Quyết định 1502/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1502/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1502/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/10/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xây dựng 45 Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ
Ngày 11/10/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1502/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tại Quyết định này, Thủ tướng đã yêu cầu Bộ Giao thông Vận tải (BGTVT) tiến hành đầu tư xây dựng 45 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên hệ thống đường bộ hiện có trước năm 2030 với tổng kinh phí dự kiến là 6.468,431 tỷ đồng được huy động từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác. Trong đó, giai đoạn từ năm 2012 - 2015 sẽ xây dựng 13 Trạm cố định và đầu tư trang bị 142 bộ cân lưu động với kinh phí dự kiến là 1.157,174 tỷ đồng.
Đồng thời, Thủ tướng cũng yêu cầu các Trạm cố định phải áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe tại Trạm; giảm thiểu ảnh hưởng đến đối tượng không thuộc diện phải kiểm tra trong quá trình hoạt động của Trạm.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định cụ thể nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm, trong đó, hạn chế việc đặt các Trạm cố định trong phạm vi nội thành, nội thị các đô thị để tránh ùn tắc; các Trạm lưu động sẽ được bố trí trên những đoạn, tuyến đường bộ xuất hiện tình trạng xe quá tải, quá khổ tham gia giao thông nhưng chưa có Trạm cố định hoạt động hoặc trên những đoạn, tuyến đường có xe quá tải, quá khổ đi vòng để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm cố định.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng theo quy hoạch, phối hợp với BGTVT ban hành và thực hiện "Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe".
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định1502/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1502/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1502/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
----------------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ
1. Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch có liên quan.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi người dân và của toàn xã hội. Cần tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, từng bước nâng cao ý thức, trách nhiệm của người tham gia giao thông trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước mắt cũng như lâu dàí.
4. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe tại Trạm.
5. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Từng bước hình thành hệ thống, mạng lưới kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe trên đường bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, góp phần bảo vệ và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động vận tải đường bộ, hạn chế xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ.
2. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 2.200 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác; đầu tư trang bị cân lưu động để khi cần thiết sẽ thành lập các Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, thực hiện việc kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến đường chưa có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc thực hiện việc kiểm tra đột xuất ngay tại đầu các nguồn hàng có nhiều xe quá tải.
3. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 500 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác.
4. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030: Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định đặt trên những tuyến đường bộ có lưu lượng xe tải nặng lớn hơn 300 xe/ngày đêm và trên một số tuyến đường cao tốc khi được đưa vào khai thác.
III. QUY HOẠCH TỔNG THỂ
1. Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe:
a) Đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động: Được bố trí trên những đoạn, tuyến đường bộ xuất hiện tình trạng xe quá tải, quá khổ tham gia giao thông nhưng chưa có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoạt động hoặc trên những đoạn, tuyến đường bộ có xe quá tải, quá khổ đi vòng để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
b) Đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
- Được bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, các hành lang vận tải đường bộ lớn, nơi xuất phát các nguồn hàng lớn;
- Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng…);
- Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải, quá khổ đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
- Hạn chế tối đa tác động ảnh hưởng đến năng lực khai thác của đường bộ;
- Hạn chế việc đặt Trạm trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị các đô thị để chống ùn tắc giao thông.
2. Số lượng và vị trí các Trạm kiểm tra tải trọng xe:
- Từ năm 2012 đến năm 2030, đầu tư xây dựng 45 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên hệ thống đường bộ hiện có. Trong đó: 11 Trạm đặt trên quốc lộ 1; 04 Trạm đặt trên đường Hồ Chí Minh; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 3; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 6; 02 Trạm đặt trên quốc lộ 32; 24 Trạm còn lại nằm trên các đoạn tuyến quốc lộ: Quốc lộ 2, quốc lộ 4B, quốc lộ 5, quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9, quốc lộ 10, quốc lộ 12, quốc lộ 12A, quốc lộ 13, quốc lộ 14B, quốc lộ 15, quốc lộ 18, quốc lộ 19, quốc lộ 20, quốc lộ 21, quốc lộ 22, quốc lộ 24, quốc lộ 26, quốc lộ 38, quốc lộ 51, quốc lộ 54, quốc lộ 70, quốc lộ 91 (Phụ lục kèm theo Quyết định này).
- Đối với hệ thống đường cao tốc và các tuyến đường bộ xây dựng mới, Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thể vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định ngay trong giai đoạn lập dự án đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để bổ sung vào Quy hoạch.
- Căn cứ vào tình hình giao thông thực tế trên các tuyến đường bộ được phân cấp quản lý, cơ quan quản lý đường bộ (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) sẽ quyết định cụ thể vị trí cũng như thời điểm thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
3. Quy mô và công nghệ của Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
a) Quy mô của Trạm: Kiểm soát được xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn lưu thông cả hai chiều trên đường bộ; có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra của từng Trạm và bảo đảm điều kiện làm việc cho các lực lượng hoạt động tại Trạm.
b) Công nghệ: Áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn xe tại Trạm; giảm thiểu ảnh hưởng đến các đối tượng không thuộc diện phải kiểm tra trong quá trình hoạt động của Trạm.
4. Kinh phí và nguồn vốn đầu tư:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ hiện có (đã bao gồm cả chi phí đền bù giải phóng mặt bằng) dự kiến là: 6.468,431 tỷ đồng (sáu nghìn bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu đồng), được thực hiện thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015: Đầu tư xây dựng 13 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và đầu tư trang bị 142 bộ cân lưu động với kinh phí dự kiến là 1.157,174 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 đầu tư xây dựng 19 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự kiến là 2.428,637 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 đầu tư xây dựng 13 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự kiến là 2.882,62 tỷ đồng.
b) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định trên hệ thống đường cao tốc và các tuyến đường bộ xây dựng mới, Bộ Giao thông vận tải xác định cụ thế ngay trong giai đoạn lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường.
c) Nguồn vốn đầu tư: Từ ngân sách trung ương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở lý trình các đoạn, tuyến đường bộ được quy định tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này, xác định cụ thể vị trí để đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát hoàn thiện các quy định của pháp luật về: Quy chuẩn kỹ thuật Trạm kiểm tra tải trọng xe; xếp hàng hóa trên xe ô tô; trách nhiệm của chủ hàng, chủ phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động vận tải, xếp, dỡ hàng hóa trên xe ô tô trong việc tuân thủ các quy định về tải trọng cho phép của phương tiện và của cầu, đường bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe) xây dựng và ban hành “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe”;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất phương án tài chính, cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động các nguồn vốn tham gia đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2013.
2. Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công an các quận, huyện, thị xã (nơi đặt Trạm) tăng cường bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải, quá khổ lưu thông trên đường bộ.
3. Bộ Quốc phòng: Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đặt Trạm) tăng cường bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải, quá khổ lưu thông trên đường bộ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, hình thức đầu tư, huy động vốn, phương án tài chính để bố trí đủ nguồn vốn thực hiện đầu tư, xây dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ theo Quy hoạch.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng và lâu dài trong toàn dân về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe, khổ giới hạn xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải, quá khổ trên đường bộ, các thông tin về tình hình vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn trên đường bộ.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Bố trí quỹ đất để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy hoạch, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ban hành và thực hiện “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch nêu tại Điều 1 của Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên rà soát, đánh giá để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Quốc lộ |
Dự kiến lý trình đặt Trạm (Km - Km) |
Địa phận |
Ghi chú |
|
I |
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2015 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 13 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH |
||||
01 |
Quốc lộ 1 |
221 ÷ 225 |
Duy Tiên - Hà Nam |
|
|
02 |
Quốc lộ 1 |
360 ÷ 380 |
Nghi Sơn - Thanh Hóa |
|
|
03 |
Quốc lộ 1 |
470 ÷ 490 |
Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh |
|
|
04 |
Quốc lộ 1 |
1.772 ÷ 1.847 |
Đồng Nai |
Xem xét lựa chọn thời điểm thích hợp để di chuyển Trạm Dầu Giây tại Km 1.846 + 650 về vị trí phù hợp hơn trong khoảng lý trình từ Km 1.772 Km 1.847 |
|
05 |
Quốc lộ 1 |
1.929 ÷ 1.949 |
Tân An - Long An |
|
|
06 |
Quốc lộ 2 |
37 ÷ 57 |
Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc |
|
|
07 |
Quốc lộ 5 |
54 ÷ 74 |
Phú Thái – Hải Dương |
|
|
08 |
Quốc lộ 13 |
10 ÷ 30 |
Tân Định - Bình Dương |
|
|
09 |
Quốc lộ 18 |
100 ÷ 201 |
Quảng Ninh |
Xem xét lựa chọn thời điểm thích hợp để di chuyển Trạm Quảng Ninh tại Km 103 + 800 về vị trí phù hợp hơn trong khoảng lý trình từ Km 100 ÷ Km 201 |
|
10 |
Quốc lộ 20 |
75,6 ÷ 76,1 |
Đạ Huoai - Lâm Đồng |
|
|
11 |
Quốc lộ 32 |
76 ÷ 77,7 |
Tam Nông - Phú Thọ |
|
|
12 |
Quốc lộ 51 |
27 ÷ 29 |
Long Thành - Đồng Nai |
|
|
13 |
Ọuốc lộ 70 |
100 ÷ 129 |
Bảo Yên - Lào Cai |
|
|
II |
TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 19 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH |
||||
1 |
Quốc lộ 1 |
73 ÷ 75,5 |
Hữu Lũng - Lạng Sơn |
|
|
2 |
Quốc lộ 1 |
620 ÷ 640 |
Bố Trạch - Quảng Bình |
|
|
3 |
Quốc lộ 1 |
783 ÷ 783,5 |
Giáp Trung - Quảng Trị |
|
|
4 |
Quốc lộ 1 |
1,060 ÷ 1.080 |
Đức Tân - Quảng Ngãi |
|
|
5 |
Quốc lộ 1 |
1.275 ÷ 1.295 |
Tuy An - Phú Yên |
|
|
6 |
Quốc lộ 1 |
1.535 ÷ 1.536 |
Thuận Bắc - Ninh Thuận |
|
|
7 |
Quốc lộ 3 |
50 ÷ 70 |
Phố Hương - Thái Nguyên |
|
|
8 |
Quốc lộ 6 |
105 ÷ 117 |
Tân Lạc - Hòa Bình |
|
|
9 |
Quốc lộ 6 |
260 ÷ 280 |
Mai Sơn - Sơn La |
|
|
10 |
Quốc lộ 7 |
50 ÷ 56 |
Anh Sơn - Nghệ An |
|
|
11 |
Quốc lộ 9 |
15 ÷ 35 |
Cam Lộ - Quảng Trị |
|
|
12 |
Quốc lộ 10 |
78 ÷ 98 |
Quỳnh Phụ - Thái Bình |
|
|
13 |
Quốc lộ 19 |
43 ÷ 63 |
Phú Phong - Bình Định |
|
|
14 |
Quốc lộ 21 |
126 ÷ 129 |
Thanh Liêm - Hà Nam |
|
|
15 |
Quốc lộ 22 |
21 ÷ 41 |
Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
16 |
Quốc lộ 24 |
0 ÷ 20 |
Ba Tơ - Quảng Ngãi |
|
|
17 |
Quốc lộ 26 |
10 ÷ 30 |
Ninh Hòa - Khánh Hòa |
|
|
18 |
Quốc lộ 38 |
0 ÷ 20 |
Thuận Thành - Bắc Ninh |
|
|
19 |
Đường Hồ Chí Minh |
412 ÷ 432 |
Chương Mỹ - Hà Nội |
|
|
III |
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2030 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 13 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH |
||||
1 |
Đường Hồ Chí Minh |
630 ÷ 640 |
Yên Trung - Nghệ An |
|
|
2 |
Đường Hồ Chí Minh |
1.430 ÷ 1.450 |
Đắk Hà - Kon Tum |
|
|
3 |
Hồ Chí Minh Đông |
990 ÷ 1.000 |
Quảng Ninh - Quảng Bình |
|
|
4 |
Quốc lộ 3 |
265 ÷ 266,4 |
Hòa An - Cao Bằng |
|
|
5 |
Quốc lộ 4B |
31 ÷ 51 |
Na Dương - Lạng Sơn |
|
|
6 |
Quốc lộ 8 |
30 ÷ 50 |
Tây Sơn - Hà Tĩnh |
|
|
7 |
Quốc lộ 12 |
144 ÷ 164 |
Mường Mươn - Điện Biên |
|
|
8 |
Quốc lộ 12A |
132 ÷ 152 |
Minh Hóa - Quảng Bình |
|
|
9 |
Quốc lộ 14B |
68 ÷ 78 |
Đại Sơn - Quảng Nam |
|
|
10 |
Quốc lộ 15 |
65 ÷ 76 |
Bá Thước - Thanh Hóa |
|
|
11 |
Quốc lộ 32 |
353 ÷ 363 |
Than Uyên - Lai Châu |
|
|
12 |
Quốc lộ 54 |
130 ÷ 150 |
Trà Cú - Trà Vinh |
|
|
13 |
Quốc lộ 91 |
42 ÷ 62 |
Thốt Nốt - An Giang |
|
|
|
|
|
|
|
|
THE PRIME MINISTER No.:1502/QD-TTg | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM HaNoi,October 11, 2012 |
DECISION
APPROVAL OFMASTER PLAN OFVEHICLE LOAD CHECKING STATION ON THE ROAD TILL 2020, WITH A VISION TO THE YEAR 2030
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 12, 2001;
Pursuant to the Law on the road Traffic dated November 13, 2008;
Attheproposalof the Minister ofTransport,
DECIDES:
Article 1.Approvingthe master plan of vehicle load checking station on the road till 2020, with a vision to the year 2030 with the following principal contents:
I.MANAGEMENT POINT OF VIEW
1.The master plan of vehicle load checking station on the road till 2020, with a vision to the year 2030 must conform with the Transport Development Strategy till 2020, with a vision to 2030 at the same time closely associated with the relevant planning.
2.Protection of road transport infrastructure is the responsibility of all levels and sectors of every person and of society as a whole. The work of propagation and dissemination and education of the law on the road transport should be enhanced and gradually raising the awareness and responsibility of participants in traffic in compliance with the provisions of the law on the road transport and protection of road infrastructure.
3.Setting aside reasonable land for investment and construction ofvehicle load checking station on the road to meet the requirements of the management and protection of road infrastructure immediately as well as long-term.
4.Concentrating investment in the constructionofvehicle load checking station on the road, applying modern technology, ensuring the load control and limited size of vehicle quickly, accurately and efficiently, minimizing the human direct impact and intervention in the process of load control, limited size of the vehicle at the station.
5.Diversifying investment capital, encouraging all economic sectors to invest in construction of vehicle load checking station on the road.
II. OBJECTIVES OF DEVELOPMENT
1.Gradually forming the system and network of load control, vehicle size limit on the roads in order to improve the effectiveness and efficiency of state management of road transportation and prevent violations of regulations on load and limit size of roads, help protect and sustain the life of the road works; establish order and discipline in the operation of road transport, limit traffic accident on the road.
2.For the period from 2012 to 2015: Completing the construction and putting into operation the fixed vehicle load checking station on the road with the flow of heavy truck greater than 2200 vehicles / day and on some highways when being put into operation; equipped with mobile balance to set up the mobilevehicle load checking stations, performing the vehicle load testing on the roads without fixed vehicle load checking stations or performing irregular checks at the beginning the commodity source with many overloaded vehicles.
3.For the period from 2016 to 2020: Completing the construction and putting into operationthe fixed vehicle load checking stationsplaced on roads with flow of heavy truck of greater than 500 units / day and on some highways when they are put into operation.
4.For the period 2021 to 2030: Completing the construction and putting into operation the fixedvehicle load checking stations placed on roads with flow of heavy truck of greater than 300 units / day and on some highways when they are put into operation.
III. MASTER PLAN
1. Principles to choose location to placevehicle load checking station.
a)For mobilevehicle load checking station: Placed on theroad sections and routes, with overloaded and oversized vehicles in traffic without fixed vehicle load checking station or on road sections and routes with vehicles overloaded and oversized vehicles takingroundabout routeto avoid the examination and control load testing station of fixedvehicle load checking station.
b) For fixedvehicle load checking station:
-Being placed on major roads and road transport corridors from which derive the large goods sources;
-Maximally controlling means of transportation on the road (including vehicles from neighboring areas, the focal goods sources, border gate, harbor, etc.);
-Minimizing the phenomenon of overloaded and oversized vehicles to take roundabout routeto avoid the examination and control load testing station of vehicle load checking station.
-Minimizing impacts affecting the exploitation capacity of the roads;
-Restricting the placement of stations within the inner cities and urban areas of urban cities to prevent traffic congestion.
2.Number and location ofvehicle load checking station:
-From 2012 to 2030, building 45fixed vehicle load checking stations on the existing road system. Among them: 11 Station on Highway 1; 04 stations on the Ho Chi Minh road; 02 stationsplaced on Highway 3; 02 Station placed on Highway 6; 02 stations placed on Highway 32; 24 remaining stations placed on sections and line of Highway: Highway 2, Highway 4B, Highway 5, Highway 7, Highway 8, Highway 9, Highway 10, Highway 12, Highway 12A, Highway 13, Highway 14B, Highway 15, Highway 18, Highway 19, Highway 20, Highway 21, Highway 22, Highway 24, Highway 26, Highway 38, Highway 51,Highway 54, Highway 70, Highway 91 (Appendix attached to this Decision).
-For the freeway system and newly-built roads, the Ministry of Transport shall determine the specific location forfixed vehicle load checking stations at the stage of making the investment project and making report to the Prime Minister Government for supplementation to the plan.
-Based on the actual traffic situation on the roads with decentralized management, the land management agencies (the Vietnam General Department of Roads, Services of Transport of the centrally-affiliated provinces and cities) shall make decision on specific location as well as the time of establishment of the fixed vehicle load checking stations.
3. Scale and technology offixed vehicle load checking stations:
a)The size of the station: Controlling overloaded and oversized vehicles moving in both directions on the roads; having adequate facilities and equipment in accordance with the tasks of each station and ensuring working conditions for the forces operating at the station.
b)Technology: Applying modern technologies to ensure load control and size limit of vehicles quickly, accurately and efficiently; minimizing the human direct impact andintervention in the process of load control, vehicle limit size at the station; minimizing effects on objects not subject to checking during the operation of the station.
4. Expenditure and investment capital:
a)Funds for the construction of thevehicle load checking stations on the existing road system (including the cost of site clearance compensation) are expected to be: 6,468.431 billion dong (six thousand four hundred and sixty eight billion, four hundred and thirty-one million dong) which is implemented in three phases:
-For the period from 2012 to 2015: Building 13 fixed vehicle load checking stations equipped with 142 sets of mobile balance with estimated cost is1,157,174billion dong;
-For the period from 2016 to 2020: Building 19 fixed vehicle load checking stations with estimated cost is2,428,637billion dong;
-For the period from 2021 to 2030: Building 13 fixedvehicle load checking stations with estimated cost is2,882,62billion dong;
b)Expenditure for the construction of fixedvehicle load checking stations on the freeway system and newly-built roads, the Ministry of Transportation shall specify in the stage of preparation and approval of investment projects of road construction.
c) Investment capital:Mobilized from the central budget and other lawful sources.
IV.RESPONSIBILITIES OF THE MINISTRIES, SECTORS AND LOCALITIES
1.Ministry ofTransport:
a)Assuming the prime responsibility and coordinating with the People s Committees of centrally-affiliated provinces and cities on the chainage basis of road sections and routes specified in the Annex to this Decision, specifically determining the location for the construction of fixedvehicle load checking stations.
b)Assuming the prime responsibility and coordinatingwith the Ministries, sectors and localities concerned to review and complete provisions of the law on: Technical Regulations onvehicle load checking stations; loading goods on vehicles; responsibility of goods and mean owner and other organizations and individuals related to transportation operations, loading and unloading of goods on vehicles in compliance with the regulations on the allowed load of the vehicles and the bridges and roads;
c)Assuming the prime responsibility and coordinating with the People s Committees ofcentrally-affiliated provinces and cities (place where located the stations) developing and issuing the "Regulation on the coordination of forces operating at vehicle load checking stations ";
d)Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministries, sectors concerned to propose financial plan, mechanism, policies and forms of investment to encourage economic sectors and mobilize capital sources to invest in buildingthe vehicle load checking stations on the road.for submission to the Prime Minister in the second quarter of 2013.
2.The Ministry of Public Security: Directing traffic police forces of thecentrally-affiliated provinces and cities and police of districts, towns and(place where located the stations)strengthening placement of cadres and soldiers engaged in collaboration with the industry of transport at the vehicle load checking stations to carry out tasks of checking vehicleoverloaded and oversized traffic moving on the road.
3.Department of Defense: Directing military control forces under the Military Headquarters of centrally-affiliated provinces and cities (place where located the stations) strengthening placement of cadres and soldiers engaged in collaboration with the industry of transport at thevehicle load checking stations to carry out tasks of checking vehicle overloaded and oversized traffic moving on the road.
4.Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment:Coordinating with the Ministry of Transport in building mechanism, policies, forms of investment, capital raising, financial plans to allocate sufficient funds to carry out the investment to buildvehicle load checking stations on the road according to the master plan.
5.Ministry of Information and Communications: Coordinating with the Ministry of Transport to develop regular, wide and deep and long-term propagation plans and programs in the entire population about the need to control the vehicle load and limited size vehicles on the road, the harm of the circulation ofoverloaded, oversized vehicles on the road, the information on the violation of the overloading and oversizing on the road.
6.People s Committees of centrally-affiliated provinces and cities:
-Within the scope of their functions, tasks and powers, have the responsibility to coordinate with the Ministry of Transport to carry out the objectives and tasks of the master plan ofvehicle load checking stations on the road till 2020 with a vision to 2030 to ensure consistency and sync with the plan of socio-economic development of localities.
-Allocating land reserve to buildvehicle load checking stations as planned, coordinating with the Ministry of Transport to issue and implement the "Regulation on the coordination of forces operating at vehicle load checking stations ".
Article 2.Implementation organization
1.The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, sectors and People s Committees of centrally-affiliated provinces and cities to organize implementation of the plan specified in Article 1 of this Decision. In the process of implementation, regularly reviewing and assessing for timely adjustments and supplements to conform with the actual requirements.
2.The Ministries, sectors and People s Committees of centrally-affiliated provinces and cities shall perform the tasks associated with the functions and duties assigned.
Article 3.This Decision takes effect from the date of signing.
Article 4.Ministers, heads of ministerial-level agencies, Heads of the Agencies under the Government, Chairmen of the People s Committees of centrally-affiliated provinces and cities shall be liable to execute this Decision. /.
| THE PRIME MINISTER |
ANNEX
MASTER PLAN OF VEHICLE LOAD CHECKING STATION ON THE ROAD TILL 2020, WITH A VISION TO THE YEAR 2030
(Issued together with Decision No. 1502/QD-TTg dated October 11, 2012 of the Prime Minister)
No. | Highway | Estimated chainage for station placement(Km - Km) | Vicinity | Note | |
I | FROM 2012 TO 2015, BUILDING 13 FIXEDVEHICLE LOAD CHECKING STATIONS | ||||
01 | Highway1 | 221÷225 | Duy Tien - HaNam |
| |
02 | Highway 1 | 360 ÷380 | Nghi Son - Thanh Hoa |
| |
03 | Highway 1 | 470 ÷490 | Hong Linh - Ha Tinh |
| |
04 | Highway 1 | 1.772 ÷1.847 | Dong Nai | Considering and choosing appropriate time to move Dau Giay station at Km 1846 + 650 to a more suitable location in the chainage from Km 1772 to Km 1847 | |
05 | Highway 1 | 1.929 ÷1.949 | Tan An - Long An |
| |
06 | Highway 2 | 37 ÷57 | Vinh Tuong - Vinh Phuc |
| |
07 | Highway 5 | 54 ÷74 | PhuThai – Hai Duong |
| |
08 | Highway 13 | 10 ÷30 | TanDinh - Binh Duong |
| |
09 | Highway 18 | 100 ÷201 | Quang Ninh | Considering and choosing appropriate time to moveQuang Ninhstation at Km103 + 800toa more suitable location in the chainage from Km100 ÷ Km 201 | |
10 | Highway 20 | 75,6 ÷76,1 | DaHuoai - LamDong |
| |
11 | Highway 32 | 76 ÷77,7 | Tam Nong - PhuTho |
| |
12 | Highway 51 | 27 ÷29 | Long Thanh -Dong Nai |
| |
13 | Highway 70 | 100 ÷129 | Bao Yen - Lao Cai |
| |
II | FROM 2016 TO 2020, BUILDING 19 FIXEDVEHICLE LOAD CHECKING STATIONS | ||||
1 | Highway 1 | 73 ÷ 75,5 | Huu Lung - Lang Son |
| |
2 | Highway 1 | 620 ÷ 640 | Bo Trach - Quang Binh |
| |
3 | Highway 1 | 783 ÷ 783,5 | Giap Trung - Quang Tri |
| |
4 | Highway 1 | 1,060 ÷ 1.080 | Duc Tan - Quang Ngai |
| |
5 | Highway 1 | 1.275 ÷ 1.295 | Tuy An - Phu Yen |
| |
6 | Highway 1 | 1.535 ÷ 1.536 | Thuan Bac - Ninh Thuan |
| |
7 | Highway 3 | 50 ÷ 70 | Pho Huong - Thai Nguyen |
| |
8 | Highway 6 | 105 ÷ 117 | Tan Lac - Hoa Binh |
| |
9 | Highway 6 | 260 ÷ 280 | Mai Son - Son La |
| |
10 | Highway 7 | 50 ÷ 56 | Anh Son - Nghe An |
| |
11 | Highway 9 | 15 ÷ 35 | Cam Lo - Quang Tri |
| |
12 | Highway10 | 78 ÷ 98 | Quynh Phu - Thai Binh |
| |
13 | Highway 19 | 43 ÷ 63 | Phu Phong - Binh Dinh |
| |
14 | Highway 21 | 126 ÷ 129 | Thanh Liem - Ha Nam |
| |
15 | Highway 22 | 21 ÷ 41 | Cu Chi - Ho Chi Minh |
| |
16 | Highway 24 | 0 ÷ 20 | Ba To - Quang Ngai |
| |
17 | Highway 26 | 10 ÷ 30 | Ninh Hoa - Khanh Hoa |
| |
18 | Highway 38 | 0 ÷ 20 | Thuan Thanh - Bac Ninh |
| |
19 | Ho Chi Minh road | 412 ÷ 432 | Chuong My - Ha Noi |
| |
III | FROM 2021 TO 2030, BUILDING 13 FIXEDVEHICLE LOAD CHECKING STATIONS | ||||
1 | Ho Chi Minh road | 630 ÷ 640 | Yen Trung - NgheAn |
| |
2 | Ho Chi Minh road | 1.430 ÷ 1.450 | Dak Ha- Kon Tum |
| |
3 | Ho Chi Minh East | 990 ÷ 1.000 | Quang Ninh-Quang Binh |
| |
4 | Highway 3 | 265 ÷ 266,4 | Hoa An - Cao Bang |
| |
5 | Highway 4B | 31 ÷ 51 | Na Duong - Lang Son |
| |
6 | Highway 8 | 30 ÷ 50 | Tay Son - HaTinh |
| |
7 | Highway 12 | 144 ÷ 164 | Muong Muon -Dien Bien |
| |
8 | Highway12A | 132 ÷ 152 | Minh Hoa - Quang Binh |
| |
9 | Highway 14B | 68 ÷ 78 | Dai Son-Quang Nam |
| |
10 | Highway 15 | 65 ÷ 76 | BaThuoc - Thanh Hoa |
| |
11 | Highway 32 | 353 ÷ 363 | Than Uyen - Lai Chau |
| |
12 | Highway 54 | 130 ÷ 150 | TraCu- TraVinh |
| |
13 | Highway 91 | 42 ÷ 62 | Thot Not - An Giang |
| |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây