tiến  lại gần vị trí người báo hiệu dồn đang đứng) báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng mở phất qua lại ngang đầu gối (hình 123a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa qua ngang đầu gối (hình 123b). Đồng thời với tín hiệu tay, người biểu thị tín hiệu dồn còn thổi hai tiếng còi dài.
3. Tín hiệu báo khoảng cách nối toa xe (tín hiệu 3 xe) gồm có:
a) Báo khoảng cách "3 xe" khi đoàn tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nối trong khoảng 3 toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
- Ban ngày: nhân viên móc nối một tay giơ cao và hô lớn "3 xe", người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phát mạnh từ trên xuống một lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
- Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn màu trắng và hô lớn "3 xe" người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) một lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
Lái tàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu "3 xe" trả lời bằng một tiếng còi ngắn và giảm tốc độ xuống 10 km/h.
b) Báo khoảng cách "2 xe": Khi đoàn tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nói trong khoảng hai toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
- Ban ngày: nhân viên móc nối một tay giơ cao và hô lớn "2 xe" người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất mạnh từ trên xuống hai lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau;
- Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn màu trắng và hô lớn "2 xe" người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) hai lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
Lái tàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu "2 xe" trả lời bằng một tiếng còi ngắn và giảm tốc độ xuống 5 km/h.
c) Báo khoảng cách "1 xe" khi đoàn tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nối trong khoảng một toa xe, nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
- Ban ngày: nhân viên móc nối giơ một tay và hô lớn "1 xe"; người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất mạnh từ trên xuống ba lần đồng thời thổi một tiếng còi dài, sau đó làm tín hiệu nhích nhẹ (khoản 4 điều này, hình 124a);
- Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn màu trắng và hô lớn "1 xe"; người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) ba lần đồng thời thổi một tiếng còi dài, sau đó làm tín hiệu nhích nhẹ (khoản 4 điều này, hình 124b).
Lái tàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được tín hiệu "1 xe" trả lời bằng một tiếng còi ngắn và giảm tốc độ xuống 3 km/h theo tín hiệu nhích nhẹ và chuẩn bị sẵn sàng để nhận tín hiệu ngừng.
4. Tín hiệu nhích nhẹ: khi đầu máy dồn (hoặc đoàn tàu dồn) tiến gần sát đến toa xe cần móc nối trong khoảng từ 3 mét đến 1 mét nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
- Ban ngày: nhân viên móc nối hai tay giơ cao quá đầu và hô lớn "3 mét"; người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất nhẹ qua lại ngang đầu gối (hình 124a);
- Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao đèn màu đỏ xoay và hô lớn "3 mét"; người chỉ huy dồn dùng ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) giơ lên xuống hai lần rồi lay động nhẹ ngang đầu gối (hình 124b).
Đồng thời với tín hiệu tay, nhân viên móc nối và người chỉ huy dồn còn thổi nhịp còi hai tiếng ngắn.
5. Tín hiệu giảm tốc độ dồn: khi đoàn tàu dồn (hoặc đầu máy dồn) đang chuyển dịch, nếu cần giảm tốc độ phải báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ vàng mở hoặc cánh tay phất mạnh từ trên xuống nhiều lần;
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) của đèn tay giơ lên xuống nhiều lần.
6. Thông báo nối toa báo hiệu như sau:
- Ban ngày: một tay cầm cờ vàng cuộn (hoặc túm) và một tay cầm cờ đỏ cuộn (hoặc túm) giơ cao quá đầu, chạm hai đầu mút cán cờ vào nhau (hình 125a);
- Ban đêm: ánh đèn màu thay nhau lúc vàng lúc đỏ (hình 125b).
7. Thông báo phóng toa xe báo hiệu như sau:
- Ban ngày: một tay cầm cờ vàng mở, một tay cầm cờ đỏ mở giơ ngang vai và vung chéo qua đầu (hình 126a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng) của đèn tay quay hình số 8 nằm ngang (hình 126b).
Trong mọi trường hợp dồn, nhân viên báo truyền tín hiệu có thể dùng cánh tay thay thế cho cờ vàng và ánh đèn màu trắng của đèn tay.
Điều 80.
Trước khi chấp hành tín hiệu dồn, lái tàu kéo một tiếng còi ngắn.
Khi đầu máy đang dừng mà lái tàu nghe tín hiệu còi nhưng chưa thấy tín hiệu tay thì lái tàu không chấp hành tín hiệu còi.
Khi đầu máy đang chuyển dịch mà lái tàu nghe tín hiệu còi giảm tốc độ hoặc ngừng phải chấp hành ngay mặc dù chưa nhìn thấy tín hiệu tay.
Điều 81.
Tín hiệu tay báo hiệu an toàn như sau:
- Ban ngày: cờ vàng cuộn (hoặc túm) giơ cao quá đầu (hình 127a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay giơ cao quá đầu (hình 127b). Tín hiệu tay báo hiệu an toàn sử dụng trong những trường hợp sau:
1. Trưởng tàu:
a) Biểu thị tín hiệu an toàn cho gác ghi sau khi tàu vào nguyên vẹn bên trong mốc tránh va chạm của đường đón tàu hoặc đã ra khỏi ghi ra của ga gửi tàu;
b) Khi tàu thông qua ga trưởng tàu biểu thị tín hiệu an toàn với:
- Gác ghi vào, khi toa trưởng tàu qua ghi này;
- Trực ban chạy tàu ga, khi toa trưởng tàu chạy qua trước mặt trực ban chạy tàu ga;
- Gác ghi ra, khi toa trưởng tàu chạy qua ghi này;
c) Tàu chạy dọc đường, trưởng tàu báo tín hiệu an toàn với nhân viên gác cầu, gác hầm, gác chắn, tuần đường, nhân viên phòng vệ, gác ghi đường nhánh khi tàu chạy an toàn qua những nơi này;
2. Gác ghi biểu thị tín hiệu an toàn cho trực ban chạy tàu ga khi:
a) Xác nhận tàu đã vào nguyên vẹn và an toàn bên trong mốc tránh va chạm của đường đón tàu hoặc ra khỏi ghi ra nguyên vẹn và an toàn;
b) Chuẩn bị xong đường, khai thông ghi theo đúng mệnh lệnh của trực ban chạy tàu ga (hoặc người chỉ huy dồn).
3. Trực ban chạy tàu ga dùng tín hiệu an toàn để trả lời cho trưởng tàu hoặc gác ghi khi nhận được tín hiệu an toàn của họ.
Khi giữa trực ban chạy tàu ga và gác ghi có liên lạc điện thoại hoặc thiết bị khống chế thì dùng những máy móc, thiết bị này để trao đổi và xác nhận tình hình tàu ra vào ga, khai thông đường mà không cần trao đổi tín hiệu an toàn giữa gác ghi và trực ban chạy tàu ga.
4. Nhân viên gác cầu, gác hầm, gác chắn, tuần đường, gác ghi đường nhánh biểu thị tín hiệu an toàn khi tàu đi vào phạm vi công tác của mình. Nhân viên phòng vệ địa điểm xung yếu biểu thị tín hiệu an toàn khi tàu đi khỏi địa điểm xung yếu.
Điều 82.
Tín hiệu tay báo khai thông đường gồm có:
1. Đường số 1:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai (hình 128a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa ngang trước ngực (hình 128b)
2. Đường số 2:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái buông xuôi (hình 129a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa lên xuống (hình 129b).
3. Đường số 3:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ thẳng lên cao quá đầu (hình 130a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua lại thành hình vòng cung trước mặt (hình 130b).
4. Đường số 4:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) lập thành đường chéo 45o so với mặt đất (hình 131a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa thành đường chéo 45o so mặt đất (hình 131b).
5. Đường số 5:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay trái giơ thẳng lên quá đầu, tay phải đưa qua lại ngang đùi (hình 132a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay tạo thành hình chữ V trước ngực (hình 132b).
6. Đường số 6:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) để xuôi chếch 45o so với thân người (hình 133a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa thành hình vòng cung quá đầu (hình 133b).
7. Đường số 7:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái đưa ngang vai (hình 134a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa thành hình chữ "L" (hình 134b).
8. Đường số 8:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải đưa ngang vai, tay trái buông xuôi (hình 135a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay quay thành hình vòng tròn rồi đưa lên hạ xuống (hình 135b).
9. Đường số 9:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) tay phải đưa ngang vai, tay trái đưa chéo qua ngực tạo thành góc 45o so với tay phải (hình 136a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay quay thành hình vòng tròn rồi đưa ngang (hình 136b).
10. Đường số 10:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ cao qua đầu bắt chéo thành hình chữ X (hình 137a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa ngang rồi đưa dọc tạo thành hình chữ thập (hình 137b).
11. Đường số 11 đến số 19:
Biểu thị tín hiệu đường số 10 rồi báo tiếp số đơn vị theo quy định tương ứng trên đây.
Khi cần khai thông đường, trực ban chạy tàu ga hoặc trưởng dồn dùng các tín hiệu tương ứng quy định trên báo cho gác ghi; gác ghi nhắc lại tín hiệu của trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn) trước khi chấp hành tín hiệu khai thông đường. Sau khi đã khai thông đường đúng chiều, kiểm tra độ ép sát lưỡi ghi, gác ghi biểu thị tín hiệu an toàn (điều 81 Quy chuẩn này, hình 127a và hình 127b) cho trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn). Trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn) cũng dùng tín hiệu an toàn để trả lời cho gác ghi.
Điều 83.
Tín hiệu tay ra lệnh "mở tín hiệu", "đóng tín hiệu" gồm có:
1. Mở tín hiệu cánh vào ga báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai, xong hạ xuống 45o (hình 138a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn cầm tay đưa ngang từ vai ra, xong hạ xuống 45o (hình 138b).
2. Mở tín hiệu cánh ra ga báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) để ngang vai, xong nhấc lên 45o (hình 139a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa ngang từ vai ra, xong nhấc lên 45o (hình 139b).
3. Đóng tín hiệu cánh báo hiệu như sau:
- Ban ngày: cờ đỏ mở quay vòng tròn (hình 140a);
- Ban đêm: ánh đèn màu đỏ quay vòng tròn (hình 140b).
Tín hiệu đóng tín hiệu cánh chỉ sử dụng khi trực ban chạy tàu ga thay đổi trình tự đón, gửi tàu sau khi đã mở tín hiệu cánh.
Các tín hiệu quy định ở khoản 1, 2 và 3 điều này chỉ sử dụng khi giữa trực ban chạy tàu ga và gác ghi không có liên lạc điện thoại hoặc điện thoại bị hỏng.
Điều 84.
Các tín hiệu tay bổ trợ gồm có:
1. Tín hiệu huỷ bỏ tín hiệu báo hiệu như sau:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ mở vắt chéo thành hình chữ X trước đùi rồi vung ra hai bên (hình 141a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay quay vòng tròn, xong đưa qua lại ngang đùi (hình 141b).
2. Tín hiệu yêu cầu báo lại tín hiệu báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm) giơ lên xuống nhiều lần (hình 142a);
- Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay giơ lên xuống nhiều lần (hình 142b).
3. Tín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu báo hiệu như sau:
- Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm) đưa ngang vai và đưa lên xuống nhiều lần (hình 143a);
- Ban đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay lắc ngang đùi (hình 143b).
Khi biểu thị tín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu còn phải kèm tín hiệu còi theo quy định ở khoản 2 điều 92 Quy chuẩn này.
Điều 85.
Tín hiệu tay thử hãm tự động gồm có:
1. Siết hãm báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) giơ thẳng quá đầu rồi đưa lên xuống nhiều lần (hình 144a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn giơ cao quá đầu rồi đưa lên xuống nhiều lần (hình 144b).
Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả lời bằng một tiếng còi ngắn và tiến hành siết hãm.
2. Nhả hãm báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) giơ cao quá đầu và lắc qua lại (hình 145a);
- Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay giơ cao qua đầu và đưa qua lại (hình 145b).
Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả lời bằng hai tiếng còi ngắn và tiến hành nhả hãm.
3. Tín hiệu thử hãm xong báo hiệu như sau:
- Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc tay không) đưa chéo tạo thành với mặt đất 45o (hình 146a);
- Ban đêm: ánh đèn trắng của đèn tay đưa chéo, tạo thành với mặt đất góc 45o (hình 146b).
- Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả lời bằng hai tiếng còi dài.
Chương 7.
TÍN HIỆU TÀU
Điều 86.
Khi tàu chạy do đầu máy kéo có những tín hiệu sau đây:
1. Mặt trước đầu máy có tín hiệu:
- Ban đêm: một đèn pha ở giữa, trên cao, mặt trước đầu máy và một đèn pha bên trái xà đầu (theo hướng tàu chạy) chiếu ánh sáng trắng về phía trước (hình 147a). Nếu đầu máy kéo chạy lùi thì phải có một đèn pha trên cao mặt trước toa than nước ở vị trí tương ứng như mặt trước đầu máy (nếu là đầu máy hơi nước);
- Ban ngày: không có tín hiệu (hình 147b).
2. Mặt sau toa xe cuối tàu có tín hiệu:
- Ban ngày: trên mặt sau toa xe cuối tàu có một biển tròn màu đỏ (quay mặt đỏ về phía sau tàu) để ở góc trái xà đầu theo hướng tàu chạy và hai bên sườn toa xe có hai đèn tai không thắp sáng (hình 148a);
- Ban đêm: trên mặt sau toa xe cuối tàu có ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí tương ứng với hai đèn tai và biển tròn màu đỏ (ban ngày) chiếu sáng về phía sau (hình 148b). Hai đèn tai chiếu ánh sáng màu trắng về phía đầu máy.
Khi hai bên sườn toa xe cuối tàu không có móc treo đèn tai thì có thể chuyển hai đèn tai đến cắm hai bên sườn toa xe có móc treo ở gần toa xe cuối tàu nhất.
Các tàu chạy đường ngắn có thể không treo đèn tai nhưng phải có đủ tín hiệu khác theo quy định.
Điều 87.
Khi tàu chạy do đầu máy đẩy (tàu chạy lùi) có những tín hiệu sau đây:
1. Mặt trước toa xe đầu tiên có tín hiệu:
- Ban ngày: một biển tròn màu đỏ ở bên phải xà đầu (theo hướng tàu chạy lùi), 2 đèn tai không thắp sáng (hình 149a);
- Ban đêm: ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí tương ứng với hai đèn tai và biển tròn màu đỏ (ban ngày) chiếu ánh sáng màu đỏ về phía trước (theo hướng tàu chạy lùi) (hình 149b). Hai đèn tai chiếu ánh sáng màu trắng về phía sau.
2. Mặt sau đầu máy đẩy có tín hiệu:
- Ban ngày: cờ đỏ mở hoặc biển tròn màu đỏ cắm bên trái mặt sau đầu máy theo hướng tàu chạy;
- Ban đêm: ánh đèn màu đỏ đặt ở phía trên hoặc ngang xà đầu bên trái chiếu sáng màu đỏ về phía sau.
Điều 88.
Khi tàu chạy có đầu máy phụ đẩy có những tín hiệu sau đây:
1. Mặt sau toa xe cuối tàu có các tín hiệu như quy định ở khoản 2 điều 86 Quy chuẩn này;
2. Mặt sau đầu máy phụ đẩy có các tín hiệu như quy định ở khoản 2 điều 87 Quy chuẩn này.
Điều 89.
Các phương tiện chạy đơn trên đường sắt (chạy một mình không kéo toa xe) phải có các tín hiệu sau đây:
1. Mặt trước của phương tiện có các tín hiệu như quy định ở khoản 1 điều 86 Quy chuẩn này.
2. Mặt sau của phương tiện có các tín hiệu quy định ở khoản 2 điều 87 Quy chuẩn này.
Nếu phía sau của phương tiện có kéo một số toa xe trong điều kiện cho phép, thì chuyển tín hiệu quy định cho mặt sau của phương tiện chạy đơn đến đặt vào mặt sau toa xe cuối cùng.
Điều 90.
Tín hiệu đuôi tàu của tàu chạy trước mà sau nó có tàu chạy cùng chiều báo hiệu như sau:
Trên mặt sau toa xe cuối cùng của tàu chạy trước (sau nó có tàu chạy cùng chiều) ngoài những tín hiệu quy định ở khoản 2 điều 86 Quy chuẩn này còn phải treo thêm cờ vàng ở vị trí đèn tai bên trái theo hướng tàu chạy.
Điều 91.
Tín hiệu goòng
Khi goòng làm việc trên đường sắt (chạy hoặc đứng trên đường sắt) phải có tín hiệu sau đây:
- Ban ngày: cờ đỏ mở hoặc biển chữ nhật hai mặt màu đỏ cắm trên goòng;
- Ban đêm: ánh đèn hai mặt màu đỏ cắm trên goòng.
Chương 8.
TÍN HIỆU TAI NGHE
Điều 92.
Tín hiệu tai nghe được phát ra bằng âm thanh còi của các loại phương tiện chạy trên đường sắt, âm thanh của pháo và các loại còi do người thổi. Phương thức báo hiệu của tín hiệu tai nghe như sau:
1. Tín hiệu bằng âm thanh còi của các loại phương tiện chạy trên đường sắt:

Số TT

Tên tín hiệu

Phương thức báo hiệu

Trường hợp sử dụng

(1)

(2)

(3)

(4)

1

Xuất phát, chú ý

Một tiếng dài

(-)

a) Khi tàu xuất phát;

b) Khi tàu có đầu máy ghép, máy chính phát một tiếng còi dài, máy phụ nhắc lại tín hiệu này, máy chính phát một tiếng còi ngắn rồi mở máy xuất phát;

 

 

 

c) Khi tàu chạy qua những địa điểm cần lưu ý người qua lại (tín hiệu màu vàng, đến gần ga, trạm, dẫn đường, biển kéo còi,…)

2

Thông báo

Ba tiếng dài (- - -)

a) Thông báo cho trưởng tàu biết tàu bị ngừng trong khu gian không tiếp tục chạy được;

b) Gọi nhân viên phòng vệ trở về;

c) Thông báo đầu máy ra vào kho.

3

Đẩy

Hai tiếng ngắn, một tiếng dài (. . -)

a) Khi tàu có đầu máy phụ (đẩy), đầu máy chính biểu thị tín hiệu này, đầu máy phụ nhắc lại, đầu máy chính phát một tiếng còi ngắn và mở máy;

b) Đầu máy phụ gặp biển đẩy.

4

Thôi đẩy

Một tiếng dài, hai tiếng ngắn (- . .)

a) Đầu máy chính biểu thị tín hiệu cho đầu máy phụ thôi đẩy, đầu máy phụ nhắc lại và thôi đẩy;

b) Đầu máy phụ gặp biển thôi đẩy.

5

Chạy lùi

Hai tiếng dài (- -)

a) Khi tàu chạy lùi;

b) Bắt đầu mở máy chạy lùi.

6

Đứt tàu

Một tiếng dài, một tiếng ngắn và một tiếng dài (- . -)

Khi tàu chạy trong khu gian bị đứt, lái tàu biểu thị tín hiệu này.

7

Cảnh giác

Một tiếng dài và một tiếng ngắn (- .)

a) Khi thời tiết xấu không đảm bảo nhìn rõ tín hiệu và mặt đường;

b) Khi tàu chạy sắp đến đường cong hoặc sắp qua nhiều đường cong.

8

Nguy cấp

Một tiếng dài, ba tiếng ngắn (- . . .)

a) Lái tàu phát hiện chướng ngại uy hiếp an toàn chạy tàu;

b) Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu.

9

Chấp hành

Một tiếng ngắn (.)

Nhận chấp hành tín hiệu.

10

Nhả hãm, phóng toa xe

Hai tiếng ngắn (. .)

a) Lái tàu nhả hãm tự động theo yêu cầu tín hiệu tay;

b) Lái tàu yêu cầu gác hãm nhả hãm tay;

c) Lái tàu phóng toa xe theo tín hiệu tay.

11

Siết hãm tay

Ba tiếng ngắn (. . .)

Lái tàu yêu cầu gác hãm siết hãm tay.

2. Tín hiệu bằng âm thanh của còi do người thổi:

Số TT

Tên tín hiệu

Phương thức báo hiệu

Trường hợp sử dụng

(1)

(2)

(3)

(4)

1

Tàu đến gần

Tàu số lẻ: Một tiếng dài (-);

tàu số chẵn: Hai tiếng dài (- -)

Nhân viên đường sắt công tác dọc đường sắt (tuần đường, tuần hầm, gác cầu, gác ghi, người chỉ huy thi công, phụ trách goòng,…) khi phát hiện có tàu đến gần cần báo cho mọi người biết.

2

Gửi tàu, chú ý tín hiệu, cho tàu chạy

Tàu số lẻ: Một tiếng dài (-);

tàu số chẵn: Hai tiếng dài (- -)

Trực ban chạy tàu ga thổi còi khi làm tín hiệu tay gửi tàu (khoản 1 điều 75 Quy chuẩn này, hình 121a và 121b), yêu cầu chú ý tín hiệu (khoản 3 điều 84 Quy chuẩn này, hình 148a và 148b. Trưởng tàu thổi còi khi làm tín hiệu cho tàu chạy (điều 77 Quy chuẩn này, hình 125a và 125b).

3

"Tiến" khi dồn

Một tiếng dài (-)

Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay cho đầu máy dồn tiến về phía trước (khoản 1 điều 79 Quy chuẩn này, hình 127a và 127b).

4

"Lùi" khi dồn

Hai tiếng dài (- -)

Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay cho đầu máy dồn chạy về phía sau (khoản 2 điều 79 Quy chuẩn này, hình 128a và 128b).

5

Nhích nhẹ, giảm tốc độ dồn

Hai tiếng ngắn một nhịp (. . , . .)

Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay nhích nhẹ (khoản 4 điều 79 Quy chuẩn này, hình 129a và 129b) hoặc tín hiệu tay giảm tốc độ dồn (khoản 5 điều 79 Quy chuẩn này).

6

Nguy cấp

Một tiếng dài, ba tiếng ngắn (- . . .)

a) Nhân viên đường sắt công tác trên tàu hoặc dọc đường sắt phát hiện đường hỏng hoặc có chướng ngại vật uy hiếp an toàn chạy tàu;

b) Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu.

7

Ngừng

Nhiều tiếng ngắn liên tiếp (. . . . .)

Trong mọi trường hợp cần bắt tàu dừng. Người bắt tàu dừng thổi còi đồng thời với tín hiệu tay ngừng (khoản 1 và 2 điều 73 Quy chuẩn này, hình 117a và 117b; 118a và 118b).

Điều 93.
Hạn độ âm thanh của tiếng còi:
- Tiếng dài: 3 giây;
- Tiếng ngắn: 1 giây.
Khi phát tín hiệu còi của các phương tiện chạy trên đường sắt, lái tàu phải thận trọng, không sử dụng tiếng còi quá mức cần thiết ảnh hưởng không tốt đến môi trường xung quanh.
Chương 9.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 94.
1. Thủ trưởng các tổ chức liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chuẩn này đến các đơn vị liên quan và các nhân viên dưới quyền để thực hiện;
2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết.
Điều 95.
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này./.

PHỤ LỤC

1. CÁC HÌNH VẼ

Hình 1a

Hình 1b

Hình 2

Hình 3

Hình 4

Hình 5

 

Hình 6

Hình 7

 

Hình 8

Hình 9

Hình 10

Hình 11

Hình 12

Hình 13

Hình 14

Hình 15


Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
MỤC LỤC

Lời nói đầu

Chương I Những quy định chung

Chương II Tín hiệu cố định

Mục 1 Tín hiệu đèn màu

Mục 2 Tín hiệu cánh

Chương III Tín hiệu di động, pháo hiệu

Mục 1 Tín hiệu di động

Mục 2 Pháo hiệu và đuốc

Chương IV Biện pháp phòng vệ

Mục 1 Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian

Mục 2 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian đóng đường không tự động

Mục 3 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian đóng đường tự động

Mục 4 Thu hồi tín hiệu phòng vệ

Mục 5 Phòng vệ trong ga

Mục 6 Biện pháp xử lý khi tín hiệu bị hỏng

Chương V Biển hiệu, đèn hiệu và mốc hiệu

Chương VI Tín hiệu tay

Chương VII Tín hiệu tàu

Chương VIII Tín hiệu tai nghe

Chương IX Tổ chức thực hiện

PHỤ LỤC

1. Các hình vẽ

2. Quy cách biển hiệu và mốc hiệu

QCVN 07:2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẠY TÀU VÀ CÔNG TÁC DỒN ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway running and shunting

Lời nói đầu

QCVN 07:2011/BGTVT do Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn ngành 22TCN 342-05: Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, giữ nguyên kết cấu và nội dung cơ bản để chuyển đổi thành QCVN, Cục Đường sắt Việt Nam trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 66/2011/TT- BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2011

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẠY TÀU VÀ CÔNG TÁC DỒN ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway running and shunting

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây được gọi tắt là Quy chuẩn) về chạy tàu và công tác dồn đường sắt này quy định về trình tự tác nghiệp của công tác chạy tàu, dồn tàu trên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối ray với đường sắt quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác chạy tàu, dồn tàu trên các mạng đường sắt nói trên. Quy chuẩn này không áp dụng đối với đường sắt đô thị.

Điều 3. Cơ sở của việc tổ chức chạy tàu là Biểu đồ chạy tàu. Đối với mạng đường sắt quốc gia, Biểu đồ chạy tàu do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng, ban hành và công bố theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Đối với mạng đường sắt chuyên dùng, Biểu đồ chạy tàu do Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác mạng đường sắt chuyên dùng xây dựng, ban hành và công bố.

Tất cả các đơn vị có liên quan đến việc chạy tàu đều phải căn cứ vào Biểu đồ chạy tàu để xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác Quy trình tác nghiệp kỹ thuật của đơn vị mình bảo đảm tàu chạy theo đúng Biểu đồ chạy tàu.

Điều 4. Ở mỗi khu đoạn, việc chạy tàu do một Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ huy. Ở mỗi điểm phân giới hay trên mỗi tàu, trong một thời gian nhất định chỉ do một người chỉ huy việc chạy tàu:

1. Tại ga: Trực ban chạy tàu ga;

2. Tại trạm đóng đường: Trực ban chạy tàu trạm;

3. Trên tàu: Trưởng tàu;

4. Đầu máy đơn và đoàn tàu không quy định có Trưởng tàu: Lái tàu.

Nếu nhiều tàu ghép nhau thì Trưởng tàu của đoàn tàu cuối cùng là người chỉ huy.

Ở ga lớn có thể bố trí phụ Trực ban chạy tàu ga đảm nhận một phần công việc chạy tàu dưới sự chỉ huy của Trực ban chạy tàu ga.

Nếu ga có nhiều bãi có thể có nhiều Trực ban chạy tàu bãi, mỗi người chỉ huy chạy tàu ở mỗi bãi nhưng phải phục tùng sự chỉ huy thống nhất của Trực ban chạy tàu ga.

Việc phân định ranh giới và trách nhiệm chỉ huy chạy tàu ở mỗi bãi cũng như Trực ban chạy tàu ga được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Tại ga, trạm: Trưởng tàu và Lái tàu phải phục tùng mệnh lệnh của Trực ban chạy tàu.

Khi lên ban, Trực ban chạy tàu ga, trạm phải báo họ, tên mình và phụ Trực ban chạy tàu ga (nếu có) cho Nhân viên điều độ chạy tàu.

Điều 5. Tất cả thủ tục, tác nghiệp về đón gửi tàu và cho tàu thông qua cũng như về dồn dịch phải được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn theo đúng trình tự và biện pháp quy định tại Quy chuẩn này; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Điều 6. Bằng chứng cho phép tàu chạy từ điểm phân giới vào khu gian hoặc phân khu là:

1. Với phương pháp đóng đường tự động và nửa tự động: biểu thị đèn màu vàng sáng hoặc đèn màu lục sáng của tín hiệu ra ga hoặc thông qua;

2. Với phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường: thẻ đường thuộc khu gian đó;

3. Với phương pháp đóng đường bằng điện tín: Phiếu đường, Giấy phép theo mẫu quy định hoặc mệnh lệnh khác;

4. Với phương pháp đóng đường bằng thông tri: Giấy phép màu đỏ.

Điều 7. Khi sử dụng phương pháp đóng đường nói tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Quy chuẩn này, bằng chứng cho phép tàu chạy vào khu gian phải do chính Trực ban chạy tàu ga hoặc do phụ Trực ban chạy tàu ga giao trực tiếp cho Lái tàu trên đầu máy chính của tàu và phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Điều 8. Việc điều khiển các thiết bị máy móc về tín hiệu, khống chế tập trung và đóng đường, việc đóng mở các tín hiệu do những nhân viên dưới đây phụ trách:

1. Ở ga: do Trực ban chạy tàu ga hoặc do phụ Trực ban chạy tàu, Gác ghi làm theo lệnh của Trực ban chạy tàu ga;

2. Ở bãi: do Trực ban chạy tàu bãi;

3. Ở trạm đóng đường: do Trực ban chạy tàu trạm;

4. Ở trạm tín hiệu phòng vệ (cầu chung, đường ngang,…): do Nhân viên gác cầu chung, gác đường ngang.

Điều 9. Sau khi đón gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay giờ tàu đi, thông qua hoặc đến cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu, ga gửi tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu. Các giờ này tính như sau:

1. Giờ đi là thời điểm tàu bắt đầu chuyển bánh. Nếu tàu đi rồi dừng lại trong giới hạn ga thì giờ đi là thời điểm chuyển bánh lần sau cùng;

2. Giờ đến là thời điểm tàu đã dừng hẳn tại ga (kể cả trường hợp tàu quá dài mà đuôi tàu không thể lọt mốc tránh va chạm);

3. Giờ thông qua là thời điểm đầu máy chính chạy qua trước chỗ Trực ban chạy tàu ga đứng đón tàu.

Giờ tàu chạy, đến hoặc thông qua phải được ghi vào sổ nhật ký chạy tàu. Nếu tàu chạy không đúng giờ quy định thì ghi nguyên nhân vào sổ nhật ký chạy tàu và báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu biết.

Khi tàu có những đặc điểm như: quá dài, quá nặng, đầu máy phụ đẩy, tàu hỗn hợp, toa xe xếp hàng quá khổ, hàng đặc biệt,… thì phải báo thêm những đặc điểm đó cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu ngay sau khi báo giờ tàu chạy hoặc giờ tàu thông qua.

Ở trạm đóng đường khi có tham gia vào công tác chạy tàu, Trực ban chạy tàu trạm cũng phải báo giờ tàu cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và Nhân viên điều độ chạy tàu.

Điều 10. Việc phong toả, giải toả khu gian, việc chuyển từ một phương pháp đóng đường này sang một phương pháp đóng đường khác phải tiến hành theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu.

Khi cắt đầu máy phụ đẩy không có thiết bị cắt đỡ đấm tự động (kể cả không nối ống mềm thông vào đoàn tàu) phải bắt tàu dừng lại. Trưởng tàu hoặc người được ủy quyền làm nhiệm vụ cắt mối nối, đỡ đấm.

Điều 11. Trong các trường hợp đón, gửi tàu, khi tín hiệu vào ga, ra ga, vào bãi, ra bãi báo tín hiệu ngừng hoặc đèn tắt, trước khi sử dụng tín hiệu dẫn đường hoặc giao giấy phép cho Lái tàu để cho tàu chạy qua tín hiệu, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận:

1. Đối với tàu đến: đường tàu vào và đường đón tàu đã thanh thoát, các ghi đã đúng chiều và đã khoá;

2. Đối với tàu đi hoặc thông qua: đường tàu ra và khu gian phía trước hoặc số phân khu tiếp giáp cần thiết phía trước đều đã thanh thoát, các ghi đã đúng chiều và đã khoá.

Điều 12. Mỗi lần hư hỏng về đường, ghi, thiết bị thông tin, tín hiệu chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và báo cho Nhân viên phụ trách sửa chữa sở tại (cung cầu, đường, thông tin tín hiệu).

Ngoài ra, nếu hư hỏng có ảnh hưởng đến chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga còn phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu.

Khi sửa chữa xong, Trực ban chạy tàu ga và nhân viên sửa chữa phải cùng xác nhận trạng thái và hoạt động tốt của thiết bị vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu mới được sử dụng lại.

Điều 13. Mệnh lệnh chạy tàu, dồn dịch phải ngắn gọn, dứt khoát, rõ ràng và đúng nội dung quy định. Mỗi lần ra lệnh, phải xác nhận người nhận lệnh đã hiểu đúng và phải kiểm tra theo dõi việc chấp hành.

Mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, điện tín có liên quan đến chạy tàu phải được ghi chép sạch sẽ bằng bút mực, không tẩy xóa. Nếu có chữ viết nhầm có thể sửa nhưng phải đọc được chữ cũ và phải có chữ ký, dấu xác nhận của Trực ban chạy tàu ga. Điện tín gửi đi phải được đánh số thứ tự từ số 1 kể từ 0 giờ mỗi ngày.

Điều 14. Khi trong khu gian có đặt trạm đóng đường, biện pháp chạy tàu và phương pháp đóng đường chạy tàu đối với trạm này do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định riêng. Đối với mạng đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác mạng đường sắt chuyên dùng quy định.

Chương 2.

CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 15. Khi tàu chạy theo phương pháp đóng đường tự động, Lái tàu của đầu máy chính phải chú ý theo dõi và chấp hành nghiêm chỉnh những biểu thị của tín hiệu đèn màu ở ga và trong từng phân khu đóng đường.

Điều 16. Các loại phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt (ôtô ray, goòng có động cơ, toa xe đặc biệt,…) khi gửi vào khu gian được chạy theo tín hiệu đóng đường tự động như tàu.

Điều 17. Trường hợp mọi thứ điện thoại bị gián đoạn nhưng tác dụng của đóng đường tự động vẫn tốt, việc chạy tàu vẫn giải quyết theo tín hiệu của đóng đường tự động.

MỤC 2. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU

Điều 18. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải chuẩn bị đường gửi tàu và các thủ tục cần thiết khác; sau khi xác nhận phân khu tiếp giáp đã thanh thoát mới được mở tín hiệu ra ga và cho tàu chạy.

Khi xác nhận tàu đã ra khỏi ga, Trực ban chạy tàu ga trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị và báo giờ tàu đi như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Ở khu gian đường đơn, nếu đang ở hướng đón tàu, muốn đổi hướng gửi tàu phải được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu.

Điều 19. Khi cho tàu chạy vào làm việc trong khu gian rồi trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục đóng đường tự động thông thường và giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá lấy từ đài khống chế ra để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian lúc trở về ga. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng, thời gian làm việc và thời hạn trở về ga, sau đó làm tín hiệu cho tàu chạy ra ga.

Điều 20. Khi tàu có đầu máy phụ đẩy chạy vào khu gian rồi trở về, việc gửi tàu tiến hành với thủ tục đóng đường tự động thông thường, trước khi gửi tàu Trực ban chạy tàu ga phải lấy thẻ hình chìa khoá ở đài khống chế giao cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian lúc trở về ga. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy và Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng đẩy và quay về.

Điều 21. Nếu đài khống chế của ga không có trang bị thẻ hình chìa khoá, khi cần thiết gửi tàu vào làm việc trong khu gian rồi trở về hoặc gửi tàu có đầu máy phụ đẩy vào khu gian rồi trở về phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín.

Điều 22. Khi đầu tàu đỗ vượt quá tín hiệu ra ga (vì tàu quá dài hoặc vì nguyên nhân nào đó) làm cho Lái tàu không nhìn thấy biểu thị của tín hiệu này, việc gửi tàu vẫn tiến hành bằng phương pháp đóng đường tự động nhưng Trực ban chạy tàu ga phải cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục II) theo Mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này để làm bằng chứng chiếm dụng phân khu.

Điều 23. Khi có cột tín hiệu ra ga chung, việc gửi tàu phải theo biểu thị cho phép của tín hiệu ra ga chung và đèn chỉ đường mà tàu được gửi đã bật sáng. Nếu đèn chỉ đường bị hỏng, tàu được gửi theo tín hiệu ra ga chung mở, Trực ban chạy tàu ga phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu: "Đèn chỉ đường hỏng, đường đã chuẩn bị cho tàu số …… trên đường số ….. chạy".

Điều 24. Trước khi tàu đến, Trực ban chạy tàu ga phải chuẩn bị đường đón và mở tín hiệu vào ga (vào bãi).

Sau khi xác nhận toàn bộ tàu đã vào đường đón tàu, Trực ban chạy tàu ga trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị và báo giờ tàu đến như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 25. Việc đón tàu vào làm việc trong khu gian hoặc đầu máy phụ đẩy trở về ga tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 24 của Quy chuẩn này. Trực ban chạy tàu ga thu lại thẻ hình chìa khoá trả vào đài khống chế.

MỤC 3. CHẠY TÀU KHI THIẾT BỊ ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG BỊ HỎNG

Điều 26. Khi tín hiệu ra ga bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo lục (theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) để làm bằng chứng chiếm dụng phân khu, sau khi đã xác nhận đủ điều kiện sau:

1. Khi đang ở hướng gửi tàu:

Trên đài khống chế đèn biểu thị phân khu tiếp giáp thanh thoát. Trường hợp này cấp Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục I);

2. Khi đổi hướng gửi tàu đầu tiên:

Trên đài khống chế đèn biểu thị hướng gửi tàu thích hợp và khu gian thanh thoát. Để xác định khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga xin đổi hướng gửi tàu phải trao đổi với Trực ban chạy tàu ga bên các điện tín theo mẫu sau:

"Tàu số….. chuẩn bị chạy, nhưng không mở được tín hiệu ra ga, yêu cầu báo cho biết tàu số …. và giờ gửi tàu cuối cùng".

Trực ban chạy tàu ga xin đổi hướng ký tên.

Trực ban chạy tàu ga bên trả lời:

"Tàu cuối cùng gửi đến ga …. là tàu số ….. chạy lúc ….. giờ ….. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trường hợp này cấp Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục II).

Điều 27. Trường hợp tín hiệu ra bãi bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga được phép gửi tàu và phải cấp cho Lái tàu một Giấy phép vạch chéo lục(ghi theo mục I) theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này.

Nếu tín hiệu ra bãi và ra ga cùng bị hỏng, Trực ban chạy tàu ga được phép gửi tàu theo Điều 26 của Quy chuẩn này này và phải cấp cho Lái tàu hai Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục I, một giấy phép ra bãi, một giấy phép ra ga) theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này.

Điều 28. Khi đèn chỉ hướng tàu chạy bị hỏng, tàu được gửi theo tín hiệu ra ga, ra bãi mở, sau khi đã cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo(theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này):

"Đèn chỉ hướng …. hỏng, cho phép tàu số …. trên đường số …. chạy theo tín hiệu ra ga (hoặc ra bãi) mở".

Điều 29. Trong những trường hợp dưới đây, thiết bị đóng đường coi như bị hỏng (mất tác dụng):

1. Khi có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên bị hỏng;

2. Khi phân khu bị chiếm dụng mà tín hiệu thông qua, tín hiệu phòng vệ biểu thị cho phép chạy qua;

3. Khi không thể đổi hướng chạy tàu.

Trong các trường hợp trên hoặc khi di chuyển, cải tạo, sửa chữa, thay thế các thiết bị, kiến trúc đường sắt có ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị đóng đường tự động cũng như khi phương pháp đóng đường tự động không thích hợp, Trực ban chạy tàu ga phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường tự động và xin Nhân viên điều độ chạy tàu cho chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín.

Tính chất hư hỏng phải được ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và Sổ nhật ký chạy tàu, đồng thời báo cho Cung thông tin tín hiệu sở tại đến sửa chữa.

Điều 30. Trước khi phát mệnh lệnh đổi sang phương pháp đóng đường bằng điện tín cũng như phục hồi phương pháp đóng đường tự động, Nhân viên điều độ chạy tàu phải thông qua Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian, xác nhận chắc chắn là khu gian giữa hai ga đã thanh thoát.

Điều 31. Trường hợp điện thoại giữa Trực ban chạy tàu ga với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông, việc chuyển sang đóng đường bằng điện tín cũng như phục hồi phương pháp đóng đường tự động do Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian tiến hành như sau:

1. Khi chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín:

Trực ban chạy tàu ga (ga phát hiện hư hỏng cần đình chỉ sử dụng đóng đường tự động) căn cứ theo nhật ký chạy tàu và theo sự liên hệ với Trực ban chạy tàu ga bên mà xác nhận khu gian thanh thoát, sau đó phát cho Trực ban chạy tàu ga bên điện tín theo mẫu:

"Đóng đường tự động giữa ga …. và ga…. không hoạt động (hoặc cần đình chỉ sử dụng). Tàu cuối cùng nhận của ga …. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số….. Yêu cầu chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín từ …. giờ ….. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga bên sau khi xác nhận khu gian thanh thoát, trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Tàu cuối cùng nhận của ga …. là tàu số…., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là số …., khu gian thanh thoát. Đồng ý chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

2. Khi phục hồi phương pháp đóng đường tự động:

Trực ban chạy tàu ga (ga xác nhận thiết bị hoạt động tốt), căn cứ theo nhật ký chạy tàu và theo sự liên hệ với Trực ban chạy tàu ga bên để xác nhận khu gian thanh thoát sau đó phát cho Trực ban chạy tàu ga bên điện tín theo mẫu:

"Đóng đường tự động giữa ga …. và ga …. hoạt động tốt. Tàu cuối cùng nhận của ga ….. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số …. Yêu cầu phục hồi phương pháp đóng đường tự động từ ….. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga bên, sau khi kiểm tra xác nhận khu gian thanh thoát, trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Tàu cuối cùng nhận của ga ….. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số …., khu gian thanh thoát. Đồng ý phục hồi phương pháp đóng đường tự động từ ….. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 32. Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải viết phía trên Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cấp cho Lái tàu câu: "Đóng đường tự động đình chỉ sử dụng".

Chương 3.

CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG NỬA TỰ ĐỘNG

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 33. Khi chạy tàu với đóng đường nửa tự động, trạng thái biểu thị cho phép của tín hiệu ra ga hoặc tín hiệu thông qua (đèn màu, cánh) là bằng chứng cho phép tàu chạy từ ga (trạm đóng đường) chiếm dụng khu gian cho đến ga bên.

Điều 34. Trước khi mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải xác nhận khu gian tàu sắp chạy vào đã thanh thoát và nhận được biểu thị đồng ý đón tàu của Trực ban chạy tàu ga đón tàu cho phép.

Điều 35. Trước khi tàu chạy vào khu gian, Lái tàu của đầu máy chính phải xác nhận trạng thái biểu thị cho phép chạy của tín hiệu ra ga, ra bãi hoặc thông qua.

Trường hợp không xác nhận được biểu thị cho phép nói trên, Lái tàu chỉ cho tàu chạy vào khu gian sau khi đã nhận được bằng chứng chạy tàu thay thế (Phiếu đường - theo mẫu số 2A hoặc 2B, Giấy phép vạch chéo lục - theo mẫu số 1, Giấy phép vạch chéo đỏ - theo mẫu số 5, Giấy phép màu đỏ - theo mẫu số 3 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

MỤC 2. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU

Điều 36. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải xin đường Trực ban chạy tàu ga đón tàu theo mẫu: "Xin đường gửi tàu số …." và ấn nút đóng đường trên đài khống chế. Nếu đồng ý cho gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga đón tàu cùng ấn nút đóng đường. Sau khi nhận được tín hiệu đồng ý đón tàu của Trực ban chạy tàu ga đón tàu (đèn biểu thị gửi tàu trên đài khống chế sáng màu lục) và xác nhận đường gửi tàu đã chuẩn bị xong, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu mở tín hiệu ra ga và làm tín hiệu cho tàu chạy.

Khi xác nhận tàu đã ra khỏi khu vực ga, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị và báo giờ tàu đi như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 37. Sau khi đã làm thủ tục đóng đường gửi tàu, nếu xét thấy tàu không chạy được trong 20 phút hoặc cần cho tàu khác chạy thì giải quyết như sau:

1. Trường hợp chưa mở tín hiệu ra ga: Trực ban chạy tàu ga gửi tàu không phải hủy bỏ thủ tục đóng đường mà chỉ làm thủ tục cho tàu khác chạy nhưng phải được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu ga đón tàu;

2. Trường hợp đã mở tín hiệu ra ga. Trực ban chạy tàu ga gửi tàu đóng tín hiệu ra ga, ấn nút trở ngại trên đài khống chế để hủy bỏ thủ tục đóng đường, phục hồi máy đóng đường của hai ga về trạng thái bình thường, rồi báo cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu biết;

3. Trực ban chạy tàu hai ga phải ghi việc hủy bỏ thủ tục đóng đường vào sổ nhật ký chạy tàu và sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu.

Điều 38. Trước khi tàu đến, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải chuẩn bị đường đón, mở tín hiệu vào ga. Khi tàu đến mà đuôi tàu đã qua khỏi những ghi liên quan đến đường đón tàu hoặc đã dừng hẳn, Trực ban chạy tàu ga trả thiết bị khống chế tín hiệu về định vị để đóng tín hiệu vào ga. Sau khi xác nhận tàu đến ga nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục trả đường, rồi báo giờ tàu đến như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 39. Nếu tàu đến ga không nguyên vẹn (đứt toa dọc đường hoặc đuôi tàu còn nằm ngoài tín hiệu vào ga), Trực ban chạy tàu ga đón tàu vẫn phải đóng tín hiệu vào ga. Trước khi khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga không được làm thủ tục trả đường.

Điều 40. Khi cho tàu vào làm việc trong khu gian rồi trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục đóng đường chạy tàu bình thường và giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá lấy từ đài khống chế để làm bằng chứng chạy tàu lúc trở về ga gửi. Ngoài ra, còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng tàu, thời gian làm việc và thời hạn trở về ga.

Khi gửi tàu có đầu máy phụ đẩy vào khu gian rồi trở về, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục đóng đường chạy tàu bình thường và giao cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy thẻ hình chìa khoá lấy từ đài khống chế ra để làm bằng chứng chạy tàu lúc trở về. Ngoài ra, còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng đẩy và quay về.

Trường hợp đài khống chế không có trang bị thiết bị thẻ hình chìa khoá, phải chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín.

Điều 41. Khi tàu làm việc trong khu gian hoặc đầu máy đẩy trở về ga gửi nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu ga thu lại thẻ hình chìa khoá trả vào đài khống chế và làm thủ tục trả đường rồi báo giờ tàu đến như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 42. Khi đầu tàu đỗ vượt quá tín hiệu ra ga (vì quá dài hoặc vì nguyên nhân nào đó) làm cho Lái tàu không nhìn thấy biểu thị của tín hiệu này, việc gửi tàu vẫn tiến hành theo phương pháp đóng đường nửa tự động; ngoài việc mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga phải cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo lục (ghi theo mục II) theo mẫu số 1 tại Phụ bản của Quy chuẩn này để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian.

MỤC 3. CHẠY TÀU GIỮA GA VỚI ĐƯỜNG NHÁNH KHU GIAN

Điều 43. Khi cần gửi tàu đến đường nhánh trong khu gian không có trạm bổ trợ rồi trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga gửi xin đường ga bên theo mẫu:

"Xin đường gửi tàu số …. đến đường nhánh

km…. rồi trở về".

Sau đó làm thủ tục gửi tàu như quy định tại Điều 36 của Quy chuẩn này. Ngoài việc mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga gửi phải giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá có gắn chìa khoá ghi đường nhánh để mở ghi và làm bằng chứng lúc trở về ga gửi, đồng thời phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ tên đường nhánh, thời gian làm việc, thời hạn trở về đến ga gửi và những biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Làm việc xong ở đường nhánh, tàu nhất thiết phải trở về ga gửi.

Điều 44. Khi cần gửi tàu đến đường nhánh không có trạm bổ trợ nhưng ga không có thẻ hình chìa khoá có gắn chìa khoá ghi hoặc có nhưng tàu đến đường nhánh làm việc rồi tiếp tục chạy sang ga bên, phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động và chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín. Ngoài việc giao Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này), Trực ban chạy tàu ga gửi phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ tên đường nhánh, thời gian làm việc, thời hạn về đến ga gửi (hoặc đến ga bên), đồng thời giao cho Trưởng tàu chìa khoá ghi dự trữ để mở ghi đường nhánh. Thủ tục giao nhận chìa khoá ghi quy định tại Điều 93 và 94 của Quy chuẩn này.

MỤC 4. CHẠY TÀU KHI THIẾT BỊ NỬA TỰ ĐỘNG BỊ HỎNG

Điều 45. Trong những trường hợp dưới đây, thiết bị đóng đường nửa tự động coi như bị hỏng và phải đình chỉ sử dụng:

1. Không thể tự động đóng tín hiệu ra ga hoặc thông qua;

2. Không thể mở tín hiệu ra ga hoặc thông qua khi khu gian thanh thoát;

3. Tín hiệu đóng đường phát ra tuỳ tiện;

4. Không phát được hoặc không nhận được tín hiệu đóng đường;

5. Máy đóng đường không đủ niêm phong.

Điều 46. Trong những trường hợp đã quy định tại Điều 45 của Quy chuẩn này cũng như khi sửa chữa, cải tạo, di chuyển thay thế thiết bị, kiến trúc đường sắt và những công việc khác gây gián đoạn tạm thời hoạt động của thiết bị đóng đường nửa tự động hoặc khi sử dụng phương pháp này không thích hợp thì phải đình chỉ

sử dụng và chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín.

Khi công nhân thông tin tín hiệu kiểm tra và duy tu máy đóng đường mà không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thiết bị đó thì không phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động.

Mỗi lần mở máy, công nhân thông tin tín hiệu phải ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu ga mới được tiến hành. Máy đóng đường phải niêm phong lại như quy định sau mỗi lần mở máy và chỉ được sử dụng lại sau khi đã được Trực ban chạy tàu ga thử thao tác trên máy và ký nhận.

Điều 47. Mỗi lần chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín cũng như phục hồi phương pháp đóng đường nửa tự động phải có mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu. Trước khi phát lệnh này, Nhân viên điều độ chạy tàu phải thông qua Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian để xác nhận chắc chắn khu gian đã thanh thoát.

Điều 48. Trường hợp điện thoại giữa ga với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông, việc chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín cũng như phục hồi phương pháp đóng đường nửa tự động do Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian tiến hành như sau:

1. Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín:

Trực ban chạy tàu ga (ga phát hiện hư hỏng hoặc yêu cầu đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động) căn cứ theo nhật ký chạy tàu và theo sự liên hệ với Trực ban chạy tàu ga bên mà xác nhận khu gian thanh thoát, sau đó phát cho Trực ban chạy tàu ga bên điện tín theo mẫu:

"Đóng đường nửa tự động giữa ga …. và ga ….. không hoạt động (hoặc đình chỉ sử dụng). Tàu cuối cùng nhận của ga …. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số ….. Yêu cầu chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga bên sau khi xác nhận khu gian thanh thoát trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Tàu cuối cùng nhận của ga …. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga ….. là tàu số ….., khu gian thanh thoát. Đồng ý chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

2. Khi phục hồi phương pháp đóng đường nửa tự động:

Trực ban chạy tàu ga (ga xác nhận thiết bị hoạt động tốt) căn cứ theo nhật ký chạy tàu và theo sự liên hệ với Trực ban chạy tàu ga bên mà xác nhận khu gian thanh thoát, sau đó phát cho Trực ban chạy tàu ga bên điện tín theo mẫu:

"Đóng đường nửa tự động giữa ga …. và ga…. hoạt động tốt. Tàu cuối cùng nhận của ga …. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số …. Yêu cầu phục hồi phương pháp đóng đường nửa tự động từ ….. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga bên, sau khi kiểm tra xác nhận khu gian thanh thoát, trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Tàu cuối cùng nhận của ga ….. là tàu số …., tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số …., khu gian thanh thoát. Đồng ý phục hồi phương pháp đóng đường nửa tự động từ ….. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 49. Khi chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải viết phía trên Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại phụ bản của Quy chuẩn này) cấp cho Lái tàu câu: "Đóng đường nửa tự động đình chỉ sử dụng".

Điều 50. Khi điện thoại của thiết bị đóng đường nửa tự động bị hỏng nhưng thiết bị đóng đường hoạt động tốt, việc chạy tàu vẫn được tiến hành với phương pháp đóng đường nửa tự động. Trường hợp này, việc liên hệ chạy tàu giữa Trực ban chạy tàu hai ga được phép dùng điện thoại điều độ. Nếu điện thoại điều độ cũng bị hỏng, được phép sử dụng điện thoại khác trong ga.

Điều 51. Trường hợp tàu phải lùi về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga gửi sau khi đã cùng Trực ban chạy tàu ga bên xác nhận khu gian thanh thoát phải sử dụng nút trở ngại và cùng Trực ban chạy tàu ga bên khôi phục trạng thái bình thường của thiết bị.

Mỗi lần sử dụng nút trở ngại, Trực ban chạy tàu ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu, Nhật ký chạy tàu, đồng thời báo cho Cung thông tin tín hiệu sở tại để niêm phong lại.

Máy đóng đường sau khi được khôi phục và nút trở ngại đã được niêm phong thì việc chạy tàu được tiếp tục tiến hành theo phương pháp đóng đường nửa tự động.

Chương 4.

CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG MÁY THẺ ĐƯỜNG

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 52. Máy thẻ đường của mỗi khu gian chỉ cho phép mỗi lần lấy ra một thẻ đường. Mỗi thẻ đường đều phải có số ký hiệu của loại hình, số thứ tự và tên khu gian.

Cấm mang thẻ đường của máy khu gian này bỏ vào máy của khu gian khác.

Tuyệt đối cấm dùng máy thẻ đường và thẻ đường có số, ký hiệu loại hình giống nhau trên những khu gian liên tiếp.

Máy thẻ đường cùng số hiệu phải đặt cách nhau ít nhất 3 khu gian.

Khi trong khu gian không có tàu, tổng số thẻ đường trong hai máy của khu gian phải là số chẵn.

Điều 53. Ở ga có quy định cho đầu máy phụ đẩy tàu vào khu gian rồi trở về phải được trang bị thêm máy thẻ đường hình chìa khoá và có quan hệ liên khoá với một máy thẻ đường của khu gian bảo đảm khi chưa lấy thẻ đường ra khỏi máy thẻ đường thì không thể lấy được thẻ đường hình chìa khoá và khi chưa trả thẻ đường hình chìa khoá vào máy thì không thể lấy được thẻ đường khác. Trường hợp chưa có máy thẻ đường hình chìa khoá phải đình chỉ phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường và chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín.

Điều 54. Máy thẻ đường của khu gian có đường nhánh phải có một thẻ đường gắn với chìa khoá ghi để mở, đóng khoá khống chế ghi đường nhánh đó.

Điều 55. Thẻ đường phải do chính Trực ban chạy tàu ga (hoặc phụ Trực ban chạy tàu ga) giao cho Lái tàu trước lúc tàu chạy. Khi tàu đến ga, Lái tàu phải trao lại thẻ đường cho Trực ban chạy tàu ga (hoặc phụ Trực ban chạy tàu ga). Nếu tàu thông qua, dùng cột giao nhận thẻ đường để giao nhận. Việc giao nhận thẻ đường phải dùng vòng thẻ đường.

Điều 56. Khi có thẻ đường trong máy thẻ đường của một ga còn dưới 1/4 tổng số thẻ đường trong 2 máy của khu gian, Trực ban chạy tàu ga đó phải báo ngay cho cung thông tin tín hiệu sở tại biết để điều chỉnh. Khi điều chỉnh thẻ đường Cung trưởng cung thông tin tín hiệu hoặc người được uỷ quyền phải ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga sở tại cùng ký tên xác nhận.

Khi vòng thẻ đường tập trung nhiều ở một ga, Trực ban chạy tàu ga này giao số vòng thừa cho Trưởng tàu của tàu đầu tiên (có dừng) đem đến ga thiếu để bổ sung và báo cho Trực ban chạy tàu ga đó biết để đón nhận.

Trưởng tàu nhận chuyển vòng thẻ đường phải ghi sự việc này vào Nhật ký đoàn tàu.

MỤC 2. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU GIỮA HAI GA

Điều 57. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu dùng điện thoại xin đường Trực ban chạy tàu ga đón tàu, tuỳ theo trường hợp cụ thể theo một trong những mẫu dưới đây:

Mẫu 1. "Xin đường gửi tàu số ….".

Mẫu 2. "Xin đường gửi tàu số …. có dừng ở km…. trong ….. giờ …. phút để…..".về".

Mẫu 3. "Xin đường gửi tàu số …. đến km….. để …. trong …. giờ…. phút rồi trở

Mẫu 4. "Xin đường gửi tàu số …. có đầu máy phụ đẩy đến km…. và trở về".

Khi được Trực ban chạy tàu ga đón tàu trả lời đồng ý và phát điện, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu lấy một thẻ đường ra khỏi máy thẻ đường, ghi số hiệu thẻ đường vào Sổ nhật ký chạy tàu và chỉ giao thẻ đường cho Lái tàu sau khi đã kiểm tra và xác nhận công việc chuẩn bị đường gửi tàu đã được thực hiện đầy đủ.

Đối với các tàu chạy theo những điều kiện nói trong mẫu xin đường số 2 và 3 của Điều này thì ngoài việc giao thẻ đường, Trực ban chạy tàu ga, trạm phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu, Trưởng tàu ghi rõ địa điểm, thời gian làm việc, thời hạn đến ga bên (hoặc thời hạn trở về đến ga). Riêng mẫu xin đường số 4 còn phải cấp thêm Cảnh báo cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy.

Điều 58. Trực ban chạy tàu ga được phép sử dụng thẻ đường nhận được của một tàu vừa đến mà không cần trả vào máy thẻ đường để cho một tàu ngược chiều chạy vào chính khu gian ấy nếu thời gian giãn cách giữa tàu đến và tàu đi không quá 10 phút (thẻ đường phản hồi) nhưng phải điện báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và được Trực ban chạy tàu ga đón tàu đồng ý trước. Việc xin đường, cho đường phải thực hiện bằng các điện tín theo mẫu sau và phải đăng ký vào Sổ biên bản điện tín chạy tàu (theo mẫu số 14 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) trước khi chuyển:

"Có thể dùng thẻ đường của tàu số ….mang tới để cho tàu số …. chạy được không?" tới".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga đón tàu trả lời:

"Đồng ý đón tàu số …. cho phép dùng thẻ đường số …. của tàu số ….. mang tới".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Chỉ được dùng thẻ đường phản hồi một lần.

Cấm giao thẻ đường phản hồi khi:

1. Khu gian có trang bị máy thẻ đường hình chìa khoá;

2. Thẻ đường của tàu vừa đến là loại có gắn chìa khoá ghi đường nhánh;

3. Khi đã đồng ý cho ga bên dồn theo đuôi tàu.

Điều 59. Khi tàu có nhiều đầu máy kéo, giao thẻ đường cho Lái tàu của đầu máy thứ nhất.

Khi tàu có đầu máy phụ đẩy đằng sau chạy suốt khu gian, giao thẻ đường cho Lái tàu của đầu máy chính.

Khi tàu có đầu máy phụ đẩy chạy vào khu gian rồi trở về ga gửi, giao thẻ đường cho Lái tàu của đầu máy chính, giao thẻ đường hình chìa khoá cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy.

Điều 60. Sau khi tàu chạy hay thông qua, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu báo ngay cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. chạy (hay thông qua) lúc …. giờ ….. phút" và báo thêm đặc điểm của tàu (nếu có) như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 61. Sau khi đã giao thẻ đường cho Lái tàu, nếu xét thấy tàu không chạy được trong 20 phút hoặc cần cho tàu khác chạy, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải thu thẻ đường trả vào máy thẻ đường, báo cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số … giữ lại. Thẻ đường số …. đã trả vào máy".

Sau đó Trực ban chạy tàu hai ga cùng ghi sự việc vào Sổ nhật ký chạy tàu.

Điều 62. Khi nhận được điện thoại xin đường của ga gửi, Trực ban chạy tàu ga đón tàu xác nhận khu gian thanh thoát, dùng điện thoại trả lời cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu như sau:

"Đồng ý đón tàu số … " và nhắc lại phần cuối của mẫu xin đường thích hợp nói tại Điều 57 của Quy chuẩn này, sau đó phát điện cho phép Trực ban chạy tàu ga gửi tàu lấy thẻ đường ra khỏi máy thẻ đường để gửi tàu.

Điều 63. Nếu không thể đón tàu được, Trực ban chạy tàu ga đón tàu điện như sau:

"Vì … không thể đón tàu số …. được".

Khi đón tàu được, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải điện ngay cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu theo mẫu: "Đồng ý đón tàu số …." và phát điện như quy định tại Điều 62 của Quy chuẩn này.

Điều 64. Sau khi xác nhận tàu đã đến nguyên vẹn, thẻ đường đúng với khu gian, Trực ban chạy tàu ga ghi số hiệu thẻ đường vào sổ nhật ký chạy tàu, trả thẻ đường vào máy thẻ đường và báo cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu, Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. đến (hoặc thông qua) lúc …. giờ…. phút".

Khi tàu ra làm việc ở khu gian trở về, Trực ban chạy tàu ga xác nhận đoàn tàu đã về đến ga nguyên vẹn, thu thẻ đường trả vào máy thẻ đường rồi báo giờ tàu trở về đến ga cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số … đã trở về ga lúc …. giờ …. phút".

Khi đầu máy phụ đẩy tàu vào khu gian đã trở về, Trực ban chạy tàu ga thu thẻ đường hình chìa khoá trả vào máy thẻ đường và báo giờ đầu máy trở về cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Đầu máy phụ đẩy tàu số…. đã trở về ga lúc …. giờ ….. phút".

MỤC 3. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU GIỮA GA VỚI ĐƯỜNG NHÁNH TRONG KHU GIAN

A. Đường nhánh không có trạm bổ trợ

Điều 65. Khi cần gửi tàu đến đường nhánh trong khu gian không có trạm bổ trợ rồi tiếp tục sang ga bên hoặc trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga phải xin đường theo mẫu:

"Xin đường gửi tàu số …. đến đường nhánh km …. để …. trong …. giờ ….. phút rồi chạy sang ga ….. (hoặc trở về ga ….)".

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga bên tuỳ theo điện xin đường trên mà trả lời theo mẫu:

"Đồng ý đón (hoặc cho) tàu số …. đến đường nhánh km …. để …. trong ….. giờ …. phút rồi tiếp tục đến ga…. (hoặc trở về ga…)".

Sau đó phát điện cho ga gửi lấy thẻ đường có gắn chìa khoá ghi đường nhánh giao cho Lái tàu để gửi tàu. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga gửi còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) có ghi rõ địa điểm, thời gian làm việc, thời hạn về đến ga bên (hoặc trở về ga gửi) cùng những biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Điều 66. Khi tàu đến ga bên hoặc trở về ga gửi, sau khi đã kiểm tra thẻ đường và xác nhận khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải báo cho ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu theo mẫu:

"Tàu số … làm việc ở đường nhánh km….. đã đến ga … (hoặc trở về ga ….) lúc ….. giờ …. phút".

B. Đường nhánh có trạm bổ trợ

Điều 67. Khi đường nhánh trong khu gian đặt trạm bổ trợ có người quản lý (trạm C) để khai thác đường nhánh, trạm này phải được trang bị máy thẻ đường bổ trợ. Máy thẻ đường cơ bản của khu gian và máy thẻ đường bổ trợ phải cùng một loại, trên thẻ đường của máy bổ trợ có khắc tên hai ga đầu khu gian.

Trạm C chỉ tham gia làm thủ tục chạy tàu khi có tàu chạy đến đường nhánh hoặc từ đường nhánh chạy đến ga.

Hình 1

Sơ đồ đường nhánh trong khu gian có đặt trạm bổ trợ có người quản lý

Khi khu gian không có tàu, tổng số thẻ đường trong hai máy cơ bản của khu gian phải là số chẵn, tổng số thẻ đường trong hai máy bổ trợ của ga A và trạm C phải là số lẻ.

Các thẻ đường của máy bổ trợ và một số thẻ đường của máy cơ bản đặt ở ga B phải gắn chìa khoá mở ghi đường nhánh nối vào đường chính.

Điều 68. Khi cần gửi tàu từ ga A đến đường nhánh có trạm C, Trực ban chạy tàu ga A sau khi hỏi ý kiến Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu trạm C, phải xin đường Trực ban chạy tàu ga B theo mẫu điện tín sau:

"Xin đường gửi tàu số …. đến trạm đường nhánh …. có dừng ở km …. Trong …. giờ…. phút để …..".

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga B trả lời:

"Đồng ý cho tàu số …. đến trạm đường nhánh … có dừng ở km … trong … giờ …. phút để …." rồi phát điện cho Trực ban chạy tàu ga A lấy thẻ đường ở máy cơ bản, bỏ vào máy thẻ đường bổ trợ. Sau đó Trực ban chạy tàu ga A xin đường Trực ban chạy tàu trạm C theo mẫu điện tín trên. Trực ban chạy tàu trạm C trả lời: "Đồng ý đón tàu số …. đến trạm đường nhánh …. có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để …." rồi phát điện cho Trực ban chạy tàu ga A lấy thẻ đường từ máy thẻ đường bổ trợ để gửi tàu. Ngoài việc giao thẻ đường, Trực ban chạy tàu ga A còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi theo mẫu:

"Đỗ trước ghi đường nhánh ở km … để chờ lệnh của Trực ban chạy tàu trạm" và những biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Trường hợp tàu chạy từ ga A đến trạm C không dừng ở dọc đường thì mẫu điện tín trên bỏ đoạn: "Có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để ….".

Sau khi tàu chạy, Trực ban chạy tàu ga A báo giờ tàu chạy cho Trực ban chạy tàu trạm C, Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 69. Khi muốn gửi tàu từ ga B đến đường nhánh có trạm C, Trực ban chạy tàu ga B xin đường Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu quy định tại Điều 68 của Quy chuẩn này. Trực ban chạy tàu ga A sau khi hỏi ý kiến Nhân viên điều độ chạy tàu và được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu trạm C, phát điện cho Trực ban chạy tàu ga B lấy thẻ đường có gắn chìa khoá ghi đường nhánh để gửi tàu. Ngoài việc giao thẻ đường, Trực ban chạy tàu ga B còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) như quy định tại Điều 68 của Quy chuẩn này.

Sau khi tàu chạy, Trực ban chạy tàu ga B báo giờ tàu chạy cho Trực ban chạy tàu ga A và Nhân viên điều độ chạy tàu như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này . Trực ban chạy tàu ga A báo lại cho Trực ban chạy tàu trạm C.

Điều 70. Khi tàu đã dừng hẳn trước ghi đường nhánh, Trực ban chạy tàu trạm C thu và kiểm tra thẻ đường, mở khoá khai thông ghi đường nhánh và dẫn tàu vào đường nhánh. Sau khi xác nhận tàu vào lọt mốc tránh va chạm và nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu trạm C khai thông ghi đường nhánh nối với đường chính về định vị, khoá ghi, trả thẻ đường vào máy thẻ đường bổ trợ, rồi báo giờ tàu đến cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu số…. đã vào đường nhánh …. nguyên vẹn ….. lúc …. giờ …. phút. Ghi đường nhánh nối với với đường chính đã khoá định vị, khu gian thanh thoát". Sau đó Trực ban chạy tàu trạm C phát điện cho Trực ban chạy tàu ga A lấy thẻ đường trong máy thẻ đường bổ trợ trả vào máy thẻ đường cơ bản. Trực ban chạy tàu ga A báo cho Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu theo mẫu:

"Tàu số … đã vào đường nhánh …. nguyên vẹn lúc …. giờ ….. phút. Ghi đường nhánh nối với đường chính đã khoá định vị, khu gian thanh thoát".

Điều 71. Khi cần gửi tàu từ trạm C đến ga A hoặc ga B, Trực ban chạy tàu trạm C phải xin đường với Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu điện tín sau:

"Xin đường gửi tàu số …. đến ga …. (A hoặc B) có dừng ở km … trong … giờ … phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga A sau khi được Nhân viên điều độ chạy tàu đồng ý, xin đường với Trực ban chạy tàu ga B theo mẫu sau:

"Xin đường cho tàu số … chạy từ trạm đường nhánh …. đến ga …. (A hoặc B) có dừng ở km … trong …. giờ ….. phút để…".

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga B trả lời: "Đồng ý cho tàu số …. chạy từ trạm đường nhánh …. đến ga …. (A hoặc B) có dừng ở km …. trong ….. giờ ….. phút để…." rồi phát điện cho Trực ban chạy tàu ga A lấy thẻ đường ở máy thẻ đường cơ bản cho vào máy thẻ đường bổ trợ. Sau đó, Trực ban chạy tàu ga A trả lời cho Trực ban chạy tàu trạm C như sau:

" Trực ban chạy tàu hai ga …. (A và B) đồng ý cho tàu số …. chạy từ đường nhánh …. đến ga ….. (A hoặc B) có dừng ở km …. trong …. giờ….. phút để ….", rồi phát điện cho Trực ban chạy tàu trạm C lấy thẻ đường có gắn chìa khoá ghi đường nhánh ra quay ghi đường nhánh sang phản vị để chuẩn bị gửi tàu.

Trường hợp tàu chạy từ trạm C đến ga (A hoặc B) không dừng ở dọc đường thì mẫu điện tín trên bỏ đoạn: "Có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để ….".

Sau khi dẫn tàu qua khỏi ghi đường nhánh, Trực ban chạy tàu trạm C bắt tàu dừng lại, quay ghi đường nhánh về định vị chính tuyến thông, khoá ghi và lấy thẻ đường ra giao cho Lái tàu cùng Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này - nếu có) rồi làm thủ tục gửi tàu. Sau khi tàu chạy, Trực ban chạy tàu trạm C báo cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu số …. chạy lúc …. giờ …. phút" và đặc điểm của tàu (nếu có) như quy định tại Điều 10 của Quy chuẩn này.

Trực ban chạy tàu ga A báo giờ tàu chạy cho Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu theo mẫu trên.

Điều 72. Sau khi đã giao thẻ đường cho Lái tàu, nếu xét thấy tàu không chạy được trong 20 phút hoặc có lệnh giữ tàu lại trong đường nhánh thì Trực ban chạy tàu trạm C phải thu lại ngay thẻ đường, cho tàu lùi vào trong mốc tránh va chạm của đường nhánh và quay ghi đường nhánh về định vị chính tuyến thông. Sau khi trả thẻ đường vào máy thẻ đường bổ trợ, Trực ban chạy tàu trạm C phải báo ngay bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu số …. đã giữ lại trong đường nhánh, ghi đã khoá theo định vị, thẻ đường số … đã trả vào máy, khu gian thanh thoát".

Sau đó Trực ban chạy tàu trạm C phát điện cho Trực ban chạy tàu ga A lấy thẻ đường ở máy thẻ đường bổ trợ cho vào máy thẻ đường cơ bản. Trực ban chạy tàu ga A chuyển điện tín trên cho Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu.

MỤC 4. CHẠY TÀU KHI THIẾT BỊ ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG MÁY THẺ ĐƯỜNG BỊ HỎNG

Điều 73. Trong những trường hợp sau đây, coi như máy thẻ đường bị hỏng:

1. Không thể cho thẻ đường vào máy thẻ đường hoặc lấy thẻ đường từ máy thẻ đường ra được;

2. Thẻ đường bị hư hỏng hoặc mất hay thẻ đường của khu gian này đem nhầm sang khu gian khác;

3. Máy thẻ đường hoặc máy phát điện không có niêm phong;

4. Tay quay máy phát điện có thể quay trái chiều được;

5. Ga bên cạnh chưa cấp dòng điện mà chuông của máy thẻ đường đã kêu hoặc kim đồng hồ dòng điện trên máy nằm lệch một bên.

Điều 74. Trong các trường hợp nói tại Điều 73 của Quy chuẩn này cũng như khi sửa chữa, cải tạo, di chuyển, thay thế thiết bị, kiến trúc đường sắt và những công việc khác gây gián đoạn tạm thời hoạt động của máy thẻ đường hoặc khi máy thẻ đường không thích hợp với biện pháp chạy tàu, phải đình chỉ phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho Nhân viên điều độ chạy tàu Nhân viên điều độ chạy tàu, yêu cầu chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín và trong các trường hợp máy thẻ đường bị hỏng, còn phải báo ngay cho cung thông tin tín hiệu sở tại biết.

Khi chuyển phương pháp đóng đường chạy tàu cũng như khi phục hồi, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian phải ghi sự việc vào Sổ nhật ký chạy tàu.

Trong những trường hợp dưới đây, không phải đình chỉ sử dụng phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường:

1. Khi điều chỉnh thẻ đường (Điều 56 của Quy chuẩn này);

2. Khi kiểm tra máy thẻ đường;

3. Khi điện thoại của máy thẻ đường bị hỏng nhưng máy thẻ đường vẫn dùng được. Trường hợp này dùng điện thoại điều độ, nếu điện thoại điều độ cũng không thông, dùng điện thoại của ga để sử dụng phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường.

Khi kiểm tra, điều chỉnh máy hoặc thẻ đường, Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu phải ghi vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu ở ga và được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu ga mới được tiến hành.

Điều 75. Khi điện thoại giữa hai ga với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông, việc đổi phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường sang phương pháp đóng đường bằng điện tín hoặc phục hồi phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường do Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian tiến hành theo thủ tục dưới đây:

Trực ban chạy tàu ga A (ga không sử dụng được máy thẻ đường) điện Trực ban chạy tàu ga B như sau:

"Vì... (nguyên nhân cụ thể), tàu cuối cùng nhận của ga B là tàu số..., tàu cuối cùng gửi sang ga B là tàu số ..., số lượng thẻ đường hiện có ở ga A là ... cái. Yêu cầu chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín từ ... giờ .... phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu của ga B phải căn cứ vào điện tín nhận được, nhật ký chạy tàu, kiểm tra số lượng thẻ đường hiện có ở ga mình, tổng số thẻ đường hiện có ở 2 máy của 2 ga để:

1. Xác định khu gian thanh thoát;

2. Đúng với trường hợp phải đình chỉ phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường.

Sau đó dùng điện tín trả lời cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu cuối cùng nhận của ga A là tàu số..., tàu cuối cùng gửi sang ga A là tàu số..., số lượng thẻ đường hiện có ở ga B là ... cái, khu gian thanh thoát. Đồng ý chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín từ ... giờ .... phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Khi máy thẻ đường hoạt động tốt, Trực ban chạy tàu ga A căn cứ vào biên bản điện tín chạy tàu và nhật ký chạy tàu, xác nhận khu gian thanh thoát và điện cho Trực ban chạy tàu ga B theo mẫu:

"Máy thẻ đường hoạt động tốt lúc ... giờ ... phút. Tàu cuối cùng nhận của ga B là tàu số ..., tàu cuối cùng gửi sang ga B là tàu số ... Yêu cầu phục hồi phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga B cũng theo biện pháp như trên, xác nhận khu gian thanh thoát và trả lời cho Trực ban chạy tàu ga A:

"Tàu cuối cùng nhận của ga A là tàu số..., tàu cuối cùng gửi sang ga A là tàu số..., khu gian thanh thoát. Đồng ý phục hồi phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường từ ... giờ ... phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 76. Trường hợp thẻ đường bị mất, bị hỏng hoặc mang nhầm qua khu gian khác, Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho Trực ban chạy tàu ga bên, Nhân viên điều độ chạy tàu biết và yêu cầu Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu đến điều chỉnh.

Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu phải đến điều chỉnh ngay.

Khi máy thẻ đường đã điều chỉnh xong, Trực ban chạy tàu ga có trở ngại này phải báo cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu biết.

Thẻ đường bị hỏng và thẻ đường đã lấy ra phải do Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu bảo quản.

Trường hợp thẻ đường bị mất đã tìm lại được, Trực ban chạy tàu ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu biết. Thẻ đường tìm lại được phải do ga niêm phong và Trưởng ga cất giữ cho đến khi giao lại cho Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu để xử lý.

Trường hợp thẻ đường bị mang nhầm qua khu gian khác thì phải giao cho Trực ban chạy tàu ga gần nhất. Trực ban chạy tàu ga này báo cho Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu sở tại đến niêm phong và xử lý.

Chương 5.

CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG ĐIỆN TÍN

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 77. Phiếu đường (theo mẫu số theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) là chứng vật chạy tàu do Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu sau khi đã căn cứ vào điện tín để xác nhận khu gian thanh thoát và nhận được điện tín đồng ý cho gửi tàu của Trực ban chạy tàu ga bên. Phiếu đường phải do Trực ban chạy tàu ga viết, kiểm tra xác nhận đúng nội dung điện tín cho gửi tàu của Trực ban chạy tàu ga bên, rồi ký tên đóng dấu và chỉ giao cho Lái tàu sau khi đã kiểm tra và xác nhận công việc chuẩn bị đường gửi tàu đã được thực hiện đầy đủ.

Điều 78. Những điện tín có liên quan đến đóng đường, Trực ban chạy tàu hai ga phải trao đổi bằng điện thoại đóng đường hay điện thoại điều độ chạy tàu. Trường hợp điện thoại đóng đường, điện thoại điều độ không thông, được dùng điện thoại khác trong ga nhưng Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian phải trực tiếp trao đổi điện tín và xác định đúng tiếng nói và tên của nhau.

Điều 79. Phiếu đường chia làm hai loại như sau:

1. Loại dùng cho tàu số lẻ chạy: màu trắng (mẫu số 2A);

2. Loại dùng cho tàu số chẵn chạy: màu xanh lục (mẫu số 2B).

Điều 80. Cấm:

1. Xin đường gửi tàu trong khi khu gian còn đang có tàu chiếm dụng;

2. Viết sẵn Phiếu đường trước khi nhận được điện tín đồng ý đón tàu của Trực ban chạy tàu ga bên;

3. Chuyển điện tín trước khi ghi nội dung vào sổ biên bản điện tín chạy tàu hoặc trước khi Trực ban chạy tàu ga ký tên.

Điều 81. Phiếu đường do Trực ban chạy tàu ga (hoặc phụ Trực ban chạy tàu ga) giao trực tiếp cho Lái tàu trước khi gửi tàu. Khi tàu đến ga, Lái tàu phải trao lại Phiếu đường cho Trực ban chạy tàu ga (hoặc phụ Trực ban chạy tàu ga).

Nếu tàu thông qua ga, việc giao nhận Phiếu đường thực hiện bằng cột giao nhận thẻ đường thì dùng vòng thẻ đường để giao nhận Phiếu đường.

Điều 82. Khi có nhiều đầu máy kéo, giao Phiếu đường cho Lái tàu của đầu máy thứ nhất.

Khi có đầu máy phụ đẩy chạy suốt khu gian, giao Phiếu đường cho Lái tàu của đầu máy chính.

Khi có đầu máy phụ đẩy chạy vào khu gian rồi trở về, giao Phiếu đường cho Lái tàu của đầu máy chính, giao bản sao Phiếu đường cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy.

MỤC 2. ĐĂNG KÝ ĐIỆN TÍN CHẠY TÀU

Điều 83. Mỗi ga phải có Sổ biên bản điện tín chạy tàu (theo mẫu số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) dành riêng cho mỗi khu gian.

Những điện tín gửi và nhận, phải đăng ký vào Sổ biên bản điện tín chạy tàu liên tiếp nhau và đánh số thứ tự từ 1 kể từ 0 giờ mỗi ngày.

Không được tẩy xoá những điều đã ghi trong sổ biên bản điện tín chạy tàu, nếu có chữ viết nhầm thì trước khi phát đi có thể sửa nhưng vẫn phải đọc được chữ cũ và phải có dấu và chữ ký xác nhận của Trực ban chạy tàu ga.

Điều 84. Mỗi khi nhận ban, Trực ban chạy tàu ga phải viết họ tên và ký vào sổ biên bản điện tín chạy tàu, sau đó báo cho Trực ban chạy tàu các ga, trạm tiếp giáp biết họ tên, chức danh để cùng ghi vào Sổ biên bản điện tín chạy tàu ở các ga, trạm đó.

Điều 85. Trước khi chuyển bằng điện thoại một điện tín chạy tàu, Trực ban chạy tàu của hai ga phải xưng họ tên và chức danh cho nhau biết, xác nhận đúng tiếng nói và tên của nhau như lúc nhận ban rồi mới được tiến hành chuyển nhận điện tín.

Điện tín chuyển xong, người nhận phải đọc từng chữ cho bên chuyển điện tín nghe. Sau khi nhận thấy hoàn toàn đúng, người chuyển điện tín trả lời: đúng và báosố điện tín gửi, người nhận điện tín báo số  nhận rồi hai bên ghi giờ chuyển, giờ nhận và tên vào Sổ biên bản điện tín chạy tàu. Ở ga có phụ Trực ban chạy tàu ga thì phụ Trực ban chạy tàu ga không được phép gửi và nhận điện tín chạy tàu.

MỤC 3. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU GIỮA HAI GA

Điều 86. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu chuyển điện tín xin đường cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu theo một trong những mẫu sau:

Mẫu 1. "Xin đường gửi tàu số…."

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 2. "Xin đường gửi tàu số …. có dừng ở km…. trong ……giờ …. phút để …...". Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 3. "Xin đường gửi tàu số ….. đến km …. để ….. trong ….. giờ ….. phút rồi trở về ga". ga".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 4. "Xin đường gửi tàu số ….. có đầu máy phụ đẩy đến km …. rồi trở về ga

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Sau khi được Trực ban chạy tàu ga đón tàu trả lời đồng ý, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu viết Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) giao cho Lái tàu.

Đối với các tàu chạy theo những điều kiện nói trong mẫu xin đường số 2 và 3 của Điều này, ngoài việc giao Phiếu đường, Trực ban chạy tàu ga phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu, Trưởng tàu ghi rõ biện pháp chạy tàu. Riêng mẫu xin đường số 4 còn phải cấp thêm Cảnh báo cho Lái tàu của đầu máy phụ đẩy.

Điều 87. Sau khi tàu chạy hay thông qua, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu báo ngay cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. chạy (hay thông qua) lúc …. giờ …. phút" và báo thêm đặc điểm của tàu (nếu có) như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này. Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 88. Khi đã giao Phiếu đường cho Lái tàu, nếu xét thấy tàu không chạy được trong 20 phút hoặc cần cho tàu khác chạy, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải thu lại ngay Phiếu đường và điện cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số … giữ lại. Phiếu đường số …. đã hủy bỏ. Yêu cầu hủy bỏ điện tín xin đường số …. và điện tín cho đường số ….".

Sau đó Trực ban chạy tàu hai ga cùng ghi sự việc vào Sổ nhật ký chạy tàu.

Điều 89. Khi nhận được điện tín xin đường của ga gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga đón tàu xác nhận khu gian thanh thoát và tùy theo nội dung điện tín xin đường, trả lời cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu theo một trong những mẫu điện tín sau:

Mẫu 1. "Đồng ý đón tàu số …."

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 2. "Đồng ý đón tàu số … có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 3. "Đồng ý cho tàu số …. đến km ….. để…. trong …giờ …. phút rồi trở về".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 4. "Đồng ý đón tàu số …. có đầu máy phụ đẩy đến km …. rồi trở về …..".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 90. Trường hợp tàu tránh nhau, khi xin đường cho tàu ngược chiều phải chạy ngay, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu kết hợp báo giờ tàu đến và xin đường Trực ban chạy tàu ga đón tàu bằng một điện tín chung như sau:

"Tàu số …. đến ga … lúc …. giờ …. phút, có thể cho tàu số …. chạy được không?" (thêm phần cuối các mẫu xin đường nói tại Điều 86 của Quy chuẩn này nếu có).

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 91. Nếu không thể đón tàu được, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải điện như sau.

"Vì … không thể đón tàu số … được".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 92. Sau khi thu Phiếu đường và xác nhận tàu đến ga nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu ga đón tàu điện cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. đến (hoặc thông qua) lúc ….giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Khi tàu vào làm việc trong khu gian trở về, Trực ban chạy tàu ga xác nhận đoàn tàu về đến ga nguyên vẹn, thu Phiếu đường rồi điện cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. đã trở về lúc … giờ … phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Khi đầu máy phụ đẩy tàu trở về, Trực ban chạy tàu ga thu bản sao Phiếu đường, rồi điện cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Đầu máy phụ đẩy tàu số … đã trở về ga lúc …. giờ … phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

MỤC 4. ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU GIỮA GA VỚI ĐƯỜNG NHÁNH TRONG KHU GIAN

A. Đường nhánh không có trạm bổ trợ

Điều 93. Ghi của đường nhánh không có trạm bổ trợ nối với đường chính trong khu gian, ngoài việc bố trí liên khoá với thiết bị đóng đường cơ bản còn phải có chìa khoá ghi dự trữ đặt tại hai ga do Trực ban chạy tàu ga bảo quản. Chìa khoá dự trữ phải đặt trong hộp và do Cung thông tin tín hiệu sở tại niêm phong. Mỗi lần phá niêm phong để lấy chìa khoá ra sử dụng, Trực ban chạy tàu ga phải ghi sự việc vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu, ký tên xác nhận. Sau khi dùng xong phải báo cho Cung thông tin tín hiệu đến niêm phong lại.

Khi cần gửi tàu đến đường nhánh trong khu gian không có trạm bổ trợ, rồi tiếp tục sang ga bên hoặc trở về ga gửi, Trực ban chạy tàu ga phải xin đường bằng điện tín theo mẫu:

"Xin đường gửi tàu số …. đến đường nhánh km …. để …. trong …. giờ …. phút rồi chạy sang ga …. (hoặc trở về ga ….)".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga bên tuỳ theo điện tín xin đường mà trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Đồng ý đón (hoặc cho) tàu số …. đến đường nhánh km …. để …. trong …. giờ …. phút rồi tiếp tục đến ga …. (hoặc trở về ga ….)".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Sau khi nhận được điện tín đồng ý cho đường của Trực ban chạy tàu ga bên, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu viết Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) giao cho Lái tàu để gửi tàu, giao cho Trưởng tàu chìa khoá dự trữ của ghi đường nhánh. Việc giao chìa khoá ghi phải ghi vào Sổ nhật ký chạy tàu, có chữ ký xác nhận của Trưởng tàu. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm, thời gian làm việc, thời gian đến ga bên (hoặc trở về ga gửi) cùng những biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Trưởng tàu có trách nhiệm điều khiển công tác dồn tại đường nhánh và bảo quản chìa khoá ghi cho tới khi giao trả lại cho Trực ban chạy tàu ga . Trực ban chạy  tàu ga phải ký xác nhận vào Sổ nhật ký chạy tàu trước sự chứng kiến của Trưởng tàu.

Điều 94. Khi tàu đến ga bên hoặc trở về ga gửi, sau khi đã kiểm tra phiếu đường, thu chìa khoá ghi và xác nhận khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải báo cho ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu bằng điện tín theo mẫu sau:

"Tàu số …. làm việc ở đường nhánh km …. đã đến ga …. (hoặc trở về ga …..) lúc …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Việc giao trả chìa khoá ghi phải được ghi vào sổ giao nhận của Trưởng tàu, có chữ ký xác nhận của Trực ban chạy tàu ga. Trường hợp tàu làm việc ở đường nhánh rồi tiếp tục chạy sang ga bên, Trực ban chạy tàu ga này, sau khi làm thủ tục nhận chìa khoá ghi như nói ở trên, phải bảo quản và gửi trả ga gửi tàu bằng tàu đầu tiên có dừng ở ga đó, Trưởng tàu của tàu này có trách nhiệm mang đến giao cho Trực ban chạy tàu ga bên. Việc giao, nhận chìa khoá ghi phải ghi vào Sổ nhật ký chạy tàu và có chữ ký xác nhận của Trưởng tàu.

Trực ban chạy tàu ga gửi chìa khóa ghi bằng tàu nào phải báo cho Trực ban chạy tàu ga bên biết để đón nhận.

B. Đường nhánh có trạm bổ trợ

Điều 95. Khi đường nhánh trong khu gian có đặt trạm bổ trợ có người quản lý (trạm C) để khai thác đường nhánh, trạm này phải có điện thoại liên hệ trực tiếp với ga A đầu khu gian và áp dụng phương pháp đóng đường bằng điện tín khi phương pháp đóng đường cơ bản bị hỏng hoặc đình chỉ sử dụng.

Trạm C chỉ tham gia làm thủ tục chạy tàu khi có tàu đến đường nhánh hoặc từ trạm đường nhánh chạy đến ga.

Hình 2

Sơ đồ đường nhánh trong khu gian có đặt trạm bổ trợ có người quản lý

Ghi của đường nhánh nối vào đường chính trong khu gian ngoài việc bố trí quan hệ liên khoá với thiết bị đóng đường cơ bản, trạm C còn có chìa khoá dự trữ để trong hộp do Cung thông tin tín hiệu sở tại niêm phong. Mỗi lần phá niêm phong để lấy chìa khoá sử dụng, Trực ban chạy tàu trạm phải ghi sự việc vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu, ký tên xác nhận. Sau khi dùng xong phải báo cho Cung thông tin tín hiệu đến niêm phong lại.

Điều 96. Khi cần gửi tàu từ ga A (hoặc ga B) đến đường nhánh có trạm C, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu (ga A hoặc ga B) gửi điện tín xin đường với Trực ban chạy tàu ga bên (ga B hoặc ga A) đồng điện cho Trực ban chạy tàu trạm C (do Trực ban chạy tàu ga A chuyển cho Trực ban chạy tàu trạm C) theo mẫu:

"Xin đường gửi tàu số …. đến trạm trường nhánh …. có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để …..".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga bên (B hoặc A) trả lời bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga xin đường, đồng điện cho Trực ban chạy tàu trạm C (do Trực ban chạy tàu ga A chuyển cho Trực ban chạy tàu trạm C) theo mẫu:

"Đồng ý cho tàu số …. đến trạm đường nhánh … có dừng ở km …. trong …. giờ …. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu trạm C trả lời bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga xin đường (qua Trực ban chạy tàu ga A) như sau:

"Đồng ý đón tàu số …. đến trạm đường nhánh …. có dừng ở km … trong … giờ … phút để ….".

Trực ban chạy tàu trạm ký tên

Nếu trường hợp tàu từ ga A (hoặc B) đến trạm đường nhánh có trạm bổ trợ C không dừng ở dọc đường thì mẫu điện tín trên bỏ đoạn: "có dừng ở km … trong …. giờ …. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga gửi tàu viết Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) như nội dung điện tín cho đường của Trực ban chạy tàu trạm C. Ngoài việc giao Phiếu đường cho Lái tàu, Trực ban chạy tàu ga gửi còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi theo mẫu:

"Đỗ trước ghi đường nhánh ở km …. để chờ lệnh của trạm" và những biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Sau khi tàu chạy, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải báo giờ tàu chạy cho Trực ban chạy tàu ga bên, Trực ban chạy tàu trạm C (qua Trực ban chạy tàu ga A) và Nhân viên điều độ chạy tàu như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Điều 97. Khi tàu đã dừng hẳn trước ghi đường nhánh, Trực ban chạy tàu trạm C thu, kiểm tra Phiếu đường sau đó phá niêm phong lấy chìa khoá ghi đường nhánh trong hộp quy định để mở khoá quay ghi khai thông vào đường nhánh và dẫn tàu vào đường nhánh.

Sau khi xác nhận tàu đã vào đường nhánh nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu trạm C quay ghi đường nhánh nối với đường chính về định vị khoá lại chính tuyến thông, lấy chìa khoá ghi trả vào hộp quy định, báo Cung thông tin tín hiệu niêm phong lại và báo giờ tàu đến bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu số …. đã vào đường nhánh ….. nguyên vẹn lúc …. giờ …. phút, ghi đường nhánh nối với đường chính đã khoá theo định vị, khu gian thanh thoát".

Trực ban chạy tàu trạm ký tên

Cấm Trực ban chạy tàu trạm C tự mình hoặc ra lệnh khai thông ghi đường nhánh nối với đường chính sang phản vị trước khi tàu đến và chưa dừng hẳn trước ghi đường nhánh.

Điều 98. Khi cần gửi tàu từ trạm C đến ga A hoặc ga B, Trực ban chạy tàu trạm C phải gửi điện tín xin đường với Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Xin đường gửi tàu số …. đến ga … (A hoặc B) có dừng ở km …. trong….. giờ ….. phút để ….".

Trực ban chạy tàu trạm ký tên

Nhận được điện tín này, Trực ban chạy tàu ga A sau khi được Nhân viên điều độ chạy tàu đồng ý thì xin đường với Trực ban chạy tàu ga B bằng điện tín theo mẫu:

"Xin đường cho tàu số …..từ trạm đường nhánh …. đến ga ….. (A hoặc B) có dừng ở km …. trong ….. giờ ….. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu không có gì trở ngại, Trực ban chạy tàu ga B trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Đồng ý cho tàu số ….. chạy từ trạm đường nhánh ….. đến ga …. (A hoặc B) có dừng ở km …. trong ….. giờ….. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga A trả lời bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu trạm C theo mẫu:

"Hai ga …. (A và B) đồng ý cho tàu số ….. chạy từ trạm đường nhánh …. đến ga …. (A hoặc B) có dừng ở km …. trong ….. giờ ….. phút để ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Nếu trường hợp tàu chạy từ trạm C đến ga A hoặc B không dừng ở dọc đường thì mẫu điện tín xin đường, cho đường trên bỏ đoạn: "có dừng ở km …. trong …. giờ phút để …..".

Trực ban chạy tàu trạm C viết nội dung điện tín cho đường trên đây vào Phiếu đường (theo mẫu số 2A hoặc 2B tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và phá niêm phong lấy chìa khoá ghi đường nhánh trong hộp quy định để khai thông ghi đường nhánh sang phản vị và gửi tàu. Ngoài việc giao Phiếu đường cho Lái tàu, Trực ban chạy tàu trạm C còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) với các biện pháp chạy tàu cần thiết khác.

Sau khi tàu chạy, Trực ban chạy tàu trạm C phải khai thông ghi đường nhánh và khoá ghi ở định vị chính tuyến thông, lấy chìa khoá ghi dự trữ trả vào hộp quy định, báo cho cung thông tin tín hiệu niêm phong lại và báo giờ tàu chạy bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga A theo mẫu:

"Tàu số …. chạy lúc …..giờ ….. phút, ghi đã khoá theo định vị, chính tuyến thông, chìa khoá ghi đã bỏ vào hộp quy định" và đặc điểm của tàu (nếu có) như quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Trực ban chạy tàu trạm ký tên

Khi nhận được điện tín báo giờ tàu chạy của trạm C, Trực ban chạy tàu ga A chuyển điện tín trên cho Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu.

Sau khi xác nhận tàu đến ga nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu ga đón tàu phải báo giờ tàu đến bằng điện tín cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu theo mẫu:

"Tàu số …. đến lúc …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 99. Sau khi đã giao Phiếu đường cho Lái tàu nếu xét thấy tàu không chạy được trong 20 phút hoặc có lệnh giữ tàu lại trong đường nhánh, Trực ban chạy tàu trạm C phải thu lại ngay Phiếu đường, quay ghi về định vị, lấy chìa khóa ghi trả vào hộp quy định, báo cho Cung thông tin tín hiệu niêm phong lại sau đó dùng điện tín báo cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và Nhân viên điều độ chạy tàu như sau:

"Tàu số …. giữ lại trong đường nhánh, phiếu đường số …. đã hủy bỏ, yêu cầu bãi bỏ điện tín xin đường số …., ghi đã khoá định vị, chính tuyến thông, chìa khoá ghi đã trả vào hộp quy định, khu gian thanh thoát".

Trực ban chạy tàu trạm ký

Sau khi nhận được tín trên, Trực ban chạy tàu ga A chuyển điện tín của Trực ban chạy tàu trạm C cho Trực ban chạy tàu ga B và Nhân viên điều độ chạy tàu.

Chương 6.

CHẠY TÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG THÔNG TRI MỤC 1

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 100. Gặp một trong những trường hợp sau đây coi như thông tin gián đoạn, việc chạy tàu phải tiến hành theo phương pháp đóng đường bằng Thông tri:

1. Khi thiết bị đóng đường cơ bản và mọi thứ điện thoại bị gián đoạn;

2. Thiết bị đóng đường nửa tự động hay máy thẻ đường tuy vẫn sử dụng tốt nhưng khi:

a) Mọi thứ điện thoại đều bị gián đoạn;

b) Đã gọi ga bên cạnh liên tiếp trong 10 phút bằng mọi thứ điện thoại mà không thấy trả lời.

Khi thông tin gián đoạn, bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian là Giấy phép màu đỏ (theo mẫu số 3 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) do Trực ban chạy tàu ga gửi tàu cấp cho Lái tàu và Trưởng tàu.

MỤC 2. BIỆN PHÁP CHẠY TÀU

Điều 101. Khi chạy tàu với phương pháp đóng đường bằng Thông tri, chỉ Trực ban chạy tàu ga ưu tiên mới được phép cho tàu đầu tiên chạy vào khu gian.

Khi gửi tàu theo hướng ưu tiên, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên không cần sự đồng ý của Trực ban chạy tàu ga đón tàu.

Điều 102. Cấm gửi tàu từ ga ưu tiên suốt thời gian mà khu gian bị đóng trong các trường hợp dưới đây:

1. Khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đã đồng ý cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên gửi tàu nhưng tàu này chưa đến, hay Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chưa nhận được báo cáo hủy bỏ việc gửi tàu của Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên;

2. Khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đã gửi hoặc đã đồng ý cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên gửi một tàu vào làm việc trong khu gian rồi trở về nhưng tàu này chưa về đến ga hoặc chưa nhận được báo cáo hủy bỏ việc gửi tàu của Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên;

3. Khi có đầu máy phụ đẩy tàu chạy từ ga ưu tiên vào khu gian rồi trở về (trước khi thông tin gián đoạn) nhưng đầu máy này chưa về đến ga.

Điều 103. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đã đồng ý đón một tàu từ ga không ưu tiên mà tàu này có đầu máy phụ đẩy vào khu gian rồi trở về, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chỉ được gửi tàu vào khu gian sau khi tàu từ ga không ưu tiên đã đến, đồng thời giữ thời gian giãn cách bằng thời gian đầu máy phụ đẩy chạy từ điểm thôi đẩy về ga không ưu tiên cộng thêm 3 phút.

Điều 104. Khi chạy tàu với phương pháp đóng đường bằng thông tri, cấm Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên gửi tàu đầu tiên đến ga ưu tiên, trừ các trường hợp dưới đây:

1. Tàu đã được Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đồng ý cho đường trước khi mọi thứ thông tin bị gián đoạn;

2. Tàu cứu viện gửi vào khu gian cần cứu viện (như đã quy định tại Điều 121 của Quy chuẩn này);

Điều 105. Trong lúc thông tin bị gián đoạn, các tàu cùng chiều phải chạy với thời gian giãn cách ít nhất bằng thời gian tàu trước chạy trong khu gian theo Biểu đồ chạy tàu, cộng thêm 3 phút (kể cả tàu xin được đường trước khi thông tin gián đoạn). Nếu thời gian theo Biểu đồ chạy tàu của tàu chạy trước chạy dưới 10 phút thì thời gian giãn cách được tính là 10 phút cộng thêm 3 phút. Nếu tàu trước là tàu đã xin được đường trước khi thông tin bị gián đoạn có cảnh báo dừng trong khu gian thì thời gian chạy của tàu này phải được cộng thêm thời gian dừng quy định trong cảnh báo.

Điều 106. Để thực hiện phương pháp đóng đường bằng Thông tri, Trực ban chạy tàu hai ga phải gửi cho nhau Thông tri chạy tàu theo quy định dưới đây:

1. Khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên gửi tàu đầu tiên vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga giao Giấy phép màu đỏ cho Lái tàu và Trưởng tàu để làm bằng chứng chiếm dụng khu gian, trong đó có ghi một trong 2 mẫu Thông tri A hoặc B ( theo mẫu số 3 tại Phụ bản của Quy chuẩn này ) tuỳ theo tình hình chạy tàu:

Mẫu A. "Sau khi tàu số …. đến ga….., tôi đồng ý đón tàu số …. từ ga ….. đến".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu B. "Sau khi tàu số …. chạy, tôi sẽ gửi tiếp tàu số ….. đến ga…..".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

2. Nếu ga ưu tiên không có tàu gửi sang ga không ưu tiên mà biết ga này có tàu đợi chạy sang ga mình, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên cử người đi bằng phương tiện nhanh nhất hoặc đi bộ đem Thông tri theo mẫu C (theo mẫu số 4 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên.

Mẫu C. "Đồng ý đón tàu từ ga ….. đến".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

3. Khi ga không ưu tiên có tàu cần gửi, Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên cử người bằng phương tiện nhanh nhất hoặc đi bộ đem Thông tri cho Trực ban chạy tàu ga ưu tiên theo mẫu D (theo mẫu số 4 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Mẫu D. "Xin đường gửi tàu số …. đến ga ….".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trường hợp cả 2 ga cùng cử người đi, nếu gặp nhau, hai người trao đổi Thông tri của 2 ga cho nhau và trở về.

Điều 107. Ga ưu tiên có thể sử dụng phương tiện chạy trên đường sắt chạy sang ga không ưu tiên với Giấy phép màu đỏ cấp cho Lái tàu, trong đó ghi Thông tri mẫu A.

Cấm ga không ưu tiên sử dụng các phương tiện chạy trên đường sắt để mang Thông tri đến ga ưu tiên.

Điều 108. Nếu không thể gửi tàu theo sự cho phép ghi trong thông tri mẫu A, B hoặc C, Trực ban chạy tàu ga cử người đem giấy báo cho Trực ban chạy tàu ga bên biết. Giấy báo ghi theo mẫu:

"Vì …. tàu số … giữ lại. Huỷ bỏ thông tri mẫu ... (A, B hoặc C) số …".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Các Thông tri mẫu A, B, C, D và giấy báo hủy bỏ gửi tàu, đều phải được đăng ký vào Sổ biên bản điện tín chạy tàu (theo mẫu số 14 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

MỤC 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG THÔNG TRI ĐỐI VỚI KHU GIAN CÓ TRẠM BỔ TRỢ

Điều 109. Trạm bổ trợ và trạm đóng đường không được tham gia vào việc tổ chức chạy tàu khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng Thông tri.

Điều 110. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn mà một tàu đã chạy từ ga ưu tiên đến đường nhánh có trạm bổ trợ nhưng ga ưu tiên chưa nhận được của trạm đường nhánh báo cáo giờ tàu đến và đã vào đường nhánh, khu gian phải được coi là bị đóng. Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chỉ được gửi tàu vào khu gian sau thời gian giãn cách tính theo Điều 105 của Quy chuẩn này cộng thêm 10 phút thủ tục vào đường nhánh và cộng thêm thời gian dừng dọc đường quy định trong cảnh báo (nếu có) của tàu đi đường nhánh. Ngoài Giấy phép màu đỏ có kèm theo Thông tri, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi theo mẫu: "Tàu số …. đi đường nhánh …. chạy lúc ….. giờ …. phút. Tôi chưa nhận được báo cáo giờ tàu đến. Tốc độ 15 km/h từ biển báo trạm (km ….) và đỗ tại ghi đường nhánh (km ….) để kiểm tra ghi và xác nhận tình hình tàu chạy trước", cùng những biện pháp chạy tàu cần thiết khác (nếu có).

Trưởng tàu chỉ được phép cho tàu tiếp tục chạy đến ga không ưu tiên sau khi xác nhận tàu chạy trước đã vào đường nhánh nguyên vẹn và ghi đường nhánh đã ở định vị chính tuyến thông. Nếu tàu mang Thông tri mẫu B thì Trưởng tàu phải tổ chức phòng vệ phía đuôi tàu như quy định tại khoản 3 Điều 41 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt trước khi đi kiểm tra.

Điều 111. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn mà Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đã cho đường Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên gửi một tàu đến đường nhánh có trạm bổ trợ, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chỉ được phép gửi vào khu gian sau khi nhận được giấy báo của trạm là tàu đã vào nguyên vẹn ở đường nhánh, ghi đã khoá ở định vị chính tuyến thông hoặc nhận được giấy báo hủy bỏ việc gửi tàu đi đường nhánh của Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên. Giấy báo do Trực ban chạy tàu trạm hoặc Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên cử người mang đến giao cho Trực ban chạy tàu ga ưu tiên.

Điều 112. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn mà Trực ban chạy tàu ga ưu tiên đã đồng ý đón tàu của trạm bổ trợ, khu gian phải được coi là bị đóng cho đến khi tàu đã đến ga ưu tiên hoặc cho đến khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên nhận được giấy báo huỷ bỏ việc gửi tàu của Trực ban chạy tàu trạm bổ trợ.

Điều 113. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn, Trực ban chạy tàu trạm bổ trợ đã xin được đường gửi tàu đến ga không ưu tiên, khu gian phải được coi là bị đóng suốt thời gian bằng thời gian tàu này chạy từ trạm bổ trợ đến ga không ưu tiên cộng thêm 13 phút (kể cả 10 phút thủ tục ra đường nhánh) và cộng thêm thời gian dừng dọc đường quy định trong cảnh báo (nếu có) và Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chỉ được gửi tàu đầu tiên theo quy định sau:

1. Nếu đã nhận được báo cáo giờ tàu chạy của Trực ban chạy tàu trạm, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên cho tàu chạy vào khu gian sau khi hết thời gian đóng đường quy định tại Điều này;

2. Nếu chưa nhận được báo cáo giờ tàu chạy của Trực ban chạy tàu trạm, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên cho tàu chạy vào khu gian không cần đợi hết thời gian đóng đường nói trên nhưng phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho tàu đỗ trước biển báo trạm để nắm tình hình tàu chạy từ đường nhánh đến ga không ưu tiên.

Khi đến trạm bổ trợ, Trưởng tàu của tàu từ ga ưu tiên đến phải:

a) Nếu tàu đường nhánh đã chạy từ trạm rồi thì giữ tàu mình lại và chỉ cho tiếp tục chạy sau thời gian giãn cách quy định tại Điều 105 của Quy chuẩn này;

b) Nếu tàu đường nhánh chưa chạy thì bắt buộc Trực ban chạy tàu trạm đưa giấy báo huỷ bỏ thủ tục gửi tàu đường nhánh để chuyển cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên và cho tàu mình tiếp tục chạy đến ga này. Nếu thuận tiện, Trưởng tàu cho tàu mình kéo đoàn tàu đường nhánh về ga không ưu tiên.

Nếu không kéo được thì tàu đường nhánh phải được giữ lại cho đến khi phục hồi thông tin và xin đường lại mới được chạy.

Điều 114. Nếu trước khi thông tin bị gián đoạn, khu gian đã được phong tỏa để trạm bổ trợ dồn ra đường chính (quy định tại Điều 250 của Quy chuẩn này), Trực ban chạy tàu ga ưu tiên chỉ được gửi tàu vào khu gian sau khi đã nhận được báo cáo của Trực ban chạy tàu trạm đường nhánh là công việc dồn đã xong và đường chính thanh thoát.

MỤC 4. PHỤC HỒI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU

Điều 115. Khi thông tin đã được phục hồi, Nhân viên điều độ chạy tàu phải thông qua Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian để kiểm tra và xác nhận chắc chắn khu gian đã thanh thoát, sau đó phát mệnh lệnh phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu như cũ.

Điều 116. Trường hợp điện thoại giữa ga với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông, việc phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu do Trực ban chạy tàu ga ưu tiên (ga A) quyết định bằng điện tín gửi cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên (ga B) như sau:

"Tàu cuối cùng nhận của ga B là tàu số…, tàu cuối cùng gửi sang ga B là tàu số… Phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu bằng … giữa ga … và ga … từ … giờ … phút".

Trực ban chạy tàu ga A ký tên

Sau khi kiểm tra và xác định khu gian thanh thoát, TBCT ga không ưu tiên (ga B) trả lời như sau: "Tàu cuối cùng nhận của ga A là tàu số…, tàu cuối cùng gửi sang ga A là tàu số…, khu gian thanh thoát. Đồng ý phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu bằng …. từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga B ký tên

Sau khi trao đổi các điện tín trên, Trực ban chạy tàu hai ga phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu.

Chương 7.

BIỆN PHÁP CHẠY TÀU CỨU VIỆN VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT KHI TÀU BỊ DỪNG TRONG KHU GIAN

MỤC 1. PHONG TỎA KHU GIAN ĐỂ CHẠY TÀU CỨU VIỆN

Điều 117. Yêu cầu gửi tàu cứu viện (bao gồm đoàn tàu cứu viện, đầu máy đơn cứu viện, phương tiện chuyên dùng chạy trên đường sắt mang dụng cụ và chở người đi cứu viện, chữa cháy) để giải quyết tai nạn chạy tàu, phục hồi thiết bị thông tin tín hiệu, đóng đường và chữa cháy, do Trưởng tàu (nếu đầu máy đơn thì do Lái tàu) của tàu bị dừng hoặc nhân viên ngành cầu đường, thông tin tín hiệu công tác trong khu gian chuyển đến Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian hoặc Nhân viên điều độ chạy tàu bằng đơn, bằng điện thoại nếu có.

Trường hợp tàu bị dừng mà đầu máy có thể chạy được thì dùng đầu máy chính của tàu chạy đến ga phía trước để đưa đơn xin cứu viện.

Điều 118. Trước khi xin cứu viện, người xin cứu viện phải tổ chức phòng vệ địa điểm cần cứu viện (hoặc tàu bị dừng phải xin cứu viện) như quy định tại các Điều 36, 37, 38, 41, 42 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt. Tàu bị dừng cần xin cứu viện, ngoài việc phòng vệ như quy định, Trưởng tàu phải thu hồi chứng vật chạy tàu (trừ trường hợp tàu chạy bằng phương pháp đóng đường tự động hoặc nửa tự động) bảo quản cho đến khi khu gian thanh thoát hoặc khi về đến ga giao cho Trực ban chạy tàu ga và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm an toàn đoàn tàu trong khi chờ đợi cứu viện. Nếu dùng đầu máy chính của tàu để chạy đến ga phía trước xin cứu viện như nói tại Điều 117 của Quy chuẩn này, Trưởng tàu phải cấp cho Lái tàu Giấy phép màu trắng theo mẫu quy định kèm theo đơn xin cứu viện (theo mẫu số 7 tại phụ bản của Quy chuẩn này).

Sau khi đã gửi đơn xin cứu viện, cấm Trưởng tàu cho tàu lùi hoặc tiếp tục chạy hay cho một tàu khác đẩy tàu mình khi chưa nhận được lệnh của Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian.

Điều 119. Trực ban chạy tàu ga nhận được đơn hoặc điện tín yêu cầu cứu viện phải báo ngay cho Nhân viên điều độ chạy tàu.

Khi nhận được yêu cầu cứu viện, Nhân viên điều độ chạy tàu phát mệnh lệnh phong tỏa khu gian cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian, chỉ định ga lập tàu, ga gửi tàu cứu viện, quy định biện pháp chạy tàu cứu viện.

Điều 120. Trường hợp điện thoại với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông, Trực ban chạy tàu ga nhận đơn xin cứu viện phải báo cho Trực ban chạy tàu ga bên để làm thủ tục phong tỏa khu gian như sau:

1. Khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên nhận được yêu cầu cứu viện.

Trực ban chạy tàu ga ưu tiên gửi điện tín phong tỏa khu gian cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên theo mẫu:

"Vì … khu gian giữa ga … và ga … phong tỏa từ …. giờ …. phút. Cấm tàu chạy trừ tàu cứu viện".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên trả lời bằng điện tín theo mẫu:

"Đồng ý phong tỏa khu gian giữa ga … và ga … từ …. giờ …. phút. Cấm tàu chạy trừ tàu cứu viện".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

2. Khi Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên nhận được yêu cầu cứu viện.

Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên gửi điện tín cho Trực ban chạy tàu ga ưu tiên theo mẫu:

"Vì … yêu cầu phong tỏa khu gian giữa ga … và ga … từ … giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga ưu tiên trả lời đồng ý bằng điện tín theo mẫu quy định tại khoản 1 của Điều này.

Sau khi làm thủ tục phong tỏa khu gian và đã trao đổi nắm vững tình hình cần cứu viện, căn cứ theo những biện pháp giải quyết tai nạn quy định, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên có nhiệm vụ chỉ huy tổ chức cứu viện, quy định ga gửi tàu cứu viện vào khu gian và đoàn tàu, toa xe ở khu gian được kéo về ga nào.

Khi điện thoại điều độ phục hồi, Trực ban chạy tàu hai ga phải báo cáo chi tiết công việc đã làm cho Nhân viên điều độ chạy tàu biết.

Điều 121. Trong lúc thông tin bị gián đoạn (không thể làm ngay thủ tục phong tỏa khu gian với ga bên), nếu nhận được đơn xin cứu viện thì Trực ban chạy tàu ga căn cứ vào đơn xin cứu viện để cấp Giấy phép vạch chéo đỏ (theo mẫu số 5 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu của tàu cứu viện làm bằng chứng chạy tàu và cảnh báo kèm theo. Giấy phép vạch chéo đỏ chỉ cho phép tàu cứu viện chạy đến địa điểm cứu viện và trở về ga gửi tàu cứu viện (trường hợp ga đầu kia khu gian là ga đón tàu bị nạn, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu cứu viện cho phép tàu cứu viện đẩy tàu bị nạn đến ga đó).

Khi thông tin phục hồi, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu cứu viện báo cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu biết tình hình tai nạn, tình hình cứu viện và nếu công việc giải quyết chưa xong, Nhân viên điều độ chạy tàu phải tiến hành phong toả khu gian như quy định tại Điều 119, 120 của Quy chuẩn này.

Điều 122. Bất cứ dùng phương pháp đóng đường chạy tàu nào, mỗi lần gửi tàu cứu viện Trực ban chạy tàu ga phải cấp Giấy phép vạch chéo đỏ cho Lái tàu làm bằng chứng chạy tàu. Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ địa điểm dừng, địa điểm tai nạn, tốc độ, thời hạn tàu trở về ga (nếu có) và những điều cần thiết khác. Lái tàu, Trưởng tàu phải tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh đã ghi trong Giấy phép vạch chéo đỏ và Cảnh báo.

Khi cấp Giấy phép vạch chéo đỏ, Trực ban chạy tàu ga phải căn cứ theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc theo biện pháp và trình tự đã xác định thoả thuận với Trực ban chạy tàu ga bên trong trường hợp điện thoại với Nhân viên điều độ chạy tàu không thông.

Điều 123. Mỗi tàu cứu viện gửi vào khu gian cần cứu viện (trừ đầu máy chính của tàu bị dừng trở vào khu gian kéo phần còn lại) phải có Trưởng tàu phụ trách  hoặc nhân viên ga có chức danh Trực ban chạy tàu ga trở lên do Trưởng ga chỉ định làm nhiệm vụ Trưởng tàu.

Ngoài ra Trưởng ga, Phó ga hoặc Trực ban chạy tàu ga xuống ban phải đi áp dẫn theo tàu cứu viện đầu tiên đến nơi xảy ra tai nạn để chỉ huy công việc có liên quan đến chạy tàu cứu viện trong khu gian cho đến khi có người được chỉ định đến thay.

Điều 124. Mỗi lần tàu cứu viện chạy vào khu gian hoặc trở về ga, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào Sổ nhật ký chạy tàu và báo cho Trực ban chạy tàu ga đầu kia khu gian, Nhân viên điều độ chạy tàu theo các mẫu điện tín sau:

Mẫu 1. "Tàu số …. chạy lúc …. giờ …. phút";

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mẫu 2. "Tàu số …. đến lúc …. giờ…. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Điều 125. Khi có lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu có thể gửi nhiều tàu cứu viện chạy cùng chiều vào khu gian phong toả theo những biện pháp sau:

1. Khi gửi tàu cứu viện chạy trước, Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo đỏ (theo mẫu số 5 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) chạy đến địa điểm tai nạn đồng thời cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) như sau:

a) Địa điểm dừng, địa điểm tai nạn, tốc độ tàu chạy;

b) Cấm lùi và phòng vệ ngay nếu tàu bị dừng dọc đường vì có tàu cứu viện chạy cùng chiều tiếp theo;

c) Giữ tàu lại ở địa điểm tai nạn và tổ chức phòng vệ như quy định tại khoản 3 Điều 41 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt;

d) Biện pháp chạy tàu của tàu cứu viện khi trở về ga gửi như quy định tại khoản 3 của Điều này.

Tàu chạy trước phải được Trưởng ga, Phó ga hoặc Trực ban chạy tàu ga xuống ban áp dẫn như quy định tại Điều 123 của Quy chuẩn này. Đến địa điểm tai nạn, nhân viên này thu lại Giấy phép vạch chéo đỏ và hủy bỏ.

2. Khi gửi tàu cứu viện chạy sau, Trực ban chạy tàu ga cấp Giấy phép vạch chéo đỏ (theo mẫu số 5 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho tàu chạy đến địa điểm tai nạn và Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) như sau:

a) Có tàu cứu viện đã chạy trước lúc …. giờ …. phút;

b) Nội dung các mục a, b của khoản 1 Điều này nếu chưa phải là tàu cứu viện cuối cùng;

c) Sau khi dừng theo sự điều khiển của người chỉ huy cứu viện ở khu gian phải tổ chức phòng vệ như khoản 3 Điều 41 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Tàu cứu viện chạy sau chỉ được chạy vào khu gian ít nhất là 30 phút sau tàu chạy trước.

Người chỉ huy chạy tàu cứu viện ở khu gian (được Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ định) thu Giấy phép vạch chéo đỏ và:

- Huỷ bỏ nếu có tàu cứu viện cùng chiều tiếp theo;

- Bảo quản nếu là tàu cứu viện cuối cùng để sử dụng vào việc tổ chức cho tàu cứu viện về ga.

3. Biện pháp chạy tàu của tàu cứu viện khi về ga.

Các tàu cứu viện chạy trước được phép ghép với nhau để về ga theo sự điều khiển của Người chỉ huy chạy tàu cứu viện ở khu gian hoặc tuân theo quy định trong Giấy phép vạch chéo đỏ do Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian cho người mang đến.

Điều 126. Trường hợp cần phải tổ chức tàu cứu viện chạy từ hai ga đầu khu gian đến địa điểm tai nạn, phải có lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng phải có lệnh của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng) hoặc người được uỷ quyền. Các tàu này không được chạy quá địa điểm giới hạn có đặt tín hiệu ngừng tàu quy định trong cảnh báo và chấp hành lệnh của Người chỉ huy chạy tàu cứu viện và các biện pháp chạy tàu cứu viện quy định tại Điều 123, Điều 125 của Quy chuẩn này.

Điều 127. Ngoài trường hợp cứu viện, những tàu, đầu máy, phương tiện tự chạy khác cũng được phép chạy vào khu gian phong toả theo biện pháp chạy tàu cứu viện mà không cần có đơn xin cứu viện nếu có lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu để tổ chức chuyển tải hành khách hoặc hàng hoá.

MỤC 2. GIẢI TOẢ KHU GIAN

Điều 128. Việc giải toả khu gian được tiến hành theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu phát cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian khi nhận được thông báo (bằng giấy hoặc điện tín) của Người chỉ huy cứu viện.

Nếu cứu viện chỉ khôi phục thiết bị đóng đường và thông tin không ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của cầu đường thì căn cứ báo cáo của Cung trưởng Cung thông tin tín hiệu.

Trường hợp tai nạn không gây trật bánh đầu máy, toa xe và không gây hư hỏng kiến trúc thiết bị nào trên đường, việc giải toả khu gian được tiến hành sau khi tất cả đầu máy, toa xe bị bỏ lại dọc đường đã được kéo ra khỏi khu gian và sau khi nhận được báo cáo của Trưởng tàu (hoặc Lái tàu của đầu máy đơn) liên quan xác nhận khu gian thanh thoát.

Điều 129. Trường hợp điện thoại điều độ không thông, Trực ban chạy tàu ga nhận được thông báo theo quy định tại Điều 128 của Quy chuẩn này, sau khi xác nhận khu gian thanh thoát, phải báo cho Trực ban chạy tàu ga bên biết để làm thủ tục giải toả khu gian.

Thủ tục giải toả khu gian do Trực ban chạy tàu hai ga tiến hành như sau:

1. Khi Trực ban chạy tàu ga ưu tiên nhận được thông báo yêu cầu giải toả khu gian phải gửi điện tín giải toả khu gian cho Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên theo mẫu sau:

"Bãi bỏ điện tín số …., khu gian giữa ga …. và ga …. giải toả từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên sau khi xác nhận khu gian thanh thoát, trả lời theo mẫu:

"Đồng ý bãi bỏ điện tín số …., khu gian giữa ga ….. và ga …. giải toả từ …. giờ ….. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

2. Khi Trực ban chạy tàu ga không ưu tiên nhận được thông báo yêu cầu giải toả khu gian phải gửi điện tín yêu cầu giải toả khu gian cho Trực ban chạy tàu ga ưu tiên theo mẫu:

"Vì …. , yêu cầu giải toả khu gian giữa ga …. và ga …. từ …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Sau khi nhận được điện tín trên và xác nhận khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga ưu tiên trả lời:

"Đồng ý bãi bỏ điện tín số …., khu gian giữa ga …. và ga …. giải toả từ ….. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Khi thông tin gián đoạn, sau khi nhận được thông báo yêu cầu giải toả và xác nhận chắc chắn khu gian thanh thoát, việc giải toả khu gian phải được Trực ban chạy tàu hai ga thực hiện bằng cách cử người mang điện tín theo mẫu quy định tại Điều này.

MỤC 3. KÉO TỪNG PHẦN CỦA TÀU BỊ DỪNG TRONG KHU GIAN TỚI GA

Điều 130. Khi tàu bị dừng trong khu gian do không thể tiếp tục chạy cả đoàn được, đầu máy của tàu này phải kéo từng phần về ga. Nếu đầu máy của tàu bị hỏng do đầu máy cứu viện đảm nhiệm.

Trước khi cắt phần thứ nhất để kéo về ga, Trưởng tàu phải:

1. Báo cho Lái tàu siết lại hãm gió;

2. Bố trí siết chặt hãm tay và đặt chèn phần đoàn tàu để lại trong khu gian theo các biện pháp quy định. Sau đó cắt tàu ra và mở khoá ngắt gió đầu xe ở toa xe đầu của phần để lại;

3. Thu chứng vật chạy tàu và bảo quản (trừ trường hợp chạy tàu với đóng đường nửa tự động và đóng đường tự động);

4. Chỉ định một nhân viên trên tàu (hoặc nhân viên ban lái tàu) làm nhiệm vụ trưởng tàu của tàu kéo phần đầu về ga (nếu có Phó tàu thì Phó tàu ở lại để Trưởng tàu đi làm nhiệm vụ Trưởng tàu của tàu kéo phần đầu về ga);

5. Cấp cho Lái tàu Giấy phép màu trắng (theo mẫu số 7 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) kèm theo đơn xin cứu viện;

6. Làm tín hiệu cho tàu kéo phần đầu về ga chạy;

7. Sau khi đã kéo toàn bộ đoàn tàu về ga, Trưởng tàu trao lại chứng vật chạy tàu cho Trực ban chạy tàu ga;

8. Trường hợp đầu máy kéo phần đầu bắt buộc phải cắt bớt toa xe ở dọc đường trước khi về đến ga, Trưởng tàu của tàu đó phải làm đúng các thủ tục như trên, Trưởng tàu ở lại phòng vệ phía trước phần mới bị cắt lại, Lái tàu chạy máy đơn kéo không quá 5 xe và Lái tàu kiêm nhiệm Trưởng tàu về ga.

Về đến ga, Lái tàu đưa giấy báo cáo tình hình và đơn xin cứu viện có ý kiến bổ sung của Trưởng tàu cho Trực ban chạy tàu ga để tổ chức cứu viện.

Điều 131. Biện pháp giải quyết chủ yếu khi tàu khách bị dừng trong khu gian là cứu viện. Trưởng tàu phải căn cứ vào tình hình cụ thể về thành phần đoàn tàu, số lượng hành khách và hành lý, khả năng kéo của đầu máy để xin cứu viện hoặc kéo từng phần về ga sao cho bảo đảm an toàn, nhanh chóng và thuận lợi cho hành khách.

Để cứu viện nhanh, cho phép cắt đầu máy ra khỏi đoàn tàu nơi tàu bị dừng và dùng đầu máy chạy đơn đem đơn cứu viện về ga với điều kiện trắc dọc đường khu gian nơi tàu bị dừng đảm bảo an toàn cho đoàn xe còn lại.

Khi đảm bảo an toàn và có thể đưa toàn bộ hành khách trên tàu về ga thì có thể kéo phần đầu về ga. Trong trường hợp này Phó tàu (phụ trách an toàn) của tàu bị dừng phải thực hiện các quy định cho Trưởng tàu nêu tại Điều 130 của Quy chuẩn này để Trưởng tàu đi làm nhiệm vụ kéo phần đầu về ga.

Trường hợp đầu máy kéo phần đầu về ga nhưng vì lý do nào đó không thể kéo nguyên vẹn về ga, tàu kéo phần đầu về ga chỉ có thể chạy khi tất cả hành khách đã được chuyển tải từ những toa bị cắt lại sang các toa kéo về ga.

Điều 132. Ở khu gian đóng đường tự động, Lái tàu của đầu máy đơn từ khu gian về ga phía trước có kéo một phần của tàu hoặc chạy đơn để đem giấy yêu cầu cứu viện phải tuân theo các biểu thị của tín hiệu đóng đường tự động mặc dù đã được cấp Giấy phép màu trắng.

Điều 133. Nhận được đơn xin cứu viện, Trực ban chạy tàu ga phải áp dụng các thủ tục, biện pháp gửi tàu cứu viện quy định tại các Điều 119, 120,121, 122, 123 và 124 của Quy chuẩn này. Nếu đầu máy gửi vào khu gian kéo phần còn lại không phải là đầu máy chính thì phải có nhân viên ga có chức danh Trực ban chạy tàu ga trở lên do Trưởng ga chỉ định áp dẫn.

Điều 134. Khi đầu máy vào khu gian để kéo phần còn lại, Lái tàu phải dừng trước tín hiệu phòng vệ và theo tín hiệu của Nhân viên phòng vệ để thực hiện việc cắt nối.

Sau khi nối đầu máy, Trưởng tàu và Lái tàu tiến hành thử hãm đơn giản, sau đó nhả các hãm tay, rút hết chèn, thu hồi tín hiệu phòng vệ mới được làm tín hiệu cho tàu chạy kéo phần còn lại về ga.

Điều 135. Khi phần còn lại của tàu đã được kéo về ga, Trưởng tàu phải viết vào Sổ nhật ký chạy tàu của ga câu: "Thành phần của tàu số …. đã được kéo toàn bộ về ga. Khu gian thanh thoát".

Sau khi xác nhận khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga đón tàu báo cho Trực ban chạy tàu ga bên và Nhân viên điều độ chạy tàu để làm thủ tục giải toả khu gian.

Trường hợp tàu bị dừng trong khu gian đóng đường tự động, sau khi kéo phần còn lại của tàu về ga, để xác định khu gian thanh thoát, Trực ban chạy tàu hai ga phải báo bằng điện tín cho Nhân viên điều độ chạy tàu (khi điện thoại điều độ không thông thì báo cho nhau) theo các mẫu:

Ga gửi tàu báo: "Tàu cuối cùng gửi sang ga …. là tàu số ….."

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Ga đón tàu báo: " Tàu cuối cùng nhận của ga… là tàu số…"

Trực ban chạy tàu ga ký tên

MỤC 4. BIỆN PHÁP CHO TÀU CHẠY LÙI

Điều 136. Nếu sau khi dừng trong khu gian, tàu không thể tiếp tục chạy về phía trước và cần lùi đến địa điểm thuận lợi để lấy đà chạy lại, xin cứu viện hoặc lùi về ga gửi, Lái tàu phải báo cáo cho Trưởng tàu và chỉ được bắt đầu đẩy lùi tàu khi có tín hiệu cho chạy lùi của Trưởng tàu.

Trước khi cho phép Lái tàu đẩy lùi tàu, Trưởng tàu phải xác nhận chắc chắn là việc đẩy lùi tàu không vi phạm các trường hợp cấm đã quy định tại Điều 291 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 137. Trong mọi trường hợp chạy lùi, Trưởng tàu phải:

1. Dùng còi thổi tín hiệu chạy lùi (một tiếng dài) để thông báo cho nhân viên công tác và người trên đường;

2. Tiến hành phòng vệ phía sau tàu như quy định tại Điều 41 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt sau khi tàu chạy lùi đã dừng lại ở địa điểm cần thiết mà chưa chạy lại ngay.

A. Chạy lùi trong khu gian

Điều 138. Khi cần lấy đà để chạy lại, tàu chỉ được phép lùi trong khu gian không quá hai lần. Nếu tàu đã lùi lần thứ hai mà vẫn không tiếp tục chạy được, Trưởng tàu phải tổ chức kéo từng phần về ga hoặc xin cứu viện hoặc xin chạy lùi về ga gửi tàu.

Điều 139. Biện pháp cho tàu chạy lùi trong khu gian được quy định như sau:

1. Đối với tàu số chẵn (chạy tàu với phương pháp đóng đường nửa tự động, thẻ đường, điện tín) và các tàu mang Thông tri mẫu A (phương pháp đóng đường bằng Thông tri) khi chạy lùi không phải phòng vệ.

Sau khi đã hội ý với Lái tàu, Trưởng tàu trở về đuôi tàu đứng trên toa xe đầu tiên theo hướng tàu chạy lùi để làm tín hiệu cho Lái tàu.

Trong khi tàu lùi, Trưởng tàu phải luôn luôn quan sát quãng đường phía trước, chú ý các địa điểm thi công, cầu chung, đường ngang, đường sắt cắt nhau, ghi đường nhánh,… nếu thấy có chướng ngại thì làm ngay tín hiệu ngừng cho Lái tàu, khi cần có thể sử dụng van hãm khẩn cấp để bắt tàu dừng lại.

Nếu đầu máy đơn, Lái tàu phải thay Trưởng tàu làm các công việc trên. Khi có kéo toa xe, Lái tàu phải cử một nhân viên trong ban lái máy đứng ở toa xe đầu tiên theo hướng tàu chạy lùi để kịp thời phát hiện chướng ngại mà bắt tàu dừng lại.

Nếu đã cử người đi phòng vệ phía sau tàu, trước khi lùi nhân viên phòng vệ được thu hồi tín hiệu và lên tàu.

Tốc độ tàu chạy lùi không được quá 15 km/h.

Thời gian chạy lùi không được quá 60 phút kể từ khi tàu bị dừng.

2. Đối với tàu số lẻ (trừ tàu mang thông tri mẫu A khi chạy với phương pháp đóng đường bằng thông tri) khi chạy lùi phải phòng vệ.

Sau khi đã hội ý với Lái tàu, Trưởng tàu cử người đi phòng vệ đuôi tàu vừa đi vừa cầm tín hiệu, ban ngày: cờ đỏ mở; ban đêm: đèn tay ánh đèn màu đỏ hướng về phía trước, ánh đèn màu trắng hướng về phía sau. Nếu không có nhân viên nào khác trên tàu, Trưởng tàu chỉ định một nhân viên trong ban lái tàu đi phòng vệ.

Tàu chỉ được phép lùi khi nhân viên phòng vệ đã đi cách đuôi tàu ít nhất 800m. Đoàn tàu lúc nào cũng phải giữ khoảng cách này với người phòng vệ và khi dừng lại ở điểm thích hợp thì Lái tàu kéo còi cảnh giác (một tiếng dài, một tiếng ngắn) để nhân viên phòng vệ dừng lại và đặt tín hiệu phòng vệ.

Nhân viên phòng vệ vừa đi vừa kiểm tra quãng đường phía trước, nếu thấy có chướng ngại phải lập tức làm tín hiệu cho tàu dừng.

Nếu nghe thấy tiếng tàu khác chạy tới, nhân viên phòng vệ phải lập tức làm tín hiệu ngừng cho tàu mình và tiến về phía trước làm tín hiệu ngừng cho tàu kia.

Trưởng tàu phải luôn luôn chú ý tín hiệu của nhân viên phòng vệ để làm tín hiệu ngừng tàu cho Lái tàu và nếu cần có thể sử dụng van hãm khẩn cấp để hãm tàu.

Tốc độ tàu chạy lùi không quá 5 km/h nhưng thời gian tàu chạy lùi không được quá 60 phút kể từ lúc tàu bị dừng.

Trong mọi trường hợp, nếu xét thấy không bảo đảm có thể tiếp tục chạy đến ga bên hoặc không bảo đảm thời gian chạy lùi quy định ở trên, Trưởng tàu phải lập tức phòng vệ theo quy định để xin cứu viện hoặc tổ chức kéo từng phần về ga.

B. Chạy lùi về ga

Điều 140. Trước khi cho tàu chạy lùi, Trưởng tàu phải dùng điện thoại (nếu có) hoặc cử người mang Giấy xin phép lùi tàu về ga (theo mẫu số 19 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) giao cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu xin cho tàu lùi về ga và phải nhận được Giấy cho phép lùi tàu về ga (theo mẫu số 20 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) hoặc điện tín đồng ý của Trực ban chạy tàu ga này.

Trong khi đợi lệnh của Trực ban chạy tàu ga gửi tàu và xét thấy cần tranh thủ thời gian thì trừ các trường hợp cấm đã nói tại Điều 291 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật khai thác đường sắt, Trưởng tàu được áp dụng những biện pháp chạy lùi trong khu gian nói tại Điều 139 của Quy chuẩn này để cho tàu chạy lùi dần về ga cho đến khi gặp nhân viên mang Giấy cho phép lùi tàu về ga của ga gửi tàu.

Sau khi đã nhận được lệnh cho lùi có quy định tốc độ của Trực ban chạy tàu ga gửi tàu, Trưởng tàu cho tàu lùi theo tốc độ quy định đó. Nếu lệnh không ghi tốc độ, Lái tàu không được chạy quá 15 km/h.

Đến cột tín hiệu vào ga, tàu chạy lùi theo biểu thị của tín hiệu vào ga hoặc tín hiệu dẫn đường của ga.

C. Chạy lùi khẩn cấp

Điều 141. Nếu gặp tình hình khẩn cấp uy hiếp đến an toàn của đoàn tàu, Trưởng tàu được phép làm tín hiệu cho tàu lùi mà không cần thi hành các biện pháp quy định tại Điều 139 của Quy chuẩn này. Lái tàu cho tàu lùi với tốc độ không được quá 20 km/h, đồng thời liên tiếp kéo còi nguy cấp.

Trường hợp đặc biệt nguy cấp đối với tàu mà Lái tàu xét thấy không lùi chắc chắn sẽ xảy ra tai nạn nặng, Lái tàu không thể báo và đợi tín hiệu cho phép của Trưởng tàu (kể cả chạy trong khu gian đóng đường tự động hoặc tàu có mang Thông tri mẫu B chạy theo phương pháp đóng đường bằng thông tri), Lái tàu liên tục kéo còi nguy cấp, cho tàu lùi để thoát khỏi nguy hiểm, thời gian chạy lùi không được quá 2 phút, sau đó Trưởng tàu làm tín hiệu cho tàu dừng, tiến hành phòng vệ phía sau và hội ý nhận định tình hình với Lái tàu. Nếu xét thấy tàu không thể tiếp tục chạy được mà cần phải lùi về ga gửi tàu, Trưởng tàu phải thi hành các biện pháp quy định tại các Điều 139, 140 của Quy chuẩn này.

Chương 8.

BIỆN PHÁP CHẠY TÀU KHI TIẾN HÀNH CÔNG TÁC SỬA CHỮA THIẾT BỊ VÀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

MỤC 1. THI CÔNG PHẢI PHONG TOẢ KHU GIAN

Điều 142. Khi thi công sửa chữa cầu, đường, hầm,… có ảnh hưởng đến Biểu đồ chạy tàu phải phong toả khu gian theo lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng theo lệnh của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng) hoặc người được uỷ quyền. Giấy phép phong toả khu gian phải gửi đến Giám đốc các đơn vị quản lý đường sắt sở tại, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan, Trưởng ga hai đầu khu gian phong toả, Giám đốc đơn vị thi công và Người chỉ huy thi công để thông báo cho nhân viên trực thuộc chấp hành chậm nhất 24 giờ trước khi thi công.

Điều 143. Trước khi phong toả, Nhân viên điều độ chạy tàu phải kiểm tra xác nhận khu gian thanh thoát, sau đó phát lệnh cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và người đại diện của đơn vị thi công theo mẫu quy định tại Điều 261 của Quy chuẩn này.

Điều 144. Chỉ được thi công sửa chữa khi người chỉ huy thi công đã nhận được lệnh phong toả khu gian của Nhân viên điều độ chạy tàu và đã phòng vệ địa điểm thi công đúng quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Sau khi nhận được lệnh phong toả khu gian của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian phong toả phải phòng vệ khu gian theo quy định tại Điều 46 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và treo biển "KHU GIAN PHONG TOẢ" trên máy đóng đường trong suốt thời gian phong toả.

Điều 145. Trước khi hết thời hạn phong toả ấn định trong lệnh phong toả khu gian của Nhân viên điều độ chạy tàu, đường, công trình, thiết bị … trên đường sắt phải bảo đảm chạy tàu an toàn.

Người chỉ huy thi công phải tự mình kiểm tra toàn bộ đoạn đường thi công bảo đảm an toàn chạy tàu mới được thu hồi tín hiệu phòng vệ và thông báo việc kết thúc thi công. Trường hợp cần thiết phải đặt tín hiệu giảm tốc độ như quy định tại Điều 40 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và yêu cầu cấp Cảnh báo theo quy định tại Chương XII của Quy chuẩn này.

Điều 146. Chỉ được làm thủ tục giải toả khu gian sau khi nhận qua Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian giấy báo hoặc điện tín của Người chỉ huy thi công, Cung trưởng hoặc Đội trưởng trở lên xác nhận việc thi công đã kết thúc và trả đường bảo đảm chạy tàu an toàn.

Sau khi đăng ký vào Sổ nhận điện tín của nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại phụ bản của Quy chuẩn này) hoặc Sổ biên bản điện tín chạy tàu (theo mẫu số 14 tại phụ bản của Quy chuẩn này) của ga nội dung giấy báo hoặc điện tín nói trên, Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc Trực ban chạy tàu ga ưu tiên (khi điện thoại điều độ không thông) ra lệnh giải toả khu gian theo mẫu quy định tại Điều 129, Điều 263 của Quy chuẩn này.

MỤC 2. THI CÔNG KHÔNG PHẢI PHONG TOẢ KHU GIAN

Điều 147. Khi cần tiến hành những công tác sửa chữa thường xuyên cầu, đường, hầm,… trong thời gian giãn cách giữa hai tàu ấn định trong Biểu đồ chạy tàu nếu không phong toả khu gian thì phải được phép của Trực ban chạy tàu ga theo mẫu quy định tại Điều 149 Quy chuẩn này.

Điều 148. Việc sử dụng thiết bị cơ giới nhỏ (máy chèn đường, máy sàng đá) để thi công sửa chữa đường sắt chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện sau đây:

1. Thi công ban ngày trong điều kiện thời tiết tốt, đảm bảo tầm nhìn;

2. Thời gian giãn cách giữa 2 đoàn tàu chạy trong khu gian thi công lớn hơn 60 phút;

3. Điện thoại liên lạc từ địa điểm thi công tới ga đầu khu gian cho phép thi công hoạt động tốt;

4. Đơn vị thi công phải đủ người, trang thiết bị; địa điểm thi công đủ rộng để kịp thời đưa thiết bị cơ giới ra khỏi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt trong khoảng thời gian không quá 3 phút;

5. Trong khu gian chỉ được bố trí một địa điểm thi công.

Cấm sử dụng thiết bị cơ giới nhỏ để thi công sửa chữa đường sắt trong hầm.

Điều 149. Xin kế hoạch thi công, cấp giấy thi công:

1. Trước 18 giờ, Người chỉ huy thi công phải báo kế hoạch thi công ngày hôm sau cho Trực ban chạy tàu ga của ga đầu khu gian biết;

2. Trực ban chạy tàu ga của ngày xin thi công căn cứ vào thời gian giãn cách giữa hai đoàn tàu trong Biểu đồ chạy tàu nếu có thời gian lớn hơn 60 phút thì làm dự báo kế hoạch thi công theo mẫu:

"Cho phép sử dụng thiết bị cơ giới thi công sửa chữa đường sắt trong khu gian ….. trong ngày …… tháng …. năm …..".

Đợt 1 từ …. giờ ….. phút đến …. giờ ….. phút.

Đợt 2 từ …. giờ ….. phút đến …. giờ ….. phút.

…………………………………………………

………………………………………………..";

Trực ban chạy tàu ga ký tên

3. Sáng ngày thi công, Người chỉ huy thi công phải có mặt tại ga để nhận dự báo kế hoạch thi công trong ngày;

4. Trước mỗi đợt thi công, Trực ban chạy tàu ga cấp phép giao cho người của đơn vị thi công một Giấy phép thi công theo mẫu:

"Cho phép thi công sửa chữa đường sắt (kể cả sử dụng thiết bị cơ giới) trong khu gian … tại km …. từ …. giờ ….. phút đến …. giờ …. phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

đồng thời báo cho Trực ban chạy tàu ga bên biết để cùng theo dõi;

5. Người của đội thi công (trực tại ga) khi nhận được lệnh thi công phải báo ngay cho Người chỉ huy thi công qua máy điện thoại nội dung lệnh thi công.

Điều 150. Trước khi hết giờ thi công của mỗi đợt hoặc khi có lệnh đình chỉ thi công của Trực ban chạy tàu ga, Người chỉ huy thi công phải kiểm tra toàn bộ đoạn đường thi công bảo đảm an toàn tàu chạy, phát lệnh thu hồi tín hiệu phòng vệ đồng thời báo cho người trực tại phòng Trực ban chạy tàu ga để trả đường theo mẫu:

"Lúc …. giờ ….. phút địa điểm thi công trong khu gian tại km …. đã thi công xong, đường đã bảo đảm an toàn chạy tàu".

Người trả đường và Trực ban chạy tàu ga cùng ký tên

Trường hợp không thể cho tàu chạy theo tốc độ bình thường, người chỉ huy thi công phải đặt tín hiệu giảm tốc độ, quy định tại Điều 40 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và kịp thời yêu cầu cấp Cảnh báo theo quy định tại Chương XII của Quy chuẩn này.

Điều 151. Trực ban chạy tàu ga cấp phép phải thông báo việc đình chỉ thi công để đơn vị thi công đưa thiết bị cơ giới ra khỏi phạm vi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt trước khi tàu chạy vào khu gian có thiết bị cơ giới đang thi công.

Điều 152.

1. Mỗi đội thi công cơ giới phải có:

a) Một người chỉ huy thi công;

b) Một người trực tại phòng Trực ban chạy tàu ga cấp phép để nhận, truyền đạt lệnh thi công hoặc đình chỉ thi công từ Trực ban chạy tàu ga cho Người chỉ huy thi công và nhận truyền đạt việc trả đường của Người chỉ huy thi công đến Trực ban chạy tàu ga;

c) Hai người phòng vệ ở hai đầu địa điểm thi công;

d) Đủ số lượng người vận hành thiết bị cơ giới và kịp thời đưa thiết bị cơ giới ra

khỏi phạm vi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi cần thiết.

2. Đội thi công được trang bị máy điện thoại để liên lạc trực tiếp từ địa điểm thi công đến ga cấp phép.

Điều 153. Khi cần gửi tàu cứu viện chạy vào khu gian trước giờ quy định kết thúc thi công, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu, Trưởng tàu ghi theo mẫu: "Ở km …. khu gian ….. có thi công trên đường từ ….. giờ …. phút đến ….. giờ ….. phút. Phải cảnh giác và chú ý tín hiệu để dừng tàu kịp thời".

Trực ban chạy tàu ga gửi tàu cứu viện phải báo bằng điện thoại cho người chỉ huy thi công biết việc gửi tàu.

Điều 154. Khi kế hoạch chạy tàu thay đổi:

1. Thời gian thi công đã cấp phép được kéo dài thì Trực ban chạy tàu ga cấp tiếp Giấy phép thi công cho đơn vị thi công;

2. Thời gian thi công đã cấp phép bị rút ngắn thì Trực ban chạy tàu ga ra lệnh đình chỉ thi công, lệnh đình chỉ thi công phải ghi rõ lý do;

3. Máy điện thoại của đơn vị thi công bị hỏng thì người chỉ huy thi công phải nhanh chóng đình chỉ thi công trước thời hạn cho phép kết thúc thi công 10 phút và tìm cách nhanh nhất về ga làm thủ tục trả đường.

MỤC 3. THI CÔNG Ở GA

Điều 155. Khi thi công trong ga có ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu và dồn dịch, Người chỉ huy thi công phải dự báo kế hoạch công tác trước một ngày và phải được sự đồng ý của Trưởng ga.

Nếu phải phong toả đường chính và đường đón gửi tàu, Trưởng ga phải xin phép Nhân viên điều độ chạy tàu và khi được phép mới được thi công.

Điều 156. Sau khi được Trưởng ga đồng ý, Người chỉ huy thi công phải ghi trình tự công tác vào Sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu, đưa cho Trực ban chạy tàu ga ký tên chấp nhận việc phong toả đường.

Chỉ khởi công khi đã đặt tín hiệu phòng vệ theo quy định hoặc khoá ghi ở vị trí ngăn cách đường phong toả.

Điều 157. Sau khi chấp nhận việc thi công trong ga, Trực ban chạy tàu ga phải thông báo cho những nhân viên liên quan (Gác ghi, Trưởng dồn, phụ Trực ban chạy tàu ga…) biết kế hoạch và thời gian bắt đầu thi công cùng những biện pháp đình chỉ sử dụng đường và thiết bị liên quan.

Khi cần thiết, phải yêu cầu Nhân viên điều độ chạy tàu phát mệnh lệnh cho ga liên quan cấp Cảnh báo cho tàu.

Điều 158. Việc kiểm tra, bảo dưỡng đường, ghi, thiết bị tín hiệu có liên quan đến chạy tàu và dồn dịch trong ga, nhân viên phụ trách các công việc trên phải ghi nội dung công tác và thời gian tiến hành vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu ga.

Trực ban chạy tàu ga sau khi chấp nhận việc kiểm tra, bảo dưỡng phải thông báo cho các nhân viên liên quan trong ga biết những biện pháp cần thi hành trong thời gian tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng để bảo đảm an toàn chạy tàu.

Sau khi hoàn thành công tác, người phụ trách kiểm tra, bảo dưỡng phải cùng với nhân viên quản lý, sử dụng thiết bị thử lại, xác nhận chất lượng tốt và ghi vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu để báo cho Trực ban chạy tàu ga việc kết thúc công tác (nếu địa điểm công tác cách xa phòng Trực ban chạy tàu ga, có thể báo bằng điện thoại rồi ghi sổ sau).

Trực ban chạy tàu ga ký tên xác nhận và cho lệnh sử dụng lại thiết bị.

MỤC 4. CHẠY TÀU CÔNG TRÌNH

Điều 159. Trong trường hợp cần thiết, những tàu (tàu, máy làm đường và các phương tiện tự chạy khác) vào làm việc trong khu gian để phục vụ cho công việc thi công cầu, đường, hầm, công trình kiến trúc, thiết bị hay thu nhặt vật liệu (gọi là tàu công trình), được phép chạy vào khu gian phong toả theo những biện pháp, điều kiện quy định tại Mục 4 của Chương này.

Điều 160. Khi cần gửi tàu công trình phải có đủ 2 điều kiện sau:

1. Có mệnh lệnh cho phép của Nhân viên điều độ chạy tàu;

2. Đã phong toả khu gian.

Trong mệnh lệnh phong toả khu gian, Nhân viên điều độ chạy tàu ghi thêm: "cấm tàu chạy, trừ tàu công trình số….".

Điều 161. Khi khu gian đã phong toả để thi công, nếu cần gửi tàu công trình chạy vào khu gian, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra lệnh bổ sung theo mẫu:

"Cho phép tàu công trình số …. chạy từ ga …. đến km … trong khu gian đã được phong toả theo mệnh lệnh số ….".

Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên

Điều 162. Khi gửi tàu công trình vào khu gian phong toả, Trực ban chạy tàu ga cấp Giấy phép vạch chéo đỏ (theo mẫu số 5 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ biện pháp chạy tàu, tốc độ, địa điểm dừng tàu và thời hạn về đến ga hoặc sang ga bên.

Điều 163. Sau khi tàu chạy, hai ga đầu khu gian phải phòng vệ khu gian theo quy định tại Điều 46 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và treo biển: "KHU GIAN PHONG TOẢ" trên máy đóng đường trong suốt thời gian phong toả.

Điều 164. Tàu công trình chạy vào khu gian phong toả được phép dừng lại hoặc chạy lùi, chạy tiến theo yêu cầu công tác mà không phải phòng vệ và sau khi làm việc xong trở về ga hoặc sang ga bên.

Trưởng tàu căn cứ vào cảnh báo của Trực ban chạy tàu ga cấp hoặc theo yêu cầu của Người chỉ huy thi công để thực hiện.

Điều này không áp dụng cho trường hợp có nhiều tàu công trình cùng chạy vào khu gian hay trường hợp đã xin cứu viện.

Điều 165. Thông thường, chỉ cho phép một tàu công trình vào làm việc trong một khu gian.

Trường hợp cần cho phép nhiều tàu công trình chạy cùng chiều hoặc ngược chiều vào làm việc trong khu gian thì Nhân viên điều độ chạy tàu phải chỉ định Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian, người này phải có trình độ từ giám sát viên về an toàn chạy tàu trở lên.

Điều 166. Nhiều tàu công trình chạy cùng chiều vào khu gian phải theo các biện pháp sau đây:

1. Tàu trước:

a) Khi dừng để làm việc ở địa điểm quy định trong cảnh báo hoặc bị dừng ở dọc đường, tàu phải được phòng vệ phía sau cách đuôi tàu là 800m như quy định tại khoản 3 Điều 41 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt;

b) Trong khi dừng, nếu tàu sau đến, Trưởng tàu của tàu trước có thể dẫn tàu sau tiến tới gần tàu trước (nếu không có người chỉ huy chạy tàu trong khu gian);

c) Sau khi làm việc xong, tàu có thể chạy về ga hoặc sang ga bên theo sự chỉ huy của người chỉ huy chạy tàu trong khu gian;

d) Cấm tự ý lùi trong khu gian hoặc lùi về ga.

2. Tàu sau:

a) Chỉ được chạy cách tàu trước ít nhất là 20 phút;

b) Trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo cho tàu sau không được vượt quá tốc độ của tàu chạy trước;

c) Trước khi đến địa điểm thi công, nếu gặp tín hiệu phòng vệ của tàu trước, tàu sau có thể tiến lên sát tàu trước theo hướng dẫn của Trưởng tàu của tàu trước (nếu không có người chỉ huy chạy tàu trong khu gian);

d) Cấm tự ý lùi trong khu gian hoặc lùi về ga.

Điều 167. Nhiều tàu công trình chạy từ hai ga vào một khu gian nhưng không được vượt quá địa điểm giới hạn có đặt tín hiệu "ngừng".

Tàu nào muốn tiến lên phía trước phải có nhân viên dẫn đường làm tín hiệu theo sự điều khiển của Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian.

Biện pháp chạy tàu từ ga đến địa điểm giới hạn theo quy định tại các điều từ Điều 160 đến Điều 166 của Quy chuẩn này.

Điều 168. Nhiều tàu công trình vào làm việc trong khu gian, chạy cùng chiều hoặc ngược chiều, khi về ga phải theo sự điều khiển của Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian.

Các tàu công trình từ khu gian có thể trở về ga gửi hoặc chạy sang ga bên và phải tuân theo những biện pháp quy định tại Điều 166 của Quy chuẩn này.

Điều 169. Khi tổ chức chạy nhiều tàu công trình phải cử một Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian theo quy định tại Điều 165 của Quy chuẩn này. Người này có nhiệm vụ:

1. Thu Giấy phép vạch chéo đỏ khi tàu đến địa điểm quy định;

2. Chỉ huy việc dẫn đường các tàu khi xê dịch theo yêu cầu công việc;

3. Tổ chức việc gửi tàu từ khu gian về ga;

4. Báo bằng điện thoại cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian kế hoạch và thời gian cho tàu về ga;

5. Giao trả lại Giấy phép vạch chéo đỏ và bổ sung Cảnh báo (nếu cần) cho các tàu chạy từ khu gian về ga;

6. Đôn đốc, kiểm tra mọi công tác liên quan đến việc chạy tàu để bảo đảm cho các tàu về ga đúng thời hạn quy định trong lệnh phong toả khu gian.

Điều 170. Khi tàu công trình vào khu gian, Trưởng tàu có nhiệm vụ chấp hành các biện pháp chạy tàu công trình quy định tai các điều từ Điều 164 đến Điều 168 của Quy chuẩn này. Nếu ở địa điểm công tác có Người chỉ huy chạy tàu, Trưởng tàu phải tuân theo chỉ huy của người này trong lúc tàu ở địa điểm công tác.

Đối với các loại phương tiện động lực chuyên dùng chạy theo điều kiện tàu công trình, Lái tàu làm nhiệm vụ của Trưởng tàu.

Điều 171

1. Khi thời hạn phong toả khu gian để thi công đã hết, công việc thi công đã xong, người chỉ huy chạy tàu trong khu gian phải gửi báo cáo theo mẫu: "Tôi đã gửi …. tàu công trình từ khu gian về ga …. nhiệm vụ đã hoàn thành, yêu cầu hai ga đầu khu gian kiểm tra và làm thủ tục giải toả khu gian".

Người chỉ huy chạy tàu ký tên

Sau khi nhận được báo cáo, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian kiểm tra tàu công trình đã về ga, xác nhận khu gian thanh thoát, làm thủ tục giải toả khu gian.

2. Khi thời hạn phong toả khu gian để thi công đã hết, công việc thi công chưa xong, người chỉ huy chạy tàu trong khu gian cũng phải gửi báo cáo theo mẫu: "Tôi đã gửi …. tàu công trình từ khu gian về ga …. nhiệm vụ thi công chưa xong, yêu cầu hai ga đầu khu gian cho phép kéo dài thời gian thi công đến …. giờ …. phút".

Người chỉ huy chạy tàu ký tên

3. Trực ban chạy tàu ga nhận được báo cáo của Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian, báo cáo Nhân viên điều độ chạy tàu để xin lệnh giải quyết tiếp theo.

Chương 9.

BIỆN PHÁP CHO TÀU DỪNG TRONG KHU GIAN, BIỆN PHÁP CHẠY GOÒNG

MỤC 1. BIỆN PHÁP CHO TÀU DỪNG TRONG KHU GIAN

Điều 172

1. Trong trường hợp chạy tàu bình thường, tàu khách và tàu hỗn hợp không được phép dừng trong khu gian trừ trường hợp có lệnh đặc biệt của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng phải có lệnh của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng).

2. Khi có lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu thì tàu hàng được phép dừng trong khu gian đối với các trường hợp sau:

a) Khi cần cho Nhân viên y tế xuống chữa bệnh nặng hoặc đưa nhân viên đường sắt ốm nặng đi bệnh viện mà không có phương tiện vận chuyển khác;

b) Khi cần cho Nhân viên đường sắt xuống chữa đường, cầu, hầm, thiết bị thông tin tín hiệu hoặc công trình kiến trúc khác;

c) Khi có yêu cầu cấp thiết của công tác quốc phòng.

Điều 173. Việc cho tàu hàng dừng trong khu gian để làm việc quy định tại Điều 172 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau:

1. Địa điểm cho phép tàu dừng là đường bằng hoặc dốc xuống. Trường hợp bất đắc dĩ, cũng có thể cho tàu dừng ở quãng dốc lên song độ dốc nơi đó không được quá 5‰, nếu quá 5‰ phải có lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng phải có lệnh của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng);

2. Chỉ khi nào được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu, điện thoại điều độ thông, mới được cho tàu hàng dừng trong khu gian.

Trường hợp điện thoại điều độ không thông, Trực ban chạy tàu ga nhận được yêu cầu dừng tàu thuộc điểm a, b, c khoản 2 Điều 172 của Quy chuẩn này có thể cho tàu dừng trong khu gian không quá 5 phút;

3. Trước khi cho tàu chạy, ngoài việc làm thủ tục đóng đường theo quy định, Trực ban chạy tàu ga gửi phải cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) nói rõ lý do, địa điểm, thời gian dừng và thời hạn trở về đến ga hoặc đến ga bên;

4. Khi tàu chạy theo phương pháp đóng đường tự động, Trưởng tàu của tàu dừng để làm việc ở khu gian phải tổ chức phòng vệ phía sau đuôi tàu, như sau:

a) Khi tàu dừng lại không quá 3 phút thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tín hiệu đường sắt;

b) Khi tàu dừng lại quá 3 phút thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tín hiệu đường sắt.

Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho tàu chạy liền sau đó theo mẫu: "Chú ý có tàu số …. làm việc tại km…. trong …. giờ … phút";

5. Cấm cho tàu dừng trong khu gian khi thông tin giữa hai ga đầu khu gian bị gián đoạn.

Điều 174. Muốn xin cho tàu dừng trong khu gian nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 172 của Quy chuẩn này, người yêu cầu phải báo cáo với Trực ban chạy tàu ga để xin ý kiến. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho Nhân viên điều độ chạy tàu để xin lệnh.

Nếu xét thấy được, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh cho Trực ban chạy tàu ga hai ga đầu khu gian theo mẫu:

"Cho phép tàu số... dừng ở km... trong ... giờ... phút để .... và sẽ đến ga ... (hoặc trở về đến ga) lúc ... giờ... phút".

Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên

MỤC 2. BIỆN PHÁP CHẠY GOÒNG

A. Quy định chung

Điều 175. Goòng là loại xe có bánh sắt được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (hoặc người được uỷ quyền) cho phép chạy trên đường sắt để chuyên chở vật liệu phục vụ công tác duy tu bảo dưỡng và các công việc khác của ngành đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng cho phép)

Goòng có hai loại: goòng chạy bằng động cơ và goòng do người đẩy. Goòng do người đẩy phải nhấc ra khỏi đường sắt được.

Điều 176

1. Goòng chạy bằng động cơ gửi vào khu gian theo các quy định như tàu.

2. Goòng do người đẩy vào khu gian phải tổ chức chạy theo biện pháp thừa nhận (được Trực ban chạy tàu ga thừa nhận về thời gian sử dụng).

Điều 177. Khi sử dụng goòng phải có đủ các điều kiện sau:

1. Đối với goòng chạy bằng động cơ:

a) Phải có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hợp lệ do cơ quan đăng kiểm cấp;

b) Lái goòng phải nắm vững quy trình, quy phạm, luật lệ chạy tàu và phải có Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt hợp lệ do Cục Đường sắt Việt Nam cấp;

c) Goòng phải có số đăng ký. Tự trọng, tải trọng phải được ghi trên thành goòng.

2. Đối với goòng do người đẩy:

a) Phải có số đăng ký ghi trong sổ đăng ký goòng do phòng kỹ thuật của đơn vị quản lý;

b) Trên goòng phải ghi số đăng ký và tên của đơn vị quản lý.

B. Biện pháp tổ chức chạy goòng do người đẩy

a. Chạy goòng trong ga

Điều 178. Khi sử dụng goòng trong phạm vi ga, người phụ trách goòng phải ghi yêu cầu sử dụng goòng vào Sổ đăng ký chạy goòng và được Trực ban chạy tàu ga cho phép, ký tên xác nhận.

Việc di chuyển goòng từ đường này sang đường khác trong phạm vi ga phải được sự đồng ý, hướng dẫn của Trực ban chạy tàu ga.

b. Chạy goòng trong khu gian

Điều 179. Bằng chứng cho phép goòng chạy vào khu gian theo biện pháp thừa nhận là Phiếu chạy goòng (theo mẫu số 8 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) do Trực ban chạy tàu ga cấp. Phiếu chạy goòng gồm hai bản: bản A giao cho người phụ trách goòng; bản B lưu.

Mỗi bản có 3 phần:

1. Phần A: Phần yêu cầu;

2. Phần B: Phần thừa nhận;

3. Phần C: Phần Cảnh báo.

Phiếu chạy goòng in một mặt, đóng thành quyển.

Điều 180. Sau khi Trực ban chạy tàu ga nhận được yêu cầu chạy goòng của người phụ trách goòng (ghi ở phần A của Phiếu chạy goòng) thì phải liên hệ với Nhân viên điều độ chạy tàu để nắm kế hoạch chạy tàu trong thời gian chạy goòng và trao đổi với Trực ban chạy tàu ga bên về nội dung xin chạy goòng. Nếu xét thấy việc chạy goòng không làm ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga cấp Phiếu chạy goòng, báo cho Trực ban chạy tàu ga bên bằng điện tín theo mẫu:

"Goòng... (loại goòng) số... (số của phiếu chạy goòng) chạy từ ga... (km...) đến ga ...(km) theo điều kiện phòng vệ và sẵn sàng nhấc goòng ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt chậm nhất lúc ... giờ... phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên

Mỗi khi goòng chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga hai ga đầu khu gian phải ghi vào Sổ nhật ký chạy tàu, treo bảng "CÓ GOÒNG" vào máy đóng đường của khu gian có goòng chiếm dụng.

Điều 181. Khi nhận được Phiếu chạy goòng do Trực ban chạy tàu ga cấp, người phụ trách goòng cho goòng vào khu gian và phải bảo đảm các điều kiện sau:

1. Luôn cảnh giác chú ý quan sát về hai phía trên đường sắt, sẵn sàng dừng và nhấc goòng ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi thấy tàu;

2. Phải có đủ dụng cụ, tín hiệu và người thực hiện đi phòng vệ ở hai phía cách goòng ít nhất 800 m cùng chuyển dịch theo goòng (nếu tầm nhìn hạn chế phải tăng thêm người phòng vệ trung gian đi cách xa người phòng vệ chính ít nhất 200 m) có cờ đỏ hoặc biển chữ nhật hai mặt đỏ cắm trên goòng, trong hầm phải dùng tín hiệu ban đêm (đèn hai mặt đỏ cắm trên goòng);

3. Khi hết hạn sử dụng goòng đã được thừa nhận (ghi ở phần B của phiếu chạy goòng) phải nhấc goòng ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;

4. Khi goòng dừng hoặc bị tai nạn gây trở ngại chạy tàu phải phòng vệ như quy định tại Điều 38 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt;

5. Khi goòng đang làm việc trong khu gian mà gặp sương mù, mưa to, gió lớn cách 800 m không nhìn thấy tín hiệu cắm trên goòng thì phải dừng lại và nhấc goòng ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.

Điều 182. Tuyệt đối cấm chở vật liệu, dụng cụ,... trên goòng mà thời gian dỡ, nhấc goòng ra khỏi đường sắt quá 3 phút.

Điều 183. Goòng chỉ sử dụng vào ban ngày thời tiết tốt, thông tin liên lạc giữa hai ga không bị gián đoạn. Tốc độ goòng chạy trong khu gian bằng tốc độ đi bộ của người phòng vệ.

Chương 10.

BIỆN PHÁP ĐÓN GỬI TÀU

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 184. Trong công tác đón gửi tàu, mọi việc quan trọng như: Chuẩn bị đường, làm thủ tục đóng đường, báo chắn đường ngang, đóng mở cột tín hiệu, đón gửi tàu, giao chứng vật chạy tàu và làm tín hiệu gửi tàu do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp thực hiện.

Trường hợp vì điều kiện thiết bị hoặc khối lượng công việc lớn, một phần công việc trên có thể do phụ Trực ban chạy tàu ga thực hiện dưới sự chỉ huy và kiểm tra của Trực ban chạy tàu ga.

Ở ga trang bị cột tín hiệu có cánh, việc đóng mở tín hiệu do gác ghi thực hiện theo lệnh và sự kiểm tra của Trực ban chạy tàu ga.

Điều 185. Với mọi phương pháp đóng đường chạy tàu, khi gửi đoàn tàu, đầu máy đơn có kéo từ 1 đến 5 xe chạy vào khu gian, đoàn dồn đi dồn ở đường nhánh trong khu gian đều phải tiến hành thử hãm.

Việc thử hãm quy định tại Điều 220, 221 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt; ngoài ra khi đoàn tàu có thay đầu máy chính phải tiến hành thử hãm toàn bộ.

Hội đồng thử hãm gồm:

1. Trực ban chạy tàu ga là Chủ tịch;

2. Phó tàu phụ trách an toàn là uỷ viên;

3. Tổ trưởng tổ khám xe là uỷ viên;

4. Lái tàu là uỷ viên;

5. Nhân viên khám xe theo tàu là uỷ viên.

Điều 186. Khi đường đón gửi tàu không có thiết bị tách rời ghi phòng hộ (đường an toàn, thiết bị trật bánh hay những ghi có tác dụng tách rời: ghi phòng hộ), cấm:

1. Đón gửi 2 tàu cùng một lúc;

2. Đón 2 tàu cùng một lúc;

3. Gửi 2 tàu cùng một lúc.

Điều 187. Ở ga không có ghi điện điều khiển tập trung, Trực ban chạy tàu ga ra lệnh chuẩn bị đường đón gửi tàu cho Gác ghi liên quan. Lệnh phải rõ ràng, chính xác và đúng mẫu quy định.

Ở ga trang bị tín hiệu và ghi điện điều khiển tập trung từ phòng Trực ban chạy tàu thì tất cả các tác nghiệp về chuẩn bị đường đón gửi tàu đều do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp thực hiện.

Trực ban chạy tàu ga phải phát lệnh chuẩn bị đường đón gửi tàu kịp thời để tàu đến ga không phải giảm tốc độ hoặc đỗ ngoài tín hiệu vào ga, tàu xuất phát không phải chờ đợi ở ga.

Điều 188. Ở ga trang bị ghi điện điều khiển tập trung từ các trạm điều hành (trạm tập trung ở từng bãi, khu vực) thì Trực ban chạy tàu ga ra lệnh chuẩn bị đường đón gửi tàu cho trực ban trạm điều hành thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các tác nghiệp theo lệnh đã phát ra qua biểu thị trên đài điều khiển tập trung.

Nếu không kiểm tra trên đài điều khiển tập trung được, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra thực tế và thu chìa khoá ghi (nếu có).

Trình tự công tác của Trực ban chạy tàu ga, trực ban trạm điều hành và gác ghi (nếu ga có cả ghi điện điều khiển tập trung và ghi quay tay) khi chuẩn bị đường đón gửi tàu phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và văn bản hướng dẫn sử dụng thiết bị khống chế tập trung.

Điều 189. Ở ga có đài khống chế ghi quay tay, Trực ban chạy tàu ga ngoài việc căn cứ vào đèn kiểm tra để xác nhận chiều hướng ghi liên quan còn phải kiểm tra thực tế đường thanh thoát trước khi đón gửi tàu.

Nếu không kiểm tra trên đài khống chế được, cũng như trường hợp gửi tàu bằng Giấy phép vạch chéo lục và đón tàu bằng phương pháp dẫn đường, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra và thu chìa khoá ghi (nếu có) trước khi gửi tàu hoặc đón tàu vào đường không có quan hệ liên khoá với tín hiệu vào ga.

Điều 190. Cấm giao ban các ban chạy tàu trong thời gian sau:

1. Từ khi Trực ban chạy tàu ga bên báo giờ tàu chạy cho đến khi đón xong tàu đó;

2. Từ khi xin được đường gửi tàu đến khi gửi xong tàu đó.

Điều 191. Việc đón gửi tàu khách, tàu hỗn hợp trên những đường không quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga phải được Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép.

Điều 192. Chỉ được mở tín hiệu vào ga khi đường đón tàu đã thanh thoát và đường này được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận khu gian thanh thoát; riêng đối với đóng đường tự động phải xác định đang ở hướng gửi tàu và phân khu tiếp giáp đã thanh thoát.

Điều 193. Đường đón gửi tàu được coi là thanh thoát khi:

1. Các ghi liên quan đã quay đúng chiều hướng đường đón gửi tàu và được khóa khi mở tín hiệu;

2. Không có bất cứ chướng ngại nào từ cột tín hiệu vào ga đến mốc tránh va chạm cuối đường đón tàu đối với trường hợp đón tàu hoặc từ đầu máy (hoặc toa xe đầu tiên) đến cột tín hiệu vào ga phía đối diện đối với trường hợp gửi tàu;

3. Đầu máy, toa xe đỗ trên đường bên cạnh đường đón gửi tàu đã ở trong mốc tránh va chạm và ngừng chuyển động, trừ khi đường bên cạnh có thiết bị tách rời đối với đường đón gửi tàu.

Điều 194. Trừ khi có biệt lệ riêng, công việc dồn trong phạm vi đường đón gửi tàu phải được đình chỉ trước giờ tàu đến và giờ tàu chạy, theo thời hạn sau:

1. 15 phút trước giờ tàu đến;

2. 5 phút trước giờ tàu chạy.

Đối với các ga đầu khu gian đặc biệt (khu gian mà thời gian chạy tàu không lớn hơn 10 phút hoặc khoảng cách giữa 2 tim ga không lớn hơn 4000m) phải đình chỉ công tác dồn trước khi cho đường ga gửi tàu.

Điều 195. Vị trí và tư thế của Trực ban chạy tàu ga (trạm) khi đón gửi tàu quy định như sau:

1. Trực ban chạy tàu ga (trạm) phải đứng bên trái theo hướng tàu chạy.

2. Tại ga do địa hình khó khăn, Trực ban chạy tàu ga (trạm) không thể đứng đúng vị trí quy định trên, được phép thay đổi vị trí đứng đón tàu cho phù hợp với thực tế và vị trí này phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

3. Khi đón gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải có tác phong nghiêm chỉnh và phải tuyệt đối tập trung tư tưởng và công việc;

4. Khi đón gửi tàu vào khu gian đặc biệt, Trực ban chạy tàu ga (trạm) được phép dời vị trí tiễn tàu sau khi đầu máy qua khỏi chỗ Trực ban chạy tàu ga (trạm) đứng.

MỤC 2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐƯỜNG ĐÓN GỬI TÀU.

A. Đón tàu

Điều 196. Trước khi mở tín hiệu vào ga, Trực ban chạy tàu ga phải:

1. Bảo đảm đường đón tàu đã thanh thoát như quy định tại Điều 193 của Quy chuẩn này.

2. Đình chỉ công việc dồn có trở ngại đến việc đón tàu theo thời hạn quy định tại Điều 194 của Quy chuẩn này;

3. Kiểm tra sự có mặt của Gác ghi khi đón tàu.

Điều 197. Ở ga không có thiết bị kiểm tra đường thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga phải trực tiếp kiểm tra. Nếu ở ga có phụ Trực ban chạy tàu tàu ga, thì nhân viên này đảm nhiệm một phần công việc do Trực ban chạy tàu ga phân công và được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Điều 198. Ở ga sử dụng ghi quay tay, thủ tục và trình tự chuẩn bị đón tàu như sau:

1. Trực ban chạy tàu ga ra lệnh chuẩn bị đường:

15 phút trước giờ tàu đến, Trực ban chạy tàu ga phải phổ biến cho Gác ghi biết kế hoạch đón tàu và những đặc điểm của tàu đến, rồi ra lệnh cho Gác ghi kiểm tra đường, ghi, đình chỉ dồn (nếu có).

Sau khi đã quyết định đường đón tàu, Trực ban chạy tàu ga đứng vào giữa lòng đường hướng về phía gác ghi, làm tín hiệu tay phù hợp với số hiệu đường định khai thông theo quy định tại Điều 82 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Nếu ở chòi ghi có điện thoại, Trực ban chạy tàu ga dùng điện thoại để ra lệnh chuẩn bị đường.

Khi nghe gọi, Gác ghi trả lời: "Tôi (xưng danh), Gác ghi phía..." Trực ban chạy tàu ga ra lệnh: “Chuẩn bị đường số …để đón tàu số …” Gác ghi nghe xong lệnh phải nhắc lại.

Trực ban chạy tàu ga phải chú ý lắng nghe xem nhân viên này có gì chưa hiểu hoặc thiếu sót thì phải giải thích hay bổ cứu ngay.

2. Gác ghi chấp hành mệnh lệnh:

15 phút trước giờ tàu đến, Gác ghi phải có mặt ở ghi để nhận lệnh của Trực ban chạy tàu ga.

Khi nhận được tín hiệu khai thông đường của Trực ban chạy tàu ga, Gác ghi phải nhắc lại tín hiệu, sau đó thực hiện lệnh: đình chỉ dồn (nếu có), quay ghi để khai thông đường đón tàu, kiểm tra đường, ghi bảo đảm chắc chắn an toàn, lấy chìa khoá ghi đưa vào thiết bị khống chế ở chòi ghi (nếu có) và làm tín hiệu báo cáo cho Trực ban chạy tàu ga.

Trực ban chạy tàu ga xác nhận bằng tín hiệu an toàn quy định tại Điều 81 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Nếu ở chòi ghi có điện thoại, Gác ghi dùng điện thoại báo cáo với Trực ban chạy tàu ga như sau: "Tôi (xưng danh), Gác ghi phía... đã chuẩn bị xong đường số... để đón tàu số.... Công việc dồn đã đình chỉ". Chờ lệnh của Trực ban chạy tàu ga và thực hiện lệnh mở tín hiệu vào ga để đón tàu.

3. Trực ban chạy tàu ga kiểm tra đường:

Trước khi mở tín hiệu vào ga, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra lại lần cuối đường đón tàu, chiều hướng ghi, trạng thái tín hiệu vào ga, sự có mặt của Gác ghi (quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga). Nếu ga có đài khống chế, Trực ban chạy tàu ga phải khống chế ghi.

Khi đón tàu vào đường không có quan hệ liên khoá với tín hiệu vào ga, Trực ban chạy tàu ga phải thu chìa khoá ghi.

4. Mở tín hiệu vào ga:

Sau khi kiểm tra và xác nhận đường đón tàu đã chuẩn bị xong, Trực ban chạy tàu ga làm thủ tục mở tín hiệu như sau:

a) Tín hiệu vào ga loại có cánh: Trực ban chạy tàu ga làm tín hiệu ra lệnh mở tín hiệu cho Gác ghi theo quy định tại khoản 1 Điều 83 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt hoặc dùng điện thoại (nếu có) ra lệnh như sau: "Mở tín hiệu vào ga phía...".

Nếu ga có đài khống chế, Trực ban chạy tàu ga đưa tay bẻ khống chế về hướng cho phép mở tín hiệu;

b) Tín hiệu vào ga loại đèn màu: Trực ban chạy tàu ga trực tiếp điều khiển đài khống chế để mở tín hiệu vào ga.

5. Gác ghi đón tàu:

Gác ghi phải đứng ở vị trí quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và làm tín hiệu đón tàu theo quy định tại Điều 76 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt (trừ trường hợp Gác ghi làm nhiệm vụ dẫn đường).

Khi đoàn tàu chạy qua khu vực ghi, Gác ghi phải chú ý quan sát đoàn tàu. Lúc đuôi tàu qua khỏi khu vực ghi, Gác ghi phải đóng tín hiệu vào ga, kiểm tra lại trạng thái ghi, quay ghi về định vị và xác nhận tàu đã vào nguyên vẹn trong mốc tránh va chạm, sau đó báo cáo Trực ban chạy tàu ga bằng tín hiệu an toàn như quy định tại Điều 81 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt, hoặc báo cáo bằng điện thoại (nếu có) theo mẫu sau: "Tàu số... đã vào nguyên vẹn trong mốc tránh va chạm của đường số ..."

Trường hợp tàu đã dừng hẳn tại ga mà đuôi tàu còn nằm ngoài mốc tránh va chạm hoặc nằm ngoài cột tín hiệu vào ga, gác ghi cũng phải đóng tín hiệu vào ga.

Ở ga mà ghi và tín hiệu vào ga loại có cánh được khống chế bằng điện, sau khi Gác ghi báo cáo tàu đã vào nguyên vẹn trong mốc tránh va chạm, Trực ban chạy tàu ga phải trả tay bẻ khống chế tín hiệu về định vị để Gác ghi quay các ghi về định vị.

6. Trường hợp tàu tránh nhau:

Sau khi Gác ghi làm tín hiệu an toàn báo cáo tàu đến ga nguyên vẹn, Trực ban chạy tàu ga làm tín hiệu khai thông đường với Gác ghi để gửi tàu theo quy định tại Điều 82 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt. Gác ghi nhắc lại tín hiệu trên, rồi quay ghi đúng theo lệnh khai thông đường gửi tàu và mang chìa khoá ghi trao cho Trực ban chạy tàu ga hoặc đưa vào thiết bị khống chế ở chòi ghi (nếu có).

Sau khi kiểm tra lại lần cuối tàu đến ga đã nguyên vẹn và dừng hẳn trong mốc tránh va chạm, đường gửi tàu đã thanh thoát, Gác ghi báo cáo với Trực ban chạy tàu ga: "Đã chuẩn bị xong đường số... cho tàu số.. chạy".

Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra chắc chắn đoàn tàu đến đã vào nguyên vẹn trong mốc tránh va chạm và phải thu chìa khoá ghi. Ở ga có đài khống chế thì Trực ban chạy tàu ga phải khống chế ghi và kiểm tra chiều hướng của các ghi liên quan đến đường gửi tàu.

Điều 199. Trực ban chạy tàu ga không được thay đổi đường đón tàu khi tín hiệu vào ga đã mở. Trường hợp cần đón tàu vào một đường thanh thoát khác, Trực ban chạy tàu ga phải đóng (hoặc ra lệnh đóng) tín hiệu vào ga, bãi bỏ việc chuẩn bị đường đã thực hiện và sau đó ra lệnh chuẩn bị đường khác theo thủ tục và trình tự quy định tại Điều 198 của Quy chuẩn này.

Điều 200. Ở ga có ghi điện điều khiển tập trung (không bố trí Gác ghi), Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra xác nhận việc tàu đến ga nguyên vẹn qua đèn biểu thị trên đài điều khiển.

Điều 201. Tàu có toa xe chở hàng đặc biệt, hàng nguy hiểm, hàng quá khổ giới hạn trên cấp I phải được đón vào những đường quy định riêng trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và phải tuân theo những biện pháp an toàn về đón tàu quy định trong lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu căn cứ vào giấy phép vận chuyển các loại hàng này.

Điều 202. Ở ga không được phép đón 2 tàu vào ga cùng một lúc theo quy định tại Điều 264 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt trình tự ưu tiên đón khi có 2 tàu cùng đến ga như sau:

1. Đón tàu cấp bậc thấp vào trước, nếu cả 2 tàu đều quy định thông qua ga;

2. Đón tàu có dừng lại ga vào trước, tàu thông qua vào sau;

3. Đón tàu có chiều dài đoàn tàu ngắn vào trước, tàu dài vào sau.

Các trường hợp khác phải đựơc quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

B. Biện pháp đón tàu vào ga khi tín hiệu vào ga ở trạng thái biểu thị ngừng

Điều 203. Ngoài những trường hợp phải dẫn đường theo quy định tại Điều 262, 263 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, nếu trong ga có địa điểm cần giảm tốc độ dưới 10 km/h mà tàu phải chạy qua, khi đón tàu vào ga cũng phải làm tín hiệu tay dẫn đường.

Điều 204. Việc đón tàu vào ga khi tín hiệu vào ga ở trạng thái biểu thị ngừng tiến hành theo một trong những biện pháp dẫn đường sau:

1. Theo tín hiệu dẫn đường (ánh đèn màu sữa trên tín hiệu vào ga) hoặc theo tín hiệu tay dẫn đường của Nhân viên dẫn đường đứng ở chân cột tín hiệu vào ga (hoặc ở mốc dẫn đường): tàu được phép vào ga với tốc độ quy định;

2. Theo tín hiệu giảm tốc độ của Nhân viên dẫn đường: Lái tàu phải dừng tàu trước cột tín hiệu vào ga để áp dẫn hoặc chạy tàu với tốc độ ghi trong Giấy cho phép vào ga (theo mẫu số 21 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) do nhân viên này bàn giao cho.

Điều 205. Khi cần áp dụng biện pháp dẫn đường để đón tàu, Trực ban chạy tàu ga phải báo cáo Nhân viên điều độ chạy tàu để ra lệnh cho các ga liên quan cấp cảnh báo.

Trường hợp không liên lạc được với Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga điện cho Trực ban chạy tàu ga gửi tàu theo mẫu: "vì... (lý do phải dẫn đường) tàu số... (hoặc các tàu số...) đến ga sẽ có dẫn đường".

Nhận được điện tín trên, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu cấp cảnh báo cho Lái tàu, Trưởng tàu với nội dung điện tín đó. Nếu tàu thông qua ga phải bắt tàu dừng lại để cấp cảnh báo.

Nếu thời hạn cảnh báo không hạn định cho một chuyến tàu, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu tiếp tục cấp cho các tàu sau đến khi có lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc có điện bãi bỏ của Trực ban chạy tàu ga yêu cầu.

Điều 206. Việc dẫn đường cho tàu vào ga do Nhân viên dẫn đường thực hiện theo lệnh của Trực ban chạy tàu ga. Nhân viên này phải đeo băng dẫn đường, đồng thời phải có đủ tín hiệu tay và số lượng pháo cần thiết.

Ở ga không có định viên dẫn đường, khi cần thiết Trực ban chạy tàu ga chỉ thị Gác ghi đón tàu kiêm việc dẫn đường. Trong trường hợp này, Gác ghi phải làm xong mọi thủ tục về công việc chuẩn bị đón tàu, sau đó ra địa điểm quy định để dẫn đường cho tàu vào ga.

Điều 207. Khi đón tàu vào ga trên đường không thanh thoát, Trực ban chạy tàu ga phải cử Nhân viên dẫn đường áp dẫn tàu vào ga. Trường hợp áp dẫn tàu, Nhân viên dẫn đường phải luôn luôn chú ý phía trước và kịp thời bắt tàu dừng lại trước chướng ngại.

Trường hợp đường trong khu gian gần tín hiệu vào ga có độ dốc cao, Trực ban chạy tàu ga cử Nhân viên dẫn đường ra đứng sẵn về phía bên trái theo hướng tàu đến ở địa điểm cách tín hiệu vào ga ít nhất 100m hoặc ở mốc dẫn đường (nếu có). Khi thấy tàu đến, nhân viên này làm tín hiệu giảm tốc độ và lúc đầu máy chạy qua mặt, giao cho Lái tàu Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) lý do dẫn đường.

Nhận được cảnh báo, Lái tàu cho tàu tiến vào ga theo nội dung Cảnh báo đó.

Cấm sử dụng tín hiệu dẫn đường màu sữa trên cột tín hiệu vào ga để đón tàu vào ga trên đường không thanh thoát.

Điều 208. Ở ga chưa có cột tín hiệu vào ga hoặc trên cột tín hiệu có bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực phải thường xuyên đặt ở bên trái theo hướng tàu đến tại địa điểm cách ghi vào ga ngoài cùng ít nhất 50m hoặc tại địa điểm ngang cột tín hiệu vào ga một tín hiệu di động “ngừng” mặt màu đỏ (hoặc ban đêm ánh đèn màu đỏ) hướng về phía khu gian và phải có người gác.

Khi đón tàu, tín hiệu di động "ngừng" vẫn để nguyên và Trực ban chạy tàu ga áp dụng biện pháp dẫn đường.

Điều 209. Khi lý do dẫn đường không còn nữa nhưng chưa kịp bãi bỏ Cảnh báo hoặc chưa có lệnh bãi bỏ Cảnh báo của Nhân viên điều độ chạy tàu thì Trực ban chạy tàu ga vẫn phải áp dụng biện pháp dẫn đường để đón tàu vào ga.

Điều 210. Việc đón tàu vào đường nhánh trong khu gian có trạm bổ trợ (trạm C), Trực ban chạy tàu trạm phải tự mình hoặc cử nhân viên dẫn đường áp dẫn tàu vào trạm theo biện pháp quy định tại Điều 206 của Quy chuẩn này.

C. Gửi tàu

Điều 211. Trước khi cho tàu chạy, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận khu gian hoặc phân khu tiếp giáp (đối với đóng đường tự động) mà tàu sắp chạy vào đã thanh thoát và đã làm đầy đủ thủ tục đóng đường với Trực ban chạy tàu ga bên.

Điều 212. Trước khi cho tàu chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga phải:

1. Bảo đảm đường gửi tàu đã thanh thoát như quy định tại Điều 193 của Quy chuẩn này;

2. Đình chỉ công việc dồn có trở ngại đến việc gửi tàu theo thời hạn quy định tại Điều 194 của Quy chuẩn này;

3. Kiểm tra sự có mặt của Gác ghi khi tiễn tàu.

Điều 213. Trước khi giao chứng vật chạy tàu cho Lái tàu hoặc mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận chắc chắn:

1. Đường gửi tàu đã thanh thoát, các gác ghi có trách nhiệm tiễn tàu đã có mặt tại vị trí quy định;

2. Công việc dồn hoặc xếp dỡ hàng có trở ngại đến đường tàu chạy đã được đình chỉ;

3. Mọi điều kiện đảm bảo cho tàu chạy an toàn (móc nối, khám xe, thử hãm, hành khách, hành lý,...) đã được thực hiện xong.

Chứng vật chạy tàu (trừ biểu thị của tín hiệu ra ga) phải do Trực ban chạy tàu ga giao trực tiếp cho Lái tàu. Nếu ga có phụ Trực ban chạy tàu ga thì có thể do nhân viên này đảm nhiệm theo sự chỉ huy của Trực ban chạy tàu ga và được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Đối với chứng vật chạy tàu là thẻ đường và phiếu đường, khi giao cho tàu thông qua ga được phép giao trên cột giao nhận thẻ đường, còn các loại chứng vật chạy tàu là giấy phép phải bắt tàu dừng lại để giao cho Lái tàu.

Nếu ga không có cột giao nhận thẻ đường thì phải bắt tàu dừng lại để giao.

Khi cần giao cho Lái tàu các loại giấy tờ có liên quan đến việc chạy tàu mà phải ký nhận đều phải bắt tàu dừng lại để giao.

Điều 214. Ở ga sử dụng ghi quay tay, thủ tục và trình tự chuẩn bị đường gửi tàu tiến hành như sau:

1. Trực ban chạy tàu ga ra lệnh chuẩn bị đường.

Trước giờ gửi tàu 15 phút, Trực ban chạy tàu ga phải phổ biến cho Gác ghi biết kế hoạch gửi tàu và đặc điểm của tàu sẽ gửi đi, sau đó ra lệnh cho Gác ghi kiểm tra đường, ghi, đình chỉ dồn (nếu có). Sau khi đã quyết định đường gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga đứng vào giữa lòng đường, hướng về phía Gác ghi, làm tín hiệu tay phù hợp với số hiệu đường định khai thông.

Nếu ở chòi ghi có điện thoại Trực ban chạy tàu ga sử dụng điện thoại để ra lệnh chuẩn bị đường gửi tàu. Khi nghe gọi, Gác ghi trả lời: "Tôi ( xưng danh), Gác ghi phía...".

Trực ban chạy tàu ga ra lệnh: “Chuẩn bị đường số … để tàu số … chạy”, Gác ghi nghe xong lệnh phải nhắc lại, Trực ban chạy tàu ga phải chú ý lắng nghe xem nhân viên này có gì chưa hiểu rõ hoặc còn thiếu sót thì phải giải thích hay bổ cứu ngay.

2. Gác ghi chấp hành mệnh lệnh.

Trước giờ gửi tàu 15 phút, Gác ghi phải có mặt ở khu vực ghi liên quan để nhận lệnh của Trực ban chạy tàu ga.

Khi nhận được tín hiệu khai thông đường của Trực ban chạy tàu ga, Gác ghi phải nhắc lại tín hiệu. Sau đó thực hiện lệnh đình chỉ dồn (nếu có), quay ghi để khai thông đường gửi tàu, kiểm tra đường, ghi bảo đảm chắc chắn an toàn, lấy chìa khoá trao cho Trực ban chạy tàu ga hoặc đưa vào thiết bị khống chế ở chòi ghi (nếu có) và làm tín hiệu báo cáo cho Trực ban chạy tàu ga.

Trực ban chạy tàu ga xác nhận lại bằng tín hiệu an toàn theo quy định tại Điều 81 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Nếu ở chòi ghi có điện thoại, Gác ghi dùng điện thoại để báo cáo với Trực ban chạy tàu ga : "Tôi (xưng danh), Gác ghi phía ... đã chuẩn bị xong đường số ... để tàu số... chạy, công việc dồn đã đình chỉ".

3. Trực ban chạy tàu ga kiểm tra đường.

Sau khi nhận được báo cáo của Gác ghi là đường gửi tàu đã chuẩn bị xong,

Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra lại lần cuối phía tàu ra ga về đường, ghi, sự có mặt của Gác ghi ở vị trí tiễn tàu, xác nhận và thu chìa khoá ghi; sau đó trở về vị trí của mình để làm thủ tục gửi tàu.

Nếu ở ga có đặt đài khống chế, Trực ban chạy tàu ga phải khống chế ghi.

4. Gác ghi tiễn tàu.

Gác ghi phải đứng ở vị trí theo quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và làm tín hiệu tiễn tàu theo quy định tại Điều 76 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Khi đoàn tàu chạy qua khu vực ghi, Gác ghi phải chú ý quan sát đoàn tàu. Khi tàu đã ra khỏi ghi cuối cùng, Gác ghi kiểm tra lại trạng thái ghi và xác nhận tàu đã ra ga nguyên vẹn, báo cáo Trực ban chạy tàu ga bằng tín hiệu an toàn theo quy định tại Điều 81 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt; sau đó nhận lại chìa khoá ghi ở Trực ban chạy tàu ga và quay ghi về định vị. Ở ga mà ghi được khống chế, sau khi nhận được báo cáo của Gác ghi về việc tàu đã ra khỏi ga, Trực ban chạy tàu ga trả tay bẻ khống chế tín hiệu về định vị và Gác ghi quay ghi về định vị.

Điều 215. Ở ga sử dụng ghi quay tay, khi cho tàu thông qua ga, Trực ban chạy tàu ga và Gác ghi phải chấp hành đầy đủ các trình tự và tác nghiệp quy định tại Điều 198 và Điều 214 của Quy chuẩn này. Trình tự về chuẩn bị đường, kiểm tra đường và ghi phải được tiến hành đối với phía tàu ra ga trước, phía tàu vào ga sau.

Điều 216. Khi sử dụng phương pháp đóng đường tự động, nếu cần liên tiếp cho một số tàu cùng chiều, cùng hướng thông qua ga, cấm Trực ban chạy tàu ga giải toả khống chế ghi.

Trước khi mỗi tàu thông qua, Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận các ghi có liên quan vẫn ở vị trí cần thiết, đường tàu chạy vẫn thanh thoát, Gác ghi phải đứng đón và tiễn tàu theo quy định.

Chương 11.

CÔNG TÁC DỒN

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 217. Kế hoạch dồn phải được truyền đạt cho tất cả các nhân viên liên quan chính xác, kịp thời. Nếu mỗi đợt dồn có từ 5 cú dồn trở lên thì phải lập phiếu dồn và giao tận tay cho các nhân viên liên quan trước khi tiến hành dồn. Ở ga không có Trực ban đường, việc lập phiếu dồn do Nhân viên điều độ ga (nếu có) hoặc Trực ban chạy tàu ga đảm nhiệm.

Điều 218. Việc quay ghi trong lúc dồn do Gác ghi thực hiện theo phiếu dồn và chỉ thị của Trưởng dồn. Đối với ga sử dụng ghi điện điều khiển tập trung, việc quay ghi trong lúc dồn phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Khi dồn qua các ghi quay tay mà không có Gác ghi phụ trách, cho phép nhân viên tổ dồn được quay ghi theo chỉ thị của Trưởng dồn. Những ghi này và việc phân công điều khiển phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Khi quay ghi trên đường đón gửi tàu để tiến hành dồn phải được Trực ban chạy tàu ga cho phép.

Điều 219. Đoàn tàu, đầu máy, toa xe khi dồn trên đường trong ga cũng như trên đường nhánh, đường chuyên dùng phải dừng trong mốc tránh va chạm, trừ trường hợp dưới đây được tạm thời dừng phía ngoài mốc tránh va chạm:

1. Ở bãi dồn, toa xe dồn phóng từ dốc gù xuống chưa lọt vào mốc tránh va chạm không ảnh hưởng đến việc dồn vào đường khác nhưng sau đợt dồn nhất thiết phải điều chỉnh lại;

2. Ở bãi xếp dỡ, vì thiếu đường chứa xe hoặc khó khăn về địa điểm xếp dỡ mà toa xe phải tạm dừng ngoài mốc tránh va chạm nhưng không được làm trở ngại đến việc đón gửi tàu, dồn dịch bình thường. Trường hợp này phải phòng vệ phía đầu máy, toa xe có thể chạy vào.

Điều 220. Trước mỗi đợt dồn, Trưởng dồn phải thông báo kế hoạch dồn cho Gác ghi phía đối diện biết để theo dõi và áp dụng những biện pháp cần thiết như chèn, hãm, quay ghi nhằm ngăn ngừa toa xe trôi ra ngoài mốc tránh va chạm gây chẻ ghi, đâm sườn.

Các ghi ở cuối đường phải để ở vị trí không cho đầu máy, toa xe trôi ra ngoài khu gian, trôi vào bãi đón gửi hoặc vào đường có đầu máy, toa xe đang chiếm dụng, vào đường đang có toa xe sửa chữa hay đang xếp dỡ hàng.

Điều 221. Trước khi sử dụng chèn phải kiểm tra chèn ở trạng thái sử dụng tốt. Sau khi sử dụng, chèn phải được để vào nơi quy định ghi trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Chèn phải được sơn màu trắng để ban đêm dễ nhìn thấy.

Chèn có một trong những khuyết tật sau đây thì không được sử dụng:

1. Bàn đế chèn bị vênh, cong, nứt, rạn, mòn còn từ 4 mm trở xuống;

2. Lưỡi chèn bị sứt, mẻ, vênh, cong hay nứt;

3. Bàn chắn hình cong bị rạn nứt, độ dầy của bàn chắn bị mòn còn 5mm hoặc các mối hàn bị nứt;

4. Hai má chèn bị vênh cong và nứt hoặc rộng hơn mặt ray quá 10mm.

Điều 222. Cấm đặt chèn ở các địa điểm sau:

1. Trên mối nối ray và trước mối nối ray trong phạm vi 2m (trừ trường hợp mối nối đã được hàn);

2. Trên đường cong và trên phạm vi ghi;

3. Trường hợp không thể tránh đường cong quy định tại khoản 2 Điều này, trong lúc cần thiết thì được phép đặt chèn trên đường cong nhưng không được đặt trên ray phía lưng của đường cong.

Điều 223. Khi dồn không được vượt quá tốc độ quy định sau:

1. 25km/h khi kéo toa xe trên đường thanh thoát;

2. 15km/h khi đẩy toa xe trên đường thanh thoát hoặc không kể kéo hay đẩy toa xe khi chạy qua ghi vào đường rẽ;

3. 10km/h khi dồn toa xe có người ngồi (trừ người áp tải), toa xe xếp hàng quá khổ giới hạn, toa xe xếp hàng nguy hiểm;

4. 5km/h khi dồn đẩy tay;

5. 3km/h khi nối xe hoặc khi toa xe đang dồn đến gần toa xe khác, đến gần bục chắn hoặc khi đi qua cầu cân.

Điều 224. Khi dồn các toa xe có người ngồi, toa xe xếp hàng nguy hiểm, hàng quá khổ giới hạn hoặc máy móc tinh vi, hàng dễ vỡ, động vật sống, phải tiến hành hết sức thận trọng, không để xảy ra xung động mạnh. Riêng đối với toa xe chở chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, toa xi téc chở khí hoá lỏng, toa có mui xếp hàng nguy hiểm, toa xi téc rỗng đã lấy thể khí hoá lỏng nhưng chưa rửa sạch, khi dồn còn phải dùng toa đệm như quy định tại Điều 207 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 225. Khi nối toa, tổ dồn và Lái tàu phải chấp hành tín hiệu báo khoảng cách nối toa quy định tại khoản 3 Điều 79 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt. Khi làm tín hiệu báo khoảng cách nối toa, nếu không thấy Lái tàu báo tín hiệu chấp hành hoặc có nhưng không giảm tốc độ theo quy định thì Trưởng dồn phải làm tín hiệu đó và trong trường hợp cần thiết có thể bắt đoàn dồn dừng lại để yêu cầu Lái tàu dồn đúng quy định.

Ngoài ra, trước khi nối toa, Nhân viên ghép nối đầu máy - toa xe phải nhấc cần mở lưỡi móc ở mối nối.

Điều 226. Trường hợp cần lắp hàm nối ống mềm và cúp - lơ dây điện trong khi dồn, Nhân viên ghép nối đầu máy - toa xe phải kiểm tra chốt lưỡi móc tự động, làm tín hiệu cho đoàn dồn nhích lên để xác định chốt lưỡi móc đã sập an toàn mới được lắp hàm nối ống mềm và cúp - lơ dây điện, sau đó mở khoá ngắt gió đầu xe phía đoàn xe trước, phía đầu máy sau.

Điều 227. Trình tự công tác của Nhân viên ghép nối đầu máy - toa xe khi cắt toa xe:

1. Đóng khoá ngắt gió đầu xe (đóng phía đầu máy trước);

2. Tháo hàm nối ống mềm và treo vào chỗ quy định;

3. Tháo cúp - lơ dây điện nối liền các toa (nếu có) và treo vào chỗ quy định;

4. Kéo cần nhấc chốt lưỡi móc tự động lên.

Sau đó làm tín hiệu an toàn để Trưởng dồn tiếp tục chỉ huy công tác dồn.

Điều 228. Cấm tiến hành dồn các toa xe trong đoàn dồn khi chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định.

Điều 229. Trước khi nhận ban, tổ dồn phải kiểm tra, nắm vững tình hình đầu máy, toa xe hiện có trong khu vực mình phụ trách, tình hình thiết bị, tình hình chiếm dụng đường và số lượng chèn phân bổ trong khu vực.

Ngoài ra, để đảm bảo an toàn lao động và an toàn chạy tàu, trưởng dồn còn phải kiểm tra việc chuẩn bị dụng cụ làm việc, dụng cụ phòng hộ lao động của các nhân viên tổ dồn.

Điều 230. Trước khi tiến hành dồn, Trưởng dồn phải thực hiện các công việc sau đây :

1. Phổ biến cho tất cả các nhân viên tham gia công tác dồn (kể cả ban lái tàu) kế hoạch dồn và trình tự tiến hành. Trường hợp có phiếu dồn phải giao phiếu dồn cho các nhân viên liên quan;

2. Xác nhận tất cả các nhân viên tham gia tổ dồn (kể cả ban lái tàu) đã đầy đủ, ở đúng vị trí quy định và đã nắm được kế hoạch dồn.

Điều 231. Khi tiến hành dồn, Trưởng dồn phải thực hiện các quy định sau:

1. Đứng ở vị trí đảm bảo tầm nhìn tốt nhất đối với đoàn dồn, Lái tàu và nhân viên trong tổ dồn;

2. Khi dồn đoàn xe dài trên đường cong hoặc khi tầm nhìn hạn chế (sương mù, địa hình che khuất...) phải bố trí nhân viên làm tín hiệu truyền;

3. Không cho đầu máy chuyển dịch khi chưa làm tín hiệu xin đường với Gác ghi và chưa nhận được tín hiệu an toàn của Gác ghi cũng như chưa xác nhận chắc chắn là việc cắt hoặc nối toa xe đã hoàn thành, các ghi liên quan đã đúng chiều, đường đoàn dồn cần chuyển dịch đã thanh thoát;

4. Làm tín hiệu kịp thời cho Lái tàu, các nhân viên trong tổ dồn, Gác ghi;

5. Khi dồn vào bãi xếp dỡ, phải xác nhận không có hàng hoá hoặc thiết bị khác vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, đã đình chỉ xếp dỡ, trên toa xe không còn công nhân xếp dỡ và hàng hoá đã cân bằng, ổn định, không còn tín hiệu phòng vệ;

6. Phải khẩn trương chấp hành khi có lệnh đình chỉ dồn.

Điều 232. Nhân viên ghép nối đầu máy - toa xe trong tổ dồn có nhiệm vụ nghiêm chỉnh chấp hành kế hoạch dồn và mệnh lệnh của Trưởng dồn. Ngoài ra khi dồn còn phải thực hiện những quy định sau:

1. Khi cắt, nối toa xe phải tuyệt đối chấp hành trình tự quy định tại các Điều 225 và Điều 227 của Quy chuẩn này;

2. Khi đầu máy dồn đẩy đoàn xe, phải đứng ở toa xe đầu tiên theo hướng đoàn dồn dịch chuyển để xác nhận các ghi liên quan đã đúng chiều, làm tín hiệu truyền cho Trưởng dồn, đồng thời phát hiện chướng ngại để kịp thời bắt đoàn dồn dừng lại.

Điều 233. Nhiệm vụ của Lái tàu trong khi dồn:

1. Chấp hành chính xác, khẩn trương các tín hiệu, chỉ thị nhận được;

2. Chú ý theo dõi chiều hướng ghi, các chướng ngại trên đường dồn;

3. Bảo đảm an toàn công tác dồn và an toàn lao động;

4. Không được chuyển dịch đầu máy khi chưa có tín hiệu của Trưởng dồn. Nếu tín hiệu không rõ ràng, phải yêu cầu báo lại (trường hợp đang dồn, cần thiết có thể dừng đoàn dồn lại);

5. Đối với ghi điện điều khiển tập trung hoặc ở bãi dồn có đặt tín hiệu dồn tàu đèn màu, phải chú ý trạng thái biểu thị của tín hiệu này;

6. Khi đẩy đoàn xe, phải thường xuyên kéo còi cảnh giác và chú ý tín hiệu của trưởng dồn để điều chỉnh tốc độ thích hợp và kịp thời dừng khi cần thiết.

Điều 234. Thông thường mỗi bãi dồn chỉ bố trí một máy dồn hoạt động. Nếu ở ga có khối lượng dồn lớn, cần phải cho nhiều máy dồn hoạt động, trong một bãi dồn phải cử người chỉ huy chung và phải được quy định trong trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Điều 235. Trong trường hợp cần thiết mà không tìm được người có chức danh Trực ban chạy tàu ga, Trưởng tàu để đi tàu thì cho phép cử Trưởng dồn thay làm Trưởng tàu nhưng phạm vi không được quá một khu gian.

Điều 236. Khi cắt toa xe trên đường cụt phải để toa xe cách bục chắn ít nhất là 12m; cấm dồn phóng và thả trôi toa xe vào các đường này.

Điều 237. Trưởng ga, Trưởng trạm phải căn cứ vào tình hình thực tế và khối lượng công tác để quy định trình tự, biện pháp công tác dồn trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

MỤC 2. DỒN TRONG PHẠM VI GA

Điều 238. Khi cần dồn ở ga nằm trên độ dốc quá 2,50/00 cũng như ở ga mà đường từ ghi ra khu gian có độ dốc quá 2,50/00 khi không có đường rút dồn phải:

1. Tiến hành dồn đẩy với đầu máy nối phía dưới dốc;

2. Nếu không thể làm như vậy, thì bắt buộc phải nối tất cả hãm tự động của đoàn dồn và phải thử hãm trước khi dồn.

Điều 239. Việc dồn trên đường chính hoặc trên đường đón gửi tàu, việc cho đầu máy dồn hoặc đoàn dồn từ bãi này sang bãi khác phải được Trực ban chạy tàu ga cho phép. Việc chuyển dịch nói trên cũng như việc đầu máy ra vào kho, thủ tục liên hệ và biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Điều 240. Việc dồn trên các đường chuyên dùng không do ga quản lý (các đường của xí nghiệp đầu máy, xí nghiệp toa xe, của các công ty, nhà máy...) chỉ được tiến hành khi đã được đơn vị quản lý cho phép.

Trường hợp đường chuyên dùng có máy dồn riêng, công việc dồn tại đó do đơn vị quản lý đảm nhiệm. Việc giao nhận toa xe cũng như việc đưa lấy toa xe trong trường hợp này được tiến hành ở địa điểm phân giới; địa điểm này được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và trong hợp đồng khai thác đường chuyên dùng.

Điều 241. Việc giao nhận đầu máy giữa ga và trạm đầu máy phải tiến hành ở địa điểm phân giới giữa ga và trạm được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Giờ đầu máy ra vào kho phải được nhân viên dẫn máy của ga, của trạm đầu máy và Trưởng dồn (đối với máy dồn) ghi vào sổ giao nhận và yêu cầu bên nhận máy ký tên xác nhận.

Điều 242. Khi ga có thi công sửa chữa đường hoặc thiết bị khác, việc chuyển dịch các tàu công trình, máy làm đường và các phương tiện tự chạy khác trong phạm vi địa điểm thi công do người chỉ huy thi công điều khiển. Khi di chuyển các tàu hoặc các phương tiện nói trên ra ngoài địa điểm thi công phải được sự đồng ý và hướng dẫn của Trực ban chạy tàu ga.

Điều 243. Trước khi kéo toa xe ở các đường trong bãi dồn ra đường rút dồn hoặc vào bãi gửi tàu, tổ dồn có nhiệm vụ xác định đã lấy hết chèn, các chốt lưỡi móc đã sập. Khi chuyển dịch các toa xe có xếp hàng đặc biệt, nguy hiểm, quá khổ, Trưởng dồn phải kiểm tra xác định bảo đảm an toàn, không trở ngại trong quá trình di chuyển.

MỤC 3. DỒN RA NGOÀI GIỚI HẠN GA VÀ TRÊN ĐƯỜNG NHÁNH TRONG KHU GIAN

Điều 244. Khi cần dồn ra ngoài giới hạn ga (trừ ga có bố trí tín hiệu dồn ra ngoài giới hạn ga) và khi dồn tại đường nhánh trong khu gian phải được lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép và được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu ga bên. Khi tổ chức dồn phải giao cho Lái tàu bằng chứng cho phép chiếm dụng khu gian.

Trường hợp điện thoại điều độ không thông, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian làm thủ tục dồn và ghi sự việc vào sổ nhật ký chạy tàu ga. Sau khi khôi phục  điện thoại với điều độ, Trực ban chạy tàu ga dồn tàu báo cáo lại cho Nhân viên điều độ chạy tàu.

A. Dồn ra ngoài giới hạn ga

Điều 245. Thủ tục, điều kiện tiến hành và bằng chứng cho phép dồn ra ngoài giới hạn ga (trừ trường hợp dồn theo đuôi tàu chạy trước) trong từng phương pháp đóng đường quy định như sau:

1. Đóng đường tự động.

Chỉ được tiến hành dồn khi ga đang ở hướng gửi tàu và phân khu tiếp giáp đã thanh thoát. Ngoài việc mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga còn phải giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá và Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Nếu không có thẻ hình chìa khoá hoặc dồn từ đường không có cột tín hiệu ra ga, phải đình chỉ sử dụng đóng đường tự động, chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín; thủ tục và điều kiện dồn tiến hành theo quy định tại khoản 4 của Điều này.

Khi sử dụng đóng đường tự động, cấm kết hợp dồn ra ngoài giới hạn ga với việc gửi tàu sang ga bên.

2. Đóng đường nửa tự động.

3. Chỉ được tiến hành khi khu gian thanh thoát, sau khi làm thủ tục đóng đường gửi tàu và đã được ga bên đồng ý. Ngoài việc mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga còn phải giao cho Lái tàu thẻ hình chìa khoá và Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Nếu không có thẻ hình chìa khoá hoặc dồn từ đường không có cột tín hiệu ra ga, phải đình chỉ sử dụng đóng đường nửa tự động, chuyển sang dùng phương pháp đóng đường bằng điện tín; thủ tục và điều kiện dồn tiến hành theo quy định tại khoản 4 của Điều này.

Khi sử dụng đóng đường nửa tự động, cấm kết hợp dồn ra ngoài giới hạn ga với việc gửi tàu sang ga bên.

3. Đóng đường bằng máy thẻ đường.

Chỉ được tiến hành khi khu gian thanh thoát. Thủ tục xin đường dồn quy định như sau:

Trực ban chạy tàu ga cần tiến hành dồn, xin đường theo mẫu: "Xin đường dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía ...từ...giờ... phút đến... giờ....phút. Nhân viên điều độ chạy tàu đã cho phép dồn theo mệnh lệnh số..." (bỏ câu cuối cùng trong trường hợp điện thoại điều độ không thông).

Nếu không có tàu sắp chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga bên trả lời:

"Đồng ý cho ga ... dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía...từ...giờ... phút đến... giờ....phút"; sau đó phát điện cho Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn lấy thẻ đường để dồn.

Ngoài việc giao thẻ đường, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Trường hợp dồn một đoàn tàu ra ngoài giới hạn ga mà sau khi dồn đoàn tàu sẽ chạy sang ga bên, cho phép Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn kết hợp với xin đường gửi tàu theo mẫu sau: "Xin đường dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía... từ... giờ... phút đến ...giờ ... phút. Dồn xong tàu này sẽ tiếp tục chạy đến ga.... Nhân viên điều độ chạy tàu đã cho phép tại mệnh lệnh số..." (bỏ câu cuối cùng trong trường hợp điện thoại điều độ không thông).

Nếu không có tàu sắp chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga bên trả lời "Đồng ý cho ga ... dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía ... từ... giờ... phút đến ...giờ ... phút"; sau đó phát điện cho Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn lấy thẻ đường.

Ngoài việc giao thẻ đường, Trực ban chạy tàu ga còn phải cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Việc xin đường dồn kết hợp với xin đường gửi tàu chỉ được phép tiến hành khi thời gian dồn ra ngoài giới hạn ga không quá 30 phút. Nếu thời gian này quá 30 phút thì phải chia làm 2 giai đoạn riêng biệt với thủ tục sau :

a) Giai đoạn dồn ra ngoài giới hạn ga và áp dụng các thủ tục về dồn;

b) Giai đoạn gửi tàu sang ga bên và áp dụng thủ tục xin đường gửi tàu.

4. Đóng đường bằng điện tín.

Chỉ được tiến hành khi khu gian thanh thoát. Thủ tục xin đường dồn quy định như sau:

Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn theo mẫu: "Xin đường dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía ...từ...giờ... phút đến... giờ....phút. Nhân viên điều độ chạy tàu đã cho phép dồn theo mệnh lệnh số..." (bỏ câu cuối cùng trong trường hợp điện thoại điều độ không thông).

Trực ban chạy tàu ga ký tên.

Nếu không có tàu sắp chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga bên trả lời:

"Đồng ý cho ga ... dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía ...từ...giờ... phút đến... giờ....phút".

Trực ban chạy tàu ga ký tên.

Căn cứ vào điện tín cho đường của ga bên, Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn ghi vào phiếu đường, giao cho Lái tàu kèm với Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Trường hợp kết hợp việc xin đường dồn với xin đường gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga xin đường theo mẫu sau: "Xin đường dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía ... từ ... giờ... phút đến ... giờ.... phút. Dồn xong tàu này sẽ tiếp tục chạy đến ga ... Nhân viên điều độ chạy tàu đã cho phép theo mệnh lệnh số..." (bỏ câu cuối cùng trong trường hợp điện thoại điều độ không thông).

Trực ban chạy tàu ga ký tên.

Nếu không có tàu sắp chạy vào khu gian, Trực ban chạy tàu ga bên trả lời:

"Đồng ý đón tàu số... tàu này có dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga phía... từ... giờ... phút đến... giờ phút...".

Trực ban chạy tàu ga ký tên.

Căn cứ vào điện tín cho đường của ga bên, Trực ban chạy tàu ga xin đường dồn ghi vào phiếu đường, giao cho Lái tàu kèm với Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) ghi rõ nội dung dồn ra ngoài giới hạn ga.

Việc xin đường dồn kết hợp với xin đường gửi tàu chỉ được phép tiến hành khi thời gian dồn ra ngoài giới hạn ga không quá 30 phút. Nếu thời gian này quá 30 phút thì phải chia làm 2 giai đoạn riêng biệt như quy định tại khoản 3 của Điều này.

5. Đóng đường bằng thông tri.

Cấm dồn ra ngoài giới hạn ga khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng thông tri.

Điều 246. Khi cần dồn ra ngoài cột tín hiệu vào ga theo đuôi một tàu chạy trước (trừ trường hợp đóng đường tự động), Trực ban chạy tàu ga phải báo cáo với Nhân viên điều độ chạy tàu. Khi thấy không có trở ngại, Nhân viên điều độ chạy tàu phát mệnh lệnh theo mẫu.

"Mệnh lệnh số... lúc... giờ.. phút, ngày... tháng... năm..., cho phép tàu số... (hoặc đoàn dồn) dồn ra ngoài giới hạn ga... phía... theo đuôi tàu số... ga... cấp cảnh báo cho Lái tàu của tàu số... chạy trước biết: cấm lùi vào phạm vi cột tín hiệu báo trước của cột tín hiệu vào ga vì có tàu dồn theo đuôi".

Nếu tàu chạy trước bị dừng trong phạm vi từ cột tín hiệu vào ga đến cột tín hiệu báo trước của cột tín hiệu vào ga đó, Trưởng tàu của tàu chạy trước phải tiến hành phòng vệ ngay.

Sau khi nhận được lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo cho tàu chạy trước theo mẫu trên, cấp bản sao mệnh lệnh điều độ cho lái tàu, trưởng tàu (nếu có) của tàu dồn, đồng thời báo cho Trực ban chạy tàu ga bên bằng điện tín: "Sau tàu số... có tàu số... (hoặc đoàn dồn) dồn theo đuôi".

Việc dồn theo đuôi chỉ được tiến hành sau khi tàu chạy trước đã chạy được 5 phút. Cự ly di chuyển của tàu dồn (hoặc đoàn dồn) vào khu gian không được vượt quá 800 m kể từ cột tín hiệu vào ga.

Ngoài việc giao bản sao lệnh điều độ, Trực ban chạy tàu ga còn phải giao cảnh báo cho Lái tàu theo mẫu: "Dồn ra ngoài giới hạn ga, theo đuôi tàu số... rồi trở về ga trước ... giờ... phút".

Thời gian tàu dồn hoặc đoàn dồn quay về ga chậm nhất là cùng thời điểm với giờ quy định đến ga bên của tàu chạy trước.

Sau khi tàu dồn hoặc đoàn dồn đã trở về ga, Trực ban chạy tàu ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu ga bên bằng điện tín sau: "Tàu dồn số... (hoặc đoàn dồn) đã trở về ga lúc ... giờ... phút".

Điều 247. Cấm dồn theo đuôi tàu chạy trước trong các trường hợp sau:

1. Khi áp dụng phương pháp đóng đường tự động;

2. Khi tàu chạy trước có máy đẩy vào khu gian rồi quay về ga;

3. Khi đã đồng ý cho Trực ban chạy tàu ga bên dùng thẻ đường phản hồi;

4. Ở các khu gian đặc biệt;

5. Ở ga mà trong phạm vi 800 m tính từ cột tín hiệu vào ga ra khu gian có độ dốc trên 60/00 (kể cả dốc lên, dốc xuống) và phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

B. Dồn ở đường nhánh trong khu gian

Điều 248. Khi tàu đi dồn ở đường nhánh, trước khi làm thủ tục đóng đường, Trực ban chạy tàu ga phải báo cáo và được phép của Nhân viên điều độ chạy tàu. Trường hợp dồn ở đường nhánh không có trạm bổ trợ, Nhân viên điều độ chạy tàu phải căn cứ vào tình hình chạy tàu thực tế, quy định thời gian dồn và thời gian quay về ga hoặc chạy đến ga bên để Trực ban chạy tàu ga cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho Lái tàu, Trưởng tàu.

Điều 249. Khi tàu đi dồn ở đường nhánh hoặc khi từ đường nhánh trở về ga hay chạy sang ga bên, nếu tổ chức chạy lùi, Trưởng tàu phải đứng ở toa đầu tiên theo hướng tàu chạy lùi làm tín hiệu chạy lùi cho Lái tàu. Trong khi lùi, Trưởng tàu phải quan sát quãng đường phía trước, chú ý các địa điểm thi công, cầu chung, đường ngang, đường giao cắt... và làm ngay tín hiệu ngừng cho Lái tàu khi thấy trở ngại. Trường hợp cần thiết có thể sử dụng van khẩn cấp (nếu có) để bắt tàu dừng.

Tốc độ chạy lùi không được vượt quá 15 km/h.

Đối với các đường nhánh không có trạm bổ trợ, trước khi cho tàu rời khỏi đường nhánh, Trưởng tàu phải kiểm tra, xác nhận việc chèn hãm toa xe đã đúng quy định, ghi đã quay về định vị và lưỡi ghi đã áp sát ray cơ bản.

Tốc độ dồn trong đường nhánh phải chấp hành đúng tốc độ quy định trong Biệt lệ (nếu có) đối với đường nhánh này.

Điều 250. Trước khi cho đầu máy, toa xe từ đường nhánh có trạm bổ trợ ra đường chính trong khu gian để dồn, Trực ban chạy tàu trạm phải báo cho Trực ban chạy tàu ga A yêu cầu phong toả khu gian.

Hình 3

Sơ đồ đường nhánh trong khu gian có đặt trạm bổ trợ có người quản lý

Nhận được yêu cầu trên, Trực ban chạy tàu ga A phải báo cáo với Nhân viên điều độ chạy tàu để làm thủ tục phong toả khu gian như quy định tại Điều 119 của Quy chuẩn này, sau khi đã kiểm tra xác nhận khu gian thanh thoát. Nếu điện thoại điều độ không thông, Trực ban chạy tàu ga A phải báo cho Trực ban chạy tàu ga B, cùng nhau xác nhận khu gian thanh thoát và làm thủ tục phong toả khu gian như quy định tại Điều 120 của Quy chuẩn này.

Điện tín phong toả khu gian phải đồng điện cho Trực ban chạy tàu trạm đường nhánh.

Sau khi nhận được điện tín phong toả khu gian, Trực ban chạy tàu trạm cấp cho Lái tàu Giấy phép vạch chéo đỏ (theo mẫu số 5 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) trong đó ghi rõ phạm vi đoàn dồn được phép chuyển dịch và những điều cần thiết khác. Đoàn dồn chỉ được chuyển dịch trong phạm vi khoảng cách giữa 2 biển báo trạm.

Việc chuyển dịch đầu máy, toa xe giữa đường nhánh và đường chính phải tiến hành theo biện pháp và tín hiệu dồn quy định. Sau khi dồn xong, đường chính đã thanh thoát, ghi đã khoá theo định vị, Trực ban chạy tàu trạm điện báo cho Trực ban chạy tàu ga A để giải toả khu gian, theo mẫu: "Công việc dồn đã xong lúc... giờ.... phút, khu gian thanh thoát, yêu cầu giải toả khu gian".

Nhận được điện tín trên, Trực ban chạy tàu ga A báo cáo Nhân viên điều độ chạy tàu để làm thủ tục giải toả khu gian như quy định tại Điều 128 của Quy chuẩn này. Nếu điện thoại điều độ không thông, Trực ban chạy tàu ga A báo cho Trực ban chạy tàu ga B biết và cùng nhau làm thủ tục giải toả khu gian như quy định tại Điều 129 của Quy chuẩn này.

MỤC 4. DỒN ĐẨY TAY

Điều 251. Khi cần dồn đẩy tay, phải chấp hành những biện pháp cần thiết như sau:

1. Chỉ huy việc dồn đẩy tay:

a) Ở ga, có thể do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp điều khiển hoặc do phụ Trực ban chạy tàu ga, Trưởng dồn điều khiển theo lệnh của Trực ban chạy tàu ga;

b) Ở đường nhánh hoặc các đường chuyên dùng do nhân viên phụ trách tại địa điểm đó điều khiển.

2. Các toa xe dồn đẩy tay phải có hãm tay tốt. Trước khi dồn đẩy, phải thử hãm tay và bố trí nhân viên phụ trách các hãm đó;

3. Tốc độ di chuyển của các toa xe không được quá 5km/h;

4. Mỗi lần dồn không quá một toa nặng hoặc hai toa rỗng, các toa xe khi dồn đẩy tay phải nối liền nhau;

5. Khi dồn đẩy, những nhân viên tham gia đẩy toa phải đi theo dọc hai bên của toa xe; không được đi trên đường ray hoặc đi vào chỗ hai toa nối nhau và phải tăng cường chú ý để kịp thời tránh những chướng ngại vật như đường có ke cao, các cửa kho, cần ghi, biển ghi, toa xe đỗ song song với đường dồn.

Điều 252. Cấm dồn đẩy tay trong trường hợp sau:

1. Trên đường có độ dốc quá 2,5‰;

2. Khi thời tiết không tốt cũng như khi thiếu dụng cụ chèn, hãm;

3. Khi hãm tay của toa xe hỏng;

4. Dùng toa xe này đấm vào toa xe khác để khởi động hoặc lấy đà;

5. Ban đêm mà địa điểm dồn đẩy tay không có đầy đủ ánh sáng.

Điều 253. Ở ga có trang bị tời chuyên dùng hoặc các dụng cụ cơ giới chuyên dùng cho việc dồn thì trình tự và biện pháp dồn bằng các phương tiện này quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.

Chương 12.

CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ CHẠY TÀU

Điều 254. Việc chạy tàu trên một khu đoạn chỉ do một Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ huy.

Những mệnh lệnh của cấp trên hoặc của người lãnh đạo trực tiếp của Nhân viên điều độ chạy tàu phải được thực hiện thông qua Nhân viên điều độ chạy tàu chạy tàu.

Tất cả nhân viên đường sắt công tác trên khu đoạn phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu.

Điều 255. Nhân viên điều độ chạy tàu có trách nhiệm thực hiện tốt Biểu đồ chạy tàu trong khu đoạn mình phụ trách, cụ thể là:

1. Kiểm tra các ga về việc thi hành Biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu;

2. Kịp thời ra mệnh lệnh cần thiết cho các Trực ban chạy tàu ga, Lái tàu, Trưởng tàu,... (trực tiếp hoặc thông qua Trực ban chạy tàu ga);

3. Áp dụng mọi biện pháp để ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm để khôi phục BĐCT;

4. Thường xuyên chỉ huy, kiểm tra tàu đi, đến ở các ga, tránh, vượt nhau và tàu chạy trong khu đoạn, đồng thời tìm mọi cách bảo đảm an toàn chạy tàu.

Điều 256. Khi bắt đầu lên ban, Nhân viên điều độ chạy tàu phải gọi tất cả các ga trong khu đoạn để kiểm tra việc lên ban của Trực ban chạy tàu ga và đối chiếu giờ đồng hồ ở các ga, nắm tình hình từng ga, kiểm tra lại các Cảnh báo còn hiệu lực và những chỉ thị cần thiết khác.

Điều 257. Nhân viên điều độ chạy tàu phải nhận báo cáo của các ga về tàu đến, đi, thông qua của từng tàu, kẻ hành trình tàu chạy thực tế vào Biểu đồ chạy tàu với số liệu cần thiết và nguyên nhân vi phạm.

Trên Biểu đồ chạy tàu thực tế, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi:

1. Số hiệu tàu, đầu máy, thành phần, tổng trọng đoàn tàu, tên lái tàu và trưởng tàu;

2. Những số liệu về vận dụng đầu máy;

3. Tình hình toa xe tác nghiệp hàng hoá, xe rỗng, xe đang sửa chữa, xe chờ sửa chữa, xe hỏng, xe chờ vận dụng ở các ga theo định kỳ báo cáo;

4. Tình hình toa xe, đầu máy chiếm dụng đường đón gửi ở các ga;

5. Tàu hỗn hợp, tàu có xếp hàng đặc biệt, hàng nguy hiểm, hàng quá khổ giới hạn (ghi mực đỏ cấp quá khổ), tàu quá dài, quá tải và tàu cần có điều kiện chạy đặc biệt khác;

6. Việc phong toả khu gian cũng như những sự việc trở ngại khác..., tai nạn liên quan đến chạy tàu.

Điều 258. Tất cả những mệnh lệnh phải do Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh trực tiếp cho Trực ban chạy tàu ga. Trực ban chạy tàu ga truyền đạt cho các nhân viên khác có liên quan. Những mệnh lệnh phải đăng ký vào Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 10 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) được quy định tại Điều 259 của Quy chuẩn này và Trực ban chạy tàu ga phải đăng ký vào Sổ đăng ký lệnh nhận của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 11 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Điều 259. Những mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu về các việc dưới đây phải được đăng ký vào Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 10 tại Phụ bản của Quy chuẩn này):

1. Phong toả và giải toả khu gian;

2. Chuyển từ phương pháp đóng đường này sang phương pháp đóng đường khác;

3. Tàu quá dài, bội tải, tàu hỗn hợp, tàu có toa xe xếp hàng đặc biệt, hàng nguy hiểm hoặc hàng quá khổ giới hạn;

4. Đón, gửi tàu khách, tàu hỗn hợp trên đường không quy định đón gửi tàu;

5. Lập thêm tàu và bãi bỏ tàu so với Biểu đồ chạy tàu;

6. Cho tàu dồn theo đuôi một tàu khác, tàu dừng để làm việc trong khu gian;

7. Tàu cứu viện, đầu máy cứu viện, tàu công trình... vào khu gian phong toả;

8. Giảm tốc độ chạy tàu khi đoàn tàu đó cần phải giảm tốc độ; mệnh lệnh bổ sung cảnh báo;

9. Mở hoặc bỏ trạm tạm thời trong khu gian, thay đổi địa điểm cấp nước đầu máy, toa xe, cắt đầu máy ghép nếu trước khi qua cầu không được phép nối đầu máy liền nhau;

10. Chỉ định Người chỉ huy chạy tàu trong khu gian có nhiều tàu cứu viện, nhiều tàu công trình theo quy định Điều 165 của Quy chuẩn này và những mệnh lệnh mà Nhân viên điều độ chạy tàu cần lưu trữ.

Điều 260. Khi nhận mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào Sổ đăng ký lệnh nhận của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 11 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và nhắc lại từng chữ cho Nhân viên điều độ chạy tàu nghe, đồng thời báo họ tên và giờ nhận.

Sau khi nghe mệnh lệnh đã được nhận đúng, Nhân viên điều độ chạy tàu xác nhận, ghi tên người nhận và giờ phát.

Mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu phải do chính Trực ban chạy tàu ga trực tiếp nhận.

Khi đọc mệnh lệnh cho một số ga cùng một lúc, Nhân viên điều độ chạy tàu chỉ định một trong các Trực ban chạy tàu ga nhắc lại, các Trực ban chạy tàu ga khác chú ý đối chiếu cho đúng.

Điều 261. Trong các trường hợp dưới đây, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra mệnh lệnh phong toả khu gian:

1. Căn cứ Giấy phép cho phép phong toả khu gian của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được uỷ quyền theo kế hoạch cho trước. Đối với đường sắt chuyên dùng là giấy phép cho phép phong tỏa khu gian của Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng;

2. Khi có yêu cầu cứu viện hoặc khi được báo trong khu gian có chướng ngại, hư hỏng đường, cầu, hầm, công trình, thiết bị, đe doạ an toàn chạy tàu (Nhân viên điều độ chạy tàu nhận thông tin này phải đăng ký, lưu trữ trong Sổ nhận điện tín của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Mệnh lệnh phong toả khu gian theo mẫu " Mệnh lệnh số....vì.........(lý do phong toả) khu gian giữa ga... và ga... phong toả từ.... giờ.....phút đến ......giờ... phút. Cấm tàu chạy, trừ tàu cứu viện, tàu công trình được gửi vào khu gian để ...".

Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên

Điều 262. Trong mọi trường hợp, mệnh lệnh phong toả khu gian phải do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp nhận. Nếu một ga đầu khu gian thuộc sự chỉ huy của Nhân viên điều độ chạy tàu khác thì hai Nhân viên điều độ chạy tàu này phải thoả thuận và chuyển nội dung mệnh lệnh phong toả cho nhau.

Điều 263. Sau khi nhận được báo cáo và xác nhận khu gian thanh thoát như quy định tại các Điều 128, 129, 146 của Quy chuẩn này, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh giải toả khu gian theo mẫu:

"Mệnh lệnh số....bãi bỏ mệnh lệnh số……ngày……..tháng ……năm...., khu gian giữa ga..........và ga...... giải toả để chạy tàu kể từ .... giờ....phút". Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên.

Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi, lưu trữ việc giải toả khu gian trong Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 10 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Điều 264. Khi cần thiết cho tàu dừng trong khu gian, tàu đến làm việc ở đường nhánh, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra lệnh cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian cho phép gửi tàu, trong đó phải quy định địa điểm dừng, thời gian làm việc và thời hạn về đến ga (trừ tàu công trình gửi vào khu gian phong toả để tiến hành thi công thì theo mệnh lệnh phong toả khu gian và sự hướng dẫn của người chỉ huy thi công).

Điều 265. Khi nhận được yêu cầu cứu viện, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ra lệnh cho đội cứu viện và cho ga được chỉ định lập tàu cứu viện (mệnh lệnh được đồng gửi cho các đơn vị khác có liên quan).

Sau khi tàu cứu viện chuẩn bị xong, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh cứu viện như quy định tại Chương VI của Quy chuẩn này.

Điều 266. Sau khi nhận được báo cáo của Trực ban chạy tàu ga về việc mất tác dụng của thiết bị đóng đường chạy tàu cũng như khi nhận được báo cáo về sự phục hồi tác dụng của thiết bị đóng đường chạy tàu, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi sự việc này vào Sổ nhân điện tín của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và thông qua Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian để xác định khu gian thanh thoát, sau đó ra lệnh theo mẫu.

"Mệnh lệnh số....vì....cho phép ga…và ga …chuyển sang phương pháp đóng đường chạy tàu bằng …(hoặc phục hồi phương pháp đóng đường chạy tàu bằng …) kể từ …..giờ……phút ”

Nhân viên điều độ chạy tàu ký tên

Điều 267. Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín mà điện thoại đóng đường giữa hai ga không thông, Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép hai ga dùng điện thoại điều độ như sau: khi ra lệnh đổi sang phương pháp đóng đường bằng điện tín thì dùng mẫu quy định tại Điều 266 của Quy chuẩn này và bổ sung câu: "và dùng điện thoại điều độ".

Sau khi nhận được mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu hai ga dùng điện thoại điều độ làm thủ tục chạy tàu, qua sự kiểm tra của Nhân viên điều độ chạy tàu.

Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi giờ, tình hình xin đường và cho đường của hai ga vào Sổ đăng ký lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 13 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) để theo dõi.

Chương 13.

CẤP CẢNH BÁO

Điều 268. Việc cấp Cảnh báo được thực hiện theo quy định tại Điều 316 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật khai thác đường sắt và những trường hợp liên quan đến Điều 270 của Quy chuẩn này.

Điều 269. Cảnh báo do Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu, Trưởng tàu theo biện pháp và thủ tục quy định của Quy chuẩn này này.

Trường hợp cứu viện thì người chỉ huy chạy tàu cứu viện được phép viết bổ sung vào Cảnh báo cho Lái tàu, Trưởng tàu của đoàn tàu cứu viện.

Điều 270. Những nhân viên Đường sắt được yêu cầu Cảnh báo:

1. Đối với công việc thi công đã có kế hoạch trước:

a) Cung trưởng cung cầu, đường, hầm, thông tin tín hiệu đường sắt hoặc Người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương nhưng thời hạn cảnh báo không quá 24 giờ;

b) Giám đốc các công ty quản lý đường sắt, công ty thông tin tín hiệu đường sắt hoặc Người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương nhưng thời hạn cảnh báo không quá 120 giờ;

c) Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc Người được uỷ quyền quy định bằng công lệnh nếu thời hạn cảnh báo quá 120 giờ.

d) Đối với đường sắt chuyên dùng nếu thời hạn cảnh báo không quá 120 giờ thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Trường hợp thời hạn cảnh báo quá 120 giờ do Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.

2. Đối với những hư hỏng hoặc chướng ngại đột xuất uy hiếp đến an toàn chạy tàu, do Người phát hiện sự việc yêu cầu;

3. Đối với việc sử dụng goòng trong điều kiện tầm nhìn hạn chế do Người phụ trách goòng yêu cầu;

4. Khi thay đổi địa điểm thiết bị do Người quản lý thiết bị yêu cầu;

5. Các trường hợp khác do Trực ban chạy tàu ga báo cáo Nhân viên điều độ chạy tàu để chỉ định ga cấp Cảnh báo.

Điều 271. Yêu cầu Cảnh báo phải được chuyển bằng điện tín, bằng giấy hay trực tiếp đến Trực ban chạy tàu ga, Trưởng phòng điều độ. Người nhận được thông tin phải ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 hoặc số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) và làm thủ tục cấp Cảnh báo.

1. Nội dung yêu cầu cấp Cảnh báo như sau:

a) Địa điểm cần Cảnh báo;

b) Lý do cảnh báo;

c) Thời gian cảnh báo có hiệu lực (thời gian bắt đầu, kết thúc);

d) Những điểm cần chú ý khi tàu chạy (tốc độ, dẫn đường).

2. Việc đưa yêu cầu cấp Cảnh báo quy định như sau:

a) Khi Cung trưởng cung cầu, đường, hầm, thông tin tín hiệu đường sắt yêu cầu: phải gửi đến ga đầu khu gian cần cảnh báo hoặc trực tiếp đến ga ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo của ga (theo mẫu số 9 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

b) Khi Giám đốc công ty quản lý đường sắt, thông tin tín hiệu đường sắt hoặc người chỉ huy thi công có cấp bậc tương đương yêu cầu: phải dùng điện tín chuyển cho một trong Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và Nhân viên điều độ chạy tàu;

c) Khi yêu cầu Cảnh báo quy định bằng Công lệnh: phải gửi các đơn vị liên quan.

3. Khi nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo, Trực ban chạy tàu ga phải báo cáo bằng điện tín cho Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu ga bên.

Điều 272. Thời hạn đưa yêu cầu Cảnh báo quy định như sau:

1. Đối với thi công có kế hoạch trước: phải đưa cùng lúc với kế hoạch thi công. Nếu vì nguyên nhân nào đó mà không thể đưa cùng một lúc với kế hoạch thi công thì phải đưa chậm nhất 3 giờ trước giờ Cảnh báo có hiệu lực;

2. Đối với goòng: phải gửi chậm nhất một giờ trước giờ goòng vào làm việc trong khu gian;

3. Công lệnh Cảnh báo phải gửi đến các đơn vị liên quan chậm nhất 24 giờ trước giờ Cảnh báo có hiệu lực.

Điều 273. Khi có lũ lụt, mưa to, gió bão, trong điều kiện được phép gửi tàu, mặc dù chưa có yêu cầu Cấp cảnh báo, Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian có đoạn đường xung yếu phải cấp Cảnh báo cho các tàu gửi vào khu gian chú ý cảnh giác và giảm tốc độ khi chạy vào địa điểm xung yếu.

Trực ban chạy tàu ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và đơn vị quản lý đường sắt có liên quan để xác định việc tiếp tục hoặc bãi bỏ cấp Cảnh báo cho tàu.

Điều 274. Nhân viên điều độ chạy tàu phải chỉ định những ga dưới đây cấp Cảnh báo:

1. Ga khởi hành của các tàu;

2. Ga gần địa điểm cảnh báo nhất mà ở đó các tàu dừng theo quy định để tác nghiệp kỹ thuật;

Ga được chỉ định cấp cảnh báo phải ghi nội dung Cảnh báo vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Điều 275. Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 hàng năm, Thủ trưởng Tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc người được uỷ quyền phải ban hành Công lệnh tốc độ, Công lệnh cảnh báo, quy định các địa điểm xung yếu.

Công lệnh tốc độ là văn bản quy định tốc độ chạy tàu thường xuyên trong năm.

Công lệnh cảnh báo là văn bản quy định tốc độ chạy tàu khác với tốc độ quy định trong công lệnh tốc độ. Công lệnh cảnh báo quy định tốc độ trong một thời gian nhất định do phải tiến hành thi công, sửa chữa cầu, đường hoặc do các nguyên nhân khác mà phải thay đổi tốc độ.

Nhận được yêu cầu Cảnh báo, Thủ trưởng các đơn vị phải truyền đạt nội dung công lệnh Cảnh báo cho Lái tàu, Trưởng tàu và các nhân viên có liên quan biết để chấp hành.

Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, Trưởng phòng điều độ phải kiểm tra chắc chắn và xác nhận việc truyền đạt Công lệnh cảnh báo đến các đơn vị có liên quan.

Nhân viên điều độ chạy tàu theo yêu cầu Cảnh báo quy định tại Điều 270 của Quy chuẩn này để ra lệnh cấp Cảnh báo bổ sung cho các tàu.

Điều 276. Sau khi nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo hoặc Công lệnh cảnh báo và đã chỉ định ga Cấp cảnh báo, Nhân viên điều độ chạy tàu phải ghi nội dung Cảnh báo vào Sổ đăng ký cảnh báo của Nhân viên điều độ chạy tàu (theo mẫu số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) trong khu đoạn mình phụ trách.

Việc đăng ký vào sổ tiến hành theo từng tuyến đường và đánh số theo từng tháng bắt đầu từ số 1 kể từ 0 giờ ngày đầu tháng.

Ngày đầu mỗi tháng, Trưởng phòng điều độ và Trưởng ga có nhiệm vụ chuyển sang tháng sau những Cảnh báo còn hiệu lực và ký tên xác nhận để thực hiện.

Điều 277. Vào ngày cuối của mỗi tháng, Giám đốc các công ty quản lý đường sắt thống kê những Cảnh báo còn hiệu lực trong phạm vi quản lý của công ty để báo cáo với các cơ quan cấp trên có liên quan và chuyển bằng văn bản cho Trưởng phòng điều độ .

Điều 278. Ở phòng làm việc của Trực ban chạy tàu ga, phòng làm việc của Nhân viên điều độ chạy tàu những Cảnh báo đã đăng ký vào sổ phải được viết lên bảng để theo dõi.

Những Cảnh báo hết hiệu lực phải xoá đi.

Điều 279. Bằng chứng đã nhận được yêu cầu cấp Cảnh báo là :

1. Nội dung và chữ ký của người yêu cầu ghi trong Sổ đăng ký cảnh báo của ga đầu khu gian cần Cảnh báo;

2. Đối với yêu cầu Cảnh báo trong trường hợp nguy cấp đến an toàn chạy tàu mà người yêu cầu không thể đăng ký vào sổ được thì người nhận thông tin phải ghi vào Sổ đăng ký điện tín và ký xác nhận.

Điều 280. Khi cấp Cảnh báo (theo mẫu số 6 tại Phụ bản của Quy chuẩn này) cho tàu, Trực ban chạy tàu ga phải viết rõ ràng nội dung Cảnh báo theo mẫu quy định; Lái tàu và Trưởng tàu phải ký nhận vào tồn căn (ghi rõ họ tên) khi đã hiểu rõ nội dung Cảnh báo.

Khi tàu chạy có đầu máy ghép thì giao Cảnh báo cho Lái tàu của đầu máy chính và bản sao cho các Lái tàu của đầu máy sau.

Khi có đầu máy đẩy vào khu gian và trở về thì giao bản sao cho Lái tàu của đầu máy đẩy.

Điều 281. Trường hợp không thể khôi phục việc chạy tàu bình thường đúng thời hạn ghi trong yêu cầu cảnh báo, người chỉ huy thi công phải đặt hoặc giữ lại tín hiệu giảm tốc độ và gửi kịp thời cho Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian yêu cầu kéo dài hiệu lực cảnh báo với nguyên nhân và thời hạn kéo dài.

Nhận được yêu cầu kéo dài thời hạn Cảnh báo, Trực ban chạy tàu ga và Nhân viên điều độ chạy tàu đăng ký vào sổ và thông báo cho ga liên quan tiếp tục Cảnh báo cho tàu trong thời hạn kéo dài như thủ tục đã quy định.

Điều 282. Trường hợp cần bãi bỏ Cảnh báo trước thời han, người yêu cầu cảnh báo phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc ga đầu khu gian cấp cảnh báo bằng giấy, bằng điện tín hoặc ghi vào Sổ đăng ký cảnh báo (theo mẫu số 9 hoặc số 15 tại Phụ bản của Quy chuẩn này).

Nhận được yêu cầu bãi bỏ Cảnh báo, Nhân viên điều độ chạy tàu ra lệnh cho các ga liên quan để bãi bỏ việc cấp Cảnh báo.

Chương 14.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 283. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng căn cứ vào Quy chuẩn này xây dựng mẫu và nội dung các sổ sách ấn chỉ chạy tàu cần thiết khác chưa được quy định trong các mẫu tại phụ bản của Quy chuẩn này và quy định việc ghi chép, sử dụng đối với các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý.

Thủ trưởng đơn vị liên quan tổ chức cho nhân viên trong đơn vị học tập Quy chuẩn này để thực hiện.

Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng tập hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải để giải quyết.

Điều 284. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

CÁC PHỤ BẢN

Mẫu số 1

GIẤY PHÉP VẠCH CHÉO LỤC

ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM

Ga..............................(dấu ga)

 

GIẤY PHÉP số.............

(Vạch chéo lục)

 

Ngày...........tháng.............năm..............

Cấp cho Lái tàu số:...........................

ở đường số.............................................

Giấy phép ghi theo mục.........................

...............................................................

(I hoặc II)

TBCT ga

Ký tên

ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM

Ga..............................(dấu ga)

 

GIẤY PHÉP số.............

(Vạch chéo lục)

 

Ngày...........tháng.............năm..............

I. Cho phép tàu số.........ở đường số.......... chạy (ra ga, ra bãi) trong khi tín hiệu (ra ga, ra bãi) ở trạng thái đóng, với tốc độ không quá 15km/h và sẵn sàng dừng nếu gặp chướng ngại, cho đến tín hiệu thông qua đầu tiên, sau đó tiếp tục chạy theo biểu thị của tín hiệu này.

II. Cho phép tàu số..... ở đường số……. chạy ra (ra ga, ra bãi) trong khi tín hiệu (ra ga, ra bãi) ở trạng thái đóng hoặc che khuất.

Sau khi đến tín hiệu thông qua đầu tiên, thì tiếp tục chạy theo biểu thị của tín hiệu này.

TBCT ga

Ký tên

Ghi chú:

1. Giấy phép vạch chéo lục khi sử dụng phương pháp đóng đường tự động và nửa tự động. Giấy phép này gồm hai phần: một phần giao cho Lái tàu, một phần làm tồn căn.

2. Khi dùng gạch bỏ mục không cần thiết và những chữ trong mục không thích hợp.

3. Điền bằng bút mực, không tẩy xoá.

4. Gạch chéo màu lục, giấy màu trắng.

nhayQuy chuẩn QCVN 08:2011/BGTVT bị bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 12/2015/TT-BGTVTnhay

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 08:2011/BGTVT

VỀ KHAI THÁC ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway operation

Lời nói đầu

QCVN 08:2011/BGTVT do Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn ngành 22TCN 340-05: Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt, giữ nguyên kết cấu và nội dung cơ bản để chuyển đổi thành QCVN, Cục Đường sắt Việt Nam trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 66/2011/TT-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ KHAI THÁC ĐƯỜNG SẮT

National technical regulation on railway operation

Phần thứ nhất.

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) về khai thác đường sắt này quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với các công trình và thiết bị đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, phương pháp tổ chức chạy tàu, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đường sắt trên mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia nhằm mục đích đảm bảo chạy tàu tuyệt đối an toàn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết tham gia có quy định khác với Quy chuẩn này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Phần thứ hai.

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 3. Để khai thác vận tải thường xuyên, hệ thống đường sắt phải có các công trình, thiết bị sau:
1. Tuyến đường chính, đường ga và các đường cần thiết khác;
2. Các công trình để phục vụ hành khách, xếp dỡ, bảo quản hàng hóa và để tổ chức chạy tàu;
3. Các thiết bị tín hiệu và thông tin;
4. Các công trình và thiết bị để sửa chữa, chỉnh bị đầu máy toa xe.
Điều 4. Công trình và thiết bị đường sắt đang khai thác phải luôn được bảo đảm ở trạng thái chạy tàu an toàn với tải trọng và tốc độ quy định. Người làm công tác quản lý, sửa chữa và trực tiếp sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ công trình và thiết bị để sử dụng lâu dài và có hiệu quả.
Điều 5. Các công trình và thiết bị đường sắt làm mới hoặc nâng cấp, khôi phục, cải tạo, sửa chữa phải đúng với đồ án thiết kế đã được duyệt và tuân theo các quy định của Quy chuẩn này. Khi làm xong phải được tổ chức nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định hiện hành mới được sử dụng.
Điều 6. Tất cả các công trình, thiết bị đường sắt phải được kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phải có hồ sơ, lý lịch kỹ thuật để theo dõi diễn biến trong quá trình sử dụng.
Nội dung chế độ kiểm tra, báo cáo của các cấp quản lý và hồ sơ, lý lịch kỹ thuật của công trình thiết bị phải được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Chỉ thay đổi kết cấu công trình, thiết bị của đường sắt khi được phép của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Hàng năm phải có kế hoạch kiểm tra và thực hiện kiểm tra việc phòng chống bão lũ các công trình và thiết bị đường sắt trước mùa mưa bão. Các công trình xung yếu phải tổ chức xử lý, gia cố, sau bão lũ phải kiểm tra.
Điều 8. Cấm mọi hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt bao gồm: giới hạn trên mặt đất, trên mặt nước, ngầm dưới đất, dưới nước và trên không được quy định tại Luật Đường sắt. Mọi công trình và hoạt động khi bắt buộc phải xây dựng hoặc tiến hành trong phạm vi bảo vệ công trình phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về về việc cấp giấy phép xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường sắt .
Khi đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau phải tuân theo đúng quy định của Luật Đường sắt.
Điều 9. Bất cứ bộ phận nào của công trình và thiết bị cố định hay di động đều không được phạm vào khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định trong phụ bản 1 kèm theo Quy chuẩn này, cụ thể như sau:
1. Bản vẽ 1A, 2A, 3A, 4A dùng cho khổ đường 1000mm;
2. Bản vẽ 1B, 2B, 3B, 4B dùng cho khổ đường 1435mm, khổ đường 1435mm lồng thêm khổ đường 1000mm khi làm mới hoặc cải tạo;
3. Bản vẽ ĐL1 dùng cho khổ đường 1000mm lồng thêm khổ đường 1435mm. Trường hợp những cầu cũ chưa có điều kiện cải tạo mà phạm vào khổ giới hạn quy định ở bản vẽ ĐL1 không quá 150mm được tạm giữ nguyên. Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phải quy định những biện pháp và điều kiện sử dụng để bảo đảm an toàn chạy tàu;
4. Những thiết bị có quan hệ trực tiếp với đầu máy toa xe như cột giao nhận thẻ đường đang hoạt động coi là ngoại lệ, được phạm vào khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc phải theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt;
5. Chiều cao khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định đối với đường sắt đã vào cấp kỹ thuật và điện khí hóa là 5,30m đối với đường khổ 1000mm; 6,55m đối với đường khổ 1435mm.
Điều 10. Hàng hóa dỡ từ toa xe xuống hoặc chuẩn bị xếp lên toa xe phải kê đặt vững chắc, không được để vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.

Chương 2.

TUYẾN ĐƯỜNG

Điều 11. Tuyến đường gồm có: nền đường, cầu, cống, hầm, kết cấu phần trên của đường, đường ngang, các biển mốc chỉ dẫn, báo hiệu dọc đường và các công trình phụ trợ khác.
MỤC 1. MẶT CẮT DỌC VÀ MẶT BẰNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG
Điều 12. Ga phải được xây dựng trên đoạn đường bằng. Trường hợp cá biệt được phép xây dựng ga trên đường có độ dốc không quá 2,5‰. Gặp địa hình thật khó khăn, những ga không có dồn dịch được xây dựng trên độ dốc lớn hơn, nhưng phải xét đến sức cản của dốc khi tàu chuyển bánh để bảo đảm tiêu chuẩn trọng lượng tàu quy định trong khu đoạn.
Điều 13. Ga phải được xây dựng trên đoạn đường thẳng. Trường hợp cá biệt khi xây dựng ga trên đường cong thì bán kính đường cong trong ga không được nhỏ hơn:
1. Ở vùng đồng bằng là 400m, ở vùng núi là 300m đối với khổ đường 1000mm;
2. Ở vùng đồng bằng là 600m, ở vùng núi là 500m với khổ đường 1435mm và đường lồng.

Điều 14. Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường lân cận trên đường thẳng trong ga không được nhỏ hơn quy định tại Bảng 1a .

Bảng 1a: Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường lân cận trong ga

Mục khoảng cách

Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường (mm)

Đường 1000mm

Đường 1435mm và đường lồng

- Giữa tim đường chính với đường đón gửi tàu, tim đường đón gửi tàu với nhau, tim đường đón gửi tàu với tim đường lân cận.

4.100

5.000

- Giữa hai tim đường sang toa

3.300

3.600

- Giữa hai tim đường khác

3.800

4.600

Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường chính trên đường thẳng trong khu gian không được nhỏ hơn quy định tại Bảng 1b.

Bảng 1b: Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường chính trong khu gian

Cấp đường

Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường (mm)

Đường khổ 1435 mm

Đường khổ 1000 mm

Đường sắt cao tốc

5.000

-

Đường sắt cận cao tốc

4.300

-

Đường sắt cấp 1

4.000

4.000

Đường sắt cấp 2

4.000

4.000

Đường sắt cấp 3

4.000

3.800

Khoảng cách giữa tim đường lồng với tim đường khổ 1000mm áp dụng tiêu chuẩn của khổ đường 1435mm.

Điều 15. Trên đường cong, khoảng cách giữa hai tim đường lân cận hoặc từ tim đường đến các kiến trúc khác trong ga và khu gian đều phải nới rộng theo quy định trong bản vẽ khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định tại Điều 9 của Quy chuẩn này.
Điều 16. Mặt cắt dọc và mặt bằng của đường phải được kiểm tra bằng máy đo đạc ít nhất 12 năm/lần (một chu kỳ đại tu), đường rút dồn, đường cuối dốc gù ít nhất 3 năm/lần (một chu kỳ sửa chữa vừa). Nội dung, yêu cầu kiểm tra phải thực hiện theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
Khi cải tạo hoặc sửa chữa mà có thay đổi mặt cắt dọc và mặt bằng của đường, sau khi hoàn thành phải kiểm tra và ghi những thay đổi đó vào bản vẽ mặt cắt dọc và mặt bằng toàn tuyến.
MỤC 2. NỀN ĐƯỜNG

Điều 17. Trên đường thẳng bề rộng từ tim đến vai đường không được nhỏ hơn quy định tại bảng 2a

Bảng 2a: Chiều rộng nền đường

Cấp đường

Bề rộng từ tim đến vai đường (m)

Đường khổ 1435 mm

Đường khổ 1000 mm

Đường sắt cao tốc

4.5

-

Đường sắt cận cao tốc

4.0

-

Đường sắt cấp 1

4.0

2.9

Đường sắt cấp 2

3.5

2.7

Đường sắt cấp 3

3.1

2.5

1. Đối với đường lồng theo tiêu chuẩn khổ đường 1435mm, riêng đường lồng làm từ khổ đường 1000mm tạm thời giữ nguyên.

2. Trên đường cong, nền đường phải nới rộng về phía lưng đường cong theo quy định tại bảng 2b.

Bảng 2b

Khổ đường (mm)

Nới thêm bề rộng nền đường (m)
tùy theo bán kính đường cong (m)

Dưới 500

Từ 500 ¸ 1000

Từ 1000 ¸ 2000

1000

1435 và lồng

0,25

0,30

0,15

0,30

0,00

0,20

Điều 18. Nền đường đi ven núi, ven sông, ven biển phải có công trình phòng hộ ở những điểm xung yếu. Những nơi có nước, mép vai đường phải cao hơn mức sóng cao nhất theo tần suất thiết kế là 0,5m.
Điều 19. Nền đường phải có hệ thống thoát nước theo quy định dưới đây:
1. Nền đường đào phải có rãnh biên, rãnh ngang, khi cần phải làm rãnh đỉnh và máng thoát nước;
2. Nền đường đắp phải làm rãnh thoát nước hoặc nối các thùng đấu thành rãnh;
3. Ở những vị trí cần thiết phải đặt công trình thoát nước ngầm.
Điều 20. Các hệ thống thoát nước ngầm phải được đánh dấu bằng mốc riêng trên mặt đất, phải có sơ đồ chi tiết và biện pháp bảo vệ.
MỤC 3. CẦU, CỐNG, HẦM
Điều 21. Tất cả các cầu phải được phân cấp tải trọng làm cơ sở quy định điều kiện khai thác hợp lý.
Các cầu lớn ít nhất 10 năm phải được kiểm định 1 lần; nội dung kiểm định phải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 22. Cầu, cống, hầm phải được bảo vệ chu đáo, chống ảnh hưởng xấu của môi trường, khói lửa. Các bộ phận bằng thép phải được sơn bảo vệ chống gỉ. Các bộ phận bằng gỗ phải được phòng mục và chống cháy, các dầm bê tông cốt thép phải có tầng phòng nước.
Điều 23. Mặt cầu vượt qua đường bộ phải được lát kín để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông đường bộ đi lại ở dưới cầu.
Điều 24. Đường kính cống thoát nước qua nền đường phải bảo đảm:
1. Không được nhỏ hơn 0,75m;
2. Là 0,75m khi chiều dài cống không quá 10m;
3. Là 1m khi chiều dài cống không quá 20m;
4. Khi chiều dài cống trên 20m, phải căn cứ vào vị trí và điều kiện cụ thể để quyết định đường kính nhỏ nhất.
Điều 25. Hầm dài; các cầu lớn, cầu trọng yếu, cầu trong thành phố, thị xã, thị trấn có nguồn điện phải lắp hệ thống chiếu sáng và bảo vệ theo quy định.
MỤC 4. KẾT CẤU TẦNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 26.
1. Trên đường thẳng, khoảng cách má trong giữa 2 ray (đo tại vị trí từ đỉnh ray xuống 16mm) là 1000mm đối với khổ đường 1000mm và 1435mm đối với khổ đường 1435mm.

2. Đối với đường lồng, theo 2 khổ đường 1000mm và 1435mm. Trên đường cong, khoảng cách trên được quy định tại bảng 3. Độ biến đổi khoảng cách không được sai quá 1‰.

Bảng 3: Khoảng cách má trong giữa 2 ray

Đường khổ 1000mm và lồng

Đường khổ 1435mm và lồng

Bán kính đường cong (m)

Khoảng cách má trong giữa 2 ray (mm)

Bán kính đường cong (m)

Khoảng cách má trong giữa 2 ray (mm)

Từ 501 trở lên

1.000

Từ 651 trở lên

1.435

Từ 401 đến 500

1.005

Từ 650 đến 451

1.440

Từ 301 đến 400

1.010

Từ 450 đến 351

1.445

Từ 201 đến 300

1.015

Từ 350 trở xuống

1.450

Từ 200 trở xuống

1.020

   
3. Đối với đường sắt làm mới, cải tạo và sửa chữa lớn, sai lệch khoảng cách má trong giữa 2 ray trên đường thẳng cũng như trên đường cong so với tiêu chuẩn quy định không được lớn quá +4mm và nhỏ quá -2mm đối với khổ đường 1000mm, không lớn quá +6mm và nhỏ quá -2mm đối với khổ đường 1435mm.
4. Đối với đường sắt đang khai thác, sai lệch về khoảng cách má trong giữa 2 ray phải bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 27.
1. Trên đường thẳng, mặt trên của 2 ray đối với đường đơn và 3 ray đối với đường lồng phải cao bằng nhau. Trên đường cong, căn cứ vào bán kính đường cong và tốc độ chạy tàu để quy định siêu cao ray lưng cho từng loại khổ đường; đường lồng thực hiện siêu cao theo khổ đường 1435mm.

2. Trị số gia tốc ly tâm chưa được cân bằng (a0) cho phép là 0,5m/s2. Trị số siêu cao lớn nhất đối với khổ đường 1000mm là 95mm, khổ đường 1435mm là 125mm. Độ biến đổi thủy bình không quá 1‰.

3. Đối với đường sắt làm mới, cải tạo hoặc sửa chữa lớn, sai lệch về độ cao mặt ray, so với tiêu chuẩn quy định không được quá 3mm đối với khổ đường 1000mm và quá 4mm đối với khổ đường 1435mm và đường lồng.
4. Đối với đường đang khai thác, sai lệch về độ cao mặt ray phải bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 28. Ray chính trên cầu, trong hầm phải cùng loại với ray trên đường, nếu khác loại thì nối tiếp ở trước và sau cầu và hầm phải có ít nhất 2 cầu ray cùng loại với ray trên cầu, trong hầm. Cấm dùng ray ngắn trên cầu. Mối nối ray trên cầu phải đặt đối xứng và cách tường đầu của mố cầu, đỉnh vòm cuốn và khe co giãn của vòm ít nhất 2m.
Điều 29. Khi cầu có mặt cầu trần dài trên 5,0m, mặt cầu có ba lát dài trên 10m, hoặc cầu trên đường cong có bán kính dưới 500m phải đặt ray hộ bánh, khoảng cách giữa má ray chính và má ray hộ bánh trên cầu đường sắt là 200mm, trên mặt cầu dùng chung với đường bộ là 60 - 70mm. Mặt ray hộ bánh không được cao quá 5mm và thấp quá 20mm so với mặt ray chính. Ray hộ bánh phải kéo dài ra ngoài tường đầu của mố cầu ít nhất 15m trong đó 10m để thẳng và 5m uốn dần thành đầu thoi.
Ở những đường cong có bán kính dưới 200m và những nơi có địa hình đặc biệt cần thiết phải đặt ray chống trật bánh. Vị trí đặt và tiêu chuẩn kỹ thuật phải thực hiện theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 30. Ray trên đường chính và đường đón gửi tàu phải được kiểm tra định kỳ bằng máy dò vết nứt theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
MỤC 5. GHI
Điều 31. Ray ghi phải cùng loại với ray trên đường, khi ray ghi khác loại thì cầu ray nối tiếp ở đầu và cuối ghi phải cùng loại với ray ghi.
Ghi phải đặt theo quy định dưới đây:
1. Ghi trên đường chính và đường đón gửi tàu khách có tang không lớn hơn 1/9;
2. Ghi trên đường đón gửi tàu hàng và các đường ga khác có tang không lớn hơn 1/8.
Điều 32. Mặt bằng, khoảng cách ray và phương hướng của ghi phải chính xác, độ hao mòn và khuyết tật của ghi phải bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 33. Khi đặt hoặc tháo dỡ ghi trên đường đang khai thác, phải có lệnh của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và phải bàn bạc với các đơn vị liên quan để không ảnh hưởng đến chạy tàu.
Điều 34. Tất cả các ghi kể cả ghi có thiết bị liên khóa và điều khiển tập trung đều phải có bộ phận khóa được bằng khóa thường, trừ ghi ở bãi dồn dốc gù.
MỤC 6. ĐƯỜNG NGANG VÀ GIAO CẮT ĐƯỜNG SẮT
Điều 35.
1. Đường ngang và giao cắt đường sắt ở những nơi đường sắt và đường bộ giao nhau trên cùng mặt bằng phải được xây dựng và khai thác theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các cầu đường sắt mà mặt cầu dùng chung với đường bộ phải tổ chức phòng vệ có người gác.
3. Mọi đường ngang đều phải tổ chức phòng vệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 36. Cấm người, phương tiện giao thông đường bộ, súc vật đi qua đường sắt tại vị trí không có đường ngang.
Việc cho những phương tiện, thiết bị siêu trường, siêu trọng đi qua cầu chung, đường ngang phải được cấp có thẩm quyền cho phép và có sự giám sát của nhân viên gác cầu chung, gác đường ngang.
Điều 37. Nhánh đường sắt xây dựng mới hoặc đường nhánh chuyên dùng không được nối vào đường sắt chính trong khu gian.
MỤC 7. ĐƯỜNG AN TOÀN VÀ ĐƯỜNG LÁNH NẠN
Điều 38. ở những nơi mà đường sắt giao nhau trên cùng mặt bằng hoặc có đường nhánh nối vào đường chính trong khu gian, đường chính hoặc đường đón gửi tàu trong ga phải đặt đường an toàn trên đường nhánh hoặc trên cả hai phía của đường sắt thứ yếu. Chiều dài dùng được của đường an toàn không được dưới 50m.
Khi địa hình hạn chế không thể đặt được đường an toàn thì phải đặt thiết bị trật bánh thay cho đường an toàn.
Điều 39. Khi đường chính hoặc đường nhánh có độ dốc lớn và dài, phải kiểm toán để làm đường lánh nạn nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu.
Vị trí, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật để tính toán thiết kế, quản lý đường lánh nạn phải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
MỤC 8. BIỂN MỐC CHỈ DẪN VÀ BÁO HIỆU TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 40. Dọc đường sắt phải đặt các biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu sau đây:
1. Loại chỉ dẫn về đường gồm có: mốc km, 100m; biển đường cong, các cọc nối đầu (NĐ), nối cuối (NC), tiếp đầu (TĐ), tiếp cuối (TC); cọc phương hướng, cọc cao độ, biển đổi dốc, biển cầu, biển hầm, mốc giới hạn quản lý;
2. Loại báo hiệu gồm có: biển giới hạn ga, biển tốc độ kỹ thuật, biển giảm tốc độ, biển hãm, biển dẫn đường, biển chắn đường, biển kéo còi, mốc đặt pháo, mốc tránh va chạm.
Điều 41.
1. Kiểu mẫu và vị trí đặt các loại biển, mốc chỉ dẫn, báo hiệu phải thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
2. Các biển, mốc chỉ dẫn đặt bên trái đường theo hướng tính km, các biển báo hiệu đặt bên trái theo hướng tàu chạy trừ mốc tránh va chạm. ở khu đoạn đường đôi phải đặt thêm biển, mốc chỉ dẫn và báo hiệu ở bên trái theo hướng tàu chạy.
Điều 42.
1. Điểm gần nhất của các biển mốc chỉ dẫn, biển hiệu phải đặt cách mép ngoài ray gần nhất là 1,75m đối với đường 1000mm và 2,00m; đối với đường 1435mm và đường lồng.
2. Các biển mốc thấp hơn đỉnh ray phải đặt cách mép ngoài ray gần nhất là 1,10m đối với đường 1000mm và 1,35m đối với đường 1435mm và đường lồng.
3. Mốc tránh va chạm phải đặt ở giữa hai đường gần nhau về phía ghi, tại chỗ có khoảng cách giữa hai tim đường là 3,50m đối với đường 1000mm và 4,00m đối với đường 1435mm và đường lồng.
4. Đối với đường sang toa, mốc tránh va chạm phải đặt ở chỗ có khoảng cách giữa hai tim đường là 3,30m đối với đường 1000mm và 3,60m đối với đường 1435mm và đường lồng.
5. Trên đường cong, khoảng cách đặt các biển mốc phải cộng thêm độ nới rộng quy định trong bản vẽ khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc.
MỤC 9. BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CẦU ĐƯỜNG
Điều 43. Tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phải tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng các công trình và thiết bị cầu đường để các công trình, thiết bị đó luôn làm việc ở trạng thái bình thường và bảo đảm chạy tàu an toàn. Trong công tác sửa chữa và bảo dưỡng phải tăng cường kiểm tra phát hiện và phải thực hiện các biện pháp đề phòng để không xảy ra trạng thái mất an toàn chạy tàu.
Kế hoạch và nội dung sửa chữa lớn, sửa chữa vừa, sửa chữa thường xuyên các công trình và thiết bị cầu đường phải thực hiện theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
Điều 44. Giám đốc đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đội trưởng, cung trưởng cung cầu, cung đường là những người trực tiếp phụ trách công tác sửa chữa, bảo dưỡng cầu đường phải nắm chắc và thông thuộc tình hình cầu đường trong phạm vi mình phụ trách, đặc biệt chú ý các công trình xung yếu; phải quản lý đầy đủ hồ sơ lý lịch kỹ thuật cầu đường. Riêng các bộ phận thiết bị của ghi và do hệ thông tin tín hiệu lắp đặt thì do giám đốc và cung trưởng đơn vị thông tin tín hiệu sở tại phụ trách bảo dưỡng sửa chữa.
Điều 45. Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt mỗi năm phải tổ chức tổng kiểm tra một lần toàn bộ các công trình, thiết bị cầu đường và phải có quy định cụ thể cho các đơn vị trực tiếp quản lý kiểm tra thường xuyên, hàng tháng, hàng quý và kiểm tra đột xuất.

Chương 3.

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CHỈNH BỊ, SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 46. Các công trình, thiết bị chỉnh bị và sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt phải có quy mô, chủng loại và số lượng phù hợp với kiểu loại và số lượng phương tiện giao thông đường sắt hiện có để bảo đảm chỉnh bị và sửa chữa các cấp với chất lượng kỹ thuật tốt theo đúng kế hoạch quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Điều 47. Trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe (bao gồm trạm chỉnh bị toa xe khách, trạm khám chữa tại các địa điểm quy định) phải có đầy đủ trang bị kỹ thuật và phụ tùng, vật tư cần thiết để chỉnh bị, kiểm tra và lâm tu phương tiện giao thông đường sắt kịp thời, nhanh chóng với chất lượng tốt, hạn chế thấp nhất việc hỏng hóc dọc đường cũng như việc sửa chữa cắt móc toa xe, đáp ứng được yêu cầu khi số đôi tàu trong biểu đồ chạy tàu là cao nhất.
Điều 48. Các công trình, thiết bị cấp nước cho phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm cung cấp đầy đủ nước sạch cần thiết khi số lượng đôi tàu là cao nhất và các nhu cầu sử dụng nước khác cho đường sắt như vệ sinh đầu máy, toa xe, chữa cháy, v.v...
Cổ hạc cấp nước cho đầu máy hơi nước phải có cơ cấu giữ ở vị trí song song với tim đường và có báo hiệu phòng vệ khi ở vị trí nằm ngang với đường.
Điều 49. Thủ trưởng các đơn vị sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt phải tổ chức quản lý, bảo dưỡng tốt tất cả các công trình, thiết bị của đơn vị để việc chuẩn bị và sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt luôn đạt chất lượng tiêu chuẩn quy định.

Chương 4.

PHƯƠNG TIỆN VÀ DỤNG CỤ CỨU VIỆN, CHỮA CHÁY

Điều 50.
1. Phải thường xuyên chuẩn bị tốt phương tiện và dụng cụ cứu viện bao gồm: tàu cứu viện, cần cẩu, toa xe phục vụ tại các địa điểm do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định để sẵn sàng giải quyết các tai nạn (bao gồm cả cần cẩu và một số toa xe phục vụ cần thiết).
2. Tại các trạm khám chữa toa xe phải có các tổ ứng phó cứu viện để giải quyết kịp thời các tai nạn nhẹ và khi cần thiết tổ chức luôn công tác cứu chữa trước khi tàu cứu viện đến.
3. Phương tiện, dụng cụ cứu viện phải bảo đảm an toàn và khôi phục chạy tàu bình thường nhanh chóng nhất.
Điều 51. Để phòng ngừa và dập tắt hỏa hoạn, tại các địa điểm quy định, phải tổ chức phòng chữa cháy với đầy đủ phương tiện, dụng cụ theo đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, và bố trí lực lượng để chuẩn bị sẵn sàng cứu chữa khi cần thiết.

Chương 5.

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ Ở GA

Điều 52. Công trình và thiết bị ở ga phải bảo đảm điều kiện cho ga thực hiện đầy đủ và an toàn các tác nghiệp kỹ thuật và nghiệp vụ để đón gửi tàu, dồn dịch, tổ chức vận chuyển hành khách hàng hóa theo mật độ chạy tàu và tiêu chuẩn thời gian quy định.
Dựa theo khối lượng và tính chất công việc, ga phải có những công trình và thiết bị cơ bản sau:
1. Hệ thống đường để đón gửi tàu, dồn dịch, xếp dỡ hàng hóa, tập kết toa xe, sang toa, cầu cân và các đường cần thiết khác;
2. Đường và thiết bị phục vụ việc di chuyển, chỉnh bị đầu máy và khám chữa toa xe;
3. Thiết bị tín hiệu và thông tin;
4. Phòng chỉ huy chạy tàu (phòng trực ban chạy tàu ga), chòi ghi, trạm điều khiển ghi và tín hiệu;
5. Nhà làm việc kỹ thuật;
6. Nhà hành khách và công trình phụ trợ phục vụ công tác khách vận;
7. Nhà hóa vận, kho ke, bãi hàng và thiết bị khác phục vụ công tác hóa vận;
8. Hệ thống cấp nguồn điện và thiết bị chiếu sáng;
9. Thiết bị phòng chữa cháy và cấp, thoát nước.
Điều 53.
1. Nhà ga hành khách và ga hỗn hợp phải có các phòng bán vé, chờ đợi, nhận trả hành lý và các nơi phục vụ sinh hoạt văn hóa, vệ sinh,... tất cả phải được bố trí hợp lý để phục vụ hành khách nhanh chóng và thuận tiện.
2. Trạm hành khách phải có ke khách, nhà hoặc mái che mưa nắng và chỗ bán vé.
3. Ga hành khách phải có các công trình dành riêng phục vụ hành khách là người khuyết tật.
Điều 54. Nhà làm việc của nhân viên trong ga có liên quan đến việc chạy tàu phải có đủ điều kiện thuận tiện để nhân viên thực hiện nhiệm vụ.
Nơi phục vụ hành khách và hành lý phải có lối ra, vào ga thuận tiện để làm các thủ tục khách vận được nhanh chóng.
Điều 55. Ke khách phải bảo đảm cho khách lên xuống tàu nhanh chóng, thuận tiện an toàn, có lối qua ke và ra vào ga tiện lợi, an toàn; khi cần thiết, phải có cầu vượt hoặc đường ngầm.
Chiều cao ke khách từ mặt ray đến mặt ke là:
1. Đối với khổ đường 1000mm và đường lồng:
a. Loại cao: 0,30m;
b. Loại thấp: 0,15m.
2. Đối với khổ đường 1435mm:
a. Loại cao: 1,10m;
b. Loại thấp: 0,30m.
Những ga khách xây dựng mới và ga đặc biệt phải nghiên cứu thiết kế ke khách cao ngang sàn xe.
Điều 56. Kho hàng, ke hàng, bãi hàng phải bảo đảm đủ điều kiện bảo quản hàng hóa tốt, xếp dỡ nhanh chóng.
Chiều cao ke hàng, ke kho hàng từ mặt ray đến mặt ke là:
1. Khổ đường 1000mm: 1000mm;
2. Khổ đường 1435mm: 1100mm.
Những ga có ke hàng, ke kho hàng đang sử dụng có chiều cao từ mặt ray đến mặt ke là 900mm thì khi thiết kế cải tạo ga mới phải thực hiện theo quy định trên.
Điều 57. Phòng hóa vận phải có nơi tiếp khách hàng, nơi chỉ dẫn và niêm yết các quy định về giao nhận và chuyên chở hàng hóa.
Điều 58. Phòng chỉ huy chạy tàu phải có đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu cần thiết theo tiêu chuẩn quy định.
Chòi ghi phải có chỗ thường trực cho gác ghi, nơi để dụng cụ tín hiệu, vật liệu cần thiết, khi cần trong chòi ghi còn đặt thêm thiết bị thông tin, liên khóa và đóng đường.
Điều 59. Ga phải có đầy đủ các thiết bị thông tin, liên lạc để phục vụ chạy tàu và phục vụ công tác vận chuyển hành khách, hàng hoá.
Điều 60. Các công trình phục vụ hành khách và hàng hóa, quảng trường, ke khách, đường đón gửi tàu khách, bãi dồn, bãi hàng kho, ke hàng, đường cầu cân, nơi chỉnh bị sửa chữa đầu máy, toa xe, đường đi lại trong ga phải có thiết bị chiếu sáng.
Đèn chiếu sáng ngoài trời không được làm ảnh hưởng đến việc nhìn rõ các đèn tín hiệu.

Chương 6.

THIẾT BỊ TÍN HIỆU VÀ THÔNG TIN

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 61. Thiết bị tín hiệu và thông tin phải bảo đảm: tổ chức chỉ huy chạy tàu và dồn tàu được kịp thời, chính xác, an toàn và nâng cao hiệu suất chạy tàu; việc liên hệ công tác giữa các nhân viên trong ngành được nhanh chóng, thuận tiện. Trên đường sắt, chỉ được dùng những loại thiết bị tín hiệu và thông tin đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 62.
1. Thiết bị tín hiệu gồm có :
a. Các loại tín hiệu: tín hiệu cố định gồm tín hiệu đèn mầu và tín hiệu cánh; tín hiệu di động; pháo hiệu; biển hiệu; đèn hiệu; mốc hiệu; tín hiệu tay; tín hiệu tàu; tín hiệu tai nghe;
b. Hệ thống thiết bị liên khóa: gồm có thiết bị quay và khóa ghi; thiết bị kiểm tra trạng thái đường chạy và thiết bị thực hiện khóa lẫn nhau giữa các biểu thị tín hiệu, giữa trạng thái ghi, trạng thái đường chạy và biểu thị trạng thái tín hiệu;
c. Thiết bị đóng đường có: máy thẻ đường; thiết bị đóng đường nửa tự động (bao gồm cả hệ thống xin đường tự động) và thiết bị đóng đường tự động.
2. Thiết bị thông tin gồm có:
a. Điện thoại điều độ chạy tàu;
b. Điện thoại đóng đường;
c. Điện thoại đường dài;
d. Điện thoại khu vực;
đ. Điện thoại khu gian;
e. Điện thọai ghi, chắn đường ngang, cầu, hầm;
g. Điện thoại hành chính ga, bảo dưỡng cầu đường, thông tin tín hiệu;
h. Điện thoại hội nghị;
i. Truyền hình hội nghị;
k. Điện thoại di động;
m. Phát thanh trong ga, trên tàu;
n. Điện thọai vô tuyến trong ga, bãi;
o. Điện thoại điều độ hàng hóa, hành khách, đầu máy, điện sức kéo;
p. Truyền ảnh, truyền số liệu, Faximin, xác báo;
q. Điện thoại vô tuyến đoàn tàu-mặt đất;
r. Các bảng hướng dẫn, bảng chỉ đường, bảng thông báo và các trang thiết bị tương tự cung cấp các thông tin cần thiết cho hành khách trong ga;
Ngoài ra, tùy theo tình hình phát triển và yêu cầu sản xuất của đường sắt mà bổ sung các thiết bị khác sau khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.
3. Các thiết bị và hệ thống đường dây thiết bị nói trên phải được bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; phòng chống được ảnh hưởng nguy hiểm của điện lực, sét và các tác động cơ học khác.
MỤC 2. TÍN HIỆU
Điều 63. Màu cơ bản dùng để biểu thị tín hiệu trong việc chạy tàu gồm có 3 loại sau đây:
1. Đỏ: dừng;
2. Vàng: chạy với sự chú ý hoặc giảm tốc độ;
3. Lục: chạy với tốc độ quy định;
4. Ngoài các màu cơ bản còn có thể sử dụng thêm các màu xanh lam, trắng, sữa quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều 64. Mọi tín hiệu, biển báo phải bảo đảm tầm nhìn tín hiệu liên tục, rõ ràng trong khoảng cách quy định sau:
1. Tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, ngăn đường ít nhất 800m;
2. Tín hiệu ra ga, ra bãi trên đường chính, tín hiệu vào bãi, tín hiệu báo trước và tín hiệu dốc gù ít nhất 400m;
3. Tín hiệu ra ga, ra bãi trên các đường phụ, tín hiệu dồn tàu, tín hiệu dẫn đường và các loại biểu thị khác ít nhất 200m;
4. Ở những nơi do đường cong, địa hình hoặc kiến trúc che khuất không bảo đảm tầm nhìn quy định trên thì cho phép giảm tầm nhìn của tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, ngăn đường xuống còn ít nhất 400m, trường hợp đặc biệt có thể dưới 400m nhưng phải lớn hơn 200m.
Điều 65. Trong khu đoạn đóng đường không tự động phải đặt tín hiệu báo trước cho tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, khi gặp một trong những trường hợp sau đây:
1. Tầm nhìn của các tín hiệu nói trên dưới 800m;
2. Các tín hiệu nói trên là tín hiệu đèn màu;
3. Tín hiệu phòng vệ ở nơi đường sắt giao cắt trên mặt bằng hoặc cầu chung đường sắt và đường bộ trên cùng một mặt bằng.
Điều 66. Khoảng cách từ tín hiệu báo trước đến tín hiệu chính không dưới 800m.
Tầm nhìn của tín hiệu báo trước và tín hiệu chính có tín hiệu báo trước không được dưới 400m, ở những địa hình khó khăn mà tầm nhìn của cả hai tín hiệu được phép ít nhất là 200m thì khoảng cách giữa cột tín hiệu chính và cột tín hiệu báo trước không dưới 1000m.
Điều 67. Tín hiệu cố định phải đặt ở bên trái đường sắt theo hướng tàu chạy.
Nếu địa hình khó khăn không thể đặt tín hiệu ở cạnh đường, cho phép đặt tín hiệu trên không giữa tim đường sắt.
Trường hợp đặc biệt, có thể đặt tín hiệu ở bên phải đường sắt theo hướng tàu chạy.
Vị trí đặt tín hiệu của từng đường phải bảo đảm cho lái tàu không nhầm lẫn với tín hiệu của đường bên cạnh.
Điều 68. Ga phải có tín hiệu vào ga. Tín hiệu này đặt cách ghi đầu tiên vào ga ít nhất 50m tính từ mũi ghi ngược chiều hoặc từ mốc tránh va chạm của ghi thuận chiều. Khi tín hiệu vào ga không bảo đảm tầm nhìn thì phải có tín hiệu lặp lại.
Điều 69. Mỗi đường gửi tàu vào khu gian đóng đường nửa tự động hoặc tự động phải có tín hiệu ra ga. Tín hiệu này đặt ở địa điểm thích hợp ở trong mốc tránh va chạm của mỗi đường gửi tàu sao cho chiều dài dùng được của đường là lớn nhất.
Ở bãi dồn có thể đặt tín hiệu ra ga chung cho các đường để gửi tàu, vị trí đặt tín hiệu ra ga chung phải bảo đảm tầm nhìn quy định cho mỗi đường và phải có thêm đèn chỉ đường gửi tàu.
Tín hiệu ra ga không bảo đảm tầm nhìn quy định phải có tín hiệu lặp lại.
Điều 70. Tín hiệu vào ga chỉ được biểu thị thông qua khi tín hiệu ra ga đường chính cùng hướng đã mở.
Điều 71. Tín hiệu thông qua đặt ở điểm phân giới của các phân khu đóng đường tự động hoặc ở điểm phân giới của trạm đóng đường.
Chiều dài phân khu đóng đường tự động đèn màu 3 biểu thị không được nhỏ hơn cự ly hãm quy định.
Mỗi tín hiệu thông qua trong đóng đường tự động phải có số hiệu.
Điều 72. Tín hiệu ngăn đường đặt ở trước đường ngang, cầu, hầm lớn có người gác, nơi đất đá thường sụt lở. Tín hiệu này đặt cách điểm phòng vệ ít nhất 100m. Nơi không đủ điều kiện đặt tín hiệu ngăn đường phải được đặt tín hiệu phòng vệ.
Điều 73. Tại nơi giao nhau giữa đường sắt và đường bộ có mật độ giao thông cao phải đặt tín hiệu đường ngang. Nếu tín hiệu đường ngang tự động có thêm thiết bị chắn tự động thì khi tàu sắp đến đường ngang, thiết bị chắn phải tự động đóng lại và giữ nguyên trạng thái đóng cho tới khi tàu qua khỏi đường ngang.
Điều 74. Trước nơi đường sắt giao nhau cùng mặt bằng trong khu gian, phải đặt tín hiệu phòng vệ. Khoảng cách từ tín hiệu này đến mốc tránh va chạm hoặc đầu lưỡi ghi dẫn vào đường an toàn (nếu có) hoặc điểm giao nhau cùng mặt bằng ít nhất là 100m. Các tín hiệu nói trên phải có quan hệ liên khóa với nhau bảo đảm chỉ mở được một tín hiệu khi các tín hiệu đối nghịch với nó đã ở trạng thái đóng.
Điều 75. Phía trước hai đầu cầu đường sắt mà mặt cầu dùng chung với đường bộ phải đặt tín hiệu phòng vệ. Khoảng cách từ mố cầu đến tín hiệu cùng bên ít nhất 100m.
Điều 76. Ở ga có nhiều bãi đón, gửi tàu phải có tín hiệu vào bãi, ra bãi. Vị trí đặt các tín hiệu này như quy định đối với tín hiệu vào ga, ra ga.
Điều 77. Tín hiệu ra ga, ra bãi để gửi tàu đi nhiều hướng phải có biểu thị chỉ hướng tàu chạy.
Điều 78. Cột tín hiệu vào ga, vào bãi loại đèn màu phải có biểu thị dẫn đường.
Điều 79. Trong ga điện khí tập trung:
1. Có thể đặt tín hiệu dồn chung với cột tín hiệu ra ga, vào bãi hoặc ra bãi;
2. Có thể đặt tín hiệu dồn-phòng vệ ở nơi đường nhánh nối vào ga mà không có quan hệ đóng đường hoặc để phân chia đường chạy tàu trong ga.
Điều 80. Trạng thái bình thường của các loại tín hiệu cố định như sau:
1. Tín hiệu vào ga, ra ga, vào bãi, ra bãi, tín hiệu phòng vệ, tín hiệu của trạm đóng đường, tín hiệu dồn tàu, tín hiệu dồn - phòng vệ phải biểu thị ngừng;
2. Tín hiệu thông qua trong khu gian đóng đường tự động (trừ tín hiệu thông qua liền trước tín hiệu vào ga) phải biểu thị tàu chạy với tốc độ quy định;
3. Tín hiệu báo trước, cánh thông qua trên tín hiệu vào ga hoặc bãi phải biểu thị chạy với chú ý hoặc giảm tốc độ.
Điều 81. Tín hiệu cố định khi hỏng phải trở về trạng thái bình thường hoặc biểu thị ngừng. Tín hiệu thông qua ở khu gian đóng đường tự động khi hỏng phải tự động biểu thị ngừng.
Điều 82. Tín hiệu cánh (trừ tín hiệu báo trước) về ban đêm phải có ánh đèn ở mặt sau để Trực ban chạy tàu ga hoặc người điều khiển tín hiệu xác nhận được trạng thái tín hiệu.
Trường hợp không xác nhận được trạng thái tín hiệu, phải có thiết bị lặp lại tín hiệu.
Điều 83. Ghi phải có biển ghi và đèn ghi trừ các trường hợp sau:
1. Ghi ở khu vực dồn tàu và ghi không dùng để đón gửi tàu có thể dùng loại không có đèn ghi;
2. Ghi điện khí tập trung có thể không có biển ghi và đèn ghi.
MỤC 3. HỆ THỐNG LIÊN KHÓA
Điều 84. Ghi quay bằng thủ công đều phải lắp khóa khống chế hoặc khóa điện trong các trường hợp sau đây:
1. Ghi trên đường chạy đón, gửi tàu, ghi phòng hộ;
2. Ghi thông vào đường chuyên để các toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng;
3. Ghi thông vào đường để tàu cứu viện;
4. Ghi thông vào đường an toàn, đường lánh nạn;
5. Ghi trên đường chính trong khu gian;
6. Ghi trên đường chạy đón gửi, ghi phòng hộ, ghi thông vào đường an toàn, đường lánh nạn phải có quan hệ liên khóa với tín hiệu liên quan.
Điều 85. Hệ thống liên khóa phải bảo đảm thực hiện được quan hệ khóa lẫn nhau giữa các biểu thị tín hiệu, giữa trạng thái ghi, đường chạy và biểu thị trạng thái tín hiệu theo yêu cầu và trình tự đã xác định cho từng loại thiết bị.
Điều 86. Thiết bị liên khóa bằng ổ khóa khống chế lắp ở ghi và tay kéo tín hiệu phải bảo đảm:
1. Chỉ lấy được chìa khóa khi ghi đã quay đúng và đã khóa chắc chắn, lưỡi ghi khít chặt với ray cơ bản;
2. Không thể khóa được ghi khi giữa lưỡi ghi và ray cơ bản ở vị trí thanh giằng thứ nhất có khe hở từ 4mm trở lên;
3. Chỉ mở được tín hiệu khi các ghi liên quan đã khai thông đúng đường chạy và đã khóa, khi tín hiệu đã mở thì không thể mở khóa của các ghi này.
Điều 87. Cấm lắp đặt, sử dụng khóa khống chế ghi có chìa khóa cùng số trong các trường hợp sau:
1. Trong phạm vi một ga;
2. Trong hai khu vực ghi liền nhau của ga có nhiều bãi;
3. Khóa khống chế ghi trong khu gian có chìa khóa cùng số với khóa ghi ở hai ga đầu khu gian;
4. Khóa khống chế ghi có chìa cùng số ở hai khu gian liền nhau.
Điều 88. Thiết bị liên khóa bằng hộp khóa điện phải bảo đảm:
1. Chỉ khóa được ghi khi lưỡi ghi khít chặt với ray cơ bản;
2. Các ghi có bộ khóa chặt không thể khóa được ghi này khi giữa lưỡi ghi và ray cơ bản ở vị trí thanh giằng thứ nhất có khe hở từ 4mm trở lên;
3. Chỉ mở được tín hiệu khi các ghi liên quan với đường chạy đã ở đúng vị trí quy định;
4. Chỉ mở được tín hiệu khi các tín hiệu đối nghịch với nó đều đã ở trạng thái đóng;
5. Sau khi tín hiệu mở, các ghi trên đường chạy liên quan với tín hiệu đó đều không thể mở khóa được;
6. Trực ban chạy tàu ga phải khống chế được ghi và tín hiệu.
Điều 89. Thiết bị liên khóa tập trung bằng điện phải bảo đảm:
1. Khi các ghi liên quan với đường chạy ở không đúng vị trí quy định, hoặc tín hiệu đối nghịch chưa đóng thì tín hiệu liên quan với đường chạy đó không thể mở được;
2. Tín hiệu liên quan với đường chạy đã mở thì các ghi liên quan với đường chạy không thể mở khóa được, các tín hiệu đối nghịch cũng không thể mở được;
3. Khi tàu đang chạy trên ghi, ghi đó không thể mở khóa được;
4. Khi ghi khai thông vào đường đang bị chiếm dụng thì tín hiệu liên quan không thể mở vào đường chạy đó được;
5. Trực ban chạy tàu ga khống chế được ghi, tín hiệu giám sát được tình hình chiếm dụng đường, ghi và biểu thị lặp lại của tín hiệu qua đài điều khiển.
MỤC 4. THIẾT BỊ ĐÓNG ĐƯỜNG
Điều 90. Hòm thẻ đường cùng số hiệu phải đặt cách nhau ít nhất 3 khu gian. Thẻ đường phải có biển tên khu gian và số thứ tự.
Điều 91. Thiết bị đóng đường bằng máy thẻ đường phải bảo đảm chỉ có thể lấy từ hòm thẻ ra được một thẻ đường khi ga đầu kia cùng khu gian đó cấp điện.
Khi thẻ đường đã lấy ra chưa được trả vào một trong hai hòm thẻ thuộc cùng khu gian thì không thể lấy ra được một thẻ đường khác từ một hòm thẻ đường nào thuộc khu gian đó.
Điều 92. Máy thẻ đường bổ trợ phải liên khóa với máy thẻ đường chính của ga có liên quan.
Điều 93. Ở ga có quy định cho đầu máy phụ đẩy tàu vào khu gian rồi quay trở về thì phải đặt thêm bộ phận thẻ đường kiểu hình chìa khóa có quan hệ liên khóa với máy thẻ đường để bảo đảm khi chưa lấy được thẻ chính ra khỏi máy thì không thể lấy được thẻ hình chìa khóa và khi chưa trả thẻ hình chìa khóa vào máy thì không thể rút được thẻ chính.
Điều 94. Ga trong khu đoạn đóng đường bằng máy thẻ đường có quy định tàu thông qua phải có cột giao nhận thẻ đường.
Điều 95. Thiết bị đóng đường nửa tự động phải bảo đảm chỉ mở được tín hiệu ra ga khi đã được ga đón tàu đồng ý, hai máy liên quan đã hoàn thành thủ tục đóng đường, các ghi liên quan với đường chạy gửi tàu đã ở vị trí quy định và đã khóa.
Điều 96. Thiết bị đóng đường nửa tự động trên khu gian đường đơn phải bảo đảm sau khi tín hiệu ra ga đã mở thì các tín hiệu ra ga ngược chiều qua khu gian đó đều không thể mở được.
Điều 97. Thiết bị đóng đường nửa tự động có sử dụng với thiết bị kiểm tra khu gian thanh thoát phải bảo đảm tự động trả đường cho ga gửi tàu sau khi toàn bộ đoàn tàu chạy qua cột tín hiệu vào ga của ga đón tàu.
Điều 98. Thiết bị đóng đường tự động phải bảo đảm chỉ mở được tín hiệu ra ga khi phân khu tiếp giáp đã thanh thoát.
Ở khu gian đóng đường tự động kiểu đường đơn hoặc đường đôi 2 chiều, sau khi tín hiệu ra ga của chiều này đã mở thì phải bảo đảm tất cả các tín hiệu ra ga và thông qua chiều ngược lại của khu gian đó đều không mở được.
Điều 99. Ở khu gian đóng đường tự động, khi phân khu có tàu chiếm dụng hoặc mạch điện ray hỏng thì tín hiệu thông qua phòng vệ phân khu đó phải tự động biểu thị ngừng.
Điều 100. Ghi nối vào đường chính trong khu gian phải liên khóa với thiết bị đóng đường và tín hiệu liên quan.
Điều 101. Ở khu gian đóng đường nửa tự động hoặc tự động, để cho tàu hoặc đầu máy phụ đẩy tàu đến giữa khu gian rồi chạy trở về ga gửi tàu, đài điều khiển của ga này phải được trang bị thêm thẻ đường hình chìa khóa. Thẻ này phải có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường để khi chưa trả thẻ đường hình chìa khóa vào đài điều khiển thì không thể mở được tín hiệu ra ga.
MỤC 5. THIẾT BỊ THÔNG TIN
Điều 102.
1. Cấm mắc máy điện thoại và các thiết bị khác vào đường dây điện thoại đóng đường và các đường điện thoại ghi, gác chắn đường ngang, gác cầu, gác hầm.
2. Trên đường dây điện thoại điều độ chạy tàu chỉ được mắc máy điện thoại của nhân viên điều độ chạy tàu, Trực ban chạy tàu ga, phái ban trạm công tác trên tàu, trực ban trạm đầu máy.
3. Đối với các khu gian chưa có đường điện thoại cứu viện, điện thoại thi công thì cho phép người chỉ huy cứu viện, người lãnh đạo thi công, trưởng tàu của tàu bị dừng được tạm thời mắc máy điện thoại chuyên dùng vào đường dây điện thoaị điều độ chạy tàu trong thời gian cứu viện.
4. Cấm mắc máy điện thoại vào đường dây trung kế đường dài trừ trường hợp mắc tạm thời để giải quyết trở ngại thông tin khi không còn đường thông tin nào khác.
Điều 103.
1. Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây thông tin tín hiệu mắc trên không đến mặt đất, mặt ray quy định như sau:
- Trên đồng ruộng, đất bãi, đất đồi không nhỏ hơn 2,50 m;
- Trong ga không nhỏ hơn 3,00 m;
- Vượt đường bộ không nhỏ hơn 4,50 m;
- Vượt đường sắt, cách mặt ray không nhỏ hơn 7,50 m theo phương thẳng đứng;
2. Cột thông tin phải đặt cách mép vai đường sắt một khoảng cách lớn hơn chiều cao của cột.
Điều 104.
1. Phạm vi bảo vệ cột thông tin, cột tín hiệu, cột điện đường sắt nằm ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt là 3,50 m tính từ tim cột trở ra xung quanh.
2. Phạm vi bảo vệ đường dây thông tin, dây tín hiệu, dây điện đường sắt là 2,50 m tính từ đường dây ngoài cùng trở ra theo chiều ngang và phương thẳng đứng.
3. Khoảng cách an toàn giữa đường dây và thiết bị thông tin, tín hiệu, dây điện của đường sắt với các đường dây điện lực, truyền thanh, đường dây thông tin khác phải theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 105. Nghiêm cấm người không có trách nhiệm:
1. Đào bới cọc mốc;
2. Đào bới cáp;
3. Xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc, trồng cây, đổ hoặc để hoá chất có tính ăn mòn trên tuyến cáp thông tin tín hiệu.
MỤC 6. BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ TÍN HIỆU VÀ THÔNG TIN
Điều 106. Tất cả các thiết bị tín hiệu và thông tin phải bảo đảm thường xuyên tốt. Cấm người không có trách nhiệm vào các phòng máy thông tin, tín hiệu.
Nhân viên trực tiếp quản lý và sử dụng các thiết bị nói trên phải tiến hành công tác theo đúng quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 107.
1. Thiết bị tín hiệu và thông tin dùng trong việc chạy tàu phải được khóa hoặc cặp chì niêm phong theo quy định ở những bộ phận chủ yếu và quan trọng nhằm bảo đảm thiết bị sử dụng được an toàn.
2. Nhân viên trực tiếp sử dụng các thiết bị đó có trách nhiệm giữ toàn vẹn khóa và niêm phong.
3. Việc bảo quản khóa, niêm phong thiết bị tín hiệu và thông tin ở trong khu gian do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt quy định.
4. Khi kiểm tra, duy tu, sửa đổi, di chuyển, thay thế, thử nghiệm các thiết bị tín hiệu và thông tin chạy tàu trong ga phải ghi vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và chỉ sau khi Trực ban chạy tàu ga đồng ý, ký tên, đóng dấu mới được tiến hành. Sau khi làm xong, phải được Trực ban chạy tàu ga thử và ký nhận thiết bị mới được sử dụng lại.
5. Biện pháp tiến hành những công tác nói trên đây đối với thiết bị tín hiệu và thông tin trong khu gian do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt quy định. Nội dung cải tạo kỹ thuật, sửa đổi, thử nghiệm các thiết bị tín hiệu và thông tin phải được Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phê duyệt rồi mới được thực hiện và sử dụng.
Điều 108. Chỉ khi nào được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt cho phép mới có thể thay đổi quan hệ liên khóa của thiết bị tín hiệu.
Điều 109. Khi nhiều dây thông tin cùng hỏng phải sửa chữa theo thứ tự sau đây:
1. Dây điện thoại điều độ chạy tàu;
2. Dây điện thoại đóng đường và dây điện thoại ghi, gác cầu, gác hầm, gác đường ngang;
3. Dây thông tin đường dài;
4. Các dây thông tin và tín hiệu khác.
Điều 110. Tầm nhìn tín hiệu phải được bảo đảm thường xuyên đúng quy định.
Công tác kiểm tra tầm nhìn tín hiệu phải thực hiện như sau:
1. Giám đốc công ty thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý ít nhất 6 tháng một lần;
2. Giám đốc trung tâm thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý mỗi tháng một lần;
3. Trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý mỗi tháng 2 lần: một lần ban ngày, một lần ban đêm.
Điều 111. Giám đốc trung tâm thông tin tín hiệu đường sắt phải hiểu rõ tình hình thiết bị tín hiệu và thông tin thuộc phạm vi phụ trách, phải kiểm tra một cách có hệ thống để bảo đảm những thiết bị đó luôn hoàn chỉnh.
Khi có tai nạn hoặc trở ngại chạy tàu làm hỏng thiết bị tín hiệu hoặc rối loạn trạng thái hoạt động của thiết bị tín hiệu thì Giám đốc trung tâm thông tin tín hiệu phải đến hiện trường cùng các đơn vị hữu quan phối hợp giải quyết để nhanh chóng khôi phục trạng thái bình thường của thiết bị tín hiệu.
Điều 112. Giám đốc công ty thông tin tín hiệu đường sắt phải tổ chức đào tạo cho nhân viên thuộc quyền của mình có trình độ kỹ thuật và quản lý đối với thiết bị tín hiệu và thông tin, đồng thời có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản các thiết bị cho người sử dụng trước khi bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Điều 113. Trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt căn cứ theo kế hoạch đã định, phân công thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra và tham gia duy tu, sửa chữa những trường hợp khó khăn, phức tạp nhằm bảo đảm toàn bộ thiết bị trong cung mình phụ trách thường xuyên hoạt động chính xác và an toàn, biểu thị tín hiệu đạt tầm nhìn quy định.
Điều 114. Công nhân thông tin tín hiệu đường sắt phải kiểm tra, duy tu thiết bị theo đúng kế hoạch và đúng quy trình, bảo đảm thiết bị hoạt động thường xuyên, liên tục, chính xác và an toàn. Trường hợp thiết bị hỏng, trở ngại phải giải quyết nhanh chóng, nếu tự mình không sửa chữa được phải lập tức báo cáo tình hình cho trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt.

Chương 7.

KIỂM TRA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT

Điều 115. Để bảo đảm công tác chạy tàu, dồn dịch được an toàn, không gián đoạn, ngoài việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ của các đơn vị được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị sử dụng duy tu và bảo dưỡng các công trình, thiết bị đường sắt còn phải tổ chức việc liên hiệp kiểm tra có hệ thống, theo thời gian quy định đối với những công trình, thiết bị có liên quan đến chạy tàu như:
1. Công trình thiết bị: cầu, đường, hầm, ghi, dốc gù, cầu cân;
2. Công trình thiết bị: tín hiệu và thông tin;
3. Công trình thiết bị: cấp nước, cấp nhiên liệu và chỉnh bị đầu máy, toa xe.
Kết quả kiểm tra và những biện pháp cần thiết để trừ bỏ những hiện tượng xấu cũng như thời hạn hoàn thành việc bổ cứu này phải được ghi rõ vào biên bản kiểm tra do Hội đồng quy định tại Điều 116 dưới đây lập và vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu.
Điều 116. Thành phần Hội đồng kiểm tra và thời hạn liên hiệp kiểm tra quy định như sau:
1. Kiểm tra ở ga: Trưởng ga làm chủ tịch Hội đồng, thủ trưởng đơn vị liên quan (quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đầu máy, toa xe) làm ủy viên.
Việc kiểm tra các công trình, thiết bị kể trên ở trong phạm vi ga, đối với các ga đặc biệt và ga loại 1 tiến hành mỗi quý một lần, đối với ga khác tiến hành mỗi tháng một lần;
2. Kiểm tra toàn tuyến: Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền làm chủ tịch Hội đồng. Thủ trưởng các đơn vị liên quan trên tuyến đó (vận tải, quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đầu máy, toa xe) làm ủy viên;
Việc kiểm tra các công trình thiết bị kể trên trong phạm vi khu gian và ở các khu vực đường dùng riêng do các đơn vị quản lý tiến hành 6 tháng một lần;
Khi kiểm tra các công trình thiết bị thuộc đơn vị nào quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó tham gia Hội đồng;
3. Kiểm tra toàn mạng đường sắt: Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt làm chủ tịch Hội đồng, thủ trưởng các đơn vị vận tải, quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đầu máy, toa xe, và an toàn làm ủy viên. Việc kiểm tra toàn mạng đường sắt phải tiến hành mỗi năm một lần, các cấp quản lý cơ sở về tình hình công trình thiết bị và tình hình an toàn chạy tàu trong toàn mạng đường sắt.
Khi Hội đồng kiểm tra khu đoạn nào, thủ trưởng các đơn vị: vận tải, quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đầu máy, toa xe, và các đơn vị liên quan khác phải tham gia vào việc kiểm tra.

Phần thứ ba.

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Chương 8.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 117. Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu hoặc thiết kế, sản xuất, lắp ráp trong nước phải theo đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 118. Phương tiện giao thông đường sắt đang khai thác nếu thay đổi cấu tạo và tính năng của các bộ phận chủ yếu hoặc lắp thêm các thiết bị mới phải tuân theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 119. Phương tiện giao thông đường sắt khi đưa vào khai thác phải có giấy chứng nhận đăng ký và giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
Điều 120. Khổ giới hạn đầu máy toa xe là đường bao của mặt cắt ngang lớn nhất của đầu máy toa xe đặt thẳng đứng với tim đường. Bất kỳ bộ phận nào trên các phương tiện giao thông đường sắt ở trạng thái tĩnh, rỗng, có tải, mới, cũ đã tới tiêu chuẩn hạn độ cuối cùng đặt trên mặt đoạn đường bằng, thẳng đều không được vượt ra khỏi khổ giới hạn đầu máy toa xe ghi trong các bản vẽ 1 và 2 của phụ bản II kèm theo Quy chuẩn này.
Những phương tiện giao thông đang sử dụng có một số bộ phận nằm ngoài khổ giới hạn đầu máy toa xe phải được kiểm toán xác nhận bảo đảm an toàn và được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
Điều 121. Phương tiện giao thông phải được giữ gìn ở trạng thái tốt, bảo đảm chạy tàu an toàn. Người đảm nhiệm việc sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện giao thông phải thực hiện đúng mọi quy định của quy trình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa, phải coi việc bảo đảm chất lượng sửa chữa, ngăn ngừa các hư hỏng phát sinh là một trong những nhiệm vụ chính của mình.
Điều 122. Mỗi phương tiện giao thông phải có sổ lý lịch kỹ thuật ghi đầy đủ, rõ ràng các khoản mục theo mẫu thống nhất do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Điều 123.
1. Trên phương tiện giao thông phải có ghi số đăng ký, số hiệu, ký hiệu của Đường sắt Việt nam, chủ phương tiện, nơi và ngày tháng năm chế tạo, sửa chữa định kỳ, tên doanh nghiệp quản lý. Ngoài ra:
a) Đầu máy phải ghi ký hiệu thể hiện được kiểu loại, công suất, kiểu truyền động, số hiệu, tự trọng. Riêng ôtô ray phải có ghi số chỗ ngồi;
b) Toa xe phải ghi ký hiệu và số hiệu toa xe, tự trọng, trọng tải, loại ghế, loại giường, chiều dài, chiều rộng, chiều cao, dung tích, thời gian, nơi làm dầu, khám hãm và các ký hiệu riêng khác.
2. Trình tự đánh dấu các số hiệu, ký hiệu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền quy định.
3. Trên toa xe khách còn phải có bảng niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về hành trình của tàu, tên ga dừng đỗ trên tuyến đường, tốc độ tàu đang chạy, cách xử lý tình huống khi xảy ra hoả hoạn sự cố; nội quy đi tàu. Ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu. Bảng niêm yết phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên phù hợp với từng loại tàu, từng tuyến đường cụ thể bảo đảm phục vụ hành khách với chất lượng tốt nhất.
Điều 124. Mỗi đầu máy, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để Lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu. Tại vị trí làm việc của Trưởng tàu phải có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị liên lạc giữa Trưởng tàu và Lái tàu.
Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu và phải chịu trách nhiệm về an toàn trong suốt thời gian chưa trang bị các thiết bị trên.
Điều 125. Toa xe khách, ôtô ray, toa xe động lực phải được trang bị dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay.
Toa xe khách, ôtô ray và toa xe động lực ngoài việc phải bảo đảm an toàn và êm thuận cho hành khách đi tàu, phải có các thiết bị và tiện nghi phục vụ như: nước sinh hoạt; thiết bị chiếu sáng; thiết bị làm mát; thiết bị thông gió; thiết bị phục vụ người khuyết tật; loa phóng thanh; thiết bị vệ sinh, trừ toa xe trên đường sắt đô thị.
Điều 126. Toa xe khách và toa trưởng tàu phải có móc ở hai bên thành toa và hai xà đầu để đặt tín hiệu đuôi tàu. Móc ở hai bên thành toa phải bảo đảm khi lắp đèn loại tiêu chuẩn không vượt quá khổ giới hạn đầu máy toa xe.
Điều 127. Toa xe hàng có mui phải có bộ phận để khóa cửa và kẹp chì niêm phong.
Điều 128. Tất cả các toa xe đều phải qua kiểm tra hợp tiêu chuẩn mới được lắp vào đoàn tàu.

Chương 9.

ĐÔI BÁNH XE CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 129.
1. Mỗi đôi bánh của phương tiện giao thông đường sắt phải được lắp ghép, kiểm tra, sửa chữa, nghiệm thu theo đúng quy trình sửa chữa và giám định đôi bánh xe.
2. Trong mỗi trục xe và bánh xe phải đóng dấu chìm hoặc dòng chữ nổi biểu thị những số liệu về chế tạo, sửa chữa, kiểm tra, giám định theo đúng quy định.
3. Trong quá trình sử dụng, đôi bánh xe phải được thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện hư hỏng. Khi tháo đôi bánh xe ra khỏi phương tiện giao thông đường sắt phải kiểm tra, giám định (bao gồm: kiểm tra, giám định thông thường và toàn diện), khi lắp đôi bánh xe vào phương tiện giao thông đường sắt phải ghi chép vào lý lịch và sổ theo dõi riêng.
Điều 130.
1. Khoảng cách phía trong giữa hai đai bánh hoặc vành bánh đúc liền của đôi bánh xe phương tiện giao thông đường sắt quy định như sau:
a) Khổ đường 1000 mm: 924 ± 3 mm;
b) Khổ đường 1435 mm: 1353 ± 3 mm.
2. Chiều rộng và chiều dày đai bánh xe, vành bánh đúc liền phải phù hợp với kích thước quy định đối với từng loại phương tiện giao thông đường sắt.

Điều 131. Cấm đưa phương tiện giao thông đường sắt ra vận dụng và nối vào đoàn tàu khi đôi bánh xe có một trong những khuyết tật dưới đây:

1. Thân trục có vết nứt ngang hoặc chéo lớn hơn 30o so với đường tâm dọc;

2. Thân trục đôi bánh phương tiện giao thông đường sắt có vết nứt dọc hoặc bị ngậm than chiều dài quá 20 mm;

3. Thân trục có vết mòn sâu quá 4 mm đối với đầu máy và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, quá 2,5 mm đối với toa xe và xe than nước;

4. Đai bánh xe, bánh xe hoặc ổ trục bị hỏng;

5. Mặt lăn bánh xe mòn lõm sâu quá:

a) Đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, xe than nước khổ 1000 mm và 1435 mm: 7 mm;

b) Toa xe khổ đường 1000 mm: 7 mm;

c) Toa xe khách khổ đường 1435 mm: 8 mm;

d) Toa xe hàng khổ đường 1435 mm: 9 mm.

6. Mặt lăn bánh xe mòn vẹt sâu quá:

a) Đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: 0,7 mm;

b) Đầu máy hơi nước, xe than nước, toa xe ổ lăn: 1,0 mm;

c) Toa xe ổ trượt: 2,0 mm.

7. Lợi bánh xe đo bằng thước chuyên dùng:

a) Đo chiều dày:

- Khổ 1000 mm: Tại vị trí đo cách mặt lăn 10mm thì không được nhỏ hơn 18 mm và lớn quá 30 mm;

- Khổ 1435 mm: Tại vị trí đo cách mặt lăn 10 mm thì không được nhỏ hơn 22 mm và lớn quá 34 mm.

b) Chiều cao của vết mòn thẳng đứng:

- Khổ đường 1000 mm quá 22 mm;

- Khổ đường 1435 mm quá 18 mm.

c) Lợi bánh xe bị mòn đùn thành gờ.

8. Chiều dày đai bánh xe hoặc vành bánh toa xe nhỏ hơn quy định tại Bảng 4

Bảng 4: Chiều dày đai bánh xe hoặc vành bánh xe nhỏ nhất

Khổ đường (mm)

Loại toa xe

Chiều dày đai bánh (mm)

Chiều dày vành bánh (mm)

1000

Toa xe khách

Toa xe hàng

30

25

25

25

1435

Toa xe khách

Toa xe hàng

33

25

25

25

Điều 132. Khi nối toa xe hàng vào tàu khách thì chiều dày vành đai bánh xe cũng như các tiêu chuẩn khác của đôi bánh toa xe đó phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định của đôi bánh toa xe khách.
Điều 133. Khi sửa chữa cấp ky đối với đầu máy, niên tu đối với toa xe hoặc thay bánh xe mới thì trước khi lắp ghép bánh xe vào trục xe phải dùng máy dò vết nứt để kiểm tra kỹ các bộ phận của trục xe. Đối với đôi bánh xe được tháo ra khỏi phương tiện giao thông đường sắt và xe than nước để sửa chữa, kiểm tra định kỳ hoặc giám định toàn diện thì trước khi lắp trở lại cũng phải dùng máy dò vết nứt để kiểm tra trục xe.

Chương 10.

THIẾT BỊ HÃM VÀ MÓC NỐI, ĐỠ ĐẤM

Điều 134. Đầu máy, toa xe, ôtô ray phải có hãm tự động. Hãm tự động phải thường xuyên tốt, thao tác thuận tiện, bảo đảm độ tin cậy trong các điều kiện làm việc khác nhau, bảo đảm tác dụng hãm linh hoạt và khi ống gió đoàn tàu bị đứt, vỡ hoặc khi giật van hãm khẩn cấp phải lập tức phát sinh tác dụng hãm đối với hãm gió ép.
Điều 135. Phương tiện giao thông đường sắt phải có hãm tay trừ những phương tiện mà cấu tạo không bố trí được hãm tay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc người được ủy quyền cho phép.
Hãm tay phải được bảo dưỡng thường xuyên theo tiêu chuẩn quy định.
Điều 136. Trên tất cả các toa xe khách và toa xe trưởng tàu đều phải lắp van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất đối với hãm gió ép.
Van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất phải được kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong.
Điều 137. Tất cả xà hãm, suốt hãm phải có quang treo an toàn theo thiết kế

Điều 138. Móc nối và đỡ đấm phải lắp đúng kiểu loại thích hợp cho từng loại phương tiện giao thông đường sắt theo đúng kiểu loại thiết kế được duyệt.

Khoảng cách từ đường tâm móc nối tự động của một số phương tiện giao thông đường sắt đến mặt ray quy định tại bảng 5.

Bảng 5

Cho phép

Loại phương tiện giao thông đường sắt

Khoảng cách (mm)

Khổ đường 1000 mm

Khổ đường 1435 mm

Lớn nhất

- Đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, xe than nước

- Toa xe khách và hàng

825

890

Nhỏ nhất

- Đầu máy, ô tô ray, toa xe động lực, xe than nước, toa xe khách và hàng nặng.

755

815

- Toa xe khách rỗng, toa xe động lực rỗng.

795

855

- Toa xe hàng rỗng, toa trưởng tàu

795

835

Chương 11.

BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 139. Cấm đưa vào khai thác các phương tiện giao thông đường sắt có những hư hỏng uy hiếp đến an toàn chạy tàu.
Toa xe hàng mà tình trạng kỹ thuật không bảo đảm xếp và chuyên chở hàng hóa. Toa xe khách, ôtô ray, toa xe động lực có các khuyết tật vi phạm các tiêu chuẩn chuyên chở hành khách; đầu máy không đủ tiêu chuẩn kéo tàu và các phương tiện chuyên dùng đường sắt không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật đều phải được sửa chữa.
Điều 140. Cấp bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt theo tiêu chuẩn cây số chạy hoặc thời gian giữa các lần sửa chữa cũng như trình tự đưa phương tiện giao thông đường sắt vào các cấp bảo dưỡng, sửa chữa do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Các quy trình về bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Bảo dưỡng, khám và sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt phải được nghiêm chỉnh thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy trình đã ban hành.
Điều 141. Phương tiện giao thông đường sắt sau khi được sửa chữa định kỳ theo quy định phải được nghiệm thu theo phân cấp về quản lý chất lượng kiểm tra, nghiệm thu rồi mới được đưa vào khai thác.
Điều 142. Nhân viên trực tiếp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa, giám đốc và quản đốc phân xưởng các công ty, nhà máy, xí nghiệp đầu máy, toa xe, trạm trưởng các trạm bảo dưỡng kỹ thuật, trạm chỉnh bị, trạm khám chữa toa xe, kỹ thuật viên nghiệm thu, nhân viên đăng kiểm là những người chịu trách nhiệm chính về chất lượng kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và những tai nạn chạy tàu do chất lượng kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa không tốt gây nên.
MỤC 2. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 143. Phải tiến hành kiểm tra để xác định trạng thái kỹ thuật của đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt theo quy định sau:
1. Kiểm tra hàng ngày, kiểm tra khi lên, xuống ban; kiểm tra khi về xí nghiệp, trạm quay đầu máy và ở các ga quy định;
2. Kiểm tra trước khi đưa vào xí nghiệp hoặc nhà máy để sửa chữa và sau khi đã sửa chữa xong;
3. Kiểm tra giữa hai kỳ rửa máy (đối với đầu máy hơi nước);
4. Kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 144. Khi kiểm tra đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, phải chú ý kiểm tra:
1. Trạng thái làm việc của các bộ phận chi tiết máy so với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để bảo đảm chạy tàu an toàn;
2. Độ tin cậy, chính xác của các thiết bị tự động bảo vệ đầu máy và ôtô ray, thiết bị cảnh báo lái tàu, các thiết bị đo lường, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu;
3. Độ tin cậy, chính xác của hệ thống hãm và móc nối, đỡ đấm.
Điều 145.
1. Cấm vận dụng những đầu máy, ô tô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt có một trong những khuyết tật dưới đây:
a) Còi không tốt;
b) Bơm gió và hãm tự động không tốt, đồng hồ áp suất báo không chính xác, xà hãm hoặc suốt hãm không có quang treo an toàn như thiết kế;
c) Hệ thống xả cát không tốt;
d) Hệ thống đèn chiếu sáng không bảo đảm đúng tiêu chuẩn;
đ) Móc nối, đỡ đấm không tốt;
e) Đai nhíp, thanh treo nhíp, lá nhíp, lò xo tròn có vết nứt hoặc bị gãy;
g) Các bu lông liên kết bị lỏng hoặc cong, nứt, gãy; các chốt bi của các bộ phận liên quan trực tiếp đến an toàn chạy tàu bị nứt gãy.
2. Đối với đầu máy hơi nước nếu có một trong những khuyết tật sau cũng cấm vận dụng:
a) Bơm nước không tốt;
b) Đồng hồ áp suất nồi hơi báo không chính xác;
c) Van an toàn nồi hơi không tốt;
d) Máy cấp dầu không tốt;
đ) Thiết bị báo mức nước nồi hơi không tốt;
e) Đinh chì bị rò, rỉ nước;
g) Séc măng tia roa và pitông bị gãy;
h) Tia roa cấp hơi lệch, máy làm việc có tiếng va đập;
i) Cơ cấu truyền động bị cong hoặc nứt;
k) Hộp bầu dầu bị nứt, cútxinê trục hoặc biên bị vỡ hỏng hoặc chảy thiếc;
l) Lưới chắn tàn lửa không tốt.
3. Đối với đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt nếu có một trong những khuyết tật sau cũng cấm vận dụng:
a) Động cơ Diesel làm việc không ổn định, có một xy lanh không làm việc;
b) Có tiếng gõ lạ trong động cơ Diesel;
c) Áp suất dầu bôi trơn động cơ Diesel thấp dưới mức quy định, chất lượng dầu bôi trơn không đạt tiêu chuẩn vận dụng;
d) Bơm dầu, bơm nước, bơm nhiên liệu không tốt, lưu lượng và áp suất không bảo đảm đúng quy định;
đ) Một trong các loại đồng hồ sau đây hỏng hoặc báo không chính xác:
- Đồng hồ nhiệt độ nước, dầu động cơ Diesel hoặc dầu truyền động thủy lực;
- Đồng hồ áp suất dầu bôi trơn động cơ Diesel;
- Đồng hồ báo vòng quay động cơ Diesel;
- Đồng hồ chỉ cường độ, điện áp của máy phát điện chính và ắc quy;
- Đồng hồ báo tốc độ.
e) Hỏng một trong các quạt làm mát động cơ Diesel, động cơ điện kéo và bộ chỉnh lưu điện;
g) Có một trong các động cơ điện kéo bị hỏng;
h) Ắc quy không tốt;
i) Bộ tiết chế hoạt động không tốt;
k) Hệ thống tự động bảo vệ đầu máy và cảnh báo lái tàu không tốt;
l) Bánh xe răng các hộp truyền động bị sứt mẻ quá quy định. Các hộp giảm tốc trục hoặc hộp động cơ trục bị rò rỉ;
m) Ổ lăn hộp đầu trục và hộp truyền động không tốt;
n) Bình chữa cháy không tốt hoặc thiếu;
o) Các thiết bị, tiện nghi phục vụ hành khách của ôtô ray, toa xe động lực vi phạm các quy định theo tiêu chuẩn hiện hành;
p) Thiết bị ghi tốc độ bị hư hỏng, báo tốc độ không chính xác.
Điều 146. Cấm để đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt đang vận dụng trong trạng thái nổ máy trên đường thuộc đơn vị quản lý hoặc các đường thuộc ga mà không có lái tàu hoặc phụ lái tàu trong buồng lái.
Cấm để đầu máy hơi nước ở trạng thái có lửa trên đường thuộc đơn vị quản lý mà không có người biết thông thạo hãm trong buồng lái, trên các đường thuộc ga mà không có Lái tàu hoặc Phụ lái tàu trong buồng lái.
Điều 147. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt phải căn cứ vào tính chất làm việc và kiểu loại mà quy định hình thức và số định viên của ban lái tàu trên đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt chạy trên đường sắt và phải bảo đảm an toàn trong vận dụng.
Đối với đầu máy Diesel có thiết bị ghép đôi hoàn chỉnh cho phép chỉ có một ban lái tàu điều khiển nhiều đầu máy ghép liền từ một buồng lái.
Điều 148. Việc đánh lò và xả cặn nước nồi hơi của đầu máy hơi nước chỉ được tiến hành ở những địa điểm quy định.
MỤC 3. KHÁM, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG TOA XE
Điều 149. Việc khám chữa toa xe vận dụng hàng ngày tiến hành tại trạm chỉnh bị toa xe, trạm khám chữa toa xe và các địa điểm khác do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Việc sửa chữa định kỳ toa xe tiến hành tại các công ty, xí nghiệp toa xe và nhà máy sửa chữa toa xe.
Điều 150. Nội dung khám kỹ thuật toa xe bao gồm:
1. Kiểm tra trạng thái làm việc của các bộ phận chạy phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, để bảo đảm chạy tàu an toàn;
2. Kiểm tra xác định sự hoàn chỉnh của hệ thống hãm và móc nối, đỡ đấm;
3. Kiểm tra xác định trạng thái của thân xe để bảo đảm xếp dỡ và chuyên chở an toàn hàng hóa và hành khách, xác định các bộ phận của toa xe không vi phạm khổ giới hạn đầu máy toa xe;
4. Kiểm tra xác định sự an toàn và tiện nghị cho hành khách đối với hành lang, cầu đi lại, cửa xếp, tay vịn, bậc lên xuống, cửa sổ, giường nằm, ghế ngồi, hệ thống điện toa xe và các trang thiết bị phục vụ.
Điều 151. Khi khám kỹ thuật toa xe trong ga, nếu thấy có những bộ phận, chi tiết không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật vận dụng có thể ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu thì phải sửa chữa ngay hoặc thay tại chỗ, nếu không sửa được phải đưa toa xe đó về chỗ sửa chữa riêng.
Điều 152.
1. Trạm trưởng khám chữa toa xe và nhân viên khám xe theo tàu là những người chịu trách nhiệm chính theo nhiệm vụ được giao bảo đảm cho toa xe chạy dọc đường được an toàn.
2. Nhân viên khám xe theo tàu phải cùng với nhân viên khám chữa toa xe ở ga sửa chữa những hư hỏng nhỏ không cần cắt toa xe ra khỏi đoàn tàu. Trước khi tàu xuất phát, thợ khám xe theo tàu phải kiểm tra trạng thái đoàn tàu và tham gia thử hãm đoàn tàu.
3. Trong khi tàu chạy, nhân viên khám xe theo tàu phải chú ý theo dõi để phát hiện kịp thời và có biện pháp khắc phục những hư hỏng của toa xe. Nếu không thể tự mình sửa chữa được thì phải theo dõi và báo cáo cho trạm khám chữa toa xe phía trước để chuẩn bị sửa chữa được ngay mà không cần cắt toa xe đó ra khỏi tàu.
Điều 153. Nhân viên trạm chỉnh bị toa xe và trạm khám chữa toa xe có trách nhiệm bảo dưỡng kỹ thuật và khám chữa toa xe kịp thời, chính xác theo đúng quy trình công nghệ và Biểu đồ chạy tàu, phải chịu trách nhiệm về chất lượng vận dụng của toa xe không để phát sinh hư hỏng dọc đường hoặc phải cắt móc toa xe, bảo đảm an toàn chạy tàu trong phạm vi khu đoạn mình phụ trách.
Điều 154. Khi toa xe có một trong những khuyết tật sau đây, cấm nối vào tàu:
1. Đôi bánh xe có một trong những khuyết tật quy định tại Điều 131 của Quy chuẩn này;
2. Xà cánh cung của giá chuyển có vết nứt, má giá, xà nhún, xà liên kết có vết nứt quá quy định, bu lông trụ cánh cung và bu lông hộp dầu bị gãy;
3. Khung trượt hộp dầu bị nứt hoặc cong quá quy định;
4. Thanh treo lò xo, nhíp hoặc tay đỡ thanh treo lò xo bị nứt gãy;
5. Lò xo, lá nhíp gãy, đai nhíp hoặc lá nhíp chính nứt, kiểu lò xo, nhíp không thống nhất;
6. Móc nối tự động, khung đuôi móc hoặc hộp đỡ đấm không tốt cần phải thay;
7. Xà giữa, xà cạnh, xà gối, xà đầu bị nứt quá quy định, xà ngang và xà kéo không tốt cần phải thay;
8. Cột trụ thành xe hoặc khung cửa không tốt cần phải thay;
9. Vành mui xe bị gãy;
10. Mui xe, thành xe, sàn xe không tốt có thể làm cho hàng hóa bị ướt, bị rơi vãi hoặc dễ bị lấy cắp;
11. Các cửa mở bên, mở đáy, cửa toa xe tự lật hoặc bộ phận đóng cửa toa xe bị hỏng hoặc thiếu, đóng không tốt;
12. Gối đỡ thùng xe của toa xe xi téc bị mục, gãy, thùng xi téc bị lung lay hoặc thấm gỉ;
13. Thân toa xe hàng bị nghiêng quá 75 mm hoặc thân toa xe khách bị nghiêng quá 50 mm;
14. Hộp dầu, cút xi nê hoặc ổ bi không bảo đảm tiêu chuẩn vận dụng cần phải thay;
15. Van hãm khẩn cấp không tốt hoặc thiếu cặp chì, ống gió chính bị gỉ, thủng, xì hở;
16. Tay vịn, bậc lên xuống bị mục gỉ, gãy;
17. Khe hở bàn truợt của một giá chuyển hai bên cộng lại không đúng theo tiêu chuẩn hiện hành;
18. Xà hãm và suốt hãm không có quang treo an toàn theo thiết kế;
19. Riêng toa xe khách, nếu còn có một trong các khuyết tật sau cũng cấm nối vào tàu:
a) Độ hở theo chiều dọc xe và theo chiều dọc trục, giữa khung trượt hộp dầu và rãnh trượt hộp dầu trên cùng một giá chuyển loại 2 trục không đúng quy định của nhà sản xuất cho từng loại toa xe cụ thể;
b) Cầu đi lại, lan can hoặc súplê ở hai đầu toa xe hư hỏng không bảo đảm an toàn cho hành khách;
c) Mui xe bị dột, hệ thống thông gió không tốt;
d) Hệ thống chiếu sáng không tốt, dễ gây hỏa hoạn;
e) Phụ tùng giá treo máy phát điện, hòm ắc quy và các bộ phận khác dưới gầm xe bị nứt, gãy, hỏng hoặc thiếu.
MỤC 4. GOÒNG THỦ CÔNG
Điều 155. Yêu cầu kỹ thuật, biện pháp bảo dưỡng và sử dụng các loại goòng thủ công (goòng bàn, goòng đẩy tay, goòng kiểm tra đường, goòng dò vết nứt ray,…) do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.

Phần thứ tư.

TỔ CHỨC CHẠY TÀU

Chương 12.

BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU

Điều 156.
1. Công tác tổ chức chạy tàu trong ngành đường sắt phải tiến hành theo đúng những quy định trong Quy chuẩn này.
2. Cơ sở của việc tổ chức chạy tàu là Biểu đồ chạy tàu. Biểu đồ chạy tàu mang tính mệnh lệnh đối với toàn thể nhân viên đường sắt.
3. Biểu đồ chạy tàu do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng, ban hành và công bố theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng xây dựng, ban hành và công bố.
4. Tất cả các đơn vị có liên quan đến việc chạy tàu đều phải căn cứ vào Biểu đồ chạy tàu để xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác quá trình tác nghiệp kỹ thuật của đơn vị mình để bảo đảm các tàu chạy theo đúng Biểu đồ chạy tàu.
5. Khi có các đoàn tàu từ đường sắt quốc gia chạy vào đường sắt chuyên dùng và ngược lại thì phải được sự thoả thuận giữa Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt của mạng đường sắt quốc gia với Giám đốc doanh nghiệp quản lý khai thác mạng đường sắt chuyên dùng về hành trình đoàn tàu và các biện pháp đảm bảo an toàn chạy tàu để cùng thống nhất thực hiện
Điều 157. Biểu đồ chạy tàu phải đạt được những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình tổ chức chạy tàu;
2. Đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa;
3. Mật độ chạy tàu, tốc độ chạy tàu tương ứng với năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt;
4. Sử dụng có hiệu quả phương tiện giao thông đường sắt;
5. Dành được khoảng trống thời gian không chạy tàu trên một số khu gian, khu đoạn để phục vụ thi công, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
6. Bảo đảm được thứ tự ưu tiên các loại tàu theo quy định tại Điều 160 của Quy chuẩn này;
7. Chỉ huy điều hành dễ dàng, thuận lợi, bảo đảm tỷ lệ tàu đi đến đúng giờ cao;
8. Bảo đảm thời gian và hành trình chạy tàu hợp lý trên các khu gian;
9. Có đủ thời gian dừng, đỗ tàu để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật, tác nghiệp hành khách, hàng hoá theo quy định tại các ga dừng, đỗ tàu.
Điều 158.
1. Hành trình của các loại tàu khách, tàu hỗn hợp quy định trong Biểu đồ chạy tàu phải được công bố tại các nhà ga, trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi tới các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trước 10 ngày so với ngày dự kiến thực hiện.
2. Việc cho phép chạy tàu thêm hoặc bãi bỏ tàu quy định như sau:
a. Sau khi Biểu đồ chạy tàu đã được phê duyệt, Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền căn cứ vào Biểu đồ chạy tàu để quyết định chạy các đôi tàu khách, tàu hỗn hợp cho phù hợp với từng giai đoạn. Khi thêm hoặc bãi bỏ các loại tàu này phải thông báo ít nhất 5 ngày trước khi thi hành;
b. Trường hợp cần thêm hoặc bãi bỏ các loại tàu này vì gián đoạn giao thông thì Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền được quyền quyết định, công bố và thi hành;
c. Tàu quân dụng, tàu chở người và các loại tàu hàng khi chạy thêm hoặc bãi bỏ thì không phải báo thời hạn;
d. Tàu công trình, tàu thoi và những tàu không quy định trong Biểu đồ chạy tàu như tàu cứu viện, khôi phục giao thông, đầu máy đơn, xe tự chạy... do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền quyết định và công bố.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quyết định, công bố và thi hành.
Điều 159. Các loại tàu tổ chức chạy trên đường sắt:
1. Tàu đặc biệt là tàu được tổ chức chạy đột xuất nhằm phục vụ các mục đích đặc biệt theo yêu cầu đặc biệt của cấp có thẩm quyền, không có hành trình quy định trong Biểu đồ chạy tàu;
2. Tàu khách liên vận quốc tế là tàu có kéo đoàn toa xe hoặc cụm toa xe liên vận quốc tế;
3. Tàu khách nhanh chạy suốt là tàu khách chạy suốt liên tuyến, trên một tuyến hoặc một số khu đoạn, có thời gian lữ hành ngắn nhất và ga đỗ đón, trả khách ít nhất;
4. Tàu khách nhanh chạy trong khu đoạn là tàu khách có thời gian chạy tàu lữ hành ngắn nhất và ga đỗ đón, trả khách ít nhất của khu đoạn;
5. Tàu khách thường là tàu khách chạy trên một hoặc một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến, dừng để tác nghiệp tại tất cả các ga, trạm hoặc có một số ga, trạm dừng để tác nghiệp nhiều nhất;
6. Tàu quân dụng, tàu hỗn hợp, tàu chở công nhân là tàu khách thường có kéo thêm từ 3 xe hàng trở lên (hoặc là tàu chuyên chở công nhân đi làm) có số ga dừng để tác nghiệp nhiều nhất hoặc dừng tác nghiệp tại tất cả các ga, trạm;
7. Tàu hàng nhanh chạy suốt là tàu hàng chạy suốt trên một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến có thời gian chạy tàu lữ hành ngắn nhất và số ga dừng để tác nghiệp ít nhất;
8. Tàu hàng trong khu đoạn là tàu hàng chạy trong một khu đoạn bao gồm tàu hàng khu đoạn chạy nhanh, tàu hàng khu đoạn thường, tàu hàng có cắt móc toa xe trong khu đoạn;
9. Tàu hàng đường ngắn, tàu thoi là tàu hàng chỉ chuyên chạy trong một cung, chặng trong một khu đoạn mà dọc đường có dừng cắt móc, dồn tàu;
10. Tàu chuyên dùng là tàu sử dụng các phương tiện, thiết bị chuyên dùng chạy trên đường sắt.
Điều 160. Thứ tự ưu tiên các tàu được quy định như sau:
1. Tàu đặc biệt;
2. Tàu khách liên vận quốc tế;
3. Tàu khách nhanh chạy suốt;
4. Tàu khách nhanh chạy trong khu đoạn;
5. Tàu hàng nhanh chạy suốt;
6. Tàu khách thường;
7. Tàu quân dụng, tàu hỗn hợp, tàu chở công nhân;
8. Tàu hàng trong khu đoạn;
9. Tàu hàng đường ngắn, thoi;
10. Tàu chuyên dùng.
Điều 161. Mỗi tàu phải có một số hiệu. Nguyên tắc đánh số hiệu tàu quy định như sau:
1. Các đoàn tàu chạy theo hướng từ Thủ đô Hà Nội đi các tuyến mang số hiệu lẻ, các đoàn tàu chạy theo hướng từ các tuyến về Thủ đô Hà Nội mang số hiệu chẵn;
2. Các đoàn tàu trên từng tuyến đường cụ thể phải mang bộ số hiệu dành riêng cho từng tuyến và từng loại tàu cụ thể;
3. Các đoàn tàu chạy trên các tuyến phải bảo đảm không có số hiệu trùng nhau;
Căn cứ vào những nguyên tắc trên đây, Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định cụ thể việc đánh số hiệu các loại tàu trên từng tuyến đường sắt, từng khu đoạn và từng khu vực.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 162.
1. Giờ chạy tàu thực hiện theo múi giờ Hà Nội, một ngày là 24 giờ được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau.
2. Các đồng hồ dùng để phục vụ công tác chạy tàu phải thống nhất theo giờ Hà Nội qua Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam.
3. Phải trang bị đồng hồ treo tại phòng làm việc của Nhân viên điều độ chạy tàu các khu đoạn, phòng Trực ban chạy tàu ga, phòng hành khách đợi tàu và quảng trường ga của ga lớn.
4. Tùy theo nhu cầu, những nhân viên có quan hệ trực tiếp đến chạy tàu phải được trang bị đồng hồ.
5. Các đồng hồ nói trên phải bảo đảm chạy chính xác, mỗi ngày không được nhanh, chậm quá 1 phút so với giờ Hà Nội qua đài phát thanh tiếng nói Việt Nam.
Việc đối chiếu giờ giữa Nhân viên điều độ chạy tàu với các nhân viên có liên quan đến chạy tàu và việc trang bị, kiểm tra, lắp đặt, bảo dưỡng các đồng hồ trong ngành đường sắt tiến hành theo quy định của Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.

Chương 13.

ĐIỂM PHÂN GIỚI

Điều 163.
1. Việc chạy tàu được thực hiện với gián cách bằng các điểm phân giới, trường hợp đặc biệt thì thực hiện bằng giãn cách thời gian.
2. Điểm phân giới là ga, trạm đóng đường và cột tín hiệu đèn màu thông qua của khu gian đóng đường tự động.
3. Các điểm phân giới chia tuyến đường thành những khu gian hoặc phân khu để đóng đường cho tàu chạy.
4. Trạm đóng đường là điểm phân giới không có đường phụ.
5. Trạm bổ trợ (quản lý ghi trong khu gian), trạm hành khách và trạm hàng hóa không phải là điểm phân giới.
Điều 164.
1. Giới hạn của ga trên khu đoạn đường đơn là địa điểm đặt các cột tín hiệu vào ga.
2. Giới hạn của trạm đóng đường hoặc phân khu đóng đường tự động là tâm của cột tín hiệu thông qua.
3. Trên khu đoạn đường đôi chạy tàu một chiều, phân theo đường chính, giới hạn ga là cột tín hiệu vào ga (phía tàu đến) và phía đối diện là điểm cách ghi ngoài cùng vào ga không dưới 50m.
4. Trên khu đoạn đường đôi đóng đường tự động chạy tàu hai chiều, giới hạn ga phân theo đường chính của mỗi chiều là cột tín hiệu vào ga.
Điều 165.
1. Tất cả các ga, trạm (bao gồm cả trạm đóng đường, trạm hành khách, trạm hàng hóa, trạm bổ trợ) đều phải có tên và không được đặt trùng tên trên cùng một tuyến.
2. Các cột tín hiệu đèn màu thông qua của khu gian đóng đường tự động phải có số hiệu.
3. Tên các ga, trạm được viết bằng chữ lớn ở mặt trước, mặt sau và hai đầu hồi của ga, trạm.
4. Ở ga có nhiều đường đón gửi tàu khách phải đặt thêm bảng tên ga, tên đường ke hướng về phía tàu đến tại các vị trí để hành khách dễ quan sát nhất.
Điều 166. Đường sắt được chia ra các loại đường như sau: đường chính, đường ga, đường dùng đặc biệt.
1. Đường chính là đường nối liền và xuyên qua các điểm phân giới.
2. Đường ga gồm có:
a) Đường đón gửi tàu;
b) Đường xếp dỡ;
c) Đường dồn;
d) Đường rút dồn.
3. Đường dùng đặc biệt gồm có:
a) Đường an toàn, đường lánh nạn;
b) Đường nhánh, đường chuyên dùng;
c) Đường do các xí nghiệp đầu máy, toa xe quản lý;
d) Các đường khác (tên đường sẽ tuỳ theo công dụng mà xác định).
Điều 167. Các đường trong ga (kể cả đường chính) đều phải có số hiệu riêng.
Đường trong một ga hoặc một bãi (đối với ga có nhiều bãi) không được trùng số hiệu. Việc đánh số đường quy định như sau:
1. Đường ga:
a. Đánh số từ 1 trở lên;
b. Đường chính tuyến đánh số La mã, các đường khác đánh số thường.
2. Các đường còn lại do Thủ trưởng tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với Đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác Đường sắt chuyên dùng) quy định trên nguyên tắc tại một ga (hoặc 1 bãi) không có các đường đánh số trùng nhau.
Điều 168. Các ga, trạm phải có bản vẽ mặt bằng thu nhỏ của ga, trạm và bản vẽ mặt cắt dọc của các đường trong ga, trạm. Khi có thay đổi, trưởng ga phải sửa lại bản vẽ cho kịp thời.

Chương 14.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KỸ THUẬT GA, TRẠM

MỤC 1. QUY TẮC QUẢN LÝ KỸ THUẬT GA, TRẠM
Điều 169.
1. Việc tổ chức quản lý kỹ thuật và biện pháp sử dụng các thiết bị ở ga, trạm nhằm bảo đảm việc đón gửi tàu, dồn dịch được an toàn, chính xác và liên tục phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga. Tất cả các ga, trạm đóng đường và trạm bổ trợ đường nhánh đều phải có Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
2. Các Trưởng ga, Trưởng trạm phải căn cứ vào Quy chuẩn này và các văn bản kỹ thuật có liên quan, kết hợp với tình hình cụ thể của đơn vị mình cùng các đơn vị có quan hệ làm việc trong ga để xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga và tổ chức cùng thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Mẫu Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, biện pháp xây dựng và các thủ tục về sửa đổi, bổ sung, phân cấp xét duyệt do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
3. Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga phải được Trưởng ga, Trưởng trạm ký xác nhận và niêm yết ở phòng Trực ban chạy tàu ga, phòng điều độ ga, chòi ghi và những nơi cần thiết khác, đồng thời phải gửi cho các đơn vị khác trong phạm vi ga, trạm có liên quan.
4. Mọi nhân viên của ga, trạm và những nhân viên của các đơn vị khác công tác trong phạm vi ga, trạm có liên quan đến chạy tàu đều phải thông thạo và chấp hành Quy tắc quản lý kỹ thuật ga,...
Điều 170. Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm phải kèm theo bản vẽ mặt bằng thu nhỏ của ga, trạm; mặt cắt dọc của đường (do công ty quản lý đường sắt cung cấp); bản vẽ quan hệ liên khóa giữa đường ghi, tín hiệu (do công ty thông tin tín hiệu cung cấp) và các bản vẽ cần thiết khác.
Khi Biểu đồ chạy tàu hoặc thiết bị và các điều kiện kỹ thuật của ga, trạm có thay đổi, Trưởng ga, Trưởng trạm phải sửa lại Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm cho phù hợp với thực tế.
MỤC 2. SỬ DỤNG TÍN HIỆU
Điều 171. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh về điều kiện chạy tàu và dồn tàu. Tất cả nhân viên đường sắt làm công tác có liên quan đến chạy tàu và dồn tàu đều phải thông thuộc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và phải chấp hành vô điều kiện mệnh lệnh của tín hiệu phát ra.
Điều 172. Tín hiệu dùng trong ngành đường sắt gồm có tín hiệu mắt thấy và tín hiệu tai nghe.
Tín hiệu mắt thấy bao gồm tín hiệu ban ngày, tín hiệu ban đêm và tín hiệu cả ngày lẫn đêm.
Trường hợp ban ngày thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn,... mà tầm báo hiệu của tín hiệu ban ngày không bảo đảm khoảng cách quy định thì phải dùng tín hiệu ban đêm.
Trong hầm chỉ sử dụng tín hiệu ban đêm hoặc tín hiệu cả ngày lẫn đêm.
Tín hiệu tai nghe được sử dụng cả ngày lẫn đêm.
Điều 173.
1. Biểu thị của tín hiệu phải bảo đảm rõ ràng, chính xác kịp thời theo quy định.
2. Khi tín hiệu ra ga, vào ga, ra bãi, vào bãi, tín hiệu thông qua và tín hiệu phòng vệ biểu thị không đúng, không rõ thì coi như báo tín hiệu “ngừng”.
3. Cấm tàu hoặc đầu máy vượt quá tín hiệu “ngừng” (trừ trường hợp đặc biệt quy định trong Quy chuẩn này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt).
Điều 174. Khi thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn,... khó xác định tín hiệu và đường không thanh thoát hoặc hư hỏng, không thể đón tàu vào ga được hoặc không thể cho tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vào phân khu phía trước thì không kể ngày hay đêm đều phải đặt pháo hiệu phụ trợ cho tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ hoặc tín hiệu thông qua nếu các tín hiệu này không có tín hiệu báo trước.
Phương pháp đặt pháo hiệu phụ trợ được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều 175. Cấm đặt các biển quảng cáo, treo băng, biểu ngữ, vật phẩm và đèn có các ánh màu đỏ, vàng, lục ở gần đường sắt làm trở ngại việc xác định tín hiệu.
MỤC 3. QUẢN LÝ GHI
Điều 176.
1. Ghi trên các đường trong ga do Trưởng ga quản lý, ghi trên đường thuộc các các tổ chức khác do Thủ trưởng các tổ chức đó quản lý, trừ ghi trên đường nối thông với đường ga (kể cả ghi liên động hoặc liên khóa với ghi nối thông) thì do trưởng ga quản lý.
2. Ghi đặt trên đường chính trong khu gian có trạm bổ trợ do trạm này quản lý. Nếu không có trạm bổ trợ thì Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt chỉ định một ga đầu của khu gian đó quản lý.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng chỉ định.
3. Trưởng ga, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng những ghi thuộc quyền quản lý của mình luôn sử dụng tốt và bảo đảm đèn ghi chiếu sáng tốt (trừ ghi điều khiển tập trung).
Điều 177. Mỗi ghi phải có một số hiệu. Việc đánh số hiệu ghi quy định như sau:
1. Lấy trung tâm ga hoặc bãi làm mốc để đánh số thứ tự từ ngoài vào trong, phía tàu số lẻ đến đánh số lẻ, phía tàu số chẵn đến đánh số chẵn;
2. Đối với những ga cá biệt, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định cách đánh số riêng.
Đối với những ga cá biệt thuộc đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 178. Trừ lúc sử dụng, lau chùi hoặc kiểm tra sửa chữa, ghi phải luôn để ở định vị như sau:
1. Ghi vào ga của đường chính trên khu đoạn đường đơn ở hai đầu ga phải để ở vị trí thông vào hai đường khác nhau;
2. Ghi vào ga của đường chính trên khu đoạn đường đôi phải để thông vào đường chính tương ứng;
3. Các ghi khác trên đường chính trong ga và trong khu gian phải để ở vị trí cho đường chính được thông (trừ những ghi vào đường an toàn, đường lánh nạn);
4. Ghi vào đường an toàn, đường lánh nạn phải ở vị trí thông vào các đường này;
5. Định vị các ghi trên đường khác do trưởng ga quy định. Các ghi điều khiển tập trung bằng điện có thể không ở định vị;
6. Định vị của ghi phải được quy định rõ trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm.
Điều 179.
1. Trước khi đón tàu hoặc gửi tàu, tất cả những ghi có quan hệ với đường tàu vào, tàu ra đều phải khóa chặt.
2. Việc quay và khóa những ghi đó do Gác ghi, Trưởng ghi hoặc Trực ban chạy tàu ga tự làm.
3. Sau khi khóa ghi xong, nếu chìa khóa không được giữ trong đài khống chế hoặc thiết bị giữ chìa khóa thì Trực ban chạy tàu ga phải bảo quản.
Điều 180. Chìa khóa những ghi dẫn vào những đường quy định đặc biệt dưới đây, nếu không có quan hệ liên khóa thì sau khi khóa xong phải do Trực ban chạy tàu ga bảo quản:
1. Ghi dẫn vào đường để đoàn xe cứu viện, xe xếp chất nổ, chất độc, khí nén và các hàng hóa nguy hiểm khác. Các ghi này phải khóa ở vị trí không cho đường khác thông vào đường này. Ở trong bãi dồn, nếu được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) cho phép, chìa khóa ghi có thể giao cho trực ban bãi hoặc trưởng ghi bảo quản;
2. Ghi dẫn vào đường lánh nạn;
3. Ghi dẫn vào đường đón, gửi tàu ở ga dọc đường mà đường này đang có tàu, đầu máy toa xe chiếm dụng hoặc đang có chướng ngại. Ghi này phải quay sang vị trí khác không thông vào đường nói trên và khóa chặt ở vị trí đó;
4. Ghi độ tuyến giữa hai đường chính;
5. Ghi nối vào đường chính trong khu gian chưa có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường. Ghi này phải khóa chặt ở vị trí khai thông đường chính và chìa khóa ghi do Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian bảo quản mặc dù có trạm bổ trợ hay không. Trường hợp có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường thì chìa khóa dự trữ do Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian được chỉ định quản lý bảo quản.
Điều 181.
1. Mỗi ghi hoặc mỗi nhóm ghi do một Gác ghi lên ban phụ trách và chịu trách nhiệm về chạy tàu và dồn tàu an toàn qua những ghi đó. Những ghi cá biệt do Trực ban chạy tàu ga phụ trách.
2. Những ga có nhiều gác ghi lên ban và khối lượng công việc lớn thì phải bố trí một Trưởng ghi.
3. Ở ga có ghi và tín hiệu điều khiển tập trung phải đặt trạm điều khiển tập trung. Tại mỗi trạm nói trên chỉ do một nhân viên phụ trách (trực ban trạm, trực ban bãi hoặc phụ Trực ban chạy tàu ga). Mọi công tác ở trạm này phải theo sự điều khiển của Trực ban chạy tàu ga, ở bãi dồn dốc gù thì theo sự chỉ huy của Trực ban dốc gù.
4. Nhiệm vụ cụ thể của Gác ghi, Trưởng ghi và Nhân viên điều khiển tập trung được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 182. Việc quay ghi do Gác ghi lên ban trực tiếp làm theo quy định sau đây:
1. Khi chuẩn bị đường đón, gửi tàu phải theo lệnh của Trực ban chạy tàu ga, trạm hoặc Trực ban bãi (nhận lệnh trực tiếp hoặc qua Trưởng ghi truyền đạt);
2. Khi dồn tàu phải theo kế hoạch và tín hiệu khai thông đường của Trưởng dồn hoặc lệnh của Trực ban dốc gù;
3. Đối với ghi điều khiển tập trung bằng điện, trước khi thay đổi chiều ghi, Nhân viên điều khiển ghi phải xác nhận qua đài điều khiển là khu vực ghi đã thanh thoát;
4. Cấm người không có phận sự quay ghi thay Gác ghi trừ các trường hợp sau đây:
a. Cho phép nhân viên trong tổ dồn hoặc Trưởng tàu quay ghi khi dồn trên đường nhánh ngoài khu gian;
b. Cho phép Trực ban chạy tàu ga, các nhân viên trong tổ dồn quay ghi ở trong ga khi:
- Dồn ở ga mà ghi điều khiển tập trung chuyển thành ghi quay tại chỗ;
- Dồn trên đường không có gác ghi phụ trách.
Điều 183.
1. Khi thấy trạng thái ghi không tốt như: lưỡi ghi không khít, bị sứt mẻ quá tiêu chuẩn quy định, khóa ghi không sử dụng được, biển ghi, đèn ghi không đúng hướng... gác ghi lên ban phải báo ngay cho Trực ban chạy tàu ga, trực ban bãi hoặc Trưởng ghi biết. Nếu thấy sự hỏng hóc có nguy hại tới an toàn chạy tàu, gác ghi lên ban phải đặt tín hiệu phòng vệ ghi, cấm tàu, đầu máy, toa xe qua lại rồi tự mình hoặc qua Trưởng ghi báo cáo tình hình đó cho Trực ban chạy tàu ga biết. Nhận được báo cáo, Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho đơn vị quản lý ghi đến kiểm tra, sửa chữa.
2. Khi sửa chữa ghi, gác ghi lên ban phải theo dõi công việc sửa chữa và nếu có ảnh hưởng đến chạy tàu còn phải kiểm tra việc phòng vệ.
3. Khi ghi sửa chữa xong, Gác ghi phải cùng với nhân viên sửa chữa tiến hành thử nghiệm. Nếu kết quả tốt, báo cáo để Trực ban chạy tàu ga xác nhận rồi mới được sử dụng.
MỤC 4. CÔNG TÁC DỒN
Điều 184.
1. Dồn tàu phải theo kế hoạch của Trực ban chạy tàu ga hoặc Nhân viên điều độ ga.
2. Công tác dồn phải thực hiện theo đúng quy trình tác nghiệp kỹ thuật ga, kế hoạch của ga và bảo đảm an toàn chạy tàu, an toàn lao động, bảo đảm đầu máy, toa xe và hàng hóa được nguyên vẹn.
3. Người lãnh đạo công tác dồn trong ga là Trực ban chạy tàu ga (hoặc nhân viên điều độ ga), trạm, Trực ban đường hoặc Trực ban dốc gù. Việc phân định trách nhiệm giữa các nhân viên nói trên phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
Điều 185. Trong quá trình dồn, Lái tàu phải tuân theo sự điều khiển của Trưởng dồn. Việc ra lệnh cho đầu máy di chuyển khi dồn chỉ do một người chỉ huy duy nhất là Trưởng dồn.
Điều 186.
1. Ở những ga có nhiều bãi dồn, mỗi bãi có thể bố trí đầu máy và tổ dồn chuyên trách.
2. Ở các ga dọc đường và đường nhánh có trạm bổ trợ mà không có tổ dồn, Trực ban chạy tàu ga, trạm làm nhiệm vụ Trưởng dồn với sự tham gia của Trưởng tàu (nếu có).
3. Ở đường nhánh không có trạm bổ trợ, Trưởng tàu của tàu có cắt móc toa xe làm nhiệm vụ Trưởng dồn.
Điều 187. Cấm Lái tàu cho đầu máy dồn chuyển dịch khi chưa nhận được kế hoạch dồn và tín hiệu của trưởng dồn cho phép. Khi dồn, ban lái tàu có trách nhiệm:
1. Bảo đảm hoàn thành kế hoạch dồn chính xác và kịp thời;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời tín hiệu chỉ huy dồn;
3. Chú ý chướng ngại phía trước, người qua lại, vị trí ghi và vị trí đầu máy toa xe trên đường để dừng tàu kịp thời;
4. Bảo đảm an toàn cho công tác dồn và đầu máy, toa xe, hàng hóa được nguyên vẹn.
Điều 188. Khi dồn, cấm vượt quá tốc độ quy định dưới đây:
1. 25 km/h khi kéo toa xe trên đường thanh thoát;
2. 15 km/h khi đẩy toa xe trên đường thanh thoát và không kể kéo hay đẩy khi chạy qua ghi vào đường rẽ;
3. 10 km/h khi dồn toa xe có người ngồi (trừ người áp tải), toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và các hàng nguy hiểm khác;
4. 3 km/h khi đầu máy đến gần toa xe định nối hoặc gần bục chắn. Tốc độ đẩy hoặc kéo toa xe qua cầu cân để cân toa xe theo quy định tốc độ của cầu cân;
Tốc độ đẩy toa xe trên dốc gù do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 189. Cấm dồn phóng và thả trôi từ dốc gù xuống các toa xe sau đây và cấm phóng hoặc thả trôi các toa xe khác vào chúng:
1. Toa xe có chở người;
2. Toa xe khách và các toa xe có ghi dấu hiệu “CẤM PHÓNG”;
3. Toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và các hàng nguy hiểm khác, toa xe xi téc rỗng đã lấy hết thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa, toa chở động vật sống và toa chở máy móc, thiết bị tinh vi, hàng dễ vỡ;
4. Toa xếp hàng vượt quá giới hạn từ cấp 1 trở lên, hàng xếp vượt quá 1 toa xe;
5. Đầu máy không làm việc;
6. Toa xe mặt bằng, mặt võng chở hàng khối to và nặng;
7. Toa xe cần trục đường sắt;
8. Toa xe có trang thiết bị đặc biệt dùng vào công việc riêng (toa vô tuyến điện, toa phát điện, toa kiểm tra cầu đường, toa y tế, toa ướp lạnh, toa xe phục vụ công việc nghiên cứu thí nghiệm khoa học kỹ thuật,...);
Những đầu máy, toa xe nói trên chỉ có thể qua dốc gù khi có đầu máy nối đi kèm.
Cấm phóng vào các đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, sửa chữa hoặc xếp, dỡ hàng, vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ và khi có sương mù, mưa to, gió lớn.
Biện pháp cụ thể về dồn phóng và những ga được phép dồn phóng do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 190. Phương tiện giao thông đường sắt đỗ trên đường phải ở trong mốc tránh va chạm, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:
1. Ở bãi dồn, toa xe dồn phóng chưa lọt trong mốc tránh va chạm nhưng không ảnh hưởng đến việc dồn vào đường khác và sau đợt dồn nhất thiết phải điều chỉnh lại để toa xe lọt vào trong mốc tránh va chạm;
2. Ở bãi xếp dỡ vì thiếu đường chứa xe hoặc khó khăn về địa điểm xếp dỡ, toa xe được tạm để ngoài mốc tránh va chạm nhưng không được làm trở ngại đến việc đón, gửi tàu, dồn tàu bình thường và phải phòng vệ phía đầu máy, toa xe có thể chạy vào.
Cấm để phương tiện giao thông đường sắt đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn.
Những toa xe đỗ trên đường mà không xếp, dỡ hàng hóa, không làm vệ sinh toa xe hoặc không sửa chữa phải đóng các cửa lại.
Trước khi cắt đầu máy khỏi toa xe để lại trên đường có độ dốc quá 2,5 ‰ phải xả hết hãm gió đoàn xe, siết chặt hãm tay và chèn chắc chắn.
Những toa xe đỗ trên đường ga, đường nhánh trong khu gian và đường dùng riêng nếu chưa dồn thì phải nối liền với nhau, siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe và chèn chắc chắn.
Điều 191. Những toa xe chở hàng nguy hiểm như chất nổ, chất cháy,... chưa lắp vào tàu phải được nối liền với nhau, chèn chắc chắn để riêng trên một đường và phòng vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”. Các ghi dẫn vào đường này phải để thông sang đường khác, khi cần thiết phải khóa lại để không cho phương tiện giao thông đường sắt khác chạy vào.
Điều 192. Dồn trên đường chính hoặc giao cắt đường chính chỉ được thực hiện khi chưa có lệnh đón tàu vào ga và mỗi lần dồn phải được Trực ban chạy tàu ga cho phép.
Cấm dồn khỏi giới hạn ga khi chưa được Nhân viên điều độ chạy tàu đồng ý và chưa giao cho Lái tàu bằng chứng chiếm dụng khu gian.
Điều 193. Đối với những ga có độ dốc quá 2,5‰ khi dồn toa xe có thể bị trôi vào khu gian nên cần phải có đường rút dồn. Nếu không có đường rút dồn, trong trường hợp đặc biệt thì chỉ có thể dồn với điều kiện đầu máy nối ở phía dưới dốc, nếu không làm như thế được thì phải nối tất cả hãm tự động của đoàn xe với đầu máy dồn và phải thử hãm trước khi dồn.
Biện pháp dồn ở những ga có độ dốc như trên phải được quy định trong Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
MỤC 5. LẬP TÀU
Điều 194.
1. Việc lập tàu phải theo đúng những quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt này, trong kế hoạch lập tàu và Biểu đồ chạy tàu.
2. Người chịu trách nhiệm về lập tàu là Nhân viên điều độ ga hoặc Trực ban chạy tàu ga (đối với ga không bố trí Nhân viên điều độ ga).
3. Khi cần thiết phải cho chạy những đoàn tàu quá dài hoặc quá trọng lượng thì phải làm theo lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền.
Đối với đường sắt chuyên dùng phải theo lệnh của Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng.
4. Cách tính chiều dài và trọng lượng đoàn tàu theo Quy trình tính toán sức kéo đoàn tàu đường sắt.
Điều 195. Cấm nối vào tàu những toa xe sau đây:
1. Toa xe vi phạm hạn độ kỹ thuật uy hiếp tới an toàn chạy tàu; toa xe có lò xo hay nhíp bị kẹt hoặc oằn xuống không đều làm thân toa xe bị nghiêng quá hạn độ quy định, thân toa xe và bệ xe va vào bộ phận chạy;
2. Toa xe đã bị trật bánh hoặc ở trong tàu đã bị tai nạn nặng nhưng chưa được kiểm tra và xác nhận là có trạng thái kỹ thuật bình thường;
3. Toa xe không có biển xác nhận sửa chữa định kỳ trừ toa xe chạy theo chứng nhận đặc biệt (coi như một thứ hàng hóa chạy được khi nối vào tàu);
4. Toa không mui (mặt bằng, mặt võng, thành thấp, thành cao), xếp hàng và gia cố hàng không đúng quy định;
5. Toa xe xếp hàng vượt quá khổ giới hạn Đầu máy - Toa xe; toa xe chở vượt quá tải trọng cho phép nhưng chưa được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) cấp giấy phép vận chuyển;
6. Toa xe thành thấp mà các thành toa xe không đóng (trừ trường hợp đã được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng cho phép); toa xe có cửa mở ra ngoài hoặc có cửa mở đáy nhưng không đóng và gài chốt chắc chắn;
7. Toa xe xếp loại hàng cần đình chỉ sử dụng hãm tay và hãm tự động nhưng các hãm này chưa được đình chỉ.
MỤC 6. MỐI NỐI TOA XE TRONG TÀU
Điều 196. Chênh lệch cao thấp của đường tâm hai móc nối tự động của hai toa xe nối liền nhau trong đoàn tàu (trong điều kiện tĩnh) không được quá 70 mm đối với toa xe khổ đường 1000 mm và 75 mm đối với toa xe khổ đường 1435 mm.
Điều 197. Việc cắt hoặc nối toa xe (bao gồm cả cắt hoặc nối ống hãm) trong tàu và bảo đảm các mối nối chính xác do những nhân viên sau đây phụ trách:
1. Cắt, nối giữa các toa xe trong tàu do nhân viên làm công tác dồn phụ trách;
2. Cắt, nối giữa đầu máy và toa xe sát nó do nhân viên khám xe phụ trách (ở nơi không có trạm khám xe do nhân viên làm công tác dồn phụ trách);
3. Người phụ trách kiểm tra các mối nối chính xác trong đoàn tàu là thợ khám xe hoặc Trưởng tàu (nếu ở ga không có trạm khám xe). Người phụ trách kiểm tra mối nối chính xác giữa đầu máy với toa xe sát nó là Lái tàu.
MỤC 7. SẮP XẾP TOA XE TRONG TÀU KHÁCH
Điều 198. Cấm nối toa xe hàng vào tàu khách liên vận quốc tế và các tàu khách đặc biệt nhanh.
Khi có lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt: tàu khách nhanh được nối nhiều nhất không quá hai toa xe hàng, các tàu khách thường được nối nhiều nhất không quá ba toa xe hàng. Các toa xe hàng được nối vào tàu khách phải là loại 4 trục chạy ổ bi, có trạng thái kỹ thuật tốt, bảo đảm chạy tàu an toàn và tốc độ cấu tạo không thấp hơn tốc độ quy định của tàu khách. Trường hợp đặc biệt muốn nối quá số lượng toa xe hàng nói trên, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt phải có lệnh cho phép hạ cấp bậc tàu.
Điều 199. Cấm nối vào tàu khách những toa xe sau đây:
1. Toa xe mặt bằng, toa xi téc (rỗng hoặc nặng), toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và hàng hóa nguy hiểm khác, hàng có mùi hôi thối, hàng dễ xê dịch xếp cao quá thành đầu toa xe, trừ toa xe dịch vụ có sử dụng bếp ga;
2. Toa xe quá hạn sửa chữa định kỳ, quá hạn kiểm tra hãm tự động và hộp trục;
3. Toa xe có chiều dày vành bánh, đai bánh và các tiêu chuẩn khác không phù hợp với tiêu chuẩn đôi bánh xe của toa xe khách;
4. Ôtô ray và các loại phương tiên động lực chuyên dùng đường sắt đã vượt quá kỳ hạn kiểm tra, sửa chữa định kỳ mà chưa được phép kéo dài kỳ hạn.
Điều 200. Cấm nối vào tàu hỗn hợp các toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và hàng nguy hiểm khác, hàng có mùi hôi thối, trừ các toa xe dịch vụ có sử dụng bếp ga.
Chỉ trong trường hợp đặc biệt trên các khu đoạn có khối lượng vận chuyển ít, ngoài tàu hỗn hợp không còn tàu nào khác, sau khi được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt cho phép và quy định biện pháp cụ thể thì mới được nối các toa chở hàng nguy hiểm (trừ toa chở chất nổ, chất độc, chất phóng xạ) vào tàu hỗn hợp.
Điều 201. Cấm nối vào tàu chuyên dùng chở công nhân, tàu quân dụng có chở người những toa chở chất nổ, chất độc, chất phóng xạ, khí nén, khí hóa lỏng, toa chở axít, chất dễ cháy cấp 1, hàng có mùi hôi thối, toa xe xi téc đã lấy hết thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa sạch.
Trong trường hợp đặc biệt, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) được quyền cho phép có kèm theo biện pháp cụ thể nối các toa chất nổ, chất độc mạnh vào tàu quân dụng có chở người.
Điều 202. Các toa xe khách và toa xe hàng có chở người trong tàu hỗn hợp, tàu chuyên dùng chở công nhân, tàu quân dụng có chở người (không kể toa công vụ, toa nghỉ của ban lái máy và tổ công tác trên tàu) phải nối thành một cụm, toa xe hàng nối sát toa xe khách hoặc sát toa xe hàng có chở người phải là loại toa xe có mui.
Trường hợp tàu khách nhanh và tàu khách thường được phép nối thêm toa xe hàng cũng phải tuân theo những quy định của Điều này.
Điều 203. Cửa đầu phía trước của toa xe có khách thứ nhất và cửa đầu phía sau của toa xe khách cuối cùng (kể cả toa bưu vụ) của đoàn tàu khách hoặc của nhóm toa xe khách trong tàu hỗn hợp, tàu chuyên chở công nhân, tàu quân dụng chở người phải khóa lại. Lan can qua lại phải nâng lên, cửa lan can, dây an toàn phải đóng và cài lại.
MỤC 8. SẮP XẾP TOA XE TRONG TÀU HÀNG
Điều 204. Các toa xe nối trong tàu hàng không phân biệt nặng, rỗng nhưng phải nối thành từng nhóm theo ga đến (trừ trường hợp toa xe phải nối theo quy định riêng). Khi trong đoàn tàu có lẫn các toa xe hai trục và toa xe bốn trục trở lên thì phải nối các toa xe hai trục phía cuối tàu, không kể toa trưởng tàu.
Điều 205. Việc sắp xếp các toa xe đặc biệt, toa xe chở hàng quá nặng, quá khổ giới hạn đầu máy, toa xe do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền quy định trong giấy phép vận chuyển.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 206.
1. Các toa xe chở chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, toa xi téc chở khí hoá lỏng, toa có mui chở hàng nguy hiểm, toa xi téc rỗng đã lấy thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa sạch, khi dồn hoặc khi nối vào tàu phải có toa đệm theo quy định ở bảng 6 của Quy chuẩn này.
2. Những toa xe chở hàng lẻ thuộc hàng dễ cháy, hàng nguy hiểm (trừ chất nổ, chất độc mạnh, hàng có thể trở thành hỗn hợp cháy hoặc nổ) khi nối vào tàu hoặc khi dồn có thể không cần toa đệm.
3. Những toa xe chở hàng không nguy hiểm, hàng không dễ cháy, toa xe có mui chở hàng dễ cháy mà các cửa đều đóng kín hoặc toa xe rỗng có thể dùng làm toa đệm.
Điều 207.
1. Trong tàu hàng, những toa xe chở loại hàng cần đóng hãm tự động hoặc những toa xe mà hãm tự động hỏng không có điều kiện sửa chữa ngay, nhưng ống gió chính vẫn thông, không được nối liền quá 8 trục.
2. Nếu nối phía đuôi tàu thì không được nối quá 4 trục liền trước toa xe cuối cùng có hãm tự động tốt (sát toa trưởng tàu nếu có toa trưởng tàu).
3. Khi có điều kiện sửa chữa thì các toa xe hỏng hãm tự động phải được sửa chữa rồi mới được phép lập tiếp vào tàu.

Điều 208. Việc nối toa xe khách có chở người vào tàu hàng chỉ được phép khi có lệnh của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền.

Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng cho phép.

Toa xe khách hoặc toa xe hàng có chở người nếu được phép nối vào tàu hàng phải tuân theo những quy định tại Điều 202 và Điều 203 của Quy chuẩn này.

Bảng 6: Bảng khoảng cách toa đệm trong tàu hàng

Loại hàng chuyên chở

Số toa đệm ít nhất, tính bằng trục tùy theo loại đầu máy toa xe

Đầu máy hơi nước

Đầu máy Diesel kéo

Toa xe có hành khách

Toa xe chở chất nổ chất độc

Toa xe không mui xếp hàng dễ cháy

Đầu máy không có lửa, toa bằng xếp hàng dễ xê dịch, toa có thành xếp hàng dễ xê dịch, xếp cao quá thành đầu toa

Toa xe trưởng tàu và toa có nhân viên công tác

Phía cuối cùng đoàn tàu

Xe

Đẩy

Kéo tàu thoi và tàu dồn

Không có lò đốt lửa

Có lò đốt lửa

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Chất nổ, chất độc

TOA XI TÉC:

16

4

4

8

16

 

8

4

8

8

4

Khí nén, khí hóa lỏng

16

4

4

8

16

8

4

 

8

8

 

Toa rỗng đã lấy khí hóa lỏng nhưng chưa rửa sạch

16

4

4

8

8

4

4

 

8

8

 

Thể lỏng dễ cháy cấp 1

8

4

4

4

4

8

4

 

4

4

 

TOA MUI:

Khí nén, khí hóa lỏng

4

4

   

4

4

     

4

 

Thể lỏng dễ cháy cấp 1

4

4

   

4

4

         

Thể độc, thể cháy, chất tự cháy, chất có thể thành hỗn hợp cháy hoặc nổ, chất gặp nước bốc cháy

4

4

   

4

8

8

   

4

 

- A xít

TOA KHÔNG MUI

4

 

4

 

4

4

4

4

4

4

 

Xếp hàng dễ cháy

16

4

4

8

4

8

     

4

 
Điều 209.
1. Toa trưởng tàu phải có hãm tự động, van khẩn cấp, đồng hồ áp suất và hãm tay tốt.
2. Tại vị trí làm việc trên toa trưởng tàu phải có thiết bị đo tốc độ đoàn tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa Trưởng tàu và Lái tàu.
3. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu và chịu trách nhiệm về an toàn chạy tàu trong suốt thời gian chưa trang bị được đầy đủ các thiết bị trên.
4. Trường hợp tàu hàng không có toa trưởng tàu thì toa cuối cùng phải có hãm tự động, hãm tay tốt và có đầy đủ tín hiệu tàu.
MỤC 9. LẮP ĐẦU MÁY VÀO TÀU
Điều 210.
1. Đầu máy kéo tàu phải nối thuận chiều ở phía đầu đoàn tàu theo hướng chạy.
2. Khi có hai hoặc nhiều đầu máy kéo tàu chạy suốt khu đoạn phải nối đầu máy có bơm gió mạnh hơn về trước. Nếu là đầu máy hơi nước có công suất bơm gió như nhau thì phải nối đầu máy có bánh xe dẫn đường về phía trước. Đầu máy nối phía trước gọi là đầu máy chính.
3. Đầu máy phụ cũng phải nối ở phía đầu tàu (sau đầu máy chính hoặc cả cụm đầu máy kéo) trừ khi đầu máy phụ đẩy tàu vào khu gian rồi trở về hoặc đến ga bên cạnh cắt lại nhưng tàu không phải dừng thì được nối ở phía đuôi tàu và không nối ống gió thông vào đoàn tàu.
4. Trường hợp không thể nối các đầu máy ghép hoặc đầu máy phụ ở phía đầu tàu hoặc nối đầu máy khác loại liền nhau thì phải làm theo biện pháp nối đầu máy vào tàu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 211. Đầu máy chỉ được phép chạy ngược chiều trong các trường hợp sau đây:
1. Kéo tàu chạy đường ngắn, tàu thoi, tàu cứu viện, tàu công trình;
2. Chạy trên đường nhánh;
3. Dồn toa;
4. Đầu máy thứ hai trở lên khi đoàn tàu có nhiều đầu máy kéo;
5. Phụ đẩy tàu rồi quay về ga gửi;
6. Ở ga tàu xuất phát không có thiết bị quay đầu máy hoặc thiết bị này bị hỏng.
Điều 212. Đầu máy chạy đơn trong khu đoạn có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 12 ‰ được phép kéo thêm không quá 5 toa xe.
1. Ở khu đoạn có độ dốc lớn hơn 12‰ số lượng toa xe nối thêm vào đầu máy đơn do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
2. Khi nối thêm các toa vào đầu máy chạy đơn phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Lái tàu kiêm nhiệm Trưởng tàu;
b) Toa xe cuối cùng phải có hãm tự động và có đủ tín hiệu đuôi tàu;
c) Tất cả các toa xe đều phải nối vào hệ thống hãm tự động và lực hãm cho 100 tấn trọng lượng không dưới tiêu chuẩn quy định;
d) Không được làm ảnh hưởng đến thời gian quay vòng quy định của đầu máy và thời gian lao động của ban lái tàu.
Điều 213. Đầu máy (kể cả đầu máy nguội) phải được chuẩn bị đầy đủ theo đúng biện pháp quy định của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt mới được gửi theo tàu. Số lượng đầu máy gửi theo tàu và số toa xe đệm giữa các đầu máy do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
MỤC 10. TÍNH HÃM, BỐ TRÍ HÃM, THỬ HÃM TRONG ĐOÀN TÀU
Điều 214. Khoảng cách hãm quy định cho tàu dùng hãm gió ép là 800 m.
Điều 215. Áp lực guốc hãm cần thiết để đoàn tàu dừng được trong khoảng cách hãm quy định tương ứng với tốc độ và độ dốc hạn chế trong khu đoạn được quy định trong các bảng 7 và bảng 8.
- Bảng 7: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tàu khách.
- Bảng 8: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tàu hàng và tàu hỗn hợp.
Ngoài ra đoàn tàu hàng phải bảo đảm áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tàu không nhỏ hơn mức tối thiểu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định).
(Xem các bảng 7 và bảng 8).
Điều 216. Áp lực guốc hãm tính toán trên một trục của đầu máy, toa xe được quy định ở bảng 9.
Trọng lượng và số trục có hãm của đầu máy tính theo bảng 10 (xem các bảng 9 và bảng 10).
Điều 217. Thời gian chạy tàu trên từng khu gian, khu đoạn và độ dốc lớn nhất trên các khu gian, khu đoạn phải được quy định trong Biểu đồ chạy tàu.
Điều 218. Hãm tự động của tất cả toa xe, đầu máy (kể cả xe than nước) trong tàu đều phải nối thông với nhau, trừ trường hợp đầu máy phụ đẩy cắt lại dọc đường.
Điều 219.
1. Số trục có hãm tay tốt cần thiết để giữ cho tàu khi dừng lại khỏi trôi được quy định trong bảng tiêu chuẩn số trục hãm tay tốt tối thiểu phải có cho mỗi 100 tấn trọng lượng tàu (không kể đầu máy và xe than nước).
(Xem bảng 11).
2. Nếu có số trục hãm tốt không đủ theo quy định ở trên thì được dùng chèn sắt để thay thế. Mỗi chèn sắt thay được hai trục hãm tay.
3. Khi độ dốc lớn hơn 25‰, số trục hãm tay cần thiết và biện pháp chống trôi tàu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định cụ thể.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.

Điều 220. Hãm tự động của đoàn tàu phải được thử theo quy định sau đây:

1. Thử toàn bộ để kiểm tra sự hoàn hảo của hệ thống hãm và được tiến hành trong các trường hợp sau:

a) Sau khi đoàn tàu đến ga (ở những ga có quy định thử hãm);

b) Trước khi tàu khởi hành ở ga lập tàu;

c) Ở ga dọc đường có nối thêm toa xe vào tàu cũng phải thử hãm toàn bộ để kiểm tra tác dụng hãm của những toa xe nối thêm và toa xe cuối cùng của đoàn tàu.

2. Thử hãm đơn giản để kiểm tra sự thông gió tốt từ đầu máy đến toa xe cuối cùng và được tiến hành trong các trường hợp sau:

a) Sau khi vòi hãm và ống gió chính bị đứt hỏng, bị cắt;

b) Sau khi dừng tàu quá 20 phút;

c) Khi áp suất gió trong thùng gió chính của đầu máy giảm xuống dưới áp suất quy định;

d) Khi hãm tự động của đầu máy thứ nhất bị hỏng phải giao việc điều khiển hãm cho đầu máy thứ hai;

e) Khi thay ban lái tàu chính mà không thay đầu máy.

3. Thử toàn bộ giữ thời gian:

Tàu chạy qua các khu gian có dốc lớn và dài phải thử hãm toàn bộ giữ thời gian. Tên ga và loại tàu có tác nghiệp thử hãm giữ thời gian do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.

Bảng 7: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm của tàu khách dùng hãm tự động

(Tính cho 100 tấn trọng lượng tàu kể cả đầu máy, xe than nước và áp lực guốc hãm của chúng), (tấn)

Độ dốc

V km/h

50

55

60

65

70

75

80

85

90

95

100

0

30

30

30

30

30

30

30

30

35

40

45

1

30

30

30

30

30

30

30

31

35

41

46

2

30

30

30

30

30

30

30

32

36

42

47

3

30

30

30

30

30

30

30

33

37

43

48

4

30

30

30

30

30

30

30

34

38

44

49

5

30

30

30

30

30

30

30

35

39

45

50

6

30

30

30

30

30

30

31

36

40

46

51

7

30

30

30

30

30

30

32

36

41

46

52

8

30

30

30

30

30

30

33

37

42

47

53

9

30

30

30

30

30

30

34

38

42

48

54

10

30

30

30

30

30

31

35

39

43

49

55

11

30

30

30

30

30

32

36

40

45

51

57

12

30

30

30

30

30

33

37

41

46

52

58

13

30

30

30

30

30

34

38

43

48

54

60

14

30

30

30

30

31

35

39

44

49

55

61

15

30

30

30

30

32

36

40

45

51

57

63

16

30

30

30

30

33

37

42

46

52

58

 

17

30

30

30

30

34

38

43

47

54

60

 

18

30

30

30

31

35

39

44

48

55

61

 

19

30

30

30

32

36

40

45

49

56

63

 

20

30

30

30

34

38

41

47

51

57

   

Ghi chú: Khi độ dốc trên 20‰ thì áp lực guốc hãm cần thiết cho 100 tấn trọng lượng tàu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.

Bảng 8: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm của tàu hàng dùng hãm tự động

(Tính cho 100 tấn trọng lượng tàu, không kể đầu máy, xe than nước và áp lực guốc

hãm của chúng), (tấn)

Độ

dốc

 

Độ dốc ‰

Km/h

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80

85

90

95

0

8

8

8

8

8

8

8

10

13

17

21

25

30

36

41

47

1

8

8

8

8

8

8

8

11

14

18

22

26

31

37

42

48

2

8

8

8

8

8

8

8

12

15

18

23

27

32

38

43

49

3

8

8

8

8

8

8

9

12

16

19

24

28

33

39

44

51

4

8

8

8

8

8

8

10

13

16

20

25

29

34

40

45

51

5

8

8

8

8

8

9

11

14

17

21

26

30

35

41

46

52

6

8

8

8

8

8

10

12

15

18

22

26

31

36

42

47

53

7

8

8

8

8

9

10

12

16

19

23

27

32

37

43

48

54

8

8

8

8

8

9

11

13

16

20

24

28

33

38

44

49

 

9

8

8

8

8

10

12

14

17

21

25

29

34

39

45

50

 

10

8

8

8

9

11

13

14

18

22

25

30

35

40

46

52

 

11

8

8

8

9

11

13

16

19

23

27

31

36

41

47

53

 

12

8

8

9

10

12

14

17

20

24

28

32

37

42

48

54

 

13

8

8

9

11

13

15

18

21

25

29

33

38

43

49

55

 

14

8

8

10

11

14

16

19

22

26

30

34

40

46

51

   

15

8

8

11

12

14

17

20

23

27

31

36

41

47

53

   

16

8

9

11

13

15

18

21

24

28

32

37

42

48

54

   

17

8

10

12

13

16

18

22

25

29

33

38

44

50

56

   

18

9

11

13

14

17

19

22

26

30

34

39

45

51

     

19

9

11

13

15

17

20

23

27

31

36

40

46

52

     

20

10

12

14

16

18

21

24

28

32

37

41

48

54

     

Ghi chú: Khi độ dốc trên 20‰ thì áp lực guốc hãm cần thiết cho 100 tấn trọng lượng tàu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.

Bảng 9: Bảng quy định áp lực guốc hãm trên một trục đầu máy toa xe

(Áp suất ống gió chính đoàn tàu 5 kg/cm2, lực siết hãm tay 30 kg), (tấn)

Loại đầu máy, toa xe

Áp lực guốc hãm tính toán trên 1 trục (T)

Đường 1000 mm

Đường 1435 mm

Hãm gió

Hãm tay

Hãm gió

Hãm tay

1.

Toa xe khách

       

1.1.

Toa xe có tự trọng nhỏ hơn 23T

2,5

1

2,5

1

1.2.

Toa xe có tự trọng 23T - dưới 29T

4

2

4

2

1.3.

Toa xe có tự trọng 29T - dưới 39T

5

2

5

2

1.4.

Toa xe có tự trọng từ 39 trở lên

6

2

7

2

2.

Toa xe hàng

       

2.1.

Toa xe trưởng gàu (2 trục)

2

1

2

1

2.2.

Toa xe có trọng tải dưới 30T

2

1

2

1

2.3.

Toa xe có trọng tải từ 30T - dưới 40T

3

1

3

1

 

* Loại có bộ điều chỉnh R - T

       
 

- Vị trí R

3

1

3

1

 

- Vị trí T

5

2

5

2

2.4.

Toa xe có trọng tải từ 40T - dưới 49T

3

1

4

1

 

* Loại có bộ điều chỉnh R - T

       
 

- Vị trí R

3

1

3,5

1

 

- Vị trí T

5

2

6,5

2

2.5.

Toa xe có trọng tải từ 49T trở lên

3

1

5

1

 

* Loại có bộ điều chỉnh R - T

       
 

- Vị trí R

3

1

3,5

1

 

- Vị trí T

5

2

6,5

2

3.

Đầu máy hơi nước

       

3.1.

Đầu máy Prairie 1-3-1-400

5

     

3.2.

Đầu máy Mikađô, tự lực 1-4-1-100

5

     

3.3.

Đầu máy Pacific 2-3-1-500

5

     

3.4.

Đầu máy GP6 1-4-1-1000

   

7

 

3.5.

Xe than nước

2

1,5

3

1,5

4.

Đầu máy Diesel

       

4.1.

Đầu máy có tải trọng trục dưới 8T

3

1,5

3

1,5

4.2.

Đầu máy có tải trọng trục dưới 14T

5

2

5

2

4.3.

Đầu máy có tải trọng trục từ 14-16T

6

2,5

6

2,5

4.4.

Đầu máy có tải trọng trục từ trên 16-18T

8

3,5

8

3,5

4.5.

Đầu máy có tải trọng trục từ trên 18T-20T

   

9

3,5

Ghi chú:

1. Các toa xe hàng hoán cải thành xe khách thì áp lực guốc hãm tính toán tính theo toa xe hàng. Các toa xe hàng nối trong tàu khách thì áp lực guốc hãm tính toán tính theo toa xe hàng.

2. Các toa xe khách 4 trục khi dùng làm toa xe trưởng tàu, các toa xe trưởng tàu được hoán cải từ toa xe khách thì áp lực guốc hãm tính toán theo toa xe khách.

3. Các toa xe hàng đường 1435 mm dùng van hãm GK (xe Trung Quốc) thì áp lực guốc hãm khi hãm tay ở vị trí R và T đều quy định là 1T.

TRỌNG LƯỢNG ĐẦU MÁY

Bảng 10: Số trục hãm của đầu máy và xe than nước

Loại đầu máy

Tổng trọng lượng đầu máy ở trạng thái làmviệc (T)

Tải trọng trục (T/trục)

Số trục hãm

Đầu máy

Xe than nước

Hãm gió ép

Hãm tay

Hãm gió ép

Hãm tay

1. Đầu máy hơi nước + xe than nước:

           

1.1. ĐM Prairie 131-400

52

Max 10,92

3

-

   

1.2. ĐM Mikađô, Tự lực 141-100

99

Max 12,5

4

-

4

4

1.3. ĐM GF6 141-1000

           

- Loại hộp lửa hẹp

135

Max 15,99

4

-

4

4

- Loại hộp lửa rộng

139

Max 18,89

4

-

4

4

2. Đầu máy Diesel

           

2.1. D4H (TY5E)

24

6,3

4

2

   

(TY7E)

24

6

4

2

   

2.2. D5H

40

10

4

1

   

2.3. D8H

78 ± 3

19,5 ± 3

4

2

   

2.4. D11H

56

14

4

1

   

2.5. D9E

52

13

4

2

   

2.6. D1 2E

56

14

4

1

   

2.7. D 13E

72

12

6

1

   

2.8. D 18E

84

14

6

1

   

2.9. D19E

81

13.5

6

1

   

Bảng 11: Số trục hãm tay cần thiết cho 100 tấn trọng lượng tàu để chống trôi tàu

Độ dốc (‰)

0-6

7-10

11-13

14-16

17-20

21-23

23-25

Số trục có hãm tay tốt cần thiết

2

3

4

5

6

7

8

Điều 221.
1. Việc thử hãm đơn giản, toàn bộ hoặc toàn bộ giữ thời gian do nhân viên khám xe phụ trách. Ở nơi không có nhân viên khám xe thì do Trưởng tàu hoặc Lái tàu của đầu máy chạy đơn có kéo toa xe phụ trách. Trực ban chạy tàu ga, trạm phải giám sát việc thử và tham gia Hội đồng thử hãm đoàn tàu ở những nơi quy định thử hãm toàn bộ giữ thời gian.
2. Sau khi thử hãm toàn bộ (trừ trường hợp tàu đến), thử hãm toàn bộ giữ thời gian, người phụ trách thử hãm phải ghi kết quả vào Giấy xác nhận tác dụng hãm, Nhật ký đoàn tàu, giao cho Lái tàu của đầu máy chính giấy xác nhận tác dụng hãm.
3. Nội dung cụ thể về thử hãm, thời gian thử hãm (thử toàn bộ giữ thời gian), chức danh đảm nhiệm công việc và ghi chép giấy xác nhận tác dụng hãm do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
MỤC 11. KHÁM KỸ THUẬT TOA XE TRONG ĐOÀN TÀU
Điều 222. Toa xe trong đoàn tàu phải được khám kỹ thuật và sửa chữa không cắt móc theo thời gian và địa điểm sau đây:
1. Sau khi tàu đến ga (những ga có quy định khám kỹ thuật), sau khi lập tàu và trước khi tàu khởi hành;
2. Ở những ga có quy định phải khám kỹ thuật trong Biểu đồ chạy tàu;
3. Ở những địa điểm xếp dỡ nhiều hàng hóa;
4. Ở những ga dọc đường có nối thêm toa xe vào đoàn tàu cũng phải khám kỹ thuật những toa xe đó;
5. Nội dung và bảng tên ga có quy định khám kỹ thuật toa xe, địa điểm xếp dỡ nhiều hàng hóa do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 223.
1. Công việc khám kỹ thuật toa xe trong tàu phải làm kịp thời, chính xác theo đúng quy trình tác nghiệp kỹ thuật và Biểu đồ chạy tàu.
2. Khi khám kỹ thuật toa xe phải xác định tác dụng của hãm tự động, hãm tay, mối nối toa xe, bộ phận chạy và các bộ phận khác đủ tiêu chuẩn kỹ thuật chạy tàu và điều kiện an toàn về xếp, gia cố hàng hóa trên toa xe không mui.
3. Nhân viên khám xe chỉ được cho nối vào tàu những toa xe có trạng thái kỹ thuật đủ tiêu chuẩn chạy tàu.
4. Đối với những toa xe nối thêm ở ga dọc đường, việc khám kỹ thuật do nhân viên khám xe đảm nhiệm. Ở nơi không có nhân viên này thì do Trưởng tàu phụ trách. Trưởng tàu phải kiểm tra mối nối toa xe, điều kiện an toàn về xếp, gia cố hàng hóa, tác dụng của hãm tự động, hãm tay, lò xo, các bộ phận buông thòng và chỉ cho nối vào tàu những toa xe đủ tiêu chuẩn chạy tàu.

Chương 15.

PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TÀU

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 224. Phương pháp đóng đường cơ bản để chạy tàu gồm có:
1. Đóng đường tự động;
2. Đóng đường nửa tự động;
3. Đóng đường bằng máy thẻ đường.
Khi thiết bị đóng đường cơ bản bị hỏng hoặc không sử dụng được phải đình chỉ sử dụng và chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín để thay thế.
Phương tiện chuyển, nhận điện tín là điện thoại. Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín hoặc phục hồi phương pháp đóng đường cơ bản đều phải làm theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu.
Trường hợp điện thoại với điều độ không thông, việc chuyển hoặc phục hồi phương pháp đóng đường do Trực ban chạy tàu ga hai ga đầu khu gian trực tiếp dùng điện thoại để làm thủ tục sau khi đã cùng xác nhận khu gian thanh thoát.
Điều 225. Biện pháp đóng đường của trạm đóng đường chạy tàu, trạm bổ trợ trong khu gian được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
MỤC 2. ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG
Điều 226. Khi sử dụng phương pháp đóng đường tự động, bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng phân khu đóng đường là ánh đèn màu vàng hoặc màu lục của tín hiệu ra ga hoặc tín hiệu thông qua. Đối với tàu chở khách (kể cả tàu khách, tàu hỗn hợp, tàu chở người) và tàu chạy liền sau tàu khách (trừ đầu máy đơn không kéo toa xe, tàu hàng dừng rồi tiếp tục chạy, ô tô ray, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt), ít nhất phải có hai phân khu đóng đường phía trước thanh thoát Trực ban chạy tàu ga mới được cho tàu chạy.
Điều 227. Trên khu đoạn đường đơn, Trực ban chạy tàu ga trước khi làm thủ tục gửi tàu phải được Nhân viên điều độ chạy tàu đồng ý, nếu điện thoại với điều độ không thông, phải được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu ga đón tàu.
Điều 228. Khi tín hiệu đèn màu thông qua biểu thị màu đỏ, biểu thị không đúng, tàu phải dừng trước tín hiệu đó và kéo một tiếng còi dài. Sau 3 phút tín hiệu thông qua vẫn chưa có biểu thị cho phép, Lái tàu kéo một hồi còi dài rồi tiếp tục chạy với tốc độ không lớn hơn 15 km/h và phải chuẩn bị sẵn sàng dừng tàu trước chướng ngại. Khi đến tín hiệu thông qua tiếp theo đó, tàu chạy theo biểu thị của tín hiệu này. Nếu tín hiệu tiếp theo cũng biểu thị như trên thì tàu được tiếp tục chạy theo biện pháp nói trên.
Sau khi dừng tàu, Lái tàu nhìn thấy hoặc biết chắc chắn phân khu phía trước có chướng ngại thì trước khi xác định phân khu này thanh thoát, không được cho tàu tiếp tục chạy.
Trong trường hợp trên, Lái tàu phải hết sức chú ý, nếu thời tiết xấu hoặc tầm nhìn hạn chế, phải kịp thời kéo còi và giảm tốc độ thích hợp để bảo đảm tàu chạy an toàn.
Điều 229. Khi tàu chạy dọc đường nếu phát hiện tín hiệu thông qua không có biểu thị hoặc biểu thị không đúng, Lái tàu phải báo cho Trực ban chạy tàu ga gần nhất phía trước biết số hiệu và trạng thái tín hiệu đó.
Khi trong khu gian có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên không có biểu thị hoặc biểu thị không đúng thì coi như thiết bị đóng đường hỏng phải đình chỉ sử dụng.
MỤC 3. ĐÓNG ĐƯỜNG NỬA TỰ ĐỘNG
Điều 230. Khi sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động, bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian là biểu thị cho phép tàu chạy của tín hiệu ra ga hoặc tín hiệu thông qua.
Điều 231. Trong khu đoạn đường đơn, trước khi mở tín hiệu ra ga, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải nhận được biểu thị đồng ý đón tàu do Trực ban chạy tàu ga đón tàu cho phép.
Điều 232. Khi đã làm thủ tục đóng đường gửi tàu, nếu đã mở tín hiệu ra ga nhưng cần bãi bỏ việc gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải đóng tín hiệu ra ga, báo lý do cho Trực ban chạy tàu ga đón tàu biết và huỷ bỏ thủ tục đóng đường, khôi phục thiết bị đóng đường trở về trạng thái bình thường, khu gian thanh thoát.
MỤC 4. ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG MÁY THẺ ĐƯỜNG
Điều 233. Khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường, bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian là thẻ đường thuộc khu gian đó.
Khi nhận thẻ đường, Lái tàu phải xác nhận thẻ đường đúng với khu gian tàu sắp chạy vào.
Điều 234. Việc trao đổi điện thoại và chuyển nhận điện tín có liên quan đến chạy tàu, việc lấy thẻ đường ra hoặc trả thẻ đường vào hòm thẻ đường và việc giao, nhận thẻ đường do Trực ban chạy tàu ga tự làm.
Nếu máy thẻ đường đặt ở chòi ghi, việc lấy thẻ đường ra hoặc trả thẻ đường vào hòm thẻ đường cũng như việc giao, nhận thẻ đường do tổ trưởng tổ ghi làm theo mệnh lệnh của Trực ban chạy tàu ga.
Điều 235. Thẻ đường nhận được của một tàu vừa đến không phải trả vào hòm thẻ đường, được phép giao cho một tàu ngược chiều gửi vào chính khu gian ấy, nhưng phải được ga đón tàu đồng ý trước bằng điện tín và ghi vào sổ nhật ký chạy tàu.
Cấm làm như trên ở khu gian có sử dụng thẻ hình chìa khóa hoặc đã đồng ý cho ga bên dồn theo đuôi tàu.
Điều 236. Cấm:
1. Xin lấy thẻ đường ra trước khi tàu sẵn sàng chạy, trừ khi tàu thông qua hoặc dừng theo qui định không quá 3 phút;
2. Để thẻ đường ngoài hòm thẻ đường;
3. Đem thẻ đường của khu gian này sang khu gian khác.
MỤC 5. ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG ĐIỆN TÍN
Điều 237. Khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng điện tín, bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian là Phiếu đường.
Khi nhận Phiếu đường, Lái tàu phải kiểm tra nội dung đúng với ngày, số hiệu tàu và tên khu gian tàu sắp chạy vào.
Điều 238. Điện tín có liên quan đến đóng đường phải do Trực ban chạy tàu ga ghi vào sổ biên bản điện tín, ký tên rồi mới được chuyển đi. Khi nhận điện tín phải đọc lại, cả hai bên xác nhận đúng mới ghi thời gian, số điện tín, tên người nhận, người chuyển vào sổ biên bản điện tín.
Mẫu sổ điện tín và thủ tục đăng ký chuyển điện tín quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 239. Những việc liên quan đến đóng đường như :
1. Xin đường;
2. Cho đường;
3. Báo tàu đến đi hoặc thông qua;
4. Huỷ bỏ thủ tục đóng đường;
5. Xin đường để dồn ra ngoài giới hạn ga;
6. Những việc khác mà Trực ban chạy tàu ga xét thấy cần thiết đều phải được thực hiện theo mẫu điện tín quy định.
MỤC 6. PHƯƠNG PHÁP CHẠY TÀU KHI THÔNG TIN BỊ GIÁN ĐOẠN
Điều 240. Khi thiết bị đóng đường cơ bản và mọi thứ điện thoại đều bị gián đoạn (gọi tắt là thông tin gián đoạn) việc chạy tàu ở khu gian đường đơn tiến hành theo phương pháp liên lạc bằng thông tri, ở khu gian đường đôi theo giãn cách thời gian. Bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian là Giấy phép màu đỏ.
Điều 241. Phương pháp liên lạc bằng thông tri do ga ưu tiên quyết định. Chiều ưu tiên là chiều tàu số lẻ chạy. Ga gửi tàu số lẻ là ga ưu tiên.
Biện pháp gửi thông tri và điều kiện xác định phương pháp liên lạc bằng thông tri được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 242.
1. Khi ga ưu tiên gửi tàu đầu tiên sau khi thông tin bị gián đoạn, không cần phải có sự đồng ý của ga đón tàu.
2. Ở khu đoạn đường đơn đóng đường tự động, mặc dù tàu đầu tiên thuộc chiều ưu tiên, nhưng Trực ban chạy tàu ga chỉ được cho tàu chạy khi nào đã xác định khu gian giữa hai ga đã thanh thoát.
3. Ga không ưu tiên không được cho bất cứ tàu nào chạy vào khu gian thông tin bị gián đoạn, trừ trường hợp tàu đã được phép chạy trước khi thông tin bị gián đoạn hoặc tàu cứu viện gửi vào khu gian theo yêu cầu cứu viện.
Điều 243. Trước khi thông tin bị gián đoạn, ga ưu tiên đã cho phép ga bên cạnh gửi tàu mà tàu đó chưa đến và cũng chưa nhận được báo hủy bỏ việc gửi tàu thì trước khi xác minh rõ tình hình phải coi như khu gian đã bị chiếm dụng và cấm ga ưu tiên gửi tàu.
Điều 244. Trong lúc thông tin gián đoạn, cấm gửi các tàu sau đây:
1. Tàu có dừng để làm việc trong khu gian (trừ tàu cứu viện);
2. Tàu chạy đến đường nhánh trong khu gian;
3. Đầu máy đơn có kéo thêm toa xe nếu sau nó có tàu chạy cùng chiều.
Điều 245. Nếu tàu gửi sau khi thông tin bị gián đoạn có đầu máy phụ đẩy thì đầu máy đẩy không được phép đến dọc đường quay trở về mà phải cùng với tàu đi suốt khu gian. Trước khi tàu này chạy, Trực ban chạy tàu ga gửi tàu phải báo cho Lái tàu và Trưởng tàu biết.
Điều 246. Ở khu đoạn đường đơn, trong lúc thông tin bị gián đoạn việc gửi tàu cùng chiều được giải quyết theo giãn cách thời gian. Giãn cách thời gian giữa hai tàu này ít nhất phải bằng thời gian tàu trước chạy qua khu gian theo bảng thời trình cộng thêm 3 phút. Đối với khu gian khó khăn, giãn cách thời gian giữa hai tàu được quy định tại Quy chuẩn về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 247.
1. Ở khu đoạn đường đôi, trong lúc thông tin bị gián đoạn, việc gửi tàu theo đường đúng chiều quy định tiến hành với giãn cách thời gian bằng thời gian tàu trước chạy qua khu gian theo bảng thời trình cộng thêm 3 phút. Đối với khu gian khó khăn, giãn cách thời gian giữa hai tàu được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
2. Cấm bất kỳ ga nào gửi tàu theo đường trái chiều quy định trong lúc thông tin bị gián đoạn.
3. Nếu khu đoạn đường đôi chạy tàu hai chiều trước khi thông tin bị gián đoạn thì việc chạy tàu tiến hành theo phương pháp liên lạc bằng thông tri như quy định đối với khu gian đường đơn.
Điều 248. Việc khôi phục phương pháp đóng đường cơ bản hoặc điện thoại phải làm theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu. Trường hợp điện thoại điều độ không thông thì do ga ưu tiên xác định. Trình tự phục hồi phương pháp đóng đường cơ bản hoặc điện thoại quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt
Điều 249. Trong lúc thông tin bị gián đoạn, nếu cần thiết phải phong tỏa, giải tỏa khu gian, Trực ban chạy tàu ga nhận được yêu cầu phải gửi giấy báo việc phong tỏa hoặc giải tỏa cho Trực ban chạy tàu ga đầu kia của khu gian.

Chương 16.

ĐÓN GỬI TÀU VÀ CHẠY TÀU

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 250. Trong một thời gian nhất định, mỗi điểm phân giới, mỗi đoàn tàu hay mỗi đầu máy chỉ do một người chỉ huy việc chạy tàu:
1. Tại ga: Trực ban chạy tàu ga;
2. Trạm đóng đường: Trực ban chạy tàu trạm;
3. Trên đoàn tàu: Trưởng tàu;
4. Đầu máy đơn: Lái tàu.
Ga lớn có thể bố trí phụ Trực ban chạy tàu ga đảm nhiệm một phần công việc chạy tàu dưới sự chỉ huy của Trực ban chạy tàu ga. Nếu ga có nhiều bãi, có thể có nhiều phụ Trực ban chạy tàu ga, mỗi người chỉ huy chạy tàu ở mỗi bãi phải chịu sự chỉ huy thống nhất của Trực ban chạy tàu ga. Việc phân định khu vực quản lý và trách nhiệm chỉ huy chạy tàu của ga nói trên phải được quy định tại Quy tắc quản lý kỹ thuật ga;
6. Tại điểm phân giới, Trưởng tàu hoặc Lái tàu của đầu máy đơn phải phục tùng mệnh lệnh của Trực ban chạy tàu điểm phân giới, hoặc tuân theo biểu thị của tín hiệu điểm phân giới.
Điều 251.
1. Trong công tác đón gửi tàu, mọi việc quan trọng như: chuẩn bị đường, làm thủ tục đóng mở tín hiệu, đón gửi tàu, giao bằng chứng chạy tàu và làm tín hiệu gửi tàu do Trực ban chạy tàu ga trực tiếp làm.
2. Trường hợp vì điều kiện thiết bị hoặc khối lượng công việc lớn, một phần công việc trên có thể do phụ Trực ban chạy tàu ga làm dưới sự chỉ huy và kiểm tra của Trực ban chạy tàu ga.
3. Trách nhiệm của Trực ban chạy tàu ga và phụ Trực ban chạy tàu ga do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thácđường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 252. Ở những ga có thiết bị kiểm tra việc đón gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải căn cứ vào biểu thị của thiết bị đó để xác nhận tình hình chuẩn bị đường đón gửi, trạng thái tàu ra vào ga. Nếu không có thiết bị kiểm tra phải tự mình hoặc thông qua báo cáo hay tín hiệu an toàn của Gác ghi sau khi đã kiểm tra đường đón gửi hoặc tín hiệu an toàn của Trưởng tàu để xác nhận tình hình trên.
Điều 253. Trên nguyên tắc tàu nào không dừng ở ga sẽ cho thông qua đường chính. Tàu khách, tàu hỗn hợp, tàu chở người và tàu hàng có toa xe chở hàng quá khổ giới hạn đầu máy, toa xe phải được đón hoặc gửi trên đường quy định. Tàu hàng phải đón gửi trên cụm đường quy định trong ga. Khi thay đổi đường cố định đón gửi tàu khách, tàu hỗn hợp, tàu chở người phải được Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép. Trường hợp buộc phải thay đổi sang một đường khác ngoài đường quy định đón gửi tàu, phải được phép của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thácđường sắt chuyên dùng quy định) và có biện pháp riêng về chuẩn bị đường.
Trình tự chuẩn bị đường để đón gửi tàu phải được quy định tại Quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
Điều 254. Trực ban chạy tàu ga phải bảo đảm luôn luôn có đường thanh thoát để đón, gửi tàu. Cấm để toa xe và các phương tiện giao thông vận tải đường sắt khác chiếm dụng trên đường chính.
Điều 255. Khi đón, gửi tàu, nhân viên phụ trách công việc này phải chú ý quan sát trạng thái toa xe và tín hiệu đuôi tàu. Nếu thấy có hiện tượng không bảo đảm an toàn, đèn tín hiệu đuôi tàu thông qua ban đêm bị tắt thì phải tìm cách bổ cứu.
Nhân viên đón tiễn tàu không được rời vị trí khi chưa xác nhận đoàn tàu đến hoặc đi an toàn. Trường hợp tránh tàu hoặc cần làm ngay thủ tục đóng đường với ga bên hay báo giờ gửi tàu vào khu gian đặc biệt đối với ga bên, Trực ban chạy tàu ga có thể rời vị trí sau khi tàu chuyển bánh hoặc đầu máy đến qua khỏi vị trí đón gửi.
Điều 256. Sau khi tàu đến, đi hoặc thông qua ga, Trực ban chạy tàu ga phải ghi vào sổ nhật ký chạy tàu và báo cho Trực ban chạy tàu ga đón, gửi tàu và Nhân viên điều độ chạy tàu số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua và các đặc điểm khác của tàu nếu có.
Điều 257. Trên khu đoạn đường đôi, mỗi đường chính dành riêng cho tàu chạy theo một chiều nhất định. Trừ trường hợp ngoại lệ (có quy định riêng), tàu chạy một chiều theo đường phía bên trái.
Khi tạm thời cho tàu chạy trái chiều đường quy định hoặc chạy hai chiều trên một đường phải có mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu.
Điều 258. Những tàu sau đây được phép chạy đầu máy đẩy toa xe đi trước:
1. Khi tàu chạy vào đường nhánh và trở về ga;
2. Khi tàu vào làm việc trong khu gian (tàu công trình, tàu cứu viện, chuyển tải,...);
3. Khi cần thiết đẩy lùi tàu từ khu gian về ga.
MỤC 2. ĐÓN TÀU
Điều 259. Sau khi đã cho đường ga bên cạnh hoặc ga bên cạnh báo tàu đã chạy, Trực ban chạy tàu ga phải kịp thời ra lệnh cho Gác ghi hoặc nhân viên trạm tập trung chuẩn bị đường mà tàu sẽ chạy vào ga.
Nhân viên nhận lệnh phải nhắc lại nội dung mệnh lệnh đó với Trực ban chạy tàu ga.
Điều 260. Trước khi đón tàu, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra và xác nhận những công việc chuẩn bị sau đây:
1. Việc dồn dịch có ảnh hưởng hoặc trở ngại đến đường đón tàu và đường tàu vào đã được đình chỉ;
2. Đường đón tàu và đường tàu vào đã thanh thoát;
3. Các ghi liên quan đã đúng vị trí cần thiết và đã khóa.
Trực ban chạy tàu ga chỉ được mở hoặc ra lệnh mở tín hiệu vào ga sau khi đã kiểm tra, xác nhận việc chuẩn bị đường đón tàu nói trên đã được thực hiện đầy đủ.
Trình tự và biện pháp chuẩn bị đường đón tàu của Trực ban chạy tàu ga, Gác ghi và nhân viên trạm tập trung được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 261. Khi cột tín hiệu vào ga, vào bãi báo tín hiệu ngừng hoặc đèn tắt được phép dùng tín hiệu dẫn đường hoặc cử người dẫn đường để đón tàu vào ga trong các trường hợp đặc biệt dưới đây:
1. Cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi bị hỏng không thể mở được hoặc đèn tín hiệu bị tắt;
2. Ga chưa có cột tín hiệu vào ga hoặc có nhưng chưa sử dụng được, phải dùng tín hiệu di động thay thế;
3. Cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi không có quan hệ liên khóa với ghi của đường đón tàu nếu không mở được.
Biện pháp đón tàu vào ga trong các trường hợp đặc biệt nói trên quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 262.
1. Trường hợp trong ga không còn đường nào thanh thoát và có lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép, được cử nhân viên dẫn đường (không được dùng tín hiệu dẫn đường) để đón tàu vào đường không thanh thoát theo biện pháp dồn dịch, sau khi tàu này đã dừng ngoài cột tín hiệu vào ga đóng.
2. Cấm đón tàu liên vận quốc tế, tàu khách nhanh chạy suốt và tàu khách nhanh vào đường không thanh thoát.
3. Biện pháp đón tàu vào đường không thanh thoát ở những ga có độ dốc cao mà tàu không phải dừng ngoài cột tín hiệu vào ga do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 263. Cấm đón hai tàu vào ga cùng một lúc, nếu:
1. Cuối đường đón tàu này không có thiết bị tách rời với đường đón tàu kia (đường an toàn, thiết bị trật bánh hay những ghi có tác dụng tách rời), trừ trường hợp được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) cho phép;
2. Một trong hai tàu là tàu thông qua theo thời trình, trừ khi có mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu cho tàu thông qua phải dừng lại tại ga theo điều kiện nói ở mục 1 của Điều này.
Điều 264. Lái tàu chỉ được cho tàu vượt quá cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi ở trạng thái đóng sau khi đã nhận được tín hiệu dẫn đường hoặc giấy phép vào ga hay tín hiệu đón tàu của nhân viên dẫn đường và chạy vào ga với tốc độ không quá 15km/h nhưng phải đặc biệt cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng dừng tàu trước chướng ngại.
Cách thức giao Giấy phép vào ga cho Lái tàu và ghi chép nội dung của Giấy phép vào ga do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 265. Ở những ga không được phép đón hai tàu cùng một lúc, nếu có hai tàu cùng đến ga, phải đón vào trước tàu chạy trước tàu kế tiếp hoặc tàu mà để dừng ngoài cột hiệu vào ga sẽ chạy lại khó khăn hoặc tàu không nên để dừng ngoài ga.
Điều 266. Tàu đến ga phải dừng ở giữa giới hạn hai mốc tránh va chạm của đường đón tàu, ở ga có cột tín hiệu ra ga thì phải dừng giữa giới hạn cột tín hiệu ra ga phía trước và mốc tránh va chạm phía sau.
Nếu đuôi tàu còn ở ngoài mốc tránh va chạm, Trưởng tàu và Gác ghi phải báo tín hiệu ngừng trên đường bên cạnh để phòng vệ được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều 267. Tín hiệu vào ga phải được đóng lại ngay khi toàn bộ tàu chạy qua khỏi tín hiệu hoặc tự động đóng lại ngay khi đôi bánh xe đầu tiên của tàu chạy qua tín hiệu ở khu gian đóng đường tự động.
Nếu tàu quá dài mà đầu tàu đã đến mốc tránh va chạm phía ra ga, nhưng đuôi tàu còn nằm ngoài cột tín hiệu vào ga thì cũng phải đóng tín hiệu vào ga.
MỤC 3. GỬI TÀU
Điều 268. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga và gác ghi phải chuẩn bị đường gửi tàu theo trình tự công tác được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 269. Trước khi gửi tàu Trực ban chạy tàu ga phải xác nhận mọi điều kiện về an toàn để gửi tàu vào khu gian và đã làm đầy đủ các thủ tục về đóng đường với ga đón tàu.
Điều 270. Trước khi gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra và xác nhận những công việc chuẩn bị sau đây:
1. Việc dồn dịch có ảnh hưởng hoặc trở ngại đến đường gửi tàu và đường tàu ra ga đã được đình chỉ;
2. Đường gửi tàu và đường tàu ra đã thanh thoát;
3. Các ghi liên quan đã đúng vị trí cần thiết và đã khóa;
Trực ban chạy tàu ga chỉ được mở tín hiệu ra ga hoặc giao bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian sau khi đã kiểm tra và xác nhận công việc chuẩn bị đường gửi tàu nói trên đã được thực hiện đầy đủ.
Điều 271. Cấm đón một tàu và gửi một tàu cùng chiều một lúc, nếu:
1. Cuối đường đón tàu này không có thiết bị tách rời với đường gửi tàu (đường an toàn, thiết bị trật bánh hoặc ghi có tác dụng tách rời), trừ trường hợp được Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) cho phép;
2. Tàu đón vào là tàu thông qua theo thời trình trừ khi có mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu cho tàu thông qua phải dừng tại ga thì theo điều kiện nói ở điểm 1 Điều này.
Điều 272. Bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian khi không phải là biểu thị cho phép của tín hiệu ra ga, phải do Trực ban chạy tàu ga giao tận tay cho Lái tàu. Đối với tàu thông qua, dùng cột giao nhận để giao bằng chứng chạy tàu cho Lái tàu khi tàu đang chạy.
Điều 273. Tín hiệu ra ga phải được đóng lại ngay khi tàu chạy vào phạm vi khu gian hoặc sau khi đôi bánh xe đầu tiên của tàu chạy qua tín hiệu ra ga đó nếu đường tàu ra có mạch điện ray hoặc thiết bị truyền tin tương tự như mạch ray.
Điều 274. Trước khi gửi tàu, tại các ga: ga khu đoạn, ga lập tàu và các ga khác được chỉ định lập tàu, Trực ban chạy tàu ga phải kiểm tra và xác nhận:
1. Tàu đã lập đúng kế hoạch lập tàu;
2. Việc sắp xếp toa xe trong tàu và các điều kiện khác về lập tàu đã đúng quy định nêu trong Quy chuẩn này;
3. Tàu đã có đủ tín hiệu cần thiết.
Ngoài ra, Trực ban chạy tàu ga phải giao cho Trưởng tàu tờ Nhật ký tàu theo mẫu do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định;
Nếu đầu máy đơn có kéo theo toa xe thì giao tờ Nhật ký tàu cho Lái tàu.
Ở ga dọc đường mà tàu nối thêm toa xe, Trực ban chạy tàu ga này phải giao cho Trưởng tàu bảng kê số toa xe nối thêm.
Nội dung và mẫu bảng kê số toa xe nối thêm do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định.
MỤC 4. TRANG BỊ VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC TRÊN ĐOÀN TÀU
Điều 275.
1. Tàu khách, tàu hỗn hợp, tàu quân sự, tàu chở công nhân phải được trang bị các dụng cụ, thiết bị sau:
a) Dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc sơ cấp cứu; dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản; các trang bị phục vụ hành khách như: điện, nước, thiết bị chiếu sáng, thiết bị làm mát, thông gió, thiết bị phục vụ người khuyết tật, thiết bị vệ sinh.
Mức độ trang bị dụng cụ, thiết bị nói trên do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) căn cứ vào yêu cầu từng loại tàu để quy định cụ thể.
b) Trên tàu nhất thiết phải có chèn (sắt hoặc gỗ), pháo hiệu, tín hiệu, tín hiệu tay cần thiết;
c) Trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của Trưởng tàu phải lắp van hãm khẩn cấp. Van hãm khẩn cấp phải được kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong.
- Tại vị trí làm việc của Trưởng tàu phải được lắp đồng hồ áp suất;
- Tại vị trí làm việc của Trưởng tàu phải có thiết bị đo tốc độ đoàn tàu, thiết bị liên lạc giữa Trưởng tàu và Lái tàu;
- Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng
Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt, Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu và phải chịu trách nhiệm về an toàn chạy tàu trong suốt thời gian chưa trang bị được các thiết bị trên.
2. Khi trong tàu hàng có toa xe chở chất nổ, chất độc phải có dụng cụ, vật liệu chữa cháy và phòng độc theo quy định của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 276. Mỗi đoàn tàu phải có đủ định viên để làm công tác chạy tàu như Lái tàu, chỉ huy đoàn tàu, phục vụ hành khách, hàng hoá.
Tùy theo loại tàu, Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt sẽ quyết định số định viên, nhiệm vụ, chức năng từng chức danh.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 277. Trưởng tàu là người chỉ huy cao nhất trên đoàn tàu, có trách nhiệm:
1. Đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, phục vụ khách hàng, bảo đảm tàu chạy đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tàu, quy trình, quy phạm chạy tàu, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
2. Trong thời gian hành trình của đoàn tàu, Trưởng tàu có quyền bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang; tạm giữ hành chính người có hành vi vi phạm trật tự an toàn trên tàu theo quy định của pháp luật và phải chuyển giao người đó cho Trưởng ga hoặc công an, chính quyền địa phương khi tàu dừng tại ga gần nhất;
3. Trong trường hợp cầp thiết, Trưởng tàu có quyền ra mệnh lệnh đối với hành khách để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu và phải báo ngay với điều độ chạy tàu hoặc nhà ga gần nhất về tình trạng cấp thiết;
4. Trưởng tàu có quyền từ chối không cho tàu chạy khi thấy chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu; từ chối tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn và sức khoẻ làm việc theo chức danh trên tàu; tạm đình chỉ công việc của nhân viên trên tàu vi phạm kỷ luật. Trưởng tàu có trách nhiệm báo ngay với cấp có thẩm quyền để giải quyết khi thực hiện quyền từ chối quy định trên;
5. Lập biên bản với sự tham gia của hai nhân chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương xảy ra trên tàu; Trưởng tàu có quyền quyết định cho tàu dừng ở ga thuận lợi nhất cho việc cứu người và phải chuyển giao người đó cùng với tài sản, giấy tờ liên quan cho Trưởng ga hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương;
6. Trước khi cho tàu chạy và trong quá trình chạy tàu, Trưởng tàu có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện an toàn chạy tàu và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn cho người và phương tiện;
7. Thi hành các biện pháp cần thiết để chạy tàu an toàn, đúng giờ quy định;
8. Khi nhận tàu phải kiểm tra xác nhận tàu: lập đúng quy cách, mối nối toa xe đã chính xác, cửa toa xe đã đóng chắc chắn, có đủ tín hiệu và trang bị quy định, hàng hoá trên tàu được xếp hoàn chỉnh, có đủ giấy tờ chuyên chở hợp lệ, vị trí hàng xếp trên toa xe không mui đã chính xác và được gia cố chắc chắn;
9. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt (ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BGTVT ngày 04/01/2006 và Quyết định số 05/2006/QĐ-BGTVT ngày 13/01/2006 của Bộ GTVT), các quy định khác của pháp luật và của doanh nghiệp;
10. Chú ý tín hiệu trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để tự mình chấp hành và theo dõi sự chấp hành của Lái tàu;
11. Khi tàu qua mỗi ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tàu. Nếu chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải bắt tàu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết (kể cả trường hợp tàu thông qua ga);
12. Ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác thành phần, tấn số đoàn tàu, giờ tàu đi, đến, thông qua, dừng trong khu gian và các sự việc phát sinh có liên quan khác vào nhật ký tàu và các biểu báo quy định;
13. Chỉ huy việc thử hãm đoàn tàu khi tàu dừng ở dọc đường quá 20 phút hoặc tại các ga không có trạm khám xe có cắt móc toa xe. Ngoài ra Trưởng tàu phải tham gia hội đồng thử hãm đoàn tàu tại các ga đoàn tàu xuất phát và tại các ga đoàn tàu tác nghiệp kỹ thuật;
14. Làm thủ tục xin cứu viện và tổ chức cứu viện;
15. Trường hợp nhiều tàu ghép nhau thành một đoàn tàu hỗn hợp thì Trưởng tàu của tàu cuối cùng là chỉ huy chung của đoàn tàu hỗn hợp.
Điều 278.
1. Ban lái tàu bao gồm Lái tàu và Phụ lái tàu có trách nhiệm:
a. Khi lên ban và trong khi làm việc ban lái tàu phải tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường; quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu; bảo dưỡng tốt đầu máy, tiết kiệm nhiên liệu và dầu mỡ;
b. Khi lên ban và trong khi làm việc, cấm ban lái tàu:
- Phá niêm phong cặp chì để mở thiết bị ghi tốc độ chạy tàu trên đầu máy;
- Uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác bị cấm sử dụng;
- Làm các việc không liên quan đến công tác chạy tàu.
2. Lái tàu là người trực tiếp điều khiển tàu chạy có trách nhiệm sau:
a) Phải thông hiểu những điều liên quan đến phạm vi công tác của mình trong
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt;
b) Thành thạo quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và Biểu đồ chạy tàu;
c) Vận hành đầu máy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng lịch trình theo Biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt;
d) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp;
đ) Chỉ được phép điều khiển tàu chạy khi có Giấy phép lái tàu tương ứng với loại phương tiện điều khiển và trong quá trình lái tàu phải luôn mang theo giấy phép;
e) Có quyền từ chối không cho đầu máy chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình biết để giải quyết;
g) Trước khi cho tàu chạy, Lái tàu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tàu cho phép chiếm dụng khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của Trưởng tàu và của Trực ban chạy tàu ga kể cả khi đầu máy chạy đơn;
h) Trong khi chạy tàu, Lái tàu có trách nhiệm kiểm tra trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tàu theo quy định;
i) Trong quá trình chạy tàu, Lái tàu phải kiểm tra tác dụng của phanh hãm tự động theo quy trình quy phạm, đặc biệt trong trường hợp tàu lên, xuống dốc cao và dài.
3. Phụ lái tàu là người giúp Lái tàu trong quá trình chạy tàu có trách nhiệm:
a. Quan sát tín hiệu trên đường để kịp thời báo cho cho Lái tàu biết để xử lý;
b. Giám sát Lái tàu chạy tàu đúng tốc độ quy định;
c. Giúp Lái tàu một số công việc khác theo sự phân công của Lái tàu.
4. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt xây dựng Quy trình tác nghiệp cho các ban lái tàu thực hiện.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng xây dựng.
Điều 279.
1. Trước khi đưa đầu máy ra nối vào tàu, Lái tàu phải kiểm tra và tiếp nhận đầu máy chu đáo, đúng thủ tục, đặc biệt chú ý các thiết bị bảo đảm an toàn cũng như thiết bị cảnh báo.
2. Trước khi tàu khởi hành, Lái tàu phải:
a) Kiểm tra mối nối giữa đầu máy và toa xe sát đầu máy bảo đảm tốt;
b) Tự mình thử và kiểm tra hãm đoàn tàu không để áp suất ống gió chính tăng hoặc giảm quá mức quy định;
c) Căn cứ giấy chứng nhận tác dụng hãm đoàn tàu do người phụ trách thử hãm giao, nắm vững tấn số áp lực guốc hãm và ký tên;
d) Liên hệ với Trưởng tàu để nắm thành phần, tấn số đoàn tàu, kế hoạch cắt móc toa xe dọc đường và những điều cần thiết khác có liên quan đến hành trình đoàn tàu;
đ) Kiểm tra, xác nhận bằng chứng chạy tàu cho phép chiếm dụng khu gian (tín hiệu ra ga, thẻ đường, phiếu đường hoặc các giấy tờ cho phép khác), xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của Trưởng tàu hoặc của Trực ban chạy tàu ga (khi đầu máy chạy đơn).
Điều 280. Khi lái tàu, ban lái tàu phải tỉnh táo theo dõi các biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu,... chấp hành chính xác Biểu đồ chạy tàu, thực hiện đúng chế độ hô đáp bảo đảm chạy tàu an toàn.
Trong suốt quá trình chạy tàu, Lái tàu phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định sau:
1. Ngừng và khởi động tàu phải êm nhẹ;
2. Phải chấp hành đúng tốc độ đã quy định cho đầu máy, toa xe, cầu đường, ghi, tín hiệu cũng như tốc độ quy định trong cảnh báo;
3. Phải luôn luôn kiểm tra tác dụng của hãm tự động trong khi tàu chạy nhất là trước khi xuống dốc cao và dài, khi hãm khẩn cấp phải xả cát;
4. Không để áp suất gió trong thùng gió chính giảm xuống dưới mức quy định của mỗi loại đầu máy và giữ ổn định áp suất của ống gió chính khi không hãm từ 5kg/cm2 đến 5,15kg/cm2;
5. Khi hãm tự động bị hỏng phải lập tức giảm tốc độ, siết chặt hãm tay đầu máy, kéo còi báo hiệu cho nhân viên công tác trên tàu siết chặt hãm tay để dừng tàu lại.
Sau đó phải cùng Trưởng tàu căn cứ vào trạng thái đường phía trước để tiếp tục chạy với tốc độ không quá 10km/h, phải cử người thường trực hãm tay và kéo còi liên tục đưa đoàn tàu về ga gần nhất;
6. Đối với đầu máy hơi nước, ban lái tàu còn phải:
a) Thường xuyên theo dõi mức nước trong nồi hơi, không để nước thấp dưới vạch báo mức nước thấp nhất;
b) Thường xuyên kiểm tra áp suất hơi trong nồi hơi, không để kim đồng hồ chỉ quá vạch đỏ trên đồng hồ áp suất hơi;
c) Chỉ được hãm mở hơi ngược chiều trong trường hợp rất cần thiết (không còn cách nào khác để dừng tàu khẩn cấp).
7. Đối với đầu máy Diesel, ban lái tàu còn phải:
a) Theo dõi kiểm tra tín hiệu của các thiết bị cảnh báo và bảo vệ như của hệ thống bôi trơn, làm mát,...;
b) Cấm đổi chiều chạy khi đầu máy chưa dừng hẳn;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định khi cho đầu máy đi qua đoạn đường ngập nước, đường ngang, đặc biệt đối với đầu máy Diesel truyền động điện.
Điều 281. Khi tàu (hay đầu máy chạy đơn) vào ga hoặc ra ga, ban lái tàu phải:
1. Chú ý và chấp hành nghiêm chỉnh những báo hiệu của tín hiệu cố định, tín hiệu tay của nhân viên công tác ở ga hoặc trên tàu;
2. Dựa vào biển ghi và đèn ghi, xác nhận chiều hướng ghi đúng, quan sát sự thanh thoát của đường tàu vào, tàu ra và đường đón gửi;
3. Chú ý các đoàn tàu hoặc đoàn dồn chạy trên đường bên cạnh đề phòng xảy ra tai nạn;
4. Giao nhận, kiểm tra và xác nhận bằng chứng chạy tàu;
5. Kéo còi báo hiệu đúng quy định;
6. Khi tàu vào ga, dừng lại, phải xử lý hãm, không để tàu vượt mốc tránh va chạm hoặc tín hiệu ra ga;
7. Ban đêm, khi tàu đỗ ở ga chờ tránh tàu khác phải giảm ánh sáng hoặc tắt đèn pha của đầu máy.
Điều 282. Khi tàu có hai hay nhiều đầu máy kéo, máy ghép, máy phụ đẩy, Lái tàu phải chấp hành các quy định sau:
1. Làm đúng các hướng dẫn kỹ thuật khi ghép đôi (hay nhiều) đầu máy vận dụng;
2. Lái tàu của đầu máy phía trước đoàn tàu điều khiển, Lái tàu của các đầu máy sau phải phục tùng tín hiệu của Lái tàu của đầu máy trước và phải nhắc lại tín hiệu. Khi chưa nhận được tín hiệu của Lái tàu của các đầu máy sau đáp lại, Lái tàu của tất cả các đầu máy không được mở máy;
3. Lái tàu của tất cả các đầu máy trong đoàn tàu có trách nhiệm bảo đảm thực hiện đúng và an toàn Biểu đồ chạy tàu;
4. Việc sử dụng hãm đoàn tàu do Lái tàu của đầu máy trước phụ trách, các đầu máy khác trong đoàn tàu phải đóng van kết đôi và không được sử dụng hãm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu thấy tàu chạy sẽ gây tai nạn nghiêm trọng thì Lái tàu của đầu máy sau mới được mở van kết đôi để hãm đoàn tàu dừng lại;
5. Lái tàu của đầu máy phụ đẩy chỉ được thôi đẩy sau khi đã phát tín hiệu quy định và đã đến địa điểm có biển báo thôi đẩy.
Điều 283.
1. Cấm để người trong ban lái tàu không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ làm việc trên đầu máy.
2. Cấm để người không thuộc ban lái tàu lên đầu máy (trừ những nhân viên công tác được phép theo quy định của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
3. Khi đầu máy chạy đơn, cho phép ban lái tàu dự bị được ở trên đầu máy.
Điều 284. Bảo vệ trên tàu
Tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 285. Nhân viên kiểm tu và nhân viên khách vận trên tàu.
1. Các đoàn tàu khách nhất thiết phải có nhân viên kiểm tu và nhân viên khách vận trên tàu.
2. Tuỳ theo tính chất của từng loại tàu mà Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định việc bố trí Kiểm tu trên tàu hàng.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
3. Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt căn cứ vào loại tàu để bố trí định viên các chức danh kiểm tu và nhân viên khách vận trên tàu, xây dựng quy trình công tác để các chức danh trên thực hiện.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
MỤC 5. TỐC ĐỘ
Điều 286
1. Tốc độ chạy tàu trên các khu gian, khu đoạn, đoạn không được vượt quá tốc độ quy định trong công lệnh tốc độ.
2. Khi tàu chạy qua cột tín hiệu đèn màu báo ánh sáng màu vàng hoặc cột tín hiệu báo trước có cánh ở trạng thái bình thường, tàu phải chạy với tốc độ thích hợp để dừng được trước cột tín hiệu tiếp theo báo ngừng.
3. Tốc độ chạy tàu qua ghi theo hướng rẽ: phải theo đúng tốc độ do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt quy định căn cứ theo cấu tạo và trạng thái của ghi.
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
4. Khi tàu chạy do đầu máy đẩy đoàn xe, tốc độ không vượt quá 20km/h.
5. Khi tàu chạy vào đường cụt trong ga, tàu chạy với tốc độ không vượt quá 10km/h.
6. Khi qua địa điểm phòng vệ bằng tín hiệu giảm tốc độ tàu phải chạy đúng với tốc độ đã quy định giảm ở đó.
7. Nếu ở địa điểm đã có công lệnh giảm tốc độ nhưng lại có giấy cảnh báo ghi tốc độ khác với tốc độ quy định trong công lệnh, tàu phải chạy theo tốc độ thấp nhất.
8. Khi ở những địa điểm có đặt tín hiệu phòng vệ giảm tốc độ mà không quy định tốc độ cụ thể nhưng không có cảnh báo hoặc công lệnh quy định tốc độ, tàu phải chạy với tốc độ không quá 15km/h.
9. Khi đầu máy hơi nước chạy ngược chiều mà xe than nước có giá chuyển hướng, tốc độ không được vượt quá 55km/h. Nếu xe than nước không có giá chuyển hướng hoặc đầu máy không có bánh xe dẫn đường thì phải theo đúng tốc độ do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định.
MỤC 6. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT KHI TÀU BỊ DỪNG TÀU TRONG KHU GIAN
Điều 287. Khi buộc phải dừng tàu trong khu gian, Lái tàu có trách nhiệm:
1. Cho tàu dừng ở đoạn đường bằng và thẳng khi yêu cầu dừng tàu không khẩn cấp;
2. Sử dụng hãm tự động để dừng đoàn tàu và khi cần thiết báo tín hiệu cho nhân viên phục vụ trên tàu siết hãm tay;
3. Xem xét đoàn tàu có thể tiếp tục chạy được không, nếu không phải lập tức kéo còi báo cho Trưởng tàu biết;
4. Cử người trong ban lái tàu đi phòng vệ khi có lệnh điều động của Trưởng tàu;
Điều 288. Khi tàu bị dừng trong khu gian, Trưởng tàu phải tự mình hoặc chỉ huy nhân viên trên tàu tiến hành ngay những công việc sau đây:
1. Ban đêm lập tức kiểm tra ánh sáng đèn tín hiệu đuôi tàu;
2. Siết chặt hãm tay của những toa xe cuối đoàn tàu. Nếu chỗ tàu dừng là dốc lên (hoặc khi gặp bão) phải dùng chèn đặt vào bánh xe của toa xe sau cùng khi Lái tàu báo hiệu tàu không thể tiếp tục chạy được. Trường hợp hãm tự động mất tác dụng, phải siết chặt hãm tay ít nhất bằng số trục quy định trong bảng 11 của Quy chuẩn này;
3. Cử người phòng vệ đoàn tàu ngay sau 10 phút tàu đã dừng ở trong khu gian không đóng đường tự động hoặc điện tín, sau 3 phút tàu đã dừng ở trong khu gian đóng đường tự động (kể cả khi dừng phía trước cột tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ đóng);
4. Khi có tàu cùng chiều chạy tiếp phía sau phải lập tức đặt tín hiệu phòng vệ.
Nếu thiếu người, Trưởng tàu phải tự mình đảm nhiệm công việc phòng vệ cho đến khi có người thay thế mới được trở về đoàn tàu;
5. Huy động mọi dụng cụ và vật liệu có thể sử dụng được để khôi phục lại việc chạy tàu thật nhanh chóng;
6. Nếu việc chạy tàu không thể khôi phục lại được trong vòng 30 phút thì phải tìm biện pháp báo ngay với Nhân viên điều độ chạy tàu hoặc Trực ban chạy tàu ga một trong hai ga đầu khu gian biết và yêu cầu cứu viện;
7. Khi đầu máy đơn (kể cả khi có nối thêm toa xe) bị dừng trong khu gian, lái tàu phải đảm nhiệm những công việc nói trên của Trưởng tàu. Trường hợp không đủ người làm những việc nói trên, Trưởng tàu hoặc Lái tàu của đầu máy đơn có thể ra lệnh cho các nhân viên các bộ phận khác giúp sức.
Điều 289. Sau khi tàu bị dừng trong khu gian phải tổ chức phòng vệ. Biện pháp phòng vệ đoàn tàu bị dừng trong khu gian nói chung và phòng vệ đoàn tàu tổ chức kéo từng phần về ga nói riêng trong mọi trường hợp theo quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều 290. Tàu bị dừng trong khu gian, sau khi đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh thì không được tiếp tục chạy tiến hoặc lùi.
Điều 291.
1. Tàu bị dừng trong khu gian có thể lùi lấy đà để chạy lại hoặc lùi về ga gửi tàu với tốc độ chạy lùi không quá 15km/h
Nếu chưa được phép của Trực ban chạy tàu ga gửi tàu, tàu không được chạy lùi về phía trong cột tín hiệu báo trước hoặc biển báo trước của ga đó.
2. Cấm tàu chạy lùi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi sương mù, mưa to, gió lớn hoặc điều kiện xấu khác khó xác nhận tín hiệu;
b) Tàu bị dừng là tàu chạy sau khi thông tin gián đoạn mà phía sau nó có tàu chạy cùng chiều;
c) Tàu chạy trong khu gian đóng đường tự động;
d) Tàu đã xin cứu viện;
e) Tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
Điều 292. Khi tàu bị dừng trong khu gian vì không kéo nguyên cả đoàn tàu, đầu máy chính hoặc đầu máy cứu viện được phép kéo từng phần về ga. Biện pháp tổ chức kéo từng phần về ga được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
MỤC 7. BIỆN PHÁP CHẠY TÀU CỨU VIỆN
Điều 293. Tàu cứu viện chạy trong khu gian phong tỏa theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu (hoặc của Trực ban chạy tàu ga trong trường hợp điện thoại giữa ga với điều độ không thông) ghi vào Giấy phép vạch chéo đỏ để làm bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian.
Điều 294.
1. Trực ban chạy tàu ga, sau khi nhận được yêu cầu cứu viện bằng giấy hoặc điện thoại của Trưởng tàu, Lái tàu của đầu máy đơn hoặc nhân viên cầu đường, thông tin tín hiệu phải báo ngay với Nhân viên điều độ chạy tàu.
2. Nhân viên điều độ chạy tàu phải phát mệnh lệnh phong tỏa khu gian và mệnh lệnh gửi tàu cứu viện, trong đó phải quy định rõ biện pháp chạy tàu của tàu cứu viện. Trường hợp điện thoại giữa hai ga với điều độ không thông, Trực ban chạy tàu ga nhận được yêu cầu cứu viện phải báo ngay cho Trực ban chạy tàu ga đầu kia khu gian và làm thủ tục phong tỏa khu gian. Sau đó căn cứ vào tình hình cụ thể, cùng nhau tổ chức và quy định biện pháp chạy tàu cứu viện. Khi điện thoại điều độ thông hoặc khi tai nạn đã giải quyết xong, Trực ban chạy tàu hai ga phải báo chi tiết
công việc đã làm cho Nhân viên điều độ chạy tàu. Sau khi nhận được thông báo của ga xác nhận khu gian thanh thoát, Nhân viên điều độ chạy tàu phát mệnh lệnh giải toả khu gian.
3. Mệnh lệnh phong tỏa và giải toả khu gian được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 295. Mỗi lần tàu cứu viện chạy vào khu gian hay trở về ga phải báo cho Nhân viên điều độ chạy tàu và Trực ban chạy tàu ga đầu kia của khu gian.
Nếu nơi xảy ra tai nạn có đặt trạm chạy tàu tạm thời thì trước khi cho tàu cứu viện chạy, Trực ban chạy tàu ga phải trao đổi và được sự đồng ý của Trực ban chạy tàu trạm.
Điều 296. Trưởng, Phó ga hoặc Trực ban chạy tàu ga xuống ban phải đi áp dẫn tàu cứu viện đầu tiên chạy vào nơi xảy ra tai nạn (không kể đầu máy vào khu gian kéo phần còn lại) nhân viên này điều khiển tại chỗ mọi công việc có liên quan đến chạy tàu cứu viện cho đến khi có người được chỉ định đến thay.
MỤC 8. BIỆN PHÁP PHONG TỎA KHU GIAN VÀ CHẠY TÀU KHI THI CÔNG SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH THIẾT BỊ
Điều 297. Trên nguyên tắc, khi thi công sửa chữa cầu, đường, hầm, thiết bị tín hiệu, thông tin và các công trình, thiết bị khác phải bảo đảm an toàn chạy tàu, không được làm gián đoạn việc chạy tàu và giảm tốc độ tàu.
Chỉ trong trường hợp thi công với khối lượng công tác lớn, điều kiện công tác phức tạp mới cho phép gián đoạn việc chạy tàu và giảm tốc độ tàu trong một thời gian ngắn. Trường hợp này do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền quy định. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
Điều 298. Trường hợp thi công sửa chữa cầu, hầm và làm những công tác lớn như: cải tuyến, sửa chữa lớn, thay ray,... làm gián đoạn chạy tàu, phải bố trí thời gian phong tỏa vào khoảng trống không có tàu trong Biểu đồ chạy tàu.
Điều 299. Trường hợp thi công phải phong tỏa khu gian, đơn vị thi công phải gửi kế hoạch trước và xin Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc người được ủy quyền giải quyết thủ tục cho phép phong tỏa khu gian. Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng nhận kế hoạch và giải quyết thủ tục cho phép phong tỏa khu gian.
Giấy phép phong tỏa khu gian phải truyền đạt cho Trực ban chạy tàu ga hai ga hai đầu khu gian phong tỏa, giám đốc các đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt sở tại, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan, giám đốc công ty (hoặc xí nghiệp) thi công và người trực tiếp lãnh đạo thi công chậm nhất 24 giờ trước khi thi công.
Điều 300. Trước khi bắt đầu thi công, căn cứ vào Giấy phép phong tỏa khu gian, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan phát mệnh lệnh phong tỏa và biện pháp chạy tàu cần thiết cho Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian và người lãnh đạo thi công.
Nếu một ga đầu khu gian thuộc sự chỉ huy của Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan khác thì trước khi phát lệnh phong tỏa, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan phụ trách ga đầu khu gian này phải trao đổi và được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan phụ trách ga đầu bên kia. Nếu phải làm khác nội dung ghi trong giấy phép phong tỏa, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan phải báo cáo ngay lý do cho người ký Giấy phép phong tỏa.
Điều 301. Mệnh lệnh phong tỏa khu gian do Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan truyền đạt trực tiếp cho Người lãnh đạo thi công. Nếu không có liên lạc điện thoại trực tiếp, Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan chỉ định ga đầu khu gian truyền đạt lại. Trường hợp không có điện thoại ở địa điểm thi công, Người lãnh đạo thi công phải cử người liên lạc với ga gần nhất để nhận mệnh lệnh phong tỏa.
Trong thời gian phong tỏa khu gian, Trực ban chạy tàu ga hai đầu khu gian phải treo biển “KHU GIAN PHONG TỎA” trên máy đóng đường hoặc điện thoại chạy tàu và đặt tín hiệu phòng vệ đường vào khu gian.
Điều 302. Cấm khởi công sửa chữa công trình, thiết bị trên đường sắt gây nguy hiểm cho việc chạy tàu khi Người lãnh đạo thi công chưa nhận được mệnh lệnh bắt đầu phong tỏa khu gian của Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan và chưa đặt tín hiệu phòng vệ địa điểm thi công đúng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Cấm rút bỏ tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc toàn bộ công tác thi công, chưa kiểm tra xong trạng thái đường và giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu.
Điều 303. Trên nguyên tắc, trong khu gian phong tỏa để thi công chỉ cho phép một tàu công trình vào làm việc (kể cả phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt và máy làm đường).
Trường hợp cần thiết cho nhiều tàu công trình cùng chạy vào khu gian phong toả thì gửi tàu theo biện pháp do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định. Trong mọi trường hợp tàu công trình gửi vào khu gian phong tỏa phải có Giấy phép vạch chéo đỏ do Trực ban chạy tàu ga cấp cho Lái tàu làm bằng chứng cho phép tàu chiếm dụng khu gian căn cứ theo mệnh lệnh của Nhân viên điều độ chạy tàu liên quan.
Điều 304.
1. Sau khi kết thúc thi công, bất luận đơn vị nào phụ trách thi công sửa chữa đường sắt và công trình thiết bị trên đường sắt trong trường hợp phong tỏa khu gian, giám đốc đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt sở tại hoặc nhân viên được ủy quyền (không dưới cấp trưởng cung cầu, đường) phải báo cho Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian hoặc Nhân viên điều độ chạy tàu bằng văn bản hay điện tín, xác nhận việc kết thúc thi công và trạng thái đường, giới hạn tiếp gián kiến trúc đã được khôi phục cho tàu chạy an toàn. Đối với đơn vị thi công khác trong ngành đường sắt đã được phong tỏa khu gian để thi công, khi kết thúc thì Thủ trưởng đơn vị hoặc nhân viên được ủy quyền (tương đương cấp trưởng cung cầu đường) cũng phải làm đầy đủ thủ tục với ga như các đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt sở tại phải làm khi kết thúc thi công.
2. Khi thi công không ảnh hưởng đến trạng thái của đường, cầu, hầm, thì Người chỉ huy thi công có thể trực tiếp báo cho Trực ban chạy tàu ga hoặc Nhân viên điều độ chạy tàu việc hoàn thành công tác.
3. Chỉ khi nào nhận được các báo cáo trên và kiểm tra thủ tục xác nhận khu gian thanh thoát, Nhân viên điều độ chạy tàu mới được phát mệnh lệnh giải toả khu gian.
Điều 305. Trường hợp sử dụng thời gian giãn cách giữa hai tàu trong Biểu đồ chạy tàu để thi công sửa chữa đường, cầu, hầm trong khu gian, người lãnh đạo thi công phải thông qua Trực ban chạy tàu ga, báo kế hoạch công tác và được Nhân viên điều độ chạy tàu cho phép thi công mà không cần phong tỏa khu gian.
Điều 306.
1. Khi thi công trong khoảng thời gian giãn cách giữa hai tàu mặc dù đã được Nhân viên điều độ chạy tàu đồng ý, trước khi khởi công, người lãnh đạo thi công phải liên hệ trực tiếp hoặc qua Trực ban chạy tàu ga đầu khu gian với Nhân viên điều độ chạy tàu để thống nhất thời gian thực tế bắt đầu, kết thúc thi công và phải đặt tín hiệu phòng vệ địa điểm thi công được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
2. Sau khi thống nhất thời gian trên, Nhân viên điều độ chạy tàu phát mệnh lệnh cho Trực ban chạy tàu ga hai ga đầu khu gian để quy định thời gian thi công.
3. Trực ban chạy tàu hai ga đầu khu gian không được gửi tàu vào khu gian trước khi hết thời gian thi công quy định trong mệnh lệnh điều độ, trừ tàu cứu viện.
Cảnh báo cấp cho Lái tàu và Trưởng tàu cứu viện theo thủ tục và biện pháp được quy định trong Quy chuẩn về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
4. Việc sử dụng thiết bị cơ giới sửa chữa đường sắt mà không phải phong tỏa khu gian phải thực hiện theo quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Điều 307. Đến giờ kết thúc thi công trong khoảng thời gian giãn cách giữa hai tàu, trạng thái đường phải được khôi phục cho tàu chạy bình thường và rút bỏ tín hiệu phòng vệ.
Trường hợp đặc biệt phải giảm tốc độ chạy tàu, Người lãnh đạo thi công phải yêu cầu phát giấy cảnh báo cho tàu và đặt tín hiệu giảm tốc độ được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.
Điều 308. Khi cần thi công sửa chữa đường, thiết bị tín hiệu và công trình thiết bị khác trên đường ga có ảnh hưởng đến việc chạy tàu và dồn dịch, người lãnh đạo thi công phải đăng ký nội dung thi công và thời gian tiến hành vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu và phải được Trực ban chạy tàu ga đồng ý. Sau khi đã phòng vệ địa điểm thi công theo quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt, người lãnh đạo thi công mới được cho khởi công.
Nếu phải phong tỏa đường chính và đường đón gửi tàu, Trực ban chạy tàu ga phải báo và được sự đồng ý của Nhân viên điều độ chạy tàu mới cho thi công.
Điều 309. Sau khi thi công xong ở ga, Người lãnh đạo thi công phải ghi vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tàu chất lượng thiết bị bảo đảm chạy tàu an toàn. Trực ban chạy tàu ga ký tên xác nhận vào sổ xong mới được ra lệnh sử dụng lại thiết bị.
MỤC 9. BIỆN PHÁP CHẠY GOÒNG
Điều 310. Trên nguyên tắc, những loại xe có thể nhấc ra khỏi đường ray (được gọi là goòng) chỉ được di chuyển trên đường sắt vào ban ngày theo biện pháp chạy goòng được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Goòng chạy vào khu gian không cần có bằng chứng cho phép chiếm dụng khu gian như tàu (trừ loại có động cơ) và trong bất cứ trường hợp nào cũng không được làm trở ngại việc chạy tàu bình thường.
Điều 311. Khi sử dụng goòng, Người phụ trách goòng phải làm thủ tục và được Trực ban chạy tàu ga thừa nhận về thời gian sử dụng, nếu ở khu gian thì dùng điện thoại liên lạc với Trực ban chạy tàu ga xin thừa nhận. Dù được thừa nhận cũng phải bảo đảm nhấc goòng ra khỏi đường sắt khi cần thiết.
Riêng đối với loại goòng dùng trong công tác kiểm tra, sửa chữa đường và thiết bị như: goòng dò vết nứt, goòng công vụ làm đường, goòng chạy trên một ray,... thì chỉ cần người phụ trách hỏi rõ Trực ban chạy tàu ga về tình hình chạy tàu là có thể cho goòng chạy vào khu gian, trừ khi chạy vào khu gian có hầm, cầu lớn và mặt cắt dọc, mặt bằng của đường bất lợi thì vẫn phải làm thủ tục thừa nhận.
Điều 312. Khi sử dụng goòng trong khu gian có chở vật liệu từ 100 kg đến dưới 500 kg hoặc khi goòng chạy trong khu gian có hầm, cầu lớn hoặc mặt cắt dọc, mặt bằng của đường hạn chế tầm nhìn, phải cử người cầm tín hiệu tay màu đỏ đi phía trước và phía sau cách goòng 800 m cùng chuyển dịch theo goòng để phòng vệ.
Nếu goòng chở từ 500 kg trở lên chạy trong điều kiện tầm nhìn hạn chế (đường đào, đường cong bán kính nhỏ, hầm, cầu lớn hoặc có sương mù, mưa to gió lớn), phải tăng thêm người phòng vệ trung gian đi cách xa hơn người phòng vệ chính ít nhất 200 m.
Điều 313. Khi sử dụng goòng phải có những điều kiện sau đây:
1. Có người phụ trách;
2. Có đủ số người đi theo để khi tàu gần đến hoặc khi nhận được tín hiệu nguy cấp nhấc goòng nhanh chóng ra khỏi đường ngoài phạm vi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
3. Có đủ tín hiệu quy định cho goòng và những tín hiệu cần thiết khác để phòng vệ;
4. Goòng có động cơ nhất thiết phải có thiết bị hãm tốt.
Điều 314.
1. Khi sử dụng goòng trên các đường ga, Người phụ trách goòng phải ghi yêu cầu vào Sổ đăng ký chạy goòng và được Trực ban chạy tàu ga ký tên chấp nhận. Nếu địa điểm làm việc cách xa phòng Trực ban chạy tàu ga thì liên lạc bằng điện thoại để xin phép.
2. Ngoài quy định trên, khi sử dụng goòng di chuyển trên đường và ghi ở ga lập tàu hoặc ga đang có đầu máy dồn hoạt động, còn phải cử người cầm tín hiệu tay màu đỏ đi ở hai đầu cách goòng ít nhất 50m cùng chuyển dịch theo goòng để phòng vệ.
3. Các trường hợp cấm goòng chạy được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
MỤC 10. CẤP CẢNH BÁO
Điều 315. Trừ những địa điểm cần giảm tốc độ chạy tàu đã được quy định bằng công lệnh, những trường hợp dưới đây phải cấp cảnh báo cho các nhân viên trên tàu:
1. Khi sửa chữa theo kế hoạch đường, cầu, hầm hoặc dừng rồi chạy lại (dẫn đường) qua địa điểm thi công;
2. Khi goòng chở vật liệu nặng hoặc khi goòng hoạt động trong khu gian có tầm nhìn hạn chế (đường cong, đường đào, sương mù, mưa to gió lớn, có cầu, hầm lớn dài);
3. Khi đường, cầu, hầm và thiết bị kiến trúc khác trong khu gian bị hư hỏng hoặc có chướng ngại ảnh hưởng đến tàu chạy bình thường;
4. Khi gửi tàu trong lúc có lụt, bão vào khu gian có đoạn đường mà Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt quy định là điểm xung yếu, nguy hiểm cho tàu chạy bình thường;
Đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định.
5. Khi không kịp phục hồi trạng thái cầu, đường, hầm cho tàu chạy bình thường trước giờ quy định kết thúc thi công không phong tỏa khu gian;
6. Khi gửi tàu vào khu gian trước giờ quy định kết thúc thi công không phong toả khu gian;
7. Khi thi công sửa chữa đường hoặc thiết bị chạy tàu trong ga có ảnh hưởng đến việc đón tàu bình thường mà xét thấy cần thiết phải báo cho tàu biết (dẫn đường, giảm tốc độ,...);
8. Các trường hợp khác xét thấy cần cấp cảnh báo để bảo đảm an toàn chạy tàu.
Việc yêu cầu cấp cảnh báo thuộc quyền hạn của các nhân viên đường sắt được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.
Giấy cảnh báo do Trực ban chạy tàu ga cấp cho Trưởng tàu và Lái tàu theo thủ tục quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt.

Phần thứ năm.

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT

Chương 17.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 316. Mỗi nhân viên đường sắt, trước khi nhận chức danh có liên quan đến việc chạy tàu, phải qua sát hạch hợp lệ về những hiểu biết dưới đây, trong phạm vi chức trách của mình:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chạy tàu và công tác dồn đường sắt;
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt;
4. Quy tắc an toàn lao động và an toàn kỹ thuật;
5. Quy tắc tỷ mỷ về chức vụ;
6. Nội quy lao động.
Những chức danh có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật còn phải được sát hạch hợp lệ về trình độ hiểu biết kỹ thuật chuyên môn cần thiết quy định cho chức danh đó.
Hội đồng, chương trình và biện pháp sát hạch, cấp giấy chứng nhận cho từng loại chức danh do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định. Riêng đối với chức danh Lái tàu, việc sát hạch và cấp Giấy phép lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 317. Trong thời gian làm nhiệm vụ có liên quan đến việc chạy tàu, mỗi nhân viên đường sắt phải qua kiểm tra định kỳ về trình độ thông hiểu quy trình, quy phạm, quy tắc nghiệp vụ kỹ thuật trong phạm vi chức trách của mình và được nhận xét về chất lượng công tác đạt yêu cầu quy định trong khi thi hành nhiệm vụ đó.
Việc kiểm tra định kỳ do các cấp quản lý trực tiếp nhân viên liên quan tiến hành theo biện pháp do Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng) quy định.
Điều 318. Những nhân viên đường sắt được sử dụng làm công tác có liên quan đến việc chạy tàu phải được định kỳ kiểm tra lại sức khoẻ trong hạn kỳ quy định.
Tiêu chuẩn sức khoẻ và định kỳ kiểm tra cho từng loại chức danh phải tuân theo các quy định của Bộ Y tế.
Điều 319. Cấm sử dụng những nhân viên đường sắt không có Giấy phép lái tàu vào chức danh Lái tàu. Giấy phép lái tàu chỉ được cấp cho Phụ lái tàu nào đã qua 2 năm công tác với chức danh Phụ lái tàu và đã đạt yêu cầu qua kỳ sát hạch hợp lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nhân viên điều độ chạy tàu; Trực ban chạy tàu; Trưởng tàu; Trưởng dồn; Gác ghi; Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; Tuần đường, Tuần cầu, Tuần hầm; Gác đường ngang, cầu chung, Gác hầm chỉ được sử dụng chính thức sau thời gian tập sự và công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và phải đạt yêu cầu qua kỳ sát hạch nghiệp vụ hợp lệ theo quy định của Thủ trưởng Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (đối với đường sắt chuyên dùng do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và khai thác đường sắt chuyên dùng quy định).
Điều 320. Những người đang trong thời kỳ thực tập, chỉ được phép sử dụng thiết bị tín hiệu, thông tin và các máy móc thiết bị chạy tàu khác khi có sự hướng dẫn và giám sát của nhân viên phụ trách chính thức, nhân viên này phải chịu trách nhiệm về việc làm của người thực tập.
Điều 321. Nhân viên đường sắt:
1. Khi thấy tàu đang chạy hoặc đang dồn dịch có hiện tượng rõ rệt nguy hiểm đến an toàn chạy tàu phải lập tức có tín hiệu bắt tàu dừng lại;
2. Khi phát hiện thấy công trình thiết bị đường sắt hoặc các chướng ngại khác có thể uy hiếp an toàn chạy tàu phải lập tức dùng mọi cách phòng vệ địa điểm nguy hiểm, đồng thời báo cho người có trách nhiệm đến giải quyết.
Điều 322. Nhân viên đường sắt có quan hệ đến công tác chạy tàu và công tác phục vụ hành khách, khi làm nhiệm vụ phải mặc đồng phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh theo quy định.
Điều 323. Cấm nhân viên đường sắt:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà; thực hiện hoặc dung túng các hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ;
2. Uống rượu, bia hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong giờ làm việc.
Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100ml máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng thì người có trách nhiệm phải lập tức đình chỉ công việc của nhân viên đó và thay thế bằng người khác.

Chương 18.

TRÁCH NHIỆM CHẤP HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT KHAI THÁC ĐƯỜNG SẮT

Điều 324. Nhân viên đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ của mình phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chuẩn này.
Thủ trưởng các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng của mình phải chịu trách nhiệm về việc chấp hành nghiêm chỉnh Quy chuẩn này của các nhân viên dưới quyền.
Điều 325. Nhân viên đường sắt vi phạm quy định của Quy chuẩn này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Phần thứ sáu.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 326.
1. Thủ trưởng các tổ chức liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chuẩn này đến các đơn vị và các nhân viên dưới quyền để thực hiện.
2. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Thủ trưởng
Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt (hoặc Giám đốc Doanh nghiệp quản lý khai thác đường sắt chuyên dùng) tổng hợp và báo cáo Bộ Giao thông vận tải để giải quyết.
Điều 327. Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

PHỤ BẢN I

1A-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong khu gian và đường chính trong ga
(khổ đường 1000 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

2A-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong ga
(khổ đường 1000 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

3A-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong cầu
(khổ đường 1000 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

4A-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong hầm
(khổ đường 1000 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

1B-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong khu gian và đường chính trong ga
(khổ đường 1435 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

2B-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong ga
(khổ đường 1435 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

3B-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong cầu
(khổ đường 1435 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

4B-Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc trên đường thẳng trong hầm
(khổ đường 1435 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

PHỤ BẢN II

1 - Khổ giới hạn đầu máy toa xe
(Khổ đường 1000 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

 

2 - Khổ giới hạn đầu máy toa xe
(Khổ đường 1435 mm)

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

PHỤ BẢN III

ĐL1-Khổ giới hạn áp dụng tạm thời cho các kiến trúc thiết bị cũ chưa được cải tạo ở gần đường khổ 1000mm lồng thêm đường khổ 1435mm

Thông tư 66/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt

CHÚ THÍCH

Những toa xe từ mặt ray lên 1100mm rộng quá 3000mm chạy trên những đường khổ 1000mm phải có sự cho phép riêng như xếp hàng vượt quá khổ giới hạn của đầu máy toa xe

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Phần thứ nhất: Quy định chung

Phần thứ hai: Công trình và thiết bị đường sắt

Chương I Quy trình chung

Chương II Tuyến đường

Mục 1 Mặt cắt dọc và mặt bằng của tuyến đường

Mục 2 Nền đường

Mục 3 Cầu, cống, hầm

Mục 4 Kết cấu tầng trên đường sắt

Mục 5 Ghi

Mục 6 Đường ngang và giao cắt đường sắt

Mục 7 Đường an toàn và đường lánh nạn

Mục 8 Biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu trên đường sắt

Mục 9 Bảo dưỡng công trình và thiết bị cầu đường

Chương III Công trình và thiết bị chỉnh bị, sửa chữa phương tiện giao thông đường sắt

Chương IV Phương tiện và dụng cụ cứu viện, chữa cháy

Chương V Công trình và thiết bị ở ga

Chương VI Thiết bị tín hiệu và thông tin

Mục 1 Quy định chung

Mục 2 Tín hiệu

Mục 3 Hệ thống liên khóa

Mục 4 Thiết bị đóng đường

Mục 5 Thiết bị thông tin

Mục 6 Bảo dưỡng thiết bị tín hiệu và thông tin

Chương VII Kiểm tra các công trình và thiết bị đường sắt

Phần thứ ba: Phương tiện giao thông đường sắt

Chương VIII Quy định chung

Chương IX Đôi bánh xe của phương tiện giao thông đường sắt

Chương X Thiết bị hãm và móc nối, đỡ đấm

Chương XI Bảo dưỡng,sửa chữa và vận dụng phương tiện giao thông đường sắt

Mục 1 Quy định chung

Mục 2 Bảo dưỡng, sửa chữa và vận dụng phương tiện giao thông đường sắt

Mục 3 Khám, sửa chữa và vận dụng toa xe

Mục 4 Goòng thủ công

Phần thứ tư: Tổ chức chạy tàu

Chương XII Biểu đồ chạy tàu

Chương XIII Điểm phân giới

Chương XIV Tổ chức công tác kỹ thuật ga, trạm

Mục 1 Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm

Mục 2 Sử dụng tín hiệu

Mục 3 Quản lý ghi

Mục 4 Công tác dồn

Mục 5 Lập tàu

Mục 6 Mối nối toa xe trong tàu

Mục 7 Sắp xếp toa xe trong tàu khách

Mục 8 Sắp xếp toa xe trong tàu hàng

Mục 9 Lắp đầu máy vào tàu

Mục 10 Tính hãm, bố trí hãm, thử hãm trong đoàn tàu

Mục 11 Khám kỹ thuật toa xe trong đoàn tàu

Chương XV Phương pháp đóng đường chạy tàu

Mục 1 Quy định chung

Mục 2 Đóng đường tự động

Mục 3 Đóng đường nửa tự động

Mục 4 Đóng đường bằng máy thẻ đường

Mục 5 Đóng đường bằng điện tín

Mục 6 Phương pháp chạy tàu khi thông tin bị gián đoạn

Chương XVI Đón gửi tàu và chạy tàu

Mục 1 Quy định chung

Mục 2 Đón tàu

Mục 3 Gửi tàu

Mục 4 Trang bị và nhân viên công tác trên đoàn tàu

Mục 5 Tốc độ

Mục 6 Biện pháp giải quyết khi tàu bị dừng tàu trong khu gian

Mục 7 Biện pháp chạy tàu cứu viện

Mục 8 Biện pháp phong tỏa khu gian và chạy tàu khi thi công sửa chữa công trình thiết bị

Mục 9 Biện pháp chạy goòng

Mục 10 Cấp cảnh báo

Phần thứ năm:Trách nhiệm của nhân viên đường sắt

Chương XVII Quy định chung

Chương XVIII Trách nhiệm chấp hành quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt

Phần thứ sáu: Tổ chức thực hiện

Các phụ bản

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất