Quyết định 3446/QĐ-BGTVT 2016 nâng cao chất lượng vận tải hành khách bằng xe buýt

thuộc tính Quyết định 3446/QĐ-BGTVT

Quyết định 3446/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3446/QĐ-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Quang Nghĩa
Ngày ban hành:04/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến 2020, tất cả tỉnh, thành phố có xe buýt

Đây là mục tiêu được nêu tại Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020, do Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 04/11/2016 tại Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT.
Cụ thể, đến năm 2020, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy hoạch và hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt; tại TP Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, xe buýt đáp ứng được 10% - 15% nhu cầu đi lại của người dân; các TP Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ đáp ứng được 5 - 10% và các tỉnh, thành phố còn lại đạt từ 1% - 5%.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, giải pháp của Đề án là điều chỉnh mạng lưới xe buýt tại các tỉnh, thành phố theo hướng mở rộng phạm vi phục vụ; ưu tiên đầu tư các tuyến buýt chuyên biệt phục vụ nhu cầu đi lại đặc thù (buýt kết nối sân bay, buýt du lịch, mini buýt…); đảm bảo trong phạm vi 500m, người dân có thể tiếp cận sử dụng xe buýt. Bên cạnh đó, nghiên cứu thí điểm triển khai một số tuyến vận tải bằng xe buýt có hành trình đi qua chuỗi các đô thị thuộc các tỉnh lân cận kết nối với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, có thể thay thế các tuyến xe khách cố định…
Đồng thời, từng bước cơ cấu đoàn phương tiện xe buýt theo hướng giảm tuổi đời bình quân, ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, đảm bảo tỷ lệ phương tiện hỗ trợ người khuyết tật; Ứng dụng công nghệ vé thông minh có kết nối đa phương thức; đa dạng hóa hình thức bán vé (trực tiếp, online, qua điện thoại…) và loại vé (vé lượt, vé tuyến, vé liên tuyến…) phù hợp với nhu cầu của hành khách; Tăng số lượng phương tiện được trang bị wifi, hệ thống thông báo bằng âm thanh; Tất cả các điểm trung chuyển xe buýt được trang bị camera giám sát…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định3446/QĐ-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VN TẢI
-------
Số: 3446/QĐ-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT ĐẾN NĂM 2020
-----------------
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Chiến lược giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận ti đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt theo hướng tiện nghi, an toàn, nhanh chóng với chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
2. Đảm bảo tính kết nối của VTHKCC bằng xe buýt với các loại hình vận tải hành khách khác và các đầu mối vận tải. Tái cơ cấu mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt theo hướng mở rộng phạm vi phục vụ, giảm hệ số trùng tuyến và phân loại chức năng phục vụ từng loại tuyến cụ thể.
3. Hình thành các tuyến VTHKCC bằng xe buýt để thay thế các tuyến vận tải hành khách tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh).
4. Phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt tại các địa phương theo hướng đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, hạn chế ùn tắc giao thông và bảo vệ môi trường.
II. MỤC TIÊU
1. Đảm bảo 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy hoạch và hoạt động VTHKCC bằng xe buýt để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
2. Tăng cường tỷ lệ đảm nhận của VTHKCC bằng xe buýt, trong đó tỷ lệ đáp ứng nhu cầu của người dân: Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt từ 10% ÷ 15%; các thành phố Hải Phòng, Đà Nng, Cần Thơ đạt từ 5% ÷ 10%; các tỉnh, thành phố còn lại đạt từ 1% ÷ 5%.
3. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành, khai thác hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT ĐẾN NĂM 2020
1. Tăng cường khả năng tiếp cận của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt
a) Điều chnh mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại các tỉnh, thành phố theo hướng mở rộng phạm vi phục vụ. Ưu tiên đầu tư các tuyến buýt chuyên biệt phục vụ nhu cầu đi lại đặc thù (buýt kết nối sân bay, buýt bến nối bến, buýt du lịch, mini buýt v.v...). Đảm bảo mật độ bao phủ của mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt đạt tiêu chí trong phạm vi 500 m người dân có thể tiếp cận sử dụng xe buýt (đạt tỷ lệ khoảng 70% tại khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và khoảng 40% tại khu vực trung tâm các thành phố Hải Phòng, Đà Nng, Cần Thơ).
b) Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại các tỉnh, thành phố, đảm bảo phát triển đồng bộ các tuyến xe buýt xuyên tâm, xe buýt vành đai, xe mini buýt thực hiện chc năng gom khách, xe buýt chuyên chở học sinh, sinh viên...
c) Nghiên cứu thí điểm triển khai một số tuyến VTHKCC bằng xe buýt hành trình đi qua chuỗi các đô thị thuộc các tỉnh lân cận kết nối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để thể thay thế các tuyến vận tải hành khách cố định (nội tỉnh, liên tnh).
d) Đảm bảo 100% các cảng hàng không có tuyến xe buýt kết nối với trung tâm tỉnh, thành phố; các nhà ga, bến xe khách loại II trlên đều có tuyến xe buýt kết nối.
đ) Hình thành hệ thống điểm trung chuyển tại các đô thị lớn đảm bảo kết nối giữa đường vành đai với các trục hướng tâm và kết nối giữa hệ thống đường st đô thị với mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt.
e) Đa dạng hóa đoàn phương tiện phù hp vi tính chất của tuyến buýt và điều kiện kết cấu hạ tầng của từng tỉnh, thành phố (BRT, xe buýt điện, mini buýt v.v...).
g) Nâng cao khả năng tiếp cận của mọi đối tượng hành khách (bao gồm cả người khuyết tật) tại khu vực các điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển, điểm đầu cuối xe buýt thông qua hệ thống giao thông ưu tiên như đèn tín hiệu ưu tiên, biển báo, cầu bộ hành, bến, bãi trông giữ phương tiện cá nhân...
2. Tăng cường thông tin hoạt động VTHKCC bằng xe buýt
a) Đảm bảo 100% các tỉnh, thành phố có xe buýt hoạt động đều có website cung cấp các thông tin về hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
b) Tăng cường lắp đặt bảng điện tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến trên xe buýt, tại các đim đầu cuối, điểm trung chuyển và nhà chờ xe buýt.
c) Phát triển ứng dụng phần mềm dành cho người sử dng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt có khả năng sử dụng trên nhiều thiết bị (máy tính, điện thoại, máy tính bảng v.v...).
d) Khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng chương trình nhận diện thương hiệu xe buýt (màu sơn phương tiện, logo, đồng phục v.v...).
3. Htrợ hoạt động VTHKCC bằng xe buýt
a) Đảm bảo 100% các tnh, thành phố thực hiện hỗ trợ giá vé VTHKCC bằng xe buýt cho các đối tượng ưu tiên theo quy định.
b) Các tỉnh, thành phố có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt (trợ giá, hỗ trợ lãi suất đầu tư, đầu tư hạ tầng cho xe buýt...) phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
c) Ưu tiên hỗ trợ đầu tư công nghệ trong triển khai hệ thống vé thông minh áp dụng cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
4. Nâng cao tính tiện nghi của dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt
a) Từng bước cơ cấu đoàn phương tiện theo hướng giảm tuổi đời bình quân, ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, đảm bảo tỷ lệ phương tiện hỗ trợ người khuyết tật.
b) Tổ chức giao thông theo hướng ưu tiên VTHKCC bằng xe buýt, BRT; giảm hệ số trùng tuyến; từng bước tăng vận tốc khai thác của xe buýt.
c) Bố trí thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt phù hp với tính chất hoạt động của mỗi tuyến buýt và nhu cầu đi lại của người dân theo từng khu vực đồng thời đảm bảo schuyến xe buýt được vận hành theo đúng kế hoạch (đúng giờ, thời gian giãn cách),
d) ng dụng công nghệ vé thông minh có kết nối đa phương thức (đường st đô thị, BRT, taxi v.v...). Đa dạng hóa hình thức bán vé (trực tiếp, Online, qua điện thoại...) và loại vé (vé lượt, vé tuyến, vé liên tuyến v.v..,) phù hợp với nhu cầu của hành khách.
đ) Tăng số lượng phương tiện được trang bị internet không dây (wifi), hệ thống thông báo bằng âm thanh.
e) Tăng số lượng nhà chờ được lắp đặt tại các điểm dừng xe buýt.
5. Đảm bảo an ninh, an toàn giao thông
a) Đảm bảo 100% các điểm trung chuyển xe buýt được trang bị hệ thống camera giám sát, đồng thời tăng số lượng phương tiện được lắp đặt camera giám sát.
b) Thực hiện 100% lái xe, nhân viên phục vụ, đội ngũ quản lý được đào tạo, tập huấn xử lý các tình huống phát sinh (tai nạn, sự cố kỹ thuật, phòng chống khủng b v.v...).
c) Tăng số lượng vịnh dng xe buýt đảm bảo được tách làn giao thông khi dừng đón, trả khách.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Nâng cao cht lượng nguồn nhân lực quản lý, khai thác, vận hành VTHKCC bằng xe buýt. Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điu hành VTHKCC bằng xe buýt.
b) Tổ chc tập huấn, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực phục vụ VTHKCC bằng xe buýt.
c) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn cho lái xe, nhân viên bán vé, những người tiếp xúc trực tiếp với hành khách về kỹ năng, xử lý tình huống, văn hóa ứng xử, bo quản phương tiện và thực hiện tiết kiệm nhiên liệu.
7. Tăng cường công tác quản lý
a) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện, kết cấu hạ tầng và chất lượng VTHKCC bằng xe buýt.
b) Hình thành, hiện đại hóa cơ quan quản lý và điều hành hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị lớn.
c) Áp dụng quản lý, theo dõi chất lượng VTHKCC bng xe buýt thông qua hệ thống giám sát ứng dụng công nghệ hiện đại (camera, thiết bị giám sát hành trình) kết hợp tăng cường tiếp nhận phản ảnh của khách hàng để kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát chất lượng phục vụ hành khách của xe buýt như: lộ trình, dừng đón trả khách đúng quy định, thời gian, chi phí, thái độ phục vụ...
đ) Thực hiện việc phê duyệt xây dựng khu đô thị, trung tâm thương mại phải gắn liền với việc bố trí xây dựng hạ tầng cho xe buýt.
IV. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận ti
a) Vụ Vận tải:
- Ch trì, phi hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị và các Bộ ngành trong việc sửa đổi, bổ sung các Thông tư, Nghị định liên quan đến lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải trong công tác thực hiện các điều kiện kinh doanh và phát triển VTHKCC bằng xe buýt; hướng dẫn việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với VTHKCC bằng xe buýt theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo hàng năm việc thực hiện Đề án.
b) Vụ Khoa học - Công nghệ: chủ trì xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
c) Vụ Kế hoạch - Đầu tư: tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải trong việc huy động các nguồn vốn từ các tổ chức trong nước và nước ngoài để hỗ trợ các địa phương phát triển VTHKCC bằng xe buýt.
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định trong hoạt động VTHBCCC bng xe buýt.
- Rà soát, thống nhất việc bố trí các điểm dừng xe buýt trên tuyến quốc lộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Đề án.
- Phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
đ) Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải: phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tham mưu trình UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt theo Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 8/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020.
b) Tăng cường công tác quản lý hoạt động VTHKCC bằng xe buýt; xây dựng kế hoạch và các biện pháp để thực hiện nâng cao chất lượng VTHKCC bằng xe buýt theo các giải pháp tại quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giao thông vận tải.
c) Căn cứ điều kiện thực tế, xây dựng đề án sử dụng phương tiện đặc thù đưa vào hoạt động xe buýt đảm bảo kết nối cho các tuyến xe buýt chính, báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giao thông vận tải để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho áp dụng thực hiện.
d) Đxuất kịp thời các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc phê duyệt đầu tư xây dựng khu đô thị, trung tâm thương mại phải đồng thời đầu tư hạ tầng cho xe buýt hoạt động.
3. Chế độ báo cáo thực hiện Đề án
a) Trước ngày 01/01/2017, các Sở Giao thông vận tải báo cáo kế hoạch thực hiện Đề án, gửi Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tnh, thành phố.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thực hiện Đán gửi Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg Trịnh Đ
ình Dũng (để b/c)
-
Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: KH&
ĐT, Tài chính, KH&CN;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- C
ác Thứ trưởng;
- Cổng Thông t
in điện tử Bộ GTVT;
- Báo
Giao thông;
- Lưu: VT, Vtả
i (5b).
BỘ TRƯỞNG




Trương Quang Nghĩa
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT 

Decision No. 3446/QD-BGTVT dated November 04, 2016 of the Ministry of Transport on approval for plan for renovation of public passenger transport bus services by 2020

Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Government s Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, rights, obligations and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Decision No.355/QD-TTg dated February 25, 2013 by the Prime Minister on approval for adjustments to transport strategy by 2020 and visions towards 2030;

Pursuant to the Decision No.318/QD-TTg dated March 04, 2014 by the Prime Minister on approval for transport service development strategy by 2020 and visions towards 2030;

Pursuant to the Decision No.280/QD-TTg dated March 08, 2012 by the Prime Minister on approval for plan for public passenger transport by bus for the period of 2012 - 2020

Pursuant to the Decision No.13/2015/QD-TTg dated May 05, 2015 by the Prime Minister on mechanism for assistance policies on public passenger transport by bus;

Upon request by the Directors of Department of Transport,

DECIDES

Article 1.To approve the plan for renovation of public passenger transport by bus (hereinafter referred to as “bus service”) by 2020 which specifies:

I. STANDPOINTS

1.Enhance the quality of bus services to meet the passengers’ demands on safety, convenience and time-efficiency.

2.Establish the connection between bus services with by other means of transport and leading carriers. Restructure public passenger transport networks, broaden bus routes, cut the repeated routes down and define specific functions for specific bus routes.

3.Set up bus routes to substitute for other fixed passenger transport routes (provincial and inter-provincial routes).

4.Develop local bus routes in accordance with regulations of traffic to reduce traffic congestion and improve environmental protection.

II. OBJECTIVES

1.Operate and plan to operate bus routes in all provinces and direct-controlled municipalities (hereinafter referred to as “province”) for transport of passengers.

2.Increase the transport capacity of buses to meet the needs of passengers. To be specific: Hanoi and Ho Chi Minh: 10% ÷ 15%; Hai Phong, Da Nang and Can Tho: 5% ÷ 10%; and other provinces: 1% ÷ 5%.

3.Step up application of technologies into management, operation and coordination of bus service.

III. SOLUTIONS FOR ENHANCING BUS SERVICE UP TO 2020

1.Enhancement of accessibility of bus services

a) Adjust and expand bus networks in provinces. Give priority to invest in specialized bus routes serving particular purposes (bus routes connecting to airports, terminal stations, etc.) Ensure that bus networks are accessible to at least 70% of number of residents in Hanoi and Ho Chi Minh and 40% of the number of residents in Hai Phong, Da Nang and Can Tho, and not located farther 500 m away from residential areas.

b) Complete bus networks in provinces; synchronize various bus routes such as minibus routes, bus routes along radial roads and ring roads for transport of students.

c) Operate several pilot bus routes crossing urban complexes of provinces neighboring on Hanoi and Ho Chi Minh for the purpose of replacement of fixed transport routes (provincial and inter-provincial routes).

d)Establish bus routes connecting province/city centers to all class- II airports, train and bus stations or higher.

dd) Establish intermediate bus stops in large cities connecting ring roads with radial roads, urban rails and bus networks.

e) Diversify means of transports according to characteristics of bus routes and infrastructures of provinces (bus rapid transit (BRT), trolleybuses, minibuses, etc.).

g) Facilitate the access to bus services of passengers including persons with disabilities by installing priority signals, traffic sign, footbridges, and parking lots at bus stops, lounges, intermediate bus stops and terminals.

2.Publishing of information about bus services

a) Set up websites providing schedule and information of bus services in all provinces where bus networks have.

b) Increase the number of billboards and electrical systems providing related information on buses, terminals, bus stops and lounges.

c) Develop relevant software compatible with by various devices (laptops, smart phones, tablets, etc.).

d) Encourage carriers to develop their own corporate identity (bus color, logo, uniform, etc.).

3.Assistance in bus services

a) Ensure that 100% provinces provide bus fare subsidies to prioritized entities under regulations of laws.

b) Introduce policies on assistance in bus services (subsidies, preferential interest rates, investment in bus infrastructures, etc.) according to provincial budgets.

c) Prioritize to assistance in investment in smart ticketing systems.

4.Improvement of convenience of bus services

a) Gradually replace old means of transport towards lowering the average age of buses, prioritize those running on green fuel and provide sufficient aids for the disabled.

b) Prioritize bus service and BRT and reduce repeated bus routes.

c) Arrange bus schedules according to bus routes and passengers’ demand in specific areas and ensure that the bus schedule is strictly applied.

d) Apply smart ticketing systems; diversify ticketing methods (direct, electric and mobile ticketing, etc.) and types of tickets according passengers’ demand.

dd) Increase the number of buses having wireless systems and sound notification systems.

e) Increase the number of lounges at bus stops.

5.Traffic safety and security

a) Equip cameras at 100% intermediate bus stops and means of transport

b) Provide training courses in relation to response to incidents such as technical incidents, anti-terrorism and accidents for all drivers, staff and managerial officers.

c) Increase the number of bus stops that are separated from traffic lanes.

6.Personnel training and development

a) Improve personnel’s qualifications specialized in management, operation and coordination of bus services; compile training programs; enhance managerial officers and operators’ qualifications.

b) Provide training courses and organize seminars for experience exchange and improvement of knowledge and qualifications of staff.

c) Regularly provide training courses in customer services, bus maintenance and fuel efficiency for drivers, ticket sellers and those who directly contact with passengers.

7.Concentration on management activities

a) Develop technical standards and regulations on bus infrastructures and quality of bus service.

b) Establish organizations specialized in managing and operating bus service in large cities.

c) Monitor and manage the quality of bus services through modern surveillance devices (cameras, monitoring devices) and take delivery of passengers’ feedbacks for inspection, detection and settlement of violations.

d) Supervise and inspect the quality of bus transport services in respect of routes, schedule, fares, customer services, etc.

dd) Construct urban complexes and shopping malls in combination with bus infrastructures.

IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1.Responsibilities of affiliates of the Ministry of Transport

a) Every Department of Transport shall:

-Take charge of and cooperate with Department of Legal Affairs, relevant agencies and regulatory authorities to make amendment and supplement to Circular and Decree concerning bus services

-Take charge of and cooperate with the Directorate for Roads of Vietnam to direct Department of Transport in implementation of regulations and assistance policies on operation and development of bus services.

-Inspect and expedite executing authorities to implement this Decision and submit annual report

b) Every Department of Science and Technology shall take charge of compilation and completion of technical standards and regulations on operation of bus services.

c) Every Department of Planning and Investment shall take charge of giving advices about mobilization of domestic and overseas sources of finance to fund for local bus networks to the Ministry of Transport.

d) The Directorate for Roads of Vietnam shall:

-Intensify inspection of compliance with regulations on bus services.

-Review and arrange bus stops along national highways according to the plan requirement.

-Cooperate with the Department of Science and Technology to compile technical standards and regulations on bus services.

dd) The Transport Development and Strategy Institute shall cooperate with the Departments of Science and Technology to compile technical standards and regulations on bus services.

2.The Department of Transport of provinces shall

a) Submit the planning for development of public transport bus networks to the People’s Committee of the province for approval under the Decision No.280/QD-TTg on approval for development of public transport bus services for the period 2012 - 2020 dated March 08, 2012 by the Prime Minister

b) Focus on management of bus services, compile plans and measures for enhancement of quality of bus services in accordance with this Decision, and submit reports to the People s Committee of the province and Ministry of Transport.

c) Draw up plans for application of particular means for operation of bus transport services, submit such plans to the People s Committee of the province and Ministry of Transport .The People s Committee of the province and Ministry of Transport shall transfer such plans to the Prime Minister to review for approval.

d) Punctually submit proposals for incentive policies for bus passengers and bus carriers within the province to the People’s Committee of the province for approval.

dd) Give advices and proposals in relation to approval for investment in construction of urban complexes, shopping malls in combination with bus infrastructures.

3.Reporting regime

a) Every Department of Transport shall submit reports on plan implementation to the Ministry of Transport and People’s Committee of the province by January 01, 2017.

b) Every affiliate of the Ministry and Department of Transport shall annually submit a progress report to the Ministry of Transport and People’s Committee of the province on December of every year.

Article 2.This Decision takes effect on the signing date

Article 3.The Chief of the Ministry Office, Ministerial Chief Inspectors, Directors, Director General of theDirectorate for Roads of Vietnam, Heads of affiliates of the Ministry of Transport, Directors of the Departments of Transport of provinces and relevant entities shall be responsible for implementation of this Decision./.

The Minister

Truong Quang Nghia

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 3446/QD-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất