Thông tư 51/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 51/2018/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/2018/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 19/09/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư này đã bổ sung thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không. Theo đó, cá nhân, tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không;
- Bản chính văn bản xác nhận vốn;
- Phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn an ninh hàng không.
Thông tư này có hiệu lực từ 05/11/2018.
Xem chi tiết Thông tư51/2018/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 51/2018/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 51/2018/TT-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2018 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/2016/TT-BGTVT NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
“Điều 17. Thủ tục giao đất tại cảng hàng không, sân bay”
“c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;”
“Điều 18. Thủ tục cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay”
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;”
“3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; gửi quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn giá thuê đất theo quy định.”
“4. Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
“Điều 20. Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay”
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;”
“4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; gửi quyết định gia hạn cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn giá thuê đất theo quy định.”
“5. Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;”
“2. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay, bao gồm các nội dung sau:
a) Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận;
c) Danh mục không đáp ứng (nếu có);
d) Kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác.”
“Điều 39a. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
1. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
d) Bản chính văn bản xác nhận vốn;
đ) Phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản trả lời, hướng dẫn người đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép.
4. Cá nhân, tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).
5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.
7. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép;
b) Không duy trì mức vốn tối thiểu liên tục trong quá trình hoạt động;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, giá dịch vụ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
e) Không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.
8. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.
9. Cục Hàng không Việt Nam thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.”
“2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác sân bay khi có các thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay, trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm tra đối chứng thực tế, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.”
“3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận và triển khai cho các cơ quan, đơn vị có liên quan đến an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, có nêu rõ lý do.”
“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.”
“1. Người quản lý, khai thác thiết bị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác thiết bị trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép trong đó giải trình rõ các nội dung sau: loại thiết bị; mục đích sử dụng; phạm vi, khu vực lắp đặt, hoạt động, tiêu chuẩn áp dụng; nhân lực khai thác thiết bị;
b) Giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng (CQ) của thiết bị nhập khẩu;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam;
d) Tài liệu hướng dẫn khai thác của nhà sản xuất;
đ) Biên bản hoàn thành các thủ tục lắp đặt, kiểm tra, kiểm định hệ thống;
e) Các hồ sơ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng loại thiết bị (nếu có).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, quyết định cấp Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.”
“2. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không đối với trường hợp cấp lần đầu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức quản lý nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không, kèm theo danh sách nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng chỉ đào tạo điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị phù hợp của nhà sản xuất hoặc cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định;
c) 02 ảnh màu kích thước 3x4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.”
“3. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được đề nghị cấp lại trong các trường hợp hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép, Giấy phép bị mất, hỏng. Tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép của tổ chức quản lý nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không, kèm theo danh sách nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng chỉ đào tạo điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp của nhà sản xuất hoặc cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định;
c) 02 ảnh màu kích thước 3x4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
Trong thời hạn 18 ngày đối với trường hợp giấy phép hết thời hạn hiệu lực và 05 ngày làm việc đối với trường hợp giấy phép bị mất, hỏng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch (đối với trường hợp giấy phép hết thời hạn hiệu lực), quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại Giấy phép cho người đề nghị.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2018.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Số thứ tự |
Tên các Mẫu đơn, giấy phép |
Mẫu số 03 |
Quyết định cho thuê đất |
Mẫu số 11 |
Quyết định gia hạn cho thuê đất |
Mẫu số 12 |
Tờ khai cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không |
Mẫu số 13 |
Giấy phép kinh doanh cảng hàng không |
Mẫu số 03
CỤC HÀNG KHÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-CVM... |
………, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc …………………………………………..
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ....
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Thông tư số ……/2018/TT-BGVTVT ngày ….. tháng...... năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Xét đề nghị của (ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất) ……
Xét đề nghị của Phòng …………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được thuê đất) thuê ....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị trấn ……, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích....
Thời hạn thuê đất là ……, kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm...
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ……., tỷ lệ ... do ……………….lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định.
Hình thức thuê đất: trả tiền thuê đất hàng năm.
Giá cho thuê đất: được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những hạn chế về quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng đất: không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giao ………………………………………………có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa.
2. Thông báo cho tổ chức, cá nhân thuê đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định được giá thuê đất.
3. Chỉnh lý bản đồ địa chính cảng hàng không, sân bay ……………… và chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quản lý đất tại cảng hàng không, sân bay …..
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà Trưởng phòng …… và tổ chức, cá nhân được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 11
CỤC HÀNG KHÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-CVM... |
………, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc …………………………………………..
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN....
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Thông tư số ……/2018/TT-BGVTVT ngày ….. tháng...... năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-CVM....ngày....tháng....năm của Cảng vụ hàng không miền ……….. về việc cho …….. (ghi tên tổ chức, cá nhân được cho thuê đất) thuê đất;
Xét đề nghị của (ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất) ………
Xét đề nghị của Phòng ………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất) được tiếp tục thuê ....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị trấn ………, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... để sử dụng vào mục đích....
Thời hạn thuê đất là ………, kể từ ngày... tháng ... năm ...đến ngày... tháng ... năm...
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ……, tỷ lệ ... do lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được Cảng vụ hàng không miền ….. chấp thuận tại Quyết định cho thuê đất số ……
Hình thức thuê đất: trả tiền thuê đất hàng năm.
Giá cho thuê đất: được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những hạn chế về quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng đất: không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giao ………………………………………………….. có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định được giá thuê đất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà Trưởng phòng ……………… và tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 12
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… |
…..., ngày ……… tháng ………. năm …… |
TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………
Công ty ……………….. đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không với các nội dung chi tiết như sau:
1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa chỉ trụ sở chính:
4. Địa chỉ liên lạc: (tên người có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).
5. Họ và tên người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức).
6. Thông tin của người đại diện theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước), nơi cấp, ngày cấp).
7. Loại hình doanh nghiệp: (công ty TNHH, công ty cổ phần...).
8. Nội dung đề nghị: đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 13
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/GPKDCHK-CHK |
|
GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
Cấp lần đầu: ……………………………. Cấp lần thứ hai: ………………………... Cấp lần thứ ba: …………………………
|
|
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG: ……………………………............................................................................................... SỐ, NGÀY CẤP, NƠI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG …………………….......................................................................................................... |
|
GHI CHÚ: ……………………………………………………………………………………………….... |
|
Ngày, tháng, năm cấp: |
CỤC TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF TRANSPORT
Circular No. 51/2018/TT-BGTVT dated September 19, 2018 on amending a number of Articles of the Circular No. 17/2016/TT-BGTVT dated June 30, 2016 of the Ministry of Transport on the management and operation of airports and aerodromes
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006 and the Law on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation dated November 21, 2014;
Pursuant to the Land Law dated September 29, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 102/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on the management and operation of airports and aerodromes;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on business lines subject to conditions in the civil aviation industry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of Director of Department of Transport Infrastructure and General Director of Civil Aviation Authority of Vietnam;
The Minister of Transport hereby promulgates a Circular on amendments to some Articles of the Circular No. 17/2016/TT-BGTVT dated June 30, 2016 of the Minister of Transport on the management and operation of airports and aerodromes.
Article 1. To amend a number of Articles of the Circular No. 17/2016/TT-BGTVT dated June 30, 2016 of the Minister of Transport on the management and operation of airports and aerodromes
1. To rename the title of Article 17 and amend Point c Clause 1 of Article 17 as follows:
a) To rename the title of Article 17 as follows:
“Article 17. Procedures for land allocation at an airport or aerodrome”
b) To amend the Point c Clause 1 of Article 17 as follows:
“c) Copy from the master register or copy produced together with the original copy for comparison or certified true copy (if the application is submitted in person), certified true copy (if the application is submitted by post) of the written approval for investment guidelines or decision on investment approval or investment registration certificate;”
2. To rename the title of Article 18 and amend the Point b Clause 1, Clauses 3 and 4 of Article 18 as follows:
a) To rename the title of Article 18 as follows:
“Article 18. Procedures for rental of non-auctioned land at an airport or aerodrome”
b) To amend the Point b Clause 1 of Article 18 as follows:
“b) Copy from the master register or copy produced together with the original copy for comparison or certified true copy (if the application is submitted in person), certified true copy (if the application is submitted by post) of the written approval for investment guidelines or decision on investment approval or investment registration certificate;”
c) To amend the Clause 3 of Article 18 as follows:
“3. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the airport authority shall grant the written approval for land lease made according to the Form No. 03 in the Appendix hereof; transfer the land area on-site and make the transfer record according to the Form No. 04 in the Appendix hereof; submit the written approval for land lease and application for land lease to the local competent authority to request the publishing of land rent as prescribed.”
d) To amend the Clause 4 of Article 18 as follows:
“3. 03 working days after the date on which the notice of land rent is received, the airport authority shall sign the land rent contract defined in the Form No. 05 in the Appendix hereof.”
3. To rename the title of Article 20 and amend the Point b Clause 2, Clause 4, Clause 5 of Article 20 as follows:
a) To rename the title of Article 20 as follows:
“Article 20. Extension of lease term at an airport or aerodrome”
b) To amend the Point b Clause 2 of Article 20 as follows:
“b. Copy from the master register or copy produced together with the original copy for comparison or certified true copy (if the application is submitted in person), certified true copy (if the application is submitted by post) of the written approval for land lease, lease contract and the latest year’s written evidences for fulfillment of financial obligations;”
c) To amend the Clause 4 of Article 20 as follows:
“4. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the airport authority shall grant the written approval for land lease made according to the Form No. 11 in the Appendix hereof; submit the written approval for land lease and application for land lease to the local competent authority to request the publishing of land rent as prescribed.”
d) To amend the Clause 5 of Article 20 as follows:
“5. 03 working days after the date on which the notice of land rent is received, the airport authority shall sign the land rent contract defined in the Form No. 05 in the Appendix hereof.”
4. To amend the Point b Clause 1 of Article 36 as follows:
“b. Copy from the master register or copy produced together with the original copy for comparison or certified true copy (if the application is submitted in person), certified true copy (if the application is submitted by post) of the establishment decision or the enterprise registration certificate of the owner or the organization assigned to manage the airport or aerodrome; ID card or Citizen ID card or the passport of the individual(s) owning the airport or aerodrome;
5. To amend the Clause 2 of Article 39 as follows:
“2. Within 08 days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall verify the following contents from the aerodrome operation literature:
a) The factors in the assurance of aviation safety, aviation security and service standards;
b) The compliance of the aerodrome’s technical standards with regulations and standards promulgated or recognized by the competent authority;
c) Non-compliant components (if any);
d) The aerodrome’s actual conditions against those described in the operation literature.”
6. To add the Article 39a as follows:
“Article 39a. Procedures for issuance, reissuance and invalidation of license for airport business
1. The applicant for license for airport operation shall submit an application to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner and take responsibility for the accuracy and truthfulness of the application. An application includes:
a) An application form (Form No. 12 in the Appendix hereof);
b) A copy of the enterprise registration certificate;
c) Copies of documentary evidences for organizational structure and personnel that must achieve appropriate licenses or certificates and comply with professional requirements concerning airport/aerodrome operations in accordance with laws on the Civil Aviation;
d) An original capital certification;
dd) A plan on necessary equipment , facilities and conditions for ensuring aviation safety and security.
2. Within 10 days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall carry out appraisal and issue the license for airport operation according to the Form No. 13 in the Appendix hereof. If the application is rejected, a response and explanation must be provided in writing.
If the application is unsatisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send a written notification and instruct the applicant to complete it.
3. To issue the license for airport operation in case it is lost, damaged or has its contents changed.
4. The applicant shall submit an application for reissuance of the license for airport operation to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner and take responsibility for the accuracy and truthfulness of the application. An application includes:
a) An application form (Form No. 12 in the Appendix hereof);
b) Relevant documents related to any change to contents of the license (if any).
5. Regarding the license reissued due to any change in contents of that license: within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall reissue the license for airport operation. If the application is rejected, a response and explanation must be provided in writing.
6. Regarding the license reissued due to loss or damage: within 03 working days from the receipt of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall consider reissuing the license or provide a written response specifying reason for rejection of the application.
7. A license for airport business shall not be invalidated in the following cases:
a) Provide unauthentic information included in the application;
b) Fail to meet minimum capital requirements during operations;
c) Commit serious violations against laws on national security and defense;
d) Terminate operations according to laws or at the request of an enterprise;
dd) Commit serious violations against regulations on aviation security, safety, regulatory business requirements, service price, fire fighting and prevention, and environmental protection;
e) Pend the airport operation that must be commenced within a permitted period of 12 months from the date of issuance of a license.
8. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue a decision on invalidation of the license, specifying reasons for and date of invalidation of the license. Upon receipt of the decision, the airport operation enterprise must immediately terminate their airport operation.
9. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall notify the airport authority of the issuance, reissuance or invalidation of the license for airport operation.”
7. To amend the Clause 2 of Article 40 as follows:
“2. The operator of the airport or aerodrome shall revise and supplement the aerodrome operation literature upon changes to their contents and apply for the Civil Aviation Authority of Vietnam’s approval therefore. An application includes:
a) An application form for approval;
b) A draft of the amendment(s) and supplement(s);
c) Documentary evidences for such amendment(s) and supplement(s);
d) Quantity of the application: 01 set.
Within 05 working days from the receipt of the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall verify the documents against actual conditions and approve the amendment to the literature or notify the applicant of its rejection with explanation in writing.”
8. To amend the Clause 3 of Article 44 as follows:
“3. Within 12 days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall verify information, issue the written approval and propagate data to the units and organizations concerning the airport or aerodrome operation safety. If the application is rejected, the applicant shall be informed in writing of reason(s). ”
9. To amend the Clause 3 of Article 45 as follows:
“3. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall consider and approve the full or partial launch of the infrastructural building of the airport or aerodrome or the temporary partial closure of the infrastructure of the airport or aerodrome. If rejecting the application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall provide explanation(s) in writing.”
10. To amend the Clause 1 of Article 50 as follows:
“1. The entity managing and operating a piece of equipment shall submit 01 application for licensing of operation of the equipment to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner. An application includes:
a) An application form for licensing, which specifies the type of equipment, purposes of use, scope of application, location of installation and operation, standards in force and equipment operation personnel.
b) Certificate of origin (CO) and certificate of quality of the equipment imported;
c) The certificate of technical eligibility of the aviation equipment or vehicle produced, assembled or remodeled in Vietnam;
d) The manufacturer s operation manual;
dd) The written record of the completion of formalities for installation and verification of the system;
e) Other documents as prescribed by the legislation on each type of equipment (if applicable).
Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall carry out appraisal and issue the license. If the application is rejected, a response and explanation must be provided in writing.”
11. To amend the Clauses 2 and 3 of Article 60 as follows:
a) To amend the Clause 2 of Article 60 as follows:
“2. To apply for initial licensing of personnel operating aviation equipment and vehicles, an organization shall submit 01 application for licensing of operation of the equipment to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner. An application includes:
a) An application form for licensing from the organization managing the personnel operating aviation equipment and vehicles, enclosed with the list of employees who operate aviation equipment and vehicles;
b) The copies of the relevant land motorized vehicle driving licenses (of the employees operating vehicles) and the relevant certificates of training by the manufacturers or qualified aviation employee training institutions in the operation of vehicles or equipment pursuant to regulations;
c) 02 ID color photos (3x4 cm) taken within the last 06 months.
Within 18 working days from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine documents, carry out a test and respond to the applicant in writing on its approval or refusal to license with explanation.”
b) To amend the Clause 3 of Article 60 as follows:
“3. An employee’s license to operate an aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome, when expired, lost or damaged, can be reissued upon request. “An organization applying for reissuance of the license for its employees to operate an aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome shall submit 01 application for licensing of operation of the equipment to the Civil Aviation Authority of Vietnam, whether directly or by post or another appropriate manner. An application includes:
a) An application form for licensing from the organization managing the personnel operating aviation equipment and vehicles, enclosed with the list of employees who operate aviation equipment and vehicles;
b) The copies of the relevant land motorized vehicle driving licenses (of the employees operating vehicles) and the relevant certificates of training by the manufacturers or qualified aviation employee training institutions in the operation of vehicles or equipment pursuant to regulations;
c) 02 ID color photos (3x4 cm) taken within the last 06 months.
Within 18 days (for expired license) or 05 working days (for lost or damaged license) from the receipt of the satisfactory application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine documents, carry out a test (in case of license expiration), decide to reissue the license or respond to the applicant in writing on the approval or refusal to license with explanation.”
12. To replace the attached Form No. 03 in the Appendix with the Circular No. 17/2016/TT-BGTVT with the Form No. 03 in the Appendix attached with this Circular.
13. To add the Forms No. 11, 12 and 13 to the Appendix attached with this Circular.
Article 2. Effect
This Circular takes effect on November 05, 2018.
Article 3. Implementation organization
1. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors, General Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
2. Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Transport for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Le Dinh Tho
* All Forms and Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây