Nghị định 08/2021/NĐ-CP quản lý hoạt động đường thủy nội địa

thuộc tính Nghị định 08/2021/NĐ-CP

Nghị định 08/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:28/01/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Vùng nước cảng, khu neo đậu không được chồng lấn với luồng đường thủy nội địa
Ngày 28/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Theo đó, trước khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, chủ đầu tư phải thỏa thuận về thông số kỹ thuật của luồng với cơ quan có thẩm quyền, trong đó: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia; Sở Giao thông Vận tải thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.

Đồng thời, luồng đường thủy nội địa trước khi đưa vào khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền công bố mở luồng, trong đó: Bộ Giao thông Vận tải quyết định công bố mở luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố mở luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không được chồng lấn với luồng đường thủy nội địa; chiều dài vùng nước cảng, bến thủy nội địa không vượt quá vùng đất tiếp giáp với sông, kênh, rạch được cơ quan có thẩm quyền cấp để xây dựng cảng, bến thủy nội địa.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/3/2021.

Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 24/2015/NĐ-CPQuyết định 34/2016/QĐ-TTg.

Xem chi tiết Nghị định08/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 08/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
____________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, bao gồm: Đầu tư xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; bảo đảm an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; quản lý hoạt động của phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, gồm: Luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập thác; kè, đập giao thông; báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ như mốc cao độ, mốc tọa độ, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, nhà trạm; công trình, vật dụng kiến trúc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý, khai thác giao thông đường thủy nội địa.
2. Luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn (trong Nghị định này gọi là luồng đường thủy nội địa).
3. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng là cảng, bến thủy nội địa chỉ xếp, dỡ nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất cho chủ cảng, bến đó hoặc phục vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài.
4. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa từ bờ bên này sang bờ bên kia sông, kênh, rạch, hồ, đầm phá. Một vị trí bến ở mỗi phía bờ là một bến khách ngang sông.
5. Bến phao là bến thủy nội địa sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông - tông đặt tại một vị trí ổn định trên vùng nước để tiếp nhận phương tiện neo đậu xếp dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác.
6. Khu neo đậu là vùng nước bên ngoài vùng nước của cảng, bến thủy nội địa được thiết lập bằng hệ thống phao neo, trụ neo hoặc tự neo để phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ neo đậu chuyển tải hàng hóa, hành khách hoặc thực hiện hoạt động khác theo quy định.
7. Chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là tổ chức, cá nhân sở hữu công trình cảng, bến thủy nội địa, phao neo, trụ neo và được giao sử dụng vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
8. Người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trực tiếp khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc tổ chức, cá nhân thuê cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
9. Người đề nghị làm thủ tục cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, thuyền viên, người lái phương tiện, người khai thác thủy phi cơ hoặc người được ủy quyền đề nghị làm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (sau đây gọi là người làm thủ tục).
10. Phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa (trong Nghị định này gọi là phương tiện).
11. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy mang cờ quốc tịch nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 5. Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức quản lý
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn Nhà nước quyết định tổ chức quản lý, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
a) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn công trình;
b) Nội dung công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, bao gồm: Công tác quản lý; bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục công trình bị hư hỏng; các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng hiện có của công trình; bổ sung, thay thế báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình; lập hồ sơ theo dõi công trình, vật chướng ngại; hoạt động bảo đảm an toàn giao thông và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Điều 6. Bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa
1. Các công trình, hoạt động liên quan đến đường thủy nội địa phải được bảo đảm an toàn, an ninh theo quy định của Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật,
2. Trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa
a) Chủ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, người khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động trên đường thủy nội địa có trách nhiệm bảo đảm và duy trì an toàn, an ninh công trình, hoạt động trong quá trình đầu tư xây dựng, quản lý khai thác theo quy định của pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh đối với công trình và hoạt động liên quan đến đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định.
Mục 2
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC
LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Phân loại, cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa được phân thành ba loại, gồm: Luồng đường thủy nội địa quốc gia (sau đây gọi là luồng quốc gia), luồng đường thủy nội địa địa phương (sau đây gọi là luồng địa phương) và luồng đường thủy nội địa chuyên dùng (sau đây gọi là luồng chuyên dùng).
2. Luồng quốc gia là luồng đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đi qua hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên có vai trò quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Luồng trong địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nối trực tiếp với tuyến vận tải ven biển hoặc nối trực tiếp với hai luồng quốc gia;
c) Luồng qua biên giới hoặc trên biên giới.
3. Luồng địa phương là luồng thuộc phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
4. Luồng chuyên dùng là luồng nối vùng nước cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với luồng quốc gia hoặc luồng địa phương.
5. Luồng đường thủy nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 8. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa
1. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa chủ đầu tư phải thỏa thuận về thông số kỹ thuật của luồng với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền thỏa thuận
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận về thông số kỹ thuật luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.
3. Nội dung thỏa thuận
a) Sự phù hợp với quy hoạch;
b) Quy mô, thông số kỹ thuật.
4. Hồ sơ thỏa thuận
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
c) Hồ sơ thiết kế sơ bộ luồng đường thủy nội địa.
5. Trình tự thỏa thuận
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này để thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa gửi chủ đầu tư.
Điều 9. Thẩm quyền, thủ tục công bố mở luồng và quản lý luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa trước khi đưa vào khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền công bố mở luồng.
2. Thẩm quyền công bố mở luồng
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố mở luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố mở luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị công bố mở luồng
a) Đơn đề nghị công bố mở luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, bản vẽ hoàn công công trình luồng, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa đối với luồng có dự án đầu tư xây dựng mới hoặc luồng được cải tạo, nâng cấp;
c) Bình đồ hiện trạng luồng đề nghị công bố thể hiện địa danh, lý trình, vị trí báo hiệu, các công trình hiện có trên luồng đối với luồng không có dự án đầu tư xây dựng.
4. Trình tự công bố mở luồng
a) Luồng quốc gia: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập hồ sơ, báo cáo Bộ Giao thông vận tải; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố mở luồng;
b) Luồng địa phương: Sở Giao thông vận tải lập hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố mở luồng;
c) Luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố mở luồng;
d) Luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố mở luồng;
đ) Quyết định công bố mở luồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp luồng đường thủy nội địa đã có trong quy hoạch được phê duyệt chỉ cần khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu để khai thác, Bộ Giao thông vận tải giao Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Giao thông vận tải tổ chức khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu. Sau khi hoàn thành khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu, thực hiện thủ tục công bố mở luồng theo quy định tại Nghị định này. Kinh phí khảo sát luồng, thiết lập báo hiệu do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách.
6. Quản lý luồng đường thủy nội địa
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý luồng quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý luồng địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tổ chức quản lý luồng chuyên dùng.
7. Lập, công bố danh mục luồng đường thủy nội địa
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập danh mục luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, trình Bộ Giao thông vận tải công bố;
b) Sở Giao thông vận tải lập danh mục luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố. Danh mục luồng sau khi được công bố gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp, theo dõi;
c) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo số liệu về thông số kỹ thuật luồng chuyên dùng đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Sở Giao thông vận tải để phục vụ việc lập, công bố danh mục luồng đường thủy nội địa;
d) Danh mục luồng đường thủy nội địa được cập nhật, điều chỉnh và công bố định kỳ 03 năm/lần. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng hợp danh mục luồng đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước đăng trên trang thông tin điện tử của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 10. Chuyển đổi luồng đường thủy nội địa
1. Điều kiện chuyển đổi luồng đường thủy nội địa
a) Phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được phê duyệt;
b) Đáp ứng điều kiện của luồng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thẩm quyền chuyển đổi luồng đường thủy nội địa
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển đổi luồng địa phương, luồng chuyên dùng thành luồng quốc gia và luồng quốc gia thành luồng địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi luồng chuyên dùng thành luồng địa phương, luồng địa phương thành luồng chuyên dùng.
3. Hồ sơ chuyển đổi luồng
a) Văn bản đề nghị gửi kèm theo báo cáo hiện trạng luồng đề nghị chuyển đổi của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia), của Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương);
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp chuyển đổi luồng địa phương thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương)
4. Trường hợp luồng địa phương chuyển thành luồng quốc gia hoặc luồng quốc gia thành luồng địa phương: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải lập hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng.
5. Trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng quốc gia: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì phối hợp tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ trình Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng.
6. Trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng địa phương, luồng địa phương thành luồng chuyên dùng : Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố chuyển đổi luồng.
7. Khi có quyết định chuyển đổi luồng, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện điều chuyển tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản, cơ quan, đơn vị nhận tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định.
8. Trường hợp luồng chuyên dùng chuyển thành luồng quốc gia hoặc thành luồng địa phương thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Công bố đóng luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo an toàn khai thác vận tải;
b) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Không còn nhu cầu khai thác, sử dụng.
2. Thẩm quyền công bố đóng luồng đường thủy nội địa
Cơ quan quyết định công bố mở luồng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng.
3. Hồ sơ đóng luồng
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có biên bản kiểm tra hiện trạng luồng của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương); biên bản kiểm tra hiện trạng luồng giữa Cục Đường thủy nội địa Việt Nam với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia hoặc giữa Sở Giao thông vận tải với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương. Trong biên bản phải có kết luận về tình trạng luồng không đảm bảo an toàn khai thác;
b) Văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an yêu cầu đóng luồng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Đơn đề nghị công bố đóng luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Phương án thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng lập.
4. Thủ tục đóng luồng quốc gia, luồng địa phương
a) Trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Sau khi kiểm tra, nếu không đảm bảo an toàn khai thác vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo tạm dừng khai thác vận tải gửi đơn vị trực tiếp quản lý luồng và đăng trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời lập hồ sơ đề nghị công bố đóng luồng gửi cơ quan có thẩm quyền đóng luồng;
b) Trường hợp đóng luồng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đóng luồng, thời điểm đóng luồng gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương) lập hồ sơ đề nghị đóng luồng gửi Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý.
5. Thủ tục đóng luồng chuyên dùng
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải yêu cầu tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tạm dừng khai thác vận tải và báo cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, thời điểm đóng luồng gửi tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải và Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày;
c) Đối với trường hợp quy định điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương);
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực.
6. Quyết định công bố đóng luồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời gian 02 ngày, kể từ ngày ký quyết định.
7. Chi phí thực hiện đóng luồng quốc gia, luồng địa phương do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách.
8. Chi phí liên quan khi đóng luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả, trừ trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do cơ quan đề nghị đóng luồng chi trả.
Điều 12. Khảo sát luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa trong quá trình khai thác phải được khảo sát thường xuyên, khảo sát định kỳ và khảo sát đột xuất.
2. Trách nhiệm khảo sát, lập bình đồ
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải và tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tổ chức khảo sát, lập bình đồ, số hóa bình đồ (nếu có), lập, duy trì và cung cấp cơ sở dữ liệu khảo sát, bình đồ để phục vụ quản lý, thông báo và khai thác luồng;
b) Tổ chức, cá nhân khảo sát luồng phải cung cấp kết quả khảo sát cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này để thông báo luồng và chịu trách nhiệm về số liệu, thông tin đã cung cấp.
3. Kinh phí phục vụ khảo sát, lập bình đồ luồng đường thủy nội địa
a) Kinh phí khảo sát phục vụ quản lý và thông báo luồng quốc gia, luồng địa phương theo quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách;
b) Tổ chức, cá nhân quản lý luồng chuyên dùng có trách nhiệm bố trí kinh phí để khảo sát phục vụ quản lý và thông báo luồng theo quy định tại Nghị định này.
4. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa.
Điều 13. Thông báo luồng đường thủy nội địa
1. Thông báo luồng đường thủy nội địa là văn bản do cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều này ban hành, công bố trên cơ sở kết quả khảo sát để phục vụ quản lý và cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho thuyền viên, người lái phương tiện và tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn giao thông.
2. Nội dung thông báo luồng
a) Đối với thông báo luồng lần đầu trước khi đưa vào khai thác: Tên luồng, chiều dài, tọa độ điểm đầu, điểm cuối, các điểm tim luồng; cấp kỹ thuật; bãi cạn trên luồng, tên vật chướng ngại và công trình vượt sông trên luồng;
b) Đối với thông báo luồng định kỳ: Tên luồng, chiều dài, điểm đầu, điểm cuối, toạ độ tim luồng, chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng, cấp kỹ thuật; cao độ đại diện của bãi cạn trên luồng, tên và toạ độ, cao độ của vật chướng ngại, công trình vượt sông trên luồng không đảm bảo kích thước đường thủy theo cấp kỹ thuật, mực nước tại thời điểm khảo sát và một số vấn đề khác cần lưu ý;
c) Đối với thông báo luồng thường xuyên: Tên luồng; chiều rộng, chiều sâu của luồng tại khu vực có vị trí bãi cạn, vật chướng ngại trên luồng; mực nước tại thời điểm khảo sát; cảnh báo cần thiết khác;
d) Đối với thông báo luồng đột xuất: Tên luồng; mô tả tình huống đột xuất; vị trí (toạ độ, lý trình, độ sâu, độ cao tĩnh không) tình huống đột xuất; chiều rộng, chiều sâu của luồng tại khu vực có tình huống đột xuất; mực nước tại thời điểm khảo sát và ảnh hưởng của tình huống đột xuất đến hoạt động vận tải; cảnh báo cần thiết khác.
3. Hình thức thông báo luồng
Thông báo luồng đường thủy nội địa được thực hiện bằng văn bản; đăng trên trang thông tin điện tử, cập nhật trên cơ sở dữ liệu, bình đồ số luồng tuyến (nếu có) của cơ quan thông báo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc bằng các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trách nhiệm thông báo
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thông báo lần đầu luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
b) Chi cục đường thủy nội địa khu vực thông báo định kỳ, thường xuyên, và đột xuất luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
c) Sở Giao thông vận tải thông báo lần đầu, định kỳ, thường xuyên và đột xuất luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương;
d) Khi có tình huống đột xuất trên luồng gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đơn vị trực tiếp quản lý, bảo trì luồng phải có thông báo kịp thời bằng tín hiệu, âm hiệu trực tiếp tại khu vực xảy ra tình huống và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.
5. Thời gian thông báo luồng quốc gia, luồng địa phương: Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo sát, cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này kiểm tra số liệu, thông báo luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 06, Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
6. Thời gian thông báo luồng chuyên dùng: Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng gửi đơn đề nghị công bố thông báo luồng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng, cơ quan có trách nhiệm thông báo kiểm tra số liệu, thông báo luồng đường thủy nội địa.
Mục 3
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 14. Quy định chung về đầu tư xây dựng và hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định tại Nghị định này.
2. Vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không được chồng lấn với luồng đường thủy nội địa; chiều dài vùng nước cảng, bến thủy nội địa không vượt quá vùng đất tiếp giáp với sông, kênh, rạch được cơ quan có thẩm quyền cấp để xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
3. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động theo quy định trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Trong quá trình khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ đầu tư, người quản lý khai thác phải tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và những nội dung trong quyết định công bố hoạt động; các phương tiện, thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, thiết bị neo đậu phục vụ hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.
4. Đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo quản, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
5. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định công bố, nếu không được gia hạn hoạt động thì chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải tháo dỡ công trình, thiết bị có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (nếu có) trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoạt động. Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức giám sát việc tháo, dỡ công trình cảng, bến thủy nội địa, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
6. Quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu tại Nghị định này không áp dụng đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa
1. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí xây dựng cảng, bến thủy nội địa;
b) Công năng của cảng, bến thủy nội địa;
c) Quy mô xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
2. Thẩm quyền thỏa thuận
a) Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;
c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Bổ sung
3. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ dự án;
c) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
d) Bình đồ vị trí xây dựng cảng thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình cảng, kho, bãi, vùng nước, lý trình (km) sông, kênh, rạch; vùng đất; các công trình liền kề (nếu có). Vùng nước trên bản vẽ phải thể hiện chiều rộng tối thiểu từ mép bờ đến hết chiều rộng luồng. Bình đồ được lập trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và cao độ nhà nước, có tỷ lệ từ 1/500 đến 1/1.000.
4. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình, vùng đất, vùng nước trước bến thủy nội địa, lý trình (km) sông, kênh, rạch và các công trình liền kề (nếu có).
5. Trình tự thỏa thuận
a) Cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa quy định tại điểm b khoản 2 Điều này), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi báo cáo kết quả thẩm định và 01 bộ hồ sơ về Bộ Giao thông vận tải.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với việc xây dựng cảng thủy nội địa; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
b) Cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.
6. Thời hạn của văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa không quá 24 tháng, kể từ ngày ký văn bản. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng cảng, bến thủy nội địa thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo quy định tại Điều này.
Điều 16. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính
1. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí xây dựng bến;
b) Công năng của bến;
c) Quy mô xây dựng bến.
2. Thẩm quyền thỏa thuận
Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ điều kiện cụ thể, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc (sau đây gọi là cấp huyện) thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Hồ sơ thỏa thuận
a) Đơn đề nghị thỏa thuận xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản vẽ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình lân cận, vùng đất, vùng nước trước bến, lý trình (km) sông, kênh, rạch.
4. Trình tự thực hiện thủ tục thỏa thuận
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến gửi chủ đầu tư.
5. Thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng bến mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận xây dựng bến theo quy định tại Điều này.
6. Trường hợp bến khách ngang sông có một hoặc nhiều vị trí bến đối lưu ở địa bàn của tỉnh, thành phố khác, trước khi thỏa thuận xây dựng bến, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải thống nhất với địa phương có bến đối lưu.
Điều 17. Đặt tên, đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
a) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được đặt tên khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng;
b) Không đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trùng nhau trên một địa bàn cấp tỉnh, không gây nhầm lẫn với tên của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đó;
c) Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đặt tên hoặc một phần tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
d) Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
đ) Tên cảng, bến thủy nội địa viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng thủy nội địa” hoặc “Bến thủy nội địa” hoặc “Khu neo đậu”, tiếp theo là tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
2. Khi có nhu cầu đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có đơn đề nghị theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có văn bản chấp thuận đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Điều 18. Công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Thẩm quyền công bố hoạt động
Cơ quan thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
2. Hồ sơ công bố hoạt động cảng thủy nội địa
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng cảng thủy nội địa do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc thiết kế kỹ thuật công trình cảng thủy nội địa;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng; bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng thủy nội địa;
e) Biên bản nghiệm thu kết quả rà tìm vật chướng ngại trong vùng nước cảng; biên bản xác nhận thiết lập báo hiệu tại cảng;
g) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của pông-tông, phao neo thuộc đối tượng phải đăng kiểm (nếu sử dụng pông-tông làm cầu cảng);
h) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
i) Bản sao giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài);
k) Bản sao quyết định công bố mở luồng chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) đối với trường hợp cảng thủy nội địa có luồng chuyên dùng.
3. Hồ sơ công bố hoạt động bến thủy nội địa
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bến thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến thủy nội địa hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp là bến phao;
d) Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật của chủ đầu tư (đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng) hoặc phương án khai thác bến thủy nội địa;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang công trình đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng;
e) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm cầu bến hoặc bến phao).
4. Trình tự công bố hoạt động
a) Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia và cảng thủy nội địa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và cảng, bến thủy nội địa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này) đề nghị công bố hoạt động;
b) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
d) Đối với bến thủy nội địa: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa.
5. Quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo đề nghị của chủ cảng, bến nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc không quá thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
7. Trường hợp cảng thủy nội địa xây dựng xong một hoặc nhiều cầu cảng, chủ đầu tư có nhu cầu khai thác ngay, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động tạm thời. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động tạm thời cầu cảng không quá 01 năm. Quy định này không áp dụng đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
8. Công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động
a) Trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động, nếu có nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng;
b) Chủ cảng gửi hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a, điểm i khoản 2 Điều này đến Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ cảng, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
9. Công bố hoạt động cảng thủy nội địa trường hợp không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài nhưng chủ cảng không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản (nêu rõ lý do) gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ cảng, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi chủ cảng;
b) Chủ cảng gửi đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của chủ cảng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng đồng thời gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi.
10. Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi là Cảng vụ), Cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin cảng, bến thủy nội địa đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 19. Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính
1. Thẩm quyền công bố hoạt động
Cơ quan thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính.
2. Hồ sơ công bố hoạt động
a) Đơn nghị công bố hoạt động theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình (nếu có), bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến (đối với bến khách ngang sông); bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm bến);
3. Trình tự công bố hoạt động
a) Trước khi đưa bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính vào khai thác, chủ bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này đề nghị công bố hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này ban hành quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;
c) Quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động
a) Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng bến do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời gian thi công xây dựng công trình chính.
5. Cơ quan công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bến và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin bến khách ngang sông đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 20. Công bố lại và gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa phải công bố lại hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi quy mô, công năng của cảng, bến thủy nội địa;
b) Thay đổi vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy nội địa;
c) Thay đổi chủ cảng, bến thủy nội địa.
2. Thẩm quyền công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
3. Hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động
a) Đơn đề nghị công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ theo quy định tại các điểm d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với phần thay đổi kết cấu công trình của cảng thủy nội địa;
c) Hồ sơ theo quy định tại các điểm d, đ, e khoản 3 Điều 18 Nghị định này đối với phần thay đổi kết cấu công trình của bến thủy nội địa;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi vùng đất, vùng nước (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bản chứng minh việc thay đổi chủ cảng, bến (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này).
4. Trình tự công bố lại hoạt động
a) Người khai quản lý thác cảng, bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, bến thủy nội địa, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa;
c) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa;
d) Trường hợp thay đổi chủ cảng, bến thì chủ mới của cảng, bến phải đề nghị công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận cảng, bến thủy nội địa.
5. Quyết định công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong quyết định chỉ ghi những nội dung thay đổi.
6. Gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
a) Cảng, bến thủy nội địa khi hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định công bố, nếu chủ cảng, bến có nhu cầu tiếp tục khai thác và được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất thì được xem xét gia hạn hoạt động;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, gồm: Đơn đề nghị gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa; giấy tờ liên quan đến đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng;
c) Chủ cảng, bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có văn bản gia hạn hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
7. Cơ quan công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố lại, văn bản gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa cho người quản lý khai thác cảng, bến, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin cảng, bến thủy nội địa đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 21. Kiểm định chất lượng cảng thủy nội địa
1. Chủ cảng hoặc người quản lý khai thác cảng phải chịu trách nhiệm thực hiện kiểm định chất lượng công trình. Nội dung và quy trình thủ tục tiến hành kiểm định chất lượng công trình cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về kiểm định chất lượng cảng thủy nội địa của người quản lý khai thác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Sửa chữa, nạo vét vùng nước, cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa được cải tạo nâng cấp để thay đổi quy mô, công năng so với quyết định đã được công bố và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa thì chủ cảng, bến gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 Nghị định này để có ý kiến về cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa. Văn bản đề nghị phải nêu rõ quy mô dự kiến cải tạo nâng cấp công trình; thời gian thực hiện cải tạo nâng cấp công trình; ảnh hưởng của việc cải tạo nâng cấp đến hoạt động của phương tiện trong vùng nước, phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa và hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; công trình liền kề.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ cảng, bến thủy nội địa cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 Nghị định này có ý kiến bằng văn bản về cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa.
3. Việc cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trước khi sửa chữa, cải tạo nâng cấp, nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, chủ cảng, bến, người quản lý khai thác cảng, bến phải gửi thông báo (nêu rõ tên cảng, bến thủy nội địa; thời gian; phạm vi sửa chữa, cải tạo nâng cấp, nạo vét vùng nước) cho Cảng vụ.
Điều 23. Nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa
1. Bến thủy nội địa được nâng cấp thành cảng thủy nội địa nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Bến thủy nội địa đã được công bố hoạt động;
b) Phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa thì chủ bến thủy nội địa gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này để có ý kiến thỏa thuận nâng cấp bến thủy nội địa. Văn bản đề nghị phải nêu rõ quy mô dự kiến nâng cấp; thời gian thực hiện cải tạo nâng cấp công trình; ảnh hưởng của việc cải tạo nâng cấp đến hoạt động của phương tiện trong vùng nước, phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa và hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; công trình liền kề.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ bến thủy nội địa cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa.
3. Việc cải tạo, nâng cấp bến thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi cải tạo nâng cấp bến thủy nội địa, chủ bến, người quản lý khai thác bến phải gửi thông báo (nêu rõ tên bến thủy nội địa; thời gian; phạm vi cải tạo nâng cấp) cho Cảng vụ.
4. Sau khi hoàn thành cải tạo, nâng cấp, người quản lý khai thác bến phải thực hiện thủ tục công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Trường hợp bến thủy nội địa có quy mô, thông số kỹ thuật phù hợp với cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa theo quy định (không thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình), hồ sơ đề nghị công bố bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa như sau:
a) Đơn đề nghị công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật của cấp có thẩm quyền về nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa;
c) Bản vẽ hoàn công của bến thủy nội địa;
d) Bản vẽ mặt bằng công trình, vùng đất, vùng nước của bến thủy nội địa;
đ) Hồ sơ kiểm tra tính toán thực tế bến thủy nội địa do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân kiểm định thực hiện.
Điều 24. Đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa được công bố đóng trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Theo đề nghị của chủ cảng, bến.
2. Thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa.
3. Hồ sơ công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
a) Văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa của chủ cảng, bến đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an yêu cầu đóng cảng, bến thủy nội địa phải thông báo đến người quản lý khai thác cảng, bến trước thời điểm dự kiến đóng cảng, bến thủy nội địa ít nhất 60 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trong thông báo phải ghi rõ lý do đóng cảng, bến thủy nội địa. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người quản lý, khai thác cảng, bến có quyền kiến nghị, thỏa thuận về việc đóng cảng, bến thủy nội địa với cơ quan ra thông báo;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, chủ cảng, bến thủy nội địa gửi văn bản, đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn đề nghị của cơ quan, chủ cảng, bến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa;
d) Quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Cơ quan ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa phải gửi quyết định đến chủ cảng, bến, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa, tổ chức, cá nhân có liên quan và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký và xóa tên cảng, bến thủy nội địa trong danh bạ quản lý cảng, bến thủy nội địa.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, chủ cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa. Chi phí để thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa do chủ cảng, bến chi trả, trừ trường hợp đóng cảng, bến thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do cơ quan đề nghị đóng cảng, bến chi trả.
6. Cảng, bến thủy nội địa phải tạm dừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Công trình hết thời hạn sử dụng;
b) Công trình gặp sự cố có nguy cơ mất an toàn công trình, an toàn của người, phương tiện; ảnh hưởng đến an toàn công trình liền kề, môi trường và của cộng đồng theo quy định.
7. Tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa
a) Người quản lý khai thác cảng, bến phải thông báo bằng văn bản gửi Cảng vụ về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
c) Khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng, bến trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm gửi văn bản đến người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa yêu cầu dừng khai thác cảng, bến thủy nội địa để khắc phục hư hỏng, sự cố, đồng thời thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
d) Cảng, bến thủy nội địa chỉ được tiếp tục hoạt động trở lại khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn và được Cảng vụ xác nhận;
đ) Trường hợp công trình cảng hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện kiểm định chất lượng công trình, thực hiện cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) để bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình và đề nghị công bố hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Thiết lập khu neo đậu
1. Nội dung thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Vị trí, phạm vi khu neo đậu;
b) Mục đích sử dụng;
c) Quy mô khu xây dựng (phạm vi, thiết bị neo đậu).
2. Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, khu neo đậu có vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;
b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Hồ sơ thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập khu neo đậu theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bình đồ khu vực dự kiến thiết lập khu neo đậu: phải thể hiện phạm vi khu neo đậu, cao trình đáy, vị trí luồng, công trình liền kề (nếu có) trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và hệ cao độ nhà nước, tỷ lệ bản vẽ từ 1/500 đến 1/2.000
4. Trình tự thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Trước khi thiết lập khu neo đậu, chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị thỏa thuận thiết lập khu neo đậu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra văn bản thỏa thuận thiết lập khu neo đậu gửi cho chủ đầu tư.
Điều 26. Công bố hoạt động khu neo đậu
1. Thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu
Cơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.
2. Hồ sơ công bố khu neo đậu
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
c) Bình đồ khu vực khu neo đậu;
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phao neo (nếu dùng phao neo);
đ) Biên bản nghiệm thu rà quét vật chướng ngại.
3. Trình tự công bố hoạt động khu neo đậu
a) Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố hoạt động khu neo đậu;
c) Quyết định công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan công bố hoạt động khu neo đậu có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ, Chi cục đường thủy nội địa khu vực và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.
4. Trường hợp cần thiết, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải quyết định thiết lập và công bố hoạt động khu neo đậu để phục vụ phương tiện neo đậu, tránh trú bão, lũ trên đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Trước khi công bố hoạt động khu neo đậu, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải khảo sát, lập hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 27. Công bố đóng khu neo đậu
1. Khu neo đậu được công bố đóng trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vì lý do bảo đảm an toàn giao thông;
c) Theo đề nghị của chủ đầu tư.
2. Thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu
Cơ quan công bố hoạt động khu neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này đồng thời có thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu.
3. Hồ sơ công bố đóng khu neo đậu
a) Văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn đề nghị đóng khu neo đậu của chủ đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Đơn đề nghị theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản hoàn thành thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu; biên bản hoàn thành rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu.
4. Thủ tục công bố đóng khu neo đậu
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo đến chủ đầu tư trước thời điểm dự kiến đóng khu neo đậu ít nhất 60 ngày. Trong thông báo phải ghi rõ lý do đóng khu neo đậu. Nếu không có kiến nghị về việc đóng khu neo đậu của chủ đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi văn bản đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thông báo khảo sát, lập biên bản về hiện trạng khu neo đậu không bảo đảm an toàn giao thông do thay đổi luồng đường thủy có sự tham gia của chủ đầu tư; yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng khai thác khu neo đậu;
c) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chủ đầu tư nộp đơn đề nghị đóng khu neo đậu trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị công bố đóng khu neo đậu;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc biên bản khảo sát hiện trường khu neo đậu hoặc đơn đề nghị của chủ đầu tư khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định công bố đóng khu neo đậu.
5. Quyết định công bố đóng khu neo đậu theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan công bố đóng khu neo đậu có trách nhiệm gửi quyết định công bố đóng khu neo đậu cho chủ đầu tư, Cảng vụ và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ký quyết định.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố đóng khu neo đậu, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu, rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu. Trường hợp đóng khu neo đậu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chi phí để thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu, rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu do cơ quan đề nghị đóng khu neo đậu chi trả.
Mục 4
QUẢN LÝ BÁO HIỆU VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 28. Thiết lập và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa
1. Thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân lắp dựng báo hiệu trên đường thủy nội địa, tại vị trí công trình, vật chướng ngại và các khu vực có hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa. Báo hiệu được thiết lập phải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Các công trình trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:
a) Luồng đường thủy nội địa;
b) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
c) Âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác;
d) Kè, đập, cầu, bến phà, cảng cá;
đ) Phong điện, nhiệt điện, thủy điện;
e) Công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
g) Vật chướng ngại;
h) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi (khi neo đậu);
i) Công trình khác.
3. Các hoạt động trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:
a) Các hoạt động thi công công trình; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
b) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản); tổ chức vui chơi, giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội; họp chợ, làng nghề; hoạt động thực hành đào tạo nghề trên đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng có hoạt động vận tải hoặc trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;
c) Khu vực tổ chức điều tiết, thường trực chống va trôi, hỗ trợ giao thông, hạn chế giao thông;
d) Các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.
4. Trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và thiết lập, duy trì báo hiệu trên đường thủy nội địa
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia;
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng;
d) Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại; tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động trên đường thủy nội địa có trách nhiệm thiết lập, duy trì báo hiệu theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình, tổ chức hoạt động và thời gian tồn tại của công trình, vật chướng ngại;
đ) Đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập báo hiệu trong trường hợp phương tiện bị tai nạn chìm đắm, các tình huống đột xuất khác gây mất an toàn giao thông trên luồng, hành lang bảo vệ luồng. Đồng thời báo cáo ngay cho Chi cục đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.
5. Chi phí thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa
a) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia và luồng địa phương, trừ báo hiệu quy định tại điểm c khoản này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách;
b) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả;
c) Kinh phí thiết lập, duy trì báo hiệu tại công trình, vật chướng ngại, khu vực hoạt động quy định tại điểm d khoản 4 Điều này do chủ công trình, vật chướng ngại, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động chi trả;
d) Đối với báo hiệu tại công trình giao thông được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải trên đường thủy nội địa quốc gia, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định;
đ) Đối với báo hiệu tại công trình được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên đường thủy nội địa địa phương, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 29. Thẩm quyền, thủ tục thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng, hoạt động trên đường thủy nội địa
1. Báo hiệu sau đây phải thỏa thuận trước khi thiết lập
a) Báo hiệu luồng chuyên dùng;
b) Báo hiệu công trình quy định tại các điểm d, đ, e khoản 2 và quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập báo hiệu
a) Chi cục đường thủy nội địa khu vực thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, công trình, khu vực hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia trừ báo hiệu được thiết lập tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, công trình, khu vực hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
3. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí báo hiệu;
b) Số lượng, kích thước báo hiệu;
c) Loại báo hiệu.
4. Hồ sơ thỏa thuận thiết lập báo hiệu
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập báo hiệu theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sơ đồ dự kiến vị trí báo hiệu.
5. Trình tự thỏa thuận
a) Tổ chức, cá nhân thiết lập báo hiệu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có văn bản thỏa thuận thiết lập báo hiệu gửi chủ đầu tư.
6. Tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thông báo việc thiết lập và đưa báo hiệu vào sử dụng trên luồng chuyên dùng theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 30. Đầu tư xây dựng công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Đầu tư xây dựng âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác; kè, đập giao thông; mốc cao độ, mốc tọa độ, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, nhà trạm và các công trình phụ trợ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, phòng, chống cháy và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; có phương án công nghệ và thiết kế xây dựng phù hợp, bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình.
Mục 5
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 31. Quy định chung về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo vệ, nhằm duy trì hoạt động bình thường của công trình theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Nghị định này. Các hành vi lấn chiếm, đập phá, nạo vét, tháo dỡ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trái quy định phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định.
2. Trước khi đưa công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để phối hợp bảo vệ công trình. Nội dung thông báo phải ghi rõ tên công trình, quy mô, công dụng của công trình, thời gian đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 32. Nội dung bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Nội dung bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Nghị định này.
2. Bảo vệ luồng đường thủy nội địa
a) Luồng được công bố, đưa vào sử dụng phải được duy trì chuẩn tắc theo thiết kế hoặc chuẩn tắc luồng theo cấp kỹ thuật và khả năng bố trí nguồn vốn của ngân sách nhà nước;
b) Các công trình qua luồng trên không, dưới mặt nước, mặt đất phải bảo đảm chiều cao, độ sâu an toàn đáy luồng theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã được công bố;
c) Trong phạm vi luồng không được đặt ngư cụ cố định, khai thác khoáng sản trái quy định của pháp luật;
d) Không được đổ đất, bùn, cát, các chất thải khác gây bồi làm thay đổi cao độ đáy luồng.
3. Bảo vệ hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa
a) Phạm vi hành lang bảo vệ luồng phải được bảo đảm duy trì kích thước, không được thu hẹp, tự ý lấn chiếm hành lang bảo vệ luồng;
b) Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác tài nguyên khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; không đặt ngư cụ cố định trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng;
c) Khi luồng thay đổi vào hành lang bảo vệ luồng, công trình, hoạt động khai thác khoáng sản, thủy sản, làng nghề, chợ nổi phải được di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại trên phạm vi luồng mới.
4. Đối với công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Để vật liệu, phương tiện, thiết bị gây sạt lở, hư hỏng công trình;
b) Neo, buộc phương tiện, động vật vào phao báo hiệu, cột báo hiệu, mốc thủy chí, mốc đo đạc, mốc tọa độ, mốc giới hạn hành lang bảo vệ luồng;
c) Sử dụng chất nổ, khai thác khoáng sản không đúng quy định hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng đến công trình;
d) Thải các chất độc hại ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình.
Điều 33. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được xác định từ mép luồng trở ra mỗi bên, đối với luồng đã có trong quy hoạch được phê duyệt thì xác định theo cấp kỹ thuật quy hoạch, cụ thể như sau:
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng không nằm sát bờ
a) Đối với luồng đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển, ven bờ biển và luồng cấp đặc biệt: từ 20 m đến 25 m;
b) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp I, cấp II: từ 15 m đến 20 m;
c) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: từ 10 đến 15 m;
d) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: là 10 m.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng nằm sát bờ được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ ít nhất là 5 m; trường hợp luồng đi qua khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đặc điểm của từng khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định cụ thể mép bờ tự nhiên để phục vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
4. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt.
5. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang bảo vệ luồng hàng hải thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang luồng hàng hải.
6. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với phạm vi bảo vệ các công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và các công trình thủy lợi thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và pháp luật về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn bảo vệ nguồn nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang bảo vệ luồng.
8. Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng luồng đường thủy nội địa, chủ đầu tư dự án phải căn cứ vào quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để xác định rõ cấp kỹ thuật của luồng đường thủy nội địa, đồng thời xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, thực hiện cắm mốc chỉ giới sau khi hoàn thành dự án.
Điều 34. Quản lý hành lang bảo vệ luồng
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng
a) Hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng phải cập nhật các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường thủy nội địa, phạm vi, thời điểm xuất hiện và quá trình xử lý; mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng quốc gia, Sở Giao thông vận tải tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng địa phương, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng chuyên dùng.
2. Khi hành lang bảo vệ luồng thay đổi, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải thông báo đến chủ công trình, tổ chức, cá nhân có hoạt động trên đường thủy nội địa phải thực hiện di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng phải thực hiện cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc chỉ giới để phối hợp bảo vệ.
Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị xâm hại phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan, đơn vị nhận được tin báo phải yêu cầu chủ công trình kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
KHÔNG THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 36. Quy định chung về đầu tư xây dựng công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hoạt động liên quan đến đường thủy nội địa
1. Các dự án xây dựng không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng hoặc trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu khi lập dự án đầu tư, tổ chức hoạt động phải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
2. Các công trình xây dựng, gồm:
a) Công trình phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
b) Kè, đập thủy lợi, cầu, bến phà;
c) Phong điện, nhiệt điện, thủy điện;
d) Công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
đ) Công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường thủy nội địa.
3. Các hoạt động, gồm:
a) Hoạt động thi công công trình (bao gồm hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu); khai thác tài nguyên, khoáng sản;
b) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản); tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội; họp chợ, làng nghề, thực hành đào tạo nghề;
c) Các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường thủy nội địa.
Điều 37. Thẩm quyền thỏa thuận về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường thủy nội địa
1. Thẩm quyền thỏa thuận
a) Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận đối với các công trình, hoạt động quốc phòng, an ninh có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận đối với công trình, các hoạt động động quốc phòng, an ninh có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
c) Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam thỏa thuận về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với các công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, hành lang bảo vệ luồng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với các công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, hành lang bảo vệ luồng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
đ) Cảng vụ, Sở Giao thông vận tải (nơi chưa có Cảng vụ) thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét cải tạo vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung thỏa thuận
a) Đối với cầu vĩnh cửu, cầu tạm: vị trí xây dựng, kích thước khoang thông thuyền (chiều rộng, chiều cao tĩnh không);
b) Đối với cầu quay, cầu cất, cầu phao, công trình thủy lợi, thủy điện kết hợp giao thông: vị trí xây dựng, kích thước khoang thông thuyền (chiều rộng, chiều cao tĩnh không, chiều dài, độ sâu ngưỡng âu);
c) Đối với đường dây, đường ống, công trình vượt qua luồng trên không: vị trí xây dựng, tĩnh không đường dây, đường ống, công trình vượt qua luồng;
d) Đối với công trình ngầm, đường ống, đường dây dưới đáy luồng: vị trí xây dựng; chiều sâu đến đỉnh công trình ngầm, đường ống, đường dây;
đ) Đối với khu vực thi công công trình, khai thác tài nguyên, khoáng sản: vị trí, phạm vi khu vực khai thác, cao độ nạo vét, khai thác;
e) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản, đặt ngư cụ cố định đánh bắt thủy, hải sản; hoạt động thực hành đào tạo nghề; đặt nhà hàng nổi, khách sạn nổi; khu vực họp chợ, làng nghề, khu vui chơi, giải trí: vị trí, phạm vi hoạt động.
Điều 38. Thủ tục thỏa thuận về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường thủy nội địa
Chủ đầu tư xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này để thỏa thuận các nội dung liên quan đến đường thủy nội địa. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị thỏa thuận xây dựng công trình theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản vẽ mặt cắt công trình thể hiện trên mặt cắt ngang sông.
3. Bản vẽ khu vực xây dựng công trình trên hệ tọa độ quốc gia VN2000, hệ cao độ nhà nước. Trên bản vẽ thể hiện vị trí công trình và cao độ tự nhiên, địa hình, địa vật của sông, kênh đối với khu vực xây dựng công trình, các công trình liền kề (nếu có) và các tài liệu sau:
a) Đối với cầu vĩnh cửu, cầu tạm: số liệu về kích thước khoang thông thuyền (vị trí, chiều rộng, chiều cao tĩnh không); mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt cắt ngang sông, kênh;
b) Đối với cầu quay, cầu cất, cầu phao, cầu nâng hạ, công trình thủy điện kết hợp giao thông: số liệu về khoang thông thuyền (vị trí, chiều rộng, chiều cao tĩnh không, chiều dài, độ sâu ngưỡng âu); phương án và công nghệ đóng, mở; bản vẽ thiết kế vị trí, vùng nước dự kiến bố trí cho phương tiện neo đậu khi chờ đợi qua công trình;
c) Đối với đường ống, đường dây, công trình vượt qua luồng trên không: bản vẽ, các số liệu về chiều cao tĩnh không, thể hiện điểm cao nhất của đường ống, đường dây (điểm thấp nhất của đường dây điện, tính cả hành lang an toàn lưới điện), công trình vượt qua luồng;
d) Đối với công trình ngầm, đường dây, đường ống dưới đáy luồng: bản vẽ thể hiện khoảng cách, cao trình đỉnh công trình đến cao trình đáy thiết kế luồng, phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa;
đ) Đối với công trình đập, thủy điện, thủy lợi: bình đồ và bản vẽ khu vực cảng, bến thủy nội địa hoặc khu vực chuyển tải tại thượng lưu và hạ lưu công trình; phương án bốc xếp, chuyển tải;
e) Đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; công trình phong điện, nhiệt điện; bến phà, kè: bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng; công trình kè, chỉnh trị khác; kích thước, kết cấu các cầu cảng, kè, công trình chỉnh trị khác và các công trình phụ trợ; vùng nước của cảng.
4. Đối với các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản vẽ thể hiện phạm vi khu vực hoạt động, phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng, khoảng cách đến các công trình liên quan ở khu vực và phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa;
c) Bản vẽ các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để xác định phạm vi, cao trình nạo vét, khai thác tài nguyên, khoáng sản (đối với hoạt động nạo vét cải tạo vùng nước cảng, bến thủy nội địa, luồng chuyên dùng vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; khai thác tài nguyên, khoáng sản).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này có văn bản thỏa thuận gửi chủ đầu tư.
Điều 39. Thông báo đưa công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào sử dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư gửi thông báo bằng văn bản đến Chi cục đường thủy nội địa khu vực (đối với công trình trên đường thủy nội địa quốc gia, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với công trình trên đường thủy nội địa địa phương, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương).
2. Nội dung thông báo
a) Tên công trình;
b) Vị trí (lý trình, địa danh, tọa độ);
c) Các thông số chính của công trình;
d) Thời gian bắt đầu khai thác.
3. Thông báo đưa công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào sử dụng theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1
BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 40. Bảo đảm an toàn trong các trường hợp hạn chế giao thông
1. Các trường hợp hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa, gồm:
a) Có vật chướng ngại trên luồng gây cản trở giao thông;
b) Thi công công trình trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải mà xuất hiện tình huống gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông;
c) Công trình trên đường thủy nội địa làm hạn chế chuẩn tắc luồng đã được công bố;
d) Hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
đ) Hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh;
e) Hoạt động diễn tập, thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, thực tập đào tạo nghề, họp chợ, làng nghề.
2. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam công bố hạn chế giao thông đối với trường hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia;
b) Chi cục đường thủy nội địa khu vực công bố hạn chế giao thông đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Sở Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ vùng nước quy định tại các điểm a, b khoản này;
d) Cảng vụ công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
a) Trước khi thi công công trình hoặc tổ chức các hoạt động trên đường thủy nội địa, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình, tổ chức hoạt động gửi văn bản đề nghị công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa (ghi rõ vị trí, thời gian hạn chế thi công) và phương án đảm bảo đảm an toàn giao thông được phê duyệt đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có văn bản công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa gửi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân;
c) Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất; hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên đường thủy nội địa làm hạn chế chuẩn tắc luồng đã được công bố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Điều 41. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Các dự án xây dựng công trình, khu vực hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa (trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải) quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định này phải có phương án, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công công trình, tổ chức hoạt động.
2. Trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án
Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Thẩm quyền chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
b) Chi cục đường thủy nội địa khu vực chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản này;
c) Sở Giao thông vận tải chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông;
d) Cảng vụ chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
4. Nội dung của phương án bảo đảm an toàn giao thông.
a) Thông tin chung về công trình, dự án đầu tư xây dựng, tổ chức hoạt động;
b) Thời gian thi công, xây dựng, tổ chức hoạt động;
c) Phương án thi công, tổ chức hoạt động;
d) Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông;
đ) Phương án tổ chức và phối hợp thực hiện bảo đảm an toàn giao thông.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông
a) Đơn đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương án thi công, thời gian, tiến độ thi công công trình, tổ chức hoạt động;
c) Phương án bảo đảm an toàn giao thông;
d) Bản sao bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình, phạm vi khu vực tổ chức thi công công trình, tổ chức hoạt động.
6. Trình tự chấp thuận
a) Trước khi thi công công trình, tổ chức hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này đề nghị chấp thuận;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân.
7. Đối với trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa do nguyên nhân bất khả kháng làm gián đoạn giao thông, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải kịp thời tổ chức lập và thực hiện phương án bảo đảm giao thông tại khu vực tai nạn, sự cố.
8. Việc bảo đảm an toàn giao thông phục vụ hoạt động nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thực hiện theo quy định của Chính phủ về nạo vét vùng nước đường thủy nội địa.
Mục 2
BẢO ĐẢM AN NINH TẠI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN
PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI
VÀ HOA TIÊU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 42. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, công trình tại cảng thông qua việc tổ chức đánh giá an ninh, xây dựng kế hoạch an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa áp dụng đối với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế.
3. An ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phân thành 03 cấp độ.
a) Cấp độ an ninh 1 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh thích hợp phải được duy trì liên tục;
b) Cấp độ an ninh 2 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh bổ sung phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao của một sự cố an ninh;
c) Cấp độ an ninh 3 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh cụ thể phải được duy trì trong khoảng thời gian hạn chế khi một sự cố an ninh có thể xảy ra hoặc sắp xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể.
4. Các biện pháp bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải phù hợp với từng cấp độ an ninh
a) Cấp độ an ninh 1 đảm bảo duy trì thực hiện mọi nhiệm vụ an ninh trong kế hoạch an ninh; theo dõi tất các hoạt động diễn ra trong khu vực cảng; kiểm soát khu vực hạn chế trong cảng; kiểm tra, giám sát khu vực làm hàng; kiểm tra, giám sát hoạt động nhận đồ dự trữ cho phương tiện; đảm bảo việc trao đổi thông tin an ninh kịp thời;
b) Cấp độ an ninh 2 thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung nêu trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp độ an ninh 3 thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ đặc biệt trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này.
5. Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do người quản lý khai thác cảng tổ chức thực hiện lần đầu và định kỳ hàng năm theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
6. Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (sau đây gọi là kế hoạch an ninh) do người khai thác cảng lập theo Mẫu số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cảng, người, phương tiện, hàng hóa, các đơn vị vận chuyển hàng hóa, đồ dự trữ của phương tiện trong phạm vi cảng, tránh các rủi ro của một sự cố an ninh;
b) Kế hoạch an ninh phải được lập và duy trì trên cơ sở đánh giá an ninh cảng thủy nội địa. Kế hoạch an ninh phải đưa ra các biện pháp phù hợp đối với mỗi cấp độ an ninh quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Cam kết an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được thực hiện, dựa trên cơ sở đánh giá nguy cơ rủi ro có thể xảy ra từ các hoạt động giao tiếp giữa phương tiện thủy với cảng hoặc giữa phương tiện thủy với nhau đối với người, tài sản và môi trường theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bản cam kết an ninh phải do thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển và nhân viên an ninh cảng thủy nội địa hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trên bờ thay mặt cho chủ cảng lập và phải được chủ cảng hoặc chủ phương tiện cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng hoặc phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. Chủ phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc chủ cảng có thể yêu cầu một bản cam kết an ninh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có cấp độ an ninh cao hơn so với cảng, khu neo đậu hoặc phương tiện thủy nước ngoài khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có ký kết thỏa thuận về cam kết an ninh giữa các nước ký kết đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số phương tiện cụ thể trên các tuyến đó;
c) Đã có mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc cảng;
d) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang ở trong cảng nhưng không yêu cầu cảng phải có và thực thi Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt;
đ) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang tiến hành các hoạt động giao tiếp với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển khác, nhưng không yêu cầu phải có và thực thi một kế hoạch an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển được phê duyệt;
e) Nội dung trong bản cam kết an ninh phải được nhân viên an ninh cảng hoặc thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng và phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển.
9. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý chuyên ngành, nhân viên của doanh nghiệp cảng làm công tác bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa phải hoàn thành khóa đào tạo, huấn luyện về an ninh cảng thủy nội địa tại cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về an ninh theo chương trình đào tạo an ninh cảng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 43. Thủ tục phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Người quản lý khai thác cảng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và nộp 03 bộ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đánh giá an ninh, gồm:
a) Đơn nghị phê duyệt đánh giá an ninh theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Nghị định này;
c) Thành phần tham gia họp đánh giá an ninh gồm: cơ quan công an cấp huyện, Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, Chi cục Hải Quan, Cảng vụ, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp huyện, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 31 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch an ninh.
4. Hồ sơ xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 32 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh phải có ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Biên bản các buổi tập huấn hoặc diễn tập hoặc huấn luyện theo chương trình Kế hoạch an ninh được phê duyệt;
d) Bản chính giấy chứng nhận phù hợp an ninh (để xác nhận vào trang sau của giấy chứng nhận).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ thẩm định hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm 02 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cảng vụ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa.
Giấy chứng nhận phê duyệt đánh giá an ninh, giấy chứng nhận phê duyệt kế hoạch an ninh, giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 33, Mẫu số 34, Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có thời hạn 05 năm và hàng năm phải được xác nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh.
3. Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định.
Điều 45. Hoa tiêu đường thủy nội địa
1. Chế độ sử dụng hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào, rời cảng thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường, trừ phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia hoạt động theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng phương tiện, tàu biển có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
2. Hoạt động hoa tiêu trên đường thủy nội địa hoặc trong vùng nước cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định về hoa tiêu của pháp luật hàng hải và do Hoa tiêu hàng hải thực hiện.
Mục 3
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 46. Bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng, bảo trì, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Chủ dự án các công trình xây dựng, bảo trì, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Xác định và bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án; đưa biện pháp xử lý chất thải, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận vào thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và hồ sơ mời thầu, hợp đồng với các nhà thầu thi công xây dựng của dự án;
c) Tổ chức quản lý, giám sát và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thi công xây dựng dự án theo quy định của pháp luật xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Nhà thầu thi công xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hợp đồng đã ký với chủ dự án.
3. Nhà thầu tư vấn quan trắc, giám sát môi trường phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và chịu trách nhiệm trước chủ dự án, trước pháp luật về các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong thực hiện công tác quan trắc, giám sát môi trường.
Điều 47. Bảo vệ môi trường trong khai thác cảng, bến thủy nội địa
Người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định đối với cảng thủy nội địa và bến thủy nội địa kinh doanh xăng dầu.
2. Bố trí nhân sự quản lý, thực hiện công tác bảo vệ môi trường cảng, bến.
3. Thu gom, xử lý nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của cảng, bến bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý theo yêu cầu trong hồ sơ được duyệt; lưu giữ số liệu quan trắc để phục vụ kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
4. Thu gom, phân loại, lưu giữ các loại chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của cảng, bến để xử lý hoặc thuê tổ chức có chức năng xử lý chất thải để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý theo quy định.
5. Bố trí phương tiện, dụng cụ, thiết bị tại cảng, bến để tiếp nhận chất thải rắn thông thường từ phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài, thủy phi cơ; niêm yết, cung cấp danh sách tổ chức có chức năng xử lý chất thải nguy hại để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại phát sinh từ phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài, thủy phi cơ.
6. Giảm thiểu bụi và hạn chế tiếng ồn, độ rung gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động.
7. Bố trí cách ly và bảo đảm khoảng cách an toàn trong tiếp nhận, lưu kho hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa dễ cháy nổ theo quy định.
Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động đóng mới, sửa chữa, hoán cải, phục hồi và phá dỡ phương tiện
Chủ cơ sở đóng mới, sửa chữa, hoán cải, phục hồi và phá dỡ phương tiện có trách nhiệm:
1. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường, kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
2. Bố trí nhân sự quản lý, thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ sở.
3. Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở để xử lý theo quy định.
Điều 49. Bảo vệ môi trường đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài hoạt động trên đường thủy nội địa
1. Tàu biển phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.
2. Phương tiện phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa.
3. Quản lý chất thải thông thường
a) Phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài hoạt động trên đường thủy nội địa và các tuyến vận tải ven biển phải che chắn, không để rơi hàng hóa, phát tán bụi gây ô nhiễm môi trường;
b) Chất thải, chất gây ô nhiễm của phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài phải được thu gom, lưu giữ tại phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài để chuyển lên hệ thống thiết bị tiếp nhận tại cảng, bến thủy nội địa hoặc chuyển cho tổ chức có chức năng xử lý theo quy định;
c) Phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài phải trang bị thiết bị xử lý nước thải hoặc các két chứa trước khi chuyển lên bờ để xử lý;
d) Thông tin về việc đổ rác thải phải được lưu vào sổ ghi chép rác trên tàu, phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện chở hàng hóa có khả năng gây ô nhiễm thì phải có biện pháp phòng ngừa ô nhiễm tương ứng với hàng hóa gây ô nhiễm đó.
4. Quản lý chất thải nguy hại
Phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài, thủy phi cơ phát sinh chất thải nguy hại, phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
5. Không xả dầu, nước dằn, nước làm mát hoặc nước lẫn dầu chứa các chất gây ô nhiễm ra môi trường vượt quá quy chuẩn môi trường cho phép, không sử dụng chất phân tán tràn dầu ra môi trường nước.
6. Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố tràn dầu, người điều khiển phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài phải áp dụng ngay biện pháp ứng phó hiệu quả, đồng thời phải báo cáo ngay lập tức sự cố ô nhiễm môi trường, sự cố tràn dầu hoặc dự kiến khả năng xảy ra sự cố ô nhiễm, tràn dầu cho cơ quan quản lý chuyên ngành nơi gần nhất.
7. Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài hoạt động trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về quy định bảo vệ môi trường.
8. Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài đang neo đậu trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Nạo ống khói hoặc xả khói đen;
b) Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây ô nhiễm môi trường;
c) Bơm xả các loại nước bẩn, dầu, nước lẫn cặn dầu và các loại chất lỏng độc hại khác;
d) Vứt rác, đổ rác hoặc các đồ vật, chất thải rắn khác từ phương tiện, tàu xuống nước hoặc cầu cảng, bến thủy nội địa;
đ) Gõ rỉ, sơn tàu làm ô nhiễm môi trường.
9. Thuyền trưởng phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa và trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ; đồng thời, ghi rõ vào nhật ký của tàu, phương tiện mình về thời gian, địa điểm và tính chất của sự cố ô nhiễm đó;
b) Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động của tàu, phương tiện mình, phải áp dụng ngay biện pháp ứng phó hiệu quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ biết.
10. Người điều khiển phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài gây thiệt hại, ô nhiễm môi trường phải bồi thường và bị xử lý theo quy định.
Chương V
THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI
CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa
1. Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa phải làm thủ tục để được cấp giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa.
2. Trước khi phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa, người làm thủ tục thông báo về phương tiện (số đăng ký), thời gian sẽ vào, rời cảng, bến thủy nội địa và loại hàng hóa hoặc số lượng hành khách cho Cảng vụ biết. Thông báo bằng tin nhắn, điện thoại hoặc hình thức khác. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa khi có đồng ý của Cảng vụ. Thời gian thông báo như sau:
a) Trước 02 giờ đối với phương tiện vận tải hàng hóa;
b) Trước 01 giờ đối với phương tiện vận tải hành khách, thủy phi cơ.
3. Thủ tục phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa được thực hiện trực tiếp, thực hiện bằng thủ tục điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định.
4. Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
5. Quy định về thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu tại Nghị định này không áp dụng đối với phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa
1. Hình thức làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa
a) Nộp, trình giấy tờ trực tiếp tại Cảng vụ;
b) Thủ tục điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (phương tiện, tàu biển vận tải nội địa, thủy phi cơ);
c) Thủ tục điện tử áp dụng cơ chế một cửa quốc gia (phương tiện, tàu biển xuất, nhập cảnh, phương tiện thủy nước ngoài);
d) Thủ tục điện tử thông qua Cơ chế một cửa Asean;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian làm thủ tục: trong thời gian 30 phút, kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, trừ tàu biển và phương tiện thủy nước ngoài.
3. Địa điểm làm thủ tục bằng hình thức nộp, trình giấy tờ trực tiếp đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài làm thủ tục tại văn phòng của Cảng vụ hoặc tại cảng, bến hoặc có thể trên phương tiện (trong trường hợp đối với phương tiện đến từ khu vực dịch bệnh liên quan đến người, động vật, thực vật).
4. Quy trình thủ tục điện tử áp dụng cơ chế một cửa quốc gia và thủ tục điện tử thông qua Cơ chế một cửa Asean thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
1. Người làm thủ tục nộp giấy tờ sau:
a) Giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa, trừ trường hợp làm thủ tục điện tử;
b) Danh sách hành khách (đối với phương tiện vận tải hành khách).
2. Người làm thủ tục xuất trình bản chính giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, thủy phi cơ (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp);
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện;
d) Sổ danh bạ thuyền viên (nếu có);
đ) Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa;
e) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (đối với phương tiện thuộc diện bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự);
g) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay đối với thủy phi cơ;
h) Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, phương án vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng (trường hợp phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa siêu trường, siêu trọng).
3. Người kiểm tra phải trả giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này cho người làm thủ tục sau khi kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã lưu trên cơ sở dữ liệu điện tử thì người làm thủ tục không phải xuất trình.
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
1. Người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ phải nộp: danh sách hành khách (đối với phương tiện vận tải hành khách);
b) Giấy tờ phải xuất trình: hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận chuyển hoặc phiếu xuất hàng hóa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện nếu có thay đổi so với khi phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa.
2. Đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa khi hạ thủy để hoạt động, chủ phương tiện hoặc chủ cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải xuất trình cho Cảng vụ các giấy tờ sau:
a) Biên bản kiểm tra xác nhận phương tiện đủ điều kiện để hoạt động của Cơ quan Đăng kiểm;
b) Phương án bảo đảm an toàn giao thông khi hạ thủy phương tiện do chủ cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương tiện lập.
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
1. Người làm thủ tục có thể lựa chọn một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định này để làm thủ tục cho phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa và theo quy định sau:
a) Trường hợp thực hiện trực tiếp tại địa điểm làm thủ tục, người làm thủ tục nộp, xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 52, Điều 53 Nghị định này cho Cảng vụ;
b) Trường hợp làm thủ tục điện tử, người làm thủ tục cung cấp giấy tờ quy định tại Điều 52, Điều 53 Nghị định này trên phần mềm điện tử (do người làm thủ tục lựa chọn).
2. Kiểm tra giấy tờ thuyền viên, phương tiện
a) Trường hợp tiếp nhận giấy tờ trực tiếp từ người làm thủ tục, Cảng vụ kiểm tra sự phù hợp của giấy tờ theo quy định;
b) Trường hợp tiếp nhận giấy tờ qua thủ tục điện tử, Cảng vụ chỉ kiểm tra trên cơ sở dữ liệu mà không kiểm tra trực tiếp giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, nếu phát hiện có sai sót thì kiểm tra trực tiếp.
3. Kiểm tra phương tiện
a) Cảng vụ kiểm tra phương tiện trên cơ sở giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
b) Nếu phát hiện có vi phạm thì Cảng vụ thông báo, xử lý và hướng dẫn người làm thủ tục có biện pháp khắc phục, thay đổi bảo đảm đúng quy định.
4. Phương tiện, thủy phi cơ được cấp giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa khi bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
5. Phương tiện được cấp phép rời cảng, bến thủy nội địa vẫn neo tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa quá 24 giờ thì phải đổi lại giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa để điều chỉnh thời gian rời cảng, bến thủy nội địa.
6. Giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa có thể là bản giấy hoặc giấy phép điện tử. Giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa của phương tiện, thủy phi cơ theo Mẫu số 37, Mẫu số 38 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa do Cảng vụ đường thủy nội địa cấp và giấy phép rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa do Cảng vụ Hàng hải cấp được lưu trữ bằng giấy hoặc điện tử. Thời gian lưu trữ giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa bằng giấy là 02 năm, kể từ ngày phát hành. Hết thời hạn lưu trữ, Cảng vụ, Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm hủy giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa.
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia
1. Đối với phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam và phương tiện Việt Nam rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia, ngoài các thủ tục quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 Nghị định này, còn phải xuất trình giấy phép vận tải thủy qua biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Nghị định này.
3. Phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia và phương tiện thủy Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam không áp dụng hình thức điện tử thì thực hiện theo hình thức nộp, trình giấy tờ trực tiếp tại Cảng vụ.
4. Khi phương tiện đến cửa khẩu phải xuất trình các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cảng xuất cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu kiểm tra trước khi phương tiện rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
5. Trường hợp phương tiện không thể xuất cảnh đi Campuchia theo kế hoạch, người làm thủ tục phải thông báo và nộp lại các loại giấy tờ đã làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng xuất cảnh để hủy hồ sơ xuất cảnh.
6. Giấy phép rời cảng thủy nội địa cấp cho phương tiện Việt Nam và phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia rời cảng thủy nội địa Việt Nam đi Campuchia theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy nội địa Việt Nam
1. Chậm nhất 02 giờ, trước khi phương tiện dự kiến đến cửa khẩu, người làm thủ tục phải khai báo giấy tờ theo phương thức điện tử thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia, gồm:
a) Thông báo phương tiện đến cảng thủy nội địa theo Mẫu số 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép rời cảng thủy nội địa theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản khai chung theo Mẫu số 40 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 41 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Danh sách hành khách theo Mẫu số 42 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Bản khai hàng hóa theo Mẫu số 43 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa;
g) Bản khai kiểm dịch thực vật đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật theo Mẫu số 44 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Bản khai kiểm dịch động vật đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật theo Mẫu số 45 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 46 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
k) Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 47 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Các giấy tờ phải xuất trình
a) Giấy tờ xuất trình cho Cảng vụ gồm: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận tải trên phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp), giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện, bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (đối với phương tiện thuộc diện bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự), giấy phép vận tải thủy qua biên giới Việt Nam - Campuchia;
b) Giấy tờ xuất trình cho Cơ quan Hải quan: Giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận tải trên phương tiện;
c) Giấy tờ xuất trình cho Bộ đội Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu và giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách (nếu có);
d) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật);
đ) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật);
e) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch y tế: Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, người lái phương tiện, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
3. Kiểm tra các loại giấy tờ liên quan đến phương tiện và thuyền viên
a) Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu phương tiện, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép cho phương tiện vào cảng thủy nội địa;
b) Cảng vụ chỉ yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có thông tin của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện hoặc không đủ dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu hoặc không bảo đảm điều kiện của chứng từ điện tử và người làm thủ tục chỉ khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên phần mềm điện tử (do người làm thủ tục lựa chọn). Cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện vào cảng thủy nội địa hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về thuyền viên, người lái phương tiện, phương tiện, cảng thủy nội địa được lưu giữ trên cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo;
c) Thời hạn xuất trình các giấy tờ không có trong cơ sở dữ liệu: Chậm nhất 02 giờ, kể từ khi phương tiện đã neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ phương tiện đã neo đậu tại vị trí khác trong vùng nước cảng thủy nội địa.
4. Trách nhiệm làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa
a) Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
b) Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e khoản 1 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
c) Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính kiểm tra các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, i, k khoản 1, điểm c khoản 2 của Điều này và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các giấy tờ quy định tại các điểm i, k khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này, trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
d) Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại các điểm c, g khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
đ) Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại các điểm c, h khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ tại điểm h khoản 1 Điều này, trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
e) Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ đã kiểm tra trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
5. Cấp phép điện tử
Chậm nhất 30 phút, kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan, Cảng vụ cấp giấy phép điện tử cho phương tiện vào cảng thủy nội địa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy nội địa Việt Nam
1. Chậm nhất 02 giờ, trước khi phương tiện rời cảng thủy nội địa, người làm thủ tục khai báo giấy tờ sau đây theo hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Thông báo phương tiện rời cảng thủy nội địa theo Mẫu số 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách thuyền viên, người lái phương tiện với đầy đủ chức danh;
c) Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách);
d) Bản khai hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chờ hàng hóa).
2. Các chứng từ phải xuất trình
a) Giấy tờ xuất trình cho Cảng vụ: Giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận tải trên phương tiện; giấy tờ xác nhận việc nộp phí, lệ phí quy định của pháp luật, trừ trường hợp thanh toán điện tử; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện; giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ khi làm thủ tục cho phương tiện vào cảng thủy nội địa;
b) Giấy tờ xuất trình cho Cơ quan Hải quan: Giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận tải trên phương tiện;
c) Giấy tờ xuất trình cho Bộ đội Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu và giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách (nếu có);
d) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật);
đ) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật);
e) Giấy tờ xuất trình cho cơ quan kiểm dịch y tế: Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, người lái phương tiện, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
3. Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của phương tiện và thuyền viên.
a) Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của phương tiện, thuyền viên trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép rời cảng thủy nội địa cho phương tiện;
b) Cảng vụ chỉ yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện hoặc không đủ dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu hoặc không bảo đảm điều kiện của chứng từ điện tử và người làm thủ tục chỉ việc khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên phần mềm điện tử (do người làm thủ tục lựa chọn). Cảng vụ làm thủ tục cuối cùng kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện rời cảng thủy nội địa Việt Nam hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về thuyền viên, người lái phương tiện, phương tiện rời cảng thủy nội địa Việt Nam được lưu giữ trên phần mềm điện tử để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
4. Thời hạn nộp hoặc xuất trình các giấy tờ không có trong cơ sở dữ liệu: Chậm nhất 02 giờ, trước khi phương tiện rời cảng và cửa khẩu. Đối với phương tiện chở khách có thể thực hiện ngay tại thời điểm phương tiện chuẩn bị rời cảng và cửa khẩu.
5. Trách nhiệm làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa
a) Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
b) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các giấy tờ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
c) Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
d) Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này, chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại các điểm d khoản 2 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
đ) Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này, chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại các điểm đ khoản 2 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau;
e) Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với giấy tờ quy định tại các điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
6. Cấp phép điện tử
a) Chậm nhất 30 phút, kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan, Cảng vụ cấp giấy phép cho phương tiện rời cảng thủy nội địa thông qua phần mềm điện tử;
b) Trường hợp phương tiện đã được cấp giấy phép rời cảng thủy nội địa nhưng ra đến cửa khẩu, cơ quan chức năng tại cửa khẩu không cho phương tiện xuất cảnh thì phải trả lời cho chủ phương tiện biết và nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Cảng vụ cấp giấy phép rời cảng biết.
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa
1. Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật hàng hải đối với tàu thuyền vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng biển và Nghị định này.
2. Mẫu giấy phép vào, rời cảng thủy nội địa và nhập cảnh, xuất cảnh đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải.
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
1. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu để chuyển tải hàng hóa, đón trả hành khách phải thực hiện thủ tục theo quy định như vào, rời cảng, bến thủy nội địa quy định tại Nghị định này.
2. Giấy phép vào, rời khu neo đậu theo Mẫu số 37, Mẫu số 38 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bộ Tài chính quy định mức thu phí, lệ phí vào, rời khu neo đậu đối với phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Các phương tiện sau đây được miễn làm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
a) Phương tiện chữa cháy; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phương tiện hộ đê; phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài tránh trú bão, lũ;
b) Phương tiện của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ; phương tiện, đoàn phương tiện có Công an hộ tống hoặc dẫn đường;
c) Phương tiện chuyên dùng của đơn vị quản lý chuyên ngành đường thủy nội địa;
d) Phương tiện đón, trả hoa tiêu, tàu cá;
đ) Phương tiện vận tải hành khách ngang sông tại bến khách ngang sông;
e) Phương tiện (tàu con) chuyển tải hành khách, hàng hóa từ phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài (tàu mẹ) vào cảng, bến và ngược lại; trong trường hợp này, tàu mẹ phải được làm thủ tục như thủ tục vào, rời cảng, bến, khu neo đậu. Trước khi vào cảng, bến thủy nội địa, thuyền trưởng, người lái phương tiện (tàu con) quy định tại điểm này phải thông báo cho Cảng vụ biết bằng văn bản hoặc bằng hình thức thông tin phù hợp khác;
g) Phương tiện chở người, vật tư, thiết bị đến và rời khu vực nuôi, trồng thủy, hải sản, xây dựng thi công công trình trên sông, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh và trên biển;
h) Phương tiện thô sơ không kinh doanh vận tải;
i) Phương tiện vận tải hàng hóa (trừ hàng hóa nguy hiểm) có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn;
k) Phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài, thủy phi cơ vào, rời cảng thủy nội địa để tiếp nhận nhiên liệu, lương thực, thực phẩm.
2. Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ được giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa
a) Phương tiện vận tải hành khách đã đăng ký hoạt động trên tuyến cố định có nhiều cảng, bến thủy nội địa đón, trả hành khách, nếu không thay đổi thuyền viên, người lái phương tiện thì chỉ làm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa đầu và cảng, bến thủy nội địa cuối;
b) Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ trong một chuyến vận tải hàng hóa, hành khách vào, rời nhiều cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý của một Đại diện cảng vụ mà không thay đổi hành khách, thuyền viên, người lái phương tiện thì chỉ làm thủ tục vào cảng, bến thủy nội địa đầu tiên và làm thủ tục rời tại cảng, bến thủy nội địa cuối cùng. Trong trường hợp này, việc di chuyển giữa các cảng, bến thủy nội địa được Cảng vụ cấp lệnh điều động cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ. Lệnh điều động theo Mẫu số 49 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Phương tiện vận tải hành khách, thủy phi cơ thường xuyên vào, rời một cảng, bến thủy nội địa mà không thay đổi thuyền viên, người lái phương tiện và phương tiện có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực thì làm thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa chuyến thứ nhất. Từ chuyến thứ hai trở lên chỉ thực hiện kiểm tra an toàn và cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa;
d) Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, nông sản, thủy sản từ nơi sản xuất, nuôi trồng đến cảng, bến của nhà máy chế biến mà khi rời cảng, bến này không vận chuyển hàng hóa, không thay đổi thuyền viên, người lái phương tiện thì không phải làm thủ tục rời cảng, bến;
đ) Phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý của một Đại diện Cảng vụ từ hai lần trở lên trong một ngày mà không thay đổi thuyền viên, người lái phương tiện thì Cảng vụ kiểm tra giấy tờ của phương tiện, thuyền viên lần đầu. Việc kiểm tra điều kiện an toàn các lần vào, rời thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
e) Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào cầu, bến cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải để rời vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải, thì Cảng vụ chỉ làm thủ tục rời cảng, bến thủy nội địa;
g) Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cầu, bến cảng biển trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó, thì Cảng vụ chỉ làm thủ tục vào cảng, bến thủy nội địa;
h) Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào cầu, bến cảng biển, cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó di chuyển giữa các cảng, bến thủy nội địa hoặc cảng biển trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải, thì Cảng vụ cấp lệnh điều động cho phương tiện. Lệnh điều động theo Mẫu số 49 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp phương tiện vận tải hàng hóa vào cảng, bến thủy nội địa có giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa, mà trong giấy phép ghi nơi đến là cảng, bến thủy nội địa khác, thì Cảng vụ làm thủ tục cho phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa và yêu cầu người làm thủ tục trình bày lý do thay đổi kế hoạch vận tải của phương tiện.
4. Khi phương tiện rời cảng, bến thủy nội địa chưa xác định được cảng, bến thủy nội địa đến, thì Cảng vụ ghi nơi đến (dự kiến) do người làm thủ tục đề xuất trong giấy phép rời cảng, bến.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 61. Trách nhiệm phối hợp quản lý hoạt động đường thủy nội địa
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên đường thủy nội địa và tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải phối hợp thực hiện nhiệm vụ, tuân theo các quy định của pháp luật bảo đảm an toàn, an ninh và hiệu quả.
2. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời. Trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Cảnh sát giao thông, Sở Giao thông vận tải biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng thủy nội địa;
b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến phương tiện, hàng hóa, hành khách, thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan; thông báo cho Cảng vụ biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến phương tiện, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng thủy nội địa;
c) Cảng vụ có trách nhiệm chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; trao đổi với các cơ quan, doanh nghiệp thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa do mình phụ trách; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục; yêu cầu người khai thác cảng thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy nội địa.
4. Cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận xây dựng, thiết lập công trình, công bố hoạt động công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; chấp thuận phương án bảo đảm giao thông; thỏa thuận xây dựng, thiết lập công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cấp giấy phép, cho ý kiến về những vấn đề liên quan đến đường thủy nội địa, quốc phòng, an ninh phải thực hiện đúng trình tự theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 62. Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao thông đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Công bố danh mục cảng thủy nội địa 03 năm/lần, trên cơ sở rà soát, tổng hợp, báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Chỉ đạo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
b) Lập mẫu báo cáo, hướng dẫn thực hiện báo cáo về quản lý hoạt động khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý luồng, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi cả nước;
d) Công bố danh mục bến thủy nội địa, khu neo đậu hằng năm, trên cơ sở báo cáo tổng hợp của Sở Giao thông vận tải;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Công bố tuyến hoạt động của phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB; quy định về quản lý phương tiện, thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
Điều 63. Trách nhiệm trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của các bộ liên quan
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; điều tra, thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các địa phương tăng cường phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa;
b) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa theo quy định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;
b) Chỉ đạo các địa phương tạo điều kiện để chủ cảng, bến thủy nội địa lập kho lưu hàng hóa, tập kết hàng hóa trên diện tích đất của cảng, bến thủy nội địa; kết hợp việc thoát lũ phù hợp với điều kiện thực tế không để cảng, bến thủy nội địa phải ngừng hoạt động khai thác trong thời gian không có lũ;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân cấp tỉnh rà soát, giải tỏa các bến bãi tập kết hàng hóa vi phạm hành lang bảo vệ đê, công trình thủy lợi khác.
4. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện phối hợp hoạt động quản lý nhà nước trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Điều 64. Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quản lý, khai thác bến khách ngang sông; thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng; bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
2. Tổ chức quản lý đối với sông, kênh, hồ, đầm, phá trên địa bàn chưa được đầu tư xây dựng, công bố mở luồng mà có hoạt động vận tải nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
3. Ưu tiên bố trí đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa bảo đảm ổn định. Chỉ đạo các cơ quan tham mưu tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, kinh doanh cảng, bến thủy nội địa được giao đất, cho thuê đất, lập hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức giải tỏa các bến tập kết, xếp dỡ hàng hóa không đủ điều kiện để công bố hoạt động và các công trình, nhà hàng nổi, khách sạn nổi hoạt động trái quy định.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
6. Chỉ đạo, tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Lập danh bạ luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý, bến khách ngang sông trên địa bàn địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi trách nhiệm;
c) Tổ chức lực lượng Thanh tra giao thông thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
Điều 65. Quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định tại Điều 71, Điều 72 Luật Giao thông đường thủy nội địa và Nghị định này.
2. Cảng vụ thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia và trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Cảng vụ thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện tại địa phương chưa có tổ chức Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương và trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 66. Trách nhiệm của chủ cảng, bến, người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
Chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, người quản lý khai thác cảng, bến, khu neo đậu có trách nhiệm thực hiện những quy định sau đây:
1. Duy trì hoạt động an toàn, an ninh của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, các thiết bị neo đậu phương tiện và báo hiệu đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Xây dựng nội quy hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; niêm yết giá bốc xếp hàng hóa và các dịch vụ khác. Nội quy hoạt động, bảng niêm yết giá bốc xếp hàng hóa phải bố trí ở nơi thuận lợi dễ thấy, nội dung rõ ràng, dễ đọc.
3. Lắp đèn chiếu sáng khi hoạt động ban đêm; xây dựng nơi chờ cho hành khách đối với cảng, bến đón trả hành khách; đối với cảng, bến hành khách bố trí giao thông kết nổi hỗ trợ người khuyết tật, người cao tuổi.
4. Thiết bị xếp dỡ bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của công trình. Bố trí người điều khiển thiết bị xếp dỡ phải có giấy chứng nhận, chứng chỉ điều khiển theo quy định của pháp luật.
5. Không tiếp nhận phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng.
6. Không xếp hàng hóa vượt quá kích thước hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện hoặc xếp ô tô quá số lượng, vượt quá trọng tải xuống phương tiện; không xếp hành khách quá số lượng theo quy định xuống phương tiện; không xếp hàng hóa lên ô tô quá tải trọng cho phép.
7. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về xếp dỡ hàng hóa độc hại, nguy hiểm.
8. Không cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu khi chưa có giấy phép vào, rời cảng, bến, khu neo đậu do Cảng vụ cấp.
9. Duy trì chuẩn tắc luồng chuyên dùng vào cảng, bến thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
10. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh công trình cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và hành khách, phương tiện neo đậu tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
11. Bố trí nhân lực quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu bảo đảm trật tự, an toàn, an ninh và môi trường.
12. Trường hợp cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được cho thuê, ủy quyền khai thác thì người thuê, người được ủy quyền quản lý khai thác phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
13. Chủ động cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường; tuân thủ sự điều động của Cảng vụ hoặc cơ quan liên quan trong việc cứu người, hàng hóa, phương tiện bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và phòng chống thiên tai.
14. Tiếp nhận, bảo quản danh sách hành khách do người làm thủ tục giao.
15. Cập nhật thường xuyên dữ liệu cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đang khai thác, số liệu phương tiện, hàng hóa, hành khách qua cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên cơ sở dữ liệu của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 67. Trách nhiệm của thuyền trưởng, người lái phương tiện của phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài, thủy phi cơ hoạt động trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và khu neo đậu
Thuyền trưởng, người lái phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và khu neo đậu có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
1. Neo đậu phương tiện tại nơi do Cảng vụ bố trí.
2. Tuân thủ nội quy cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và các quy định về phòng chống thiên tai, phòng chống cháy, nổ, sự cố môi trường; chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Phân công người trực ca để duy trì hoạt động của động cơ, thiết bị an toàn; thiết bị thông tin liên lạc; động cơ chính của phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để xử lý kịp thời sự cố mất an toàn.
4. Trường hợp phát hiện trên phương tiện có người, động vật mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thực vật có khả năng gây bệnh phải báo ngay cho Cảng vụ hoặc chính quyền địa phương nơi có cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, cơ quan chức năng có liên quan và đưa phương tiện neo đậu tại khu vực riêng để có biện pháp xử lý.
5. Trong quá trình xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách phải kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm an toàn lao động, nếu phát hiện dấu hiệu không an toàn, phải dừng ngay việc xếp, dỡ hàng hóa để có biện pháp khắc phục. Không xếp hàng hóa vượt quá kích thước của phương tiện, quá vạch dấu mớn nước an toàn, không nhận hành khách quá số lượng theo quy định.
6. Chỉ được cho phương tiện rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu khi phương tiện bảo đảm ổn định, điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi. Thuyền trưởng, người lái phương tiện phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, an ninh của hành khách, phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài khi rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; sau khi rời cảng, bến thủy nội địa nếu có thay đổi về thuyền viên, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ nơi cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa.
7. Không cản trở hoặc gây khó khăn cho người thi hành công vụ, thuyền viên của phương tiện khác đi qua phương tiện mình.
8. Khi phương tiện bị trôi dạt hoặc bị thay đổi nơi neo đậu do các nguyên nhân khách quan, phải tiến hành ngay các biện pháp bảo đảm an toàn và báo cho Cảng vụ biết.
9. Thuyền trưởng, thuyền viên, người lái phương tiện đang hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có nghĩa vụ bắt buộc cứu người và phương tiện thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
10. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, thuyền trưởng, thuyền viên hoặc người lái phương tiện bị nạn phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu người, tài sản, đồng thời thông báo cho Cảng vụ hoặc Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa để có biện pháp xử lý kịp thời.
11. Chấp hành sự huy động của Cảng vụ, Công an, chính quyền địa phương đưa phương tiện, thiết bị, dụng cụ tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
12. Trường hợp phương tiện bị chìm đắm, sau khi cứu người, tài sản, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị đắm phải đặt báo hiệu theo quy định, tổ chức cảnh báo và báo cáo ngay cho chủ phương tiện để tiến hành trục vớt. Việc xử lý phương tiện, tài sản chìm đắm tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa áp dụng theo quy định của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa.
13. Thuyền trưởng phương tiện thủy nước ngoài phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở đỉnh cột cao nhất; trường hợp cần treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình, phải thông báo trước cho Cảng vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 10 Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
3. Bãi bỏ quy định liên quan đến thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa Việt Nam và phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng thủy nội địa đi Campuchia tại Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với luồng quốc gia đã được công bố đưa vào hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu Lực thi hành, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp tục tổ chức quản lý, bảo trì; đồng thời rà soát, phân loại, điều chuyển tài sản để đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được chấp thuận chủ trương xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn thời hạn thì tiếp tục được thực hiện theo nội dung của văn bản đã chấp thuận; trường hợp, thời hạn của văn bản chấp thuận đã hết mà chưa triển khai thực hiện dự án, nếu tiếp tục đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Cảng, bến thủy nội địa đã công bố, cấp phép hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, được khai thác theo thời hạn ghi trong quyết định, giấy phép. Khi hết thời hạn, nếu tiếp tục khai thác thì thực hiện công bố lại hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển do các Cảng vụ thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện chức năng quản lý đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, hoạt động quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển đã được chấp thuận chủ trương xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp thuận; cơ quan chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa công bố hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
6. Thời hạn lưu trữ của giấy phép vào, rời cảng, bến thủy nội địa, giấy phép rời cảng biển đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính theo quy định tại khoản 7 Điều 54 Nghị định này.
Điều 70. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quổc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách x3 hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)

_______

 

Mẫu số 01

Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 02

Đơn đề nghị về công bố mở luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 03

Quyết định về việc công bố mở luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 04

Đơn đề nghị về công bố đóng luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 05

Quyết định về việc công bố đóng luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 06

Thông báo luồng đường thủy nội địa (lần đầu)

Mẫu số 07

Thông báo luồng đường thủy nội địa (định kỳ)

Mẫu số 08

Thông báo luồng đường thủy nội địa (thường xuyên hoặc đột xuất)

Mẫu số 09

Đơn đề nghị thông báo luồng đường thủy nội địa

Mẫu số 10

Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa

Mẫu số 11

Đơn đề nghị về việc đổi tên cảng (bến thủy nội địa, khu neo đậu)

Mẫu số 12

Đơn đề nghị công bố hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

Mẫu số 13

Quyết định về việc công bố (công bố lại) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

Mẫu số 14

Đơn đề nghị công bố (công bố lại) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

Mẫu số 15

Đơn đề nghị công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa

Mẫu số 16

Quyết định về việc công bố đóng cảng (bến) thủy nội địa

Mẫu số 17

Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập khu neo đậu

Mẫu số 18

Đơn đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu

Mẫu số 19

Quyết định về việc công bố hoạt động khu neo đậu

Mẫu số 20

Đơn đề nghị công bố đóng khu neo đậu

Mẫu số 21

Quyết định về việc công bố đóng khu neo đậu

Mẫu số 22

Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa

Mẫu số 23

Thông báo về việc đưa báo hiệu trên luồng chuyên dùng vào sử dụng

Mẫu số 24

Đơn đề nghị thỏa thuận vị trí xây dựng công trình (không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa) hoặc tổ chức hoạt động trên đường thủy nội địa

Mẫu số 25

Thông báo đưa công trình (không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa) vào sử dụng

Mẫu số 26

Đơn đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông

Mẫu số 27

Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 28

Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.

Mẫu số 29

Bản cam kết an ninh

Mẫu số 30

Đơn đề nghị phê duyệt đánh giá an ninh cảng thủy nội tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 31

Đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 32

Đơn đề nghị xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 33

Giấy chứng nhận phê duyệt đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 34

Giấy chứng nhận phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 35

Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 36

Danh mục kiểm tra an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

Mẫu số 37

Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa

Mẫu số 38

Giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa.

Mẫu số 39

Giấy phép rời cảng thủy nội địa

Mẫu số 40

Bản khai chung

Mẫu số 41

Danh sách thuyền viên

Mẫu số 42

Danh sách hành khách

Mẫu số 43

Bản khai hàng hóa

Mẫu số 44

Bản khai kiểm dịch thực vật

Mẫu số 45

Bản khai kiểm dịch động vật

Mẫu số 46

Bản khai vũ khí và vật liệu nổ

Mẫu số 47

Bản khai người trốn trên tàu

Mẫu số 48

Thông báo tàu đến/rời cảng

Mẫu số 49

Lệnh điều động

Mẫu số 01

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: .../...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa... (1)

___________

Kính gửi:                              (2)

 

Căn cứ Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Tên tổ chức, cá nhân:......................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:........................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày..................... tháng... năm... tại...

Địa chỉ: ..................................... số điện thoại liên hệ:..............................

........ Đề nghị... (2) xem xét, thỏa thuận thông số kỹ thuật luồng đường thủy nội địa ... (1) với các thông tin dưới đây:

1. Sự cần thiết xây dựng luồng;

2. Quy mô, lý trình, địa danh khu vực luồng;

3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của luồng: Bề rộng, chiều sâu chạy tàu, bán kính cong,... của luồng;

4. Công trình hiện có trên luồng (chiều cao, chiều rộng khoang thông thuyền);

5. Loại luồng: (quốc gia, địa phương, chuyên dùng);

6. Phân kỳ đầu tư;

7. Thời gian khai thác (dự kiến);

8. Nội dung khác (nếu có):...............................................................................................

9. Hồ sơ gửi kèm theo gồm:...........................................................................................

Đề nghị............ (2).................. xem xét, trả lời./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ...........;

- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG (4)

(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

                         

Ghi chú:

(1) Tên đường thủy nội địa.

(2) Cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận.

(3) Tên tổ chức, cá nhân.

(4) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Mẫu số 02

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: .../...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...


 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Về công bố mở luồng đường thủy nội địa ... (1)

___________

Kính gửi:                                        (2)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Tên tổ chức, cá nhân:.....................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:........................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày..................... tháng... năm... tại...

Địa chỉ:.................................................... số điện thoại liên hệ:......................................

Đẻ nghị.... (2) xem xét công bố mở luồng... (1), với nội dung sau:

1. Chiều dài luồng đường thủy nội địa ...km.

2. Điểm khởi đầu, điểm kết thúc luồng (3) hoặc địa danh điểm khởi đầu, điểm kết thúc:.............................................

3. Cấp kỹ thuật của luồng đường thủy nội địa:.................................................................

a) Bề rộng luồng:.........................................................................................................   ;

b) Chiều sâu nhỏ nhất:.................................................................................................... ;

c) Bán kính cong nhỏ nhất:.............................................................................................

4. Công trình hiện có trên luồng (chiều cao, chiều rộng khoang thông thuyền):....................................................................

5. Loại luồng (quốc gia, địa phương, chuyên dùng):........................................................

6. Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác trên luồng đường thủy nội địa:...

7. Các nội dung khác......................................................................................................

8. Hồ sơ gửi kèm theo gồm:...........................................................................................

Đề nghị.............. (2)............. xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ...........;

- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

Ghi chú:

(1) Tên đường thủy nội địa nghị công bố.

(2) Tên cơ quan có thẩm quyền công bố mở luồng.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 03

 

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CÔNG BỐ

________

Số:      /QĐ-....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố mở luồng đường thủy nội địa

_____________

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CÔNG BỐ

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ...............................................................................................................................

Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố mở luồng đường thủy nội địa của...................................... ;

Thẻo đề nghị của................................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay công bố mở luồng đường thủy nội địa (1).........................................................

Chiều dài luồng đường thủy nội địa.....................................................................................

Từ km thứ................................................................... đến km thứ.....................................

Tọa độ: (2).........................................................................................................................

Điểm khởi đầu thuộc địa phận: xã (phường)..., huyện (quận)................................................

Điểm kết thúc thuộc địa phận: xã (phường)...................................................... ,... huyện (quận)...

Cấp kỹ thuật luồng: ...........................................................................................................

Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác trên luồng đường thủy nội địa: ...................................

Điều 2. Trong quá trình khai thác luồng đường thủy nội địa, (tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:

1.......................................................................................................................................

2.......................................................................................................................................

Điều 3.

1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ...tháng.. .năm...

3. ... , Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ...........;

- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG

(Ký tên và đóng dấu)


 

Ghi chú:

(1) Tên luồng (ghi rõ luồng quốc gia, luồng địa phương hoặc luồng chuyên dùng).

(2) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 04

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: ....../.......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...


 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bố đóng luồng đường thủy nội địa ... (1)

____________

Kính gửi:...................................................................................................... (2)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ.............................................................................................................................................. ;

Đề nghị... (2) xem xét công bố đóng luồng... (1), với nội dung sau:

1. Lý do của việc đóng luồng đường thủy nội địa:...............................................................................

2. Chiều dài luồng đường thủy nội địa:... km........................................................................................

3. Tọa độ khởi đầu; kết thúc luồng... (3)..............................................................................................

4. Địa danh điểm khởi đầu; điểm kết thúc luồng:..................................................................................

5. Thời gian bắt đầu đóng luồng đường thủy nội địa:...........................................................................

6. Các nội dung khác:.........................................................................................................................

Đề nghị... (2) xem xét, công bố đóng luồng đường thủy nội địa... (1).

7. Hồ sơ gửi kèm:..............................................................................................................................

Đề nghị.... (2)............................... xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ...........;

- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

 

Ghi chú:

(1) Tên đường thủy nội địa.

(2) Cơ quan công bố đóng luồng.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 05

 

QUAN CÓ THẨM QUYỀN CÔNG BỐ

________

Số: ....../QĐ-....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...


 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố đóng luồng đường thủy nội địa

_____________

THỦ TRƯỞNG (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ..............................................................................................................................................

Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố đóng luồng đường thủy nội địa của....................................................

Theo đề nghị của..................................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay công bố đóng luồng đường thủy nội địa (2).....................................................................

Chiều dài luồng đường thủy nội địa ... km..........................................................................................

Từ km thứ......................................................... đến   km thứ...........................................................

Tọa độ điểm khởi đầu; điểm kết thúc luồng... (3).................................................................................

Điểm đầu thuộc địa phận: xã (phường)......................... , huyện (quận)

Điểm cuối thuộc địa phận: xã (phường)................... huyện (quận).............

Cấp kỹ thuật luồng: ..............................................................................................................................

Lý do đóng luồng: ................................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày .. .tháng.. .năm...

Điều 3...., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận

- Như Điều 3;

- ......;

- Lưu:VT,...

THỦ TRƯỞNG (1)
(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Cơ quan có thẩm quyền công bố.

(2) Tên luồng.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 06

 

QUAN THÔNG BÁO LUỒNG

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

THÔNG BÁO

Luồng đường thủy nội địa (lần đầu)

___________

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

(1) ... Thông báo luồng đường thủy nội địa (lần đầu) như sau:

1. Tên luồng: ...................................................................................

2. Chiều dài luồng:.............................................................................................................................

3. Cấp kỹ thuật luồng:.............................................................................................................

4. Trong phạm vi luồng, hành lang luồng:

TT

Tên điểm

Lý trình (km,..)

Bịa danh (xã, huyện, tỉnh)

Hệ tọa độ VN-2000

Hệ tọa độ WGS-84

Vĩ độ

Kinh độ

Vĩ độ

Kinh độ

1

Điểm khởi đầu

 

 

 

 

 

 

2

Điểm tim luồng, điểm giao cắt với các tuyến khác

 

 

 

 

 

 

3

Điểm kết thúc

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Tình hình luồng:

TT

Tên vật chướng ngại và công trình ngang tuyến

Lý trình (km...)

Địa danh (xã, huyện, tỉnh)

Các đặc trưng luồng

Độ sâu hoặc tĩnh không

Chiều rộng đáy luồng (B)

Nhỏ nhất (hmin)

Lớn nhất (hmax)

Thực đo (h)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6. Bãi cạn, đoạn cạn

TT

Tên bãi cạn, đoạn cạn

Lý trình (km...)

Địa danh (xã, huyện, tỉnh)

Độ sâu (h)

Mực nước (H)

Cao độ (Z)

Chiều rộng (B)

Chiều dài (L)

Ngày đo

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Một số vấn đề khác:...........................................................................................................

Nơi nhận

- ......;

- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG (1)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, đơn vị thông báo.

Mẫu số 07

 

QUAN THÔNG BÁO LUỒNG

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

 

THÔNG BÁO

Luồng đường thủy nội địa (định kỳ)

_____________

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

(1) ...Thông báo luồng đường thủy nội địa như sau:

1. Tên luồng: ...................................................................

2. Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng:........................................................

3. Cấp kỹ thuật luồng:........................................................................................................................

4. Trong phạm vi luồng, hành lang luồng:

TT

Tên điểm

Lý trình

(km...)

Địa danh (xã, huyện, tỉnh)

Hệ tọa độ VN-2000

Hệ tọa độ WGS-84

Vĩ độ

Kinh độ

Vĩ độ

Kinh độ

1

Điểm đầu

 

 

 

 

 

 

2

Điểm tim luồng, điểm giao cắt với các tuyến khác

 

 

 

 

 

 

3

Điểm cuối

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Tình hình luồng:

TT

Tên vật chướng ngại, công trình trên đường thủy nội địa

Lý trình (km...)

Địa danh (xa, huyện, tỉnh)

Các đặc trưng luồng

Độ sân hoặc tĩnh không

Chiều rộng đáy luồng (B)

Nhỏ nhất (hmin)

Lớn nhất (hmax)

Thực đo (h)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6. Bãi cạn, đoạn cạn:

TT

Tên bãi cạn, đoạn cạn

Lý trình (km...)

Địa danh (xã, huyện, tỉnh)

Độ sâu

(h)

Mực nước (H)

Cao độ

(Z)

Chiều rộng (B)

Chiều dài (L)

Ngày đo

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Một số vấn đề khác:........................................................................................................

Nơi nhận

- ........;

- ........;

- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG (1)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

Ghi chú:

(1)  Cơ quan thông báo luồng.

Mẫu số 08

 

QUAN THÔNG BÁO LUỒNG

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

THÔNG BÁO

Luồng đường thủy nội địa (Thường xuyên hoặc đột xuất)

(...............(1).............)

_____________

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

(2)... Thông báo luồng đường thủy nội địa (thường xuyên hoặc đột xuất) như sau:

1. Tên luồng: ......................................................................................................................

2. Khu vực có bãi cạn/tình huống đột xuất:.......................................................................

3. Tình hình mực nước.........................................................................................................

TT

Sông

Trạm chính

Mực nước lớn nhất (Hmax)

Mực nước nhỏ nhất (Hmin)

Mực nước

Thời gian

Mực nước

Thời gian

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Tình hình luồng

TT

Sông

Bãi cạn, vật chướng ngại, cầu, đường dây điện...

Tình hình luồng

Ghi chú

Độ sâu (h) hoặc chiều cao tĩnh không (Hk)

Chiều rộng (B)

Ngày đo

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Những điều cần lưu ý

Nơi nhận

- ........;

- ........;

- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG (2)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

Ghi chú:

(1) Khu vực hoặc vị trí (lý trình) thông báo đột xuất/sông, kênh.

(2) Cơ quan thông báo luồng.

Mẫu số 09

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thông báo luồng đường thủy nội địa

____________

Kính gửi:                                (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

(2) ... báo cáo kết quả khảo sát luồng đường thủy nội địa ... (3). Đề nghị ... (1) xem xét thông bạo luồng... (3).

Hồ sơ gửi kèm gồm:............................................................................................................

Đề nghị.... (1).................... xem xét, thông báo./.

 

Nơi nhận

- Như trên;

- ........;

- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG (2)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)

Ghi chú:

(1) Cơ quan thông báo luồng.

(2) Tên tổ chức, các nhân đề nghị.

(3) Tên luồng đường thủy nội địa.

Mẫu số 10

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...


 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa

____________

Kính gửi:                    (1)

 

Căn cứ Nghị định số . ../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:...........................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày........................... tháng........ năm.... tại.......

Địa chỉ:............................................................... số.. điện thoại liên hệ:..............................

Đề nghị xây dựng cảng, bến thủy nội địa (tên cảng, bến thủy nội địa)...........................................

1. Vị trí dự kiến xây dựng có tọa độ (3).......................................................................................

Từ km thứ........................................................... đến km thứ.....................................................

Trên bờ (phải hay trái)..................................... sông,.... kênh)......................................................

Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn)........................................................... huyện    (quận).........

Tỉnh (thành phố).................................... ..................................................... .............................

2. Quy mô dự kiến (số cầu cảng, bến; kết cấu, cao trình mặt cầu cảng, bến).

3. Mục đích sử dụng...................................................................................................................

4. Phạm vi vùng đất sử dụng......................................................................................................

5. Dự kiến tiếp nhận phương tiện có mớn nước ...m; có sức chở ...hành khách.

6. Phạm vi vùng nước sử dụng: (chiều dài dọc theo bờ sông, kênh ...m, chiều rộng từ mép ngoài cầu cảng, bến .. .m);

7.Thời gian thực hiện:.................................................................................................................

8. Hồ sơ gửi kèm:......................................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung trong văn bản thỏa thuận xây dựng, (thiết lập) cảng (bến).

 

Nơi nhận

- Như trên;

- ........;

- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)


 

Ghi chú:

(1) Cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận.

(2) Đối với bến thủy nội địa tạm thời không phải ghi nội dung này.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 11

 

CHỦ CẢNG, BẾN, KHU NEO ĐẬU

________

Số: ....../-......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...


 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Về việc đổi tên cảng (bến thủy nội địa, khu neo đậu)

____________

Kính gửi:                       (1)

 

Căn cứ Nghị định số.../2021/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

(Tên chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu) quyết định đổi tên cảng (bến) thủy nội địa, khu neo đậu... (2) được công bố tại Quyết định số .../QĐ- ... ngày.. .tháng.. .năm... của ... (1) thành cảng (bến, khu neo đậu) thủy nội địa... (3) kể từ ngày.. .tháng.. .năm...

Lý do đổi tên cảng (bến, khu neo đậu)........................................................................................

Đề nghị... (1) công bố lại hoạt động đối với cảng (bến, khu neo đậu)... (3) về nội dung thay đổi tên cảng (bến, khu neo đậu).

 

Nơi nhận

- Như trên;

- ........;

- Lưu: VT, ...

CHỦ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU

(Ký tên, đóng dấu)


 

Ghi chú:

(1) Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến, khu neo đậu (hoặc cấp giấy phép hoạt động bến).

(2) Tên cảng (bến, khu neo đậu) đã được công bố.

(3) Tên cảng (bến, khu neo đậu) mới.

Mẫu số 12

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

________

Số: ....../......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

... ngày... tháng... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bế hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

____________

Kính gửi:......................................................................................................... (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:..................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:.....................................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày.................................... tháng....... năm.... tại........

Địa chỉ:........................................................................ số   điện thoại liên hệ:..............................

Đề nghị công bố cảng (bến) thủy nội địa (2).............................................................................................

1. Vị trí cảng (bến) có tọa độ (3)..............................................................................................................

Từ km thứ...................................................................... đến km thứ......................................................

Trên bờ (phải hay trái)........................................ sông, kênh....................................................................

Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn)................................................................ huyện (quận).................

Tỉnh (thành phố)............................................. ............................................................ ...........................

2. Cảng (bến) thuộc loại..........................................................................................................................

3. Phạm vi vùng đất sử dung....................................................................................................... ........ ...

4. Quy mô về cơ sở hạ tang (kết cấu công trình cầu cảng (công trình bến), số lượng cầu cảng, bến, kích thước cơ bản, cao trình cầu cảng, bến; kho bãi, kết nối các phương thức vận tải khác).

5. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa:....................................................................................................................

6. Phạm vi vùng nước sử dụng...............................................................................................................

7. Phạm vi vùng nước khu neo đậu.... tại vị trí có tọa độ..........................................................................

8. Phương án khai thác cảng (bên)..........................................................................................................

9. Dự kiến tiếp nhận phương tiện có mớn nước ... m hoặc trọng tải ...tấn; có sức chở ... hành khách.

10. Thời gian hoạt động: từ ngày....tháng.. .năm... đến ngày .. .tháng.. .năm...

11. Hồ sơ gửi kèm: ............................................................................................................................

Chủng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung quy định trong quyết định công bố hoạt động cảng (bến).

 

Nơi nhận

- Như trên;

- ........;

- Lưu: VT, ...

TỔ CHỨC CÁ NHÂN

(Ký đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Cơ quan có thẩm quyền công bố.

(2) Tên cảng (bến).

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

- Trường hợp bến khách ngang trên cùng địa bàn cấp xã, cùng chủ bến thì chỉ ban hành 01 quyết định công bố.

Mẫu số 13

 

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

________

Số: ....../QĐ......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

... ngày... tháng... năm ...

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố (công bố lại(1)) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

_____________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI(2)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ................................................................................................................................... ;

Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố (công bố lại) cảng (bến) thủy nội địa của.....;

Theo đề nghị của....................................................................................................................   ;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Công bố (công bố lại) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa...............................................................

Tại ví trí có tọa độ....................................................................................................................................

Từ km thứ.................................................................... đến km thứ..........................................................

Trên bờ (phải hay trái)......................................... sông, kênh)...................................................................

Thuộc địa phận: xã (phường)............................................................ huyện (quận)...................................

Tỉnh (thành phố).......................................................................................................................................

Của (tổ chức, cá nhân).............................................................................................................................

Địa chỉ.....................................................................................................................................................

Số điện thoại............................................................... số Fax................................................................

Loại cảng (bến) .......................................................................................................................................

Cấp kỹ thuật của cảng.............................................................................................................................

Vùng đất của cảng (bến)..........................................................................................................................

Kết cấu công trình cảng (bến)...................................................................................................................

Được phép tiếp nhận phương tiện có mớn nước ...m hoặc trọng tải ...tấn; có sức chở .. .hành khách.

Vùng nước của cảng (bến) theo bình đồ (sơ đồ) vùng nước cảng (bến) do cơ quan, đơn vị thực hiện...................................................................... ngày........... tháng.......... năm.......................................................

Thiết bị xếp, dỡ.......................................................................................................................................

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng.. .năm.. đến ngày.. .tháng.. .năm...

Điều 4...., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận

- Như Điều 4;

- ........;

- Lưu: VT, ...

BỘ TRƯỞNG(2)

(Ký đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp công bố lại hoạt động cảng, bến chir ghi những nội dung thay đổi.

(2) Hoặc là Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

nhayMẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định số 08/2021/NĐ-CP được thay thế bởi Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định số 06/2024/NĐ-CP theo quy định tại khoản 5 Điều 1nhay

Mẫu số 14

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bố (công bố lại) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa

___________

Kính gửi:..................................................................................................... (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày….tháng... năm... tại...

Địa chỉ:............................................................................ số   điện thoại liên hệ:................

Đề nghị công bố lại hoạt động cảng (bến) thủy nội địa (2)....................................................

Nội dung đề nghị công bố lại:.............................................................................................

1. Vị trí cảng (bến) có tọa độ (3)..........................................................................................

Từ km thứ.......................................................................... đến   km thứ............................

Trên bờ (phải hay trái).................................... sông, kênh)..................................................

Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn), huyện (quận).............................................................

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

2. Thời hạn hoạt động: từ ngày ...tháng...năm...đến ngày...tháng...năm...

3. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung quy định trong quyết định công bố hoạt động cảng (bến).

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Cơ quan có thẩm quyền công bố.

(2) Tên cảng (bến).

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 15

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa

Kính gửi:…………….(1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.......................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày…..tháng... năm... tại...

Địa chỉ:..................................................................... số   điện thoại liên hệ:.......................

1. Thông tin bến thủy nội địa (2) :........................................................................................

a) Vị trí bến có tọa độ (3)................................................ ...................................................

Từ km thứ.................................................................. đến... km thứ...................................

Trên bờ (phải hay trái)............................... .....sông, kênh)...................................................

Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn).................................. , huyện (quận)..........................

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

b) Bến đã được công bố hoạt động theo Quyết định số... ngày.../.../... của…

c) Bến thuộc loại…………………………................................................................................

d) Phạm vi vùng đất sử dụng..............................................................................................

đ) Tóm tắt quy mô về cơ sở hạ tầng (công trình cầu bến, kho bãi, kết nối các phương thức vận tải khác: ………………………)

e) Phạm vi vùng nước sử dụng...................................................... có   tọa độ...................

2. Nội đung đề nghị công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng.........................................

a) Phương tiện có mớn nước ...m hoặc trọng tài ...tấn; có sức chở ……………. hành khách.

b) Thời hạn hoạt động: Từ ngày......................................................... đến ngày..................

c) Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung tiên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung quy định trong quyết định công bố hoạt động cảng (bến).

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

(2) Tên cảng (bến).

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 16

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CÔNG BỐ

_________

Số: …/QĐ-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố đóng cảng (bến) thủy nội địa

________________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI(1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng ...năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ ...quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạncơ cấu tổ chức của.............................

Theo đề nghị của................................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay công bố đóng cảng (bến) thủy nội địa..............................................................

Tại ví trí có tọa độ..............................................................................................................

Từ km thứ....................................................................... đến km thứ.................................

Trên bờ (phải hay trái)........................................ sông, kênh...............................................

Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn) ………………. huyện (quận)....................................

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

Của (tổ chức, cá nhân).......................................................................................................

Địa chỉ...............................................................................................................................

Số điện thoại................................................................ số... Fax........................................

Lý do:................................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày... tháng .. .năm..................................................

Điều 3. …, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ….;

- Lưu: VT; ...

BỘ TRƯỞNG(1)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) hoặc Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

nhayMẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số 08/2021/NĐ-CP được thay thế bởi Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số 06/2024/NĐ-CP theo quy định tại khoản 5 Điều 1nhay

Mẫu số 17

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

___________

Số: …./….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thỏa thuận thiết tập khu neo đậu

_________

Kính gửi: ….(1)

 

Căn cứ Nghị định số …/2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật;

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày…. tháng... năm... tại...

Địa chỉ:................................................................... số   điện thoại liên hệ:.........................

Đề nghị thiết lập khu neo đậu (2).........................................................................................

1. Vị trí dự kiến xây dựng có tọa độ (3)...............................................................................

Cách bờ (phải hay trái) ....sông, kênh................................... ; cách luồng chính …….;

Thuộc địa phận: xã (phường)....................................................... ,    huyện (quận)...............

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

2. Quy mô dự kiến xây dựng (4).........................................................................................

3. Thiết bị, phao neo đậu phương tiện:................................................................................

4. Mục đích sử dụng..........................................................................................................

5. Phạm vi vùng nước sử dụng...........................................................................................

6. Phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa:...........................................................................

7. Dự kiến tiếp nhận phương tiện có trọng tải ... tấn hoặc mớn nước ... m; có sức chở ...hành khách.

8. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung văn bản thỏa thuận thiết lập khu neo đậu./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận.

(2) Tên khu neo đậu.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

(4) Số lượng phao neo và khoảng cách.

Mẫu số 18

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

_____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bố hoạt động khu neo đậu

________________

Kính gửi:                                       (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày................................. tháng... năm... tại...

Địa chỉ:................................................................... số... điện thoại liên hệ:.........................

Đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu (2)........................................................................

1. Vị trí khu neo đậu (3).......................................................................................................

Cách bờ (phải hay trái)....sông, kênh)....................................... ; cách luồng chính...............

Thuộc địa phận: xã (phường)....................................................... huyện (quận)...................

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

2. Mục đích sử dụng..........................................................................................................

3. Phạm vi vùng nước sử dụng...........................................................................................

4. Thiết bị, phao neo đậu phương tiện:................................................................................

5. Phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa:...........................................................................

6. Dự kiến tiếp nhận phương tiện có trọng tải... tấn hoặc mớn nước ... m; có sức chở ...hành khách.

7. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và nội dung quy định trong quyết định công bố hoạt động khu neo đậu./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền công bố.

(2) Tên khu neo đậu.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 19

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

______________

Số: …./….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

….., ngày ... tháng ... năm ...

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố hoạt động khu neo đậu

_______________

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức)

Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố mở khu neo đậu...............................................................

Theo đề nghị của................................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay công bố hoạt động khu neo đậu: (2).................................................................

Thuộc tổ chức, cá nhân......................................................................................................

Địa chỉ, trụ sở....................................................................................................................

Số điện thoại.............................................................................. số Fax............................

Ngày................................................................ do (cơ quan)..............................................

Vị trí khu neo đậu (3) ...cách bờ (phải hay trái) ...sông, kênh...cách luồng chính...m;

Thuộc xã (phường)................................. , huyện (quận).................... tỉnh (thành phố)..........

Mục đích sử dụng..............................................................................................................

Phạm vi vùng nước sử dụng..............................................................................................

Có khả năng tiếp nhận phương tiện có mớn nước...m; có sức chở... hành khách.

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng.. .năm..........................................

Điều 4. ...., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ….;

- Lưu: VT; ...

BỘ TRƯỞNG (1)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

(2) Tên khu neo đậu.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 20

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

_____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công bố đóng khu neo đậu

_________

Kính gửi: ……………….(1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày tháng... năm... tại...

Địa chỉ:.................................................................. số điện thoại liên hệ:............................

Đề nghị công bố đóng khu neo đậu (2)................................................................................

1. Vị trí khu neo đậu (3) ......................................................................................................

Cách bờ (phải hay trái)................................. sông, kênh)...; cách luồng chính......................

Thuộc địa phận: xã (phường)...................................... huyện (quận)....................................

tỉnh (thành phố)..................................................................................................................

2. Phạm vi vùng nước sử dụng...........................................................................................

3. Lý do đóng khu neo đậu.................................................................................................

4. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- …..;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền công bố.

(2) Tên khu neo đậu.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 21

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CÔNG BỐ

________

Số: …../QĐ-….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố đóng khu neo đậu

______________

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức)     

Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố đóng khu neo đậu của.......................................................

Theo đề nghị của..............................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay công bố đóng khu neo đậu: (2)........................................................................

Thuộc tổ chức, cá nhân......................................................................................................

Địa chỉ, trụ sở....................................................................................................................

Số điện thoại......................................................... số   Fax...............................................

Ngày.................................................... do (cơ quan)..........................................................

Vị trí khu neo đậu (3)... cách bờ (phải hay trái)...sông, kênh)...; cách luồng chính...

Thuộc xã (phường)............................... , huyện (quận)..................... tỉnh (thành phố)...........

Mục đích sử dụng..............................................................................................................

Phạm vi vùng nước sử dụng..............................................................................................

Lý do dóng khu neo đậu.....................................................................................................

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm.....................................................

Điều 4. ...., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- …..

- Lưu: VT;...

 

CỤC TRƯỞNG (1)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

(2) Tên khu neo đậu.

(3) Hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 22

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

_____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa

_____________

Kính gửi:                                        (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:............................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày tháng... năm... tại...

Địa chỉ:............................................................... số... điện thoại liên hệ:.............................

Đề nghị chấp thuận thiết lập báo với nội dung như sau:

1. Vị trí: (2) ………………………….......................................................................................

2. Số lượng báo hiệu:........................................................................................................

3. Loại báo hiệu:................................................................................................................

4. Hệ thống khác (nếu có): .................................................................................................

5. Hồ sơ gửi kèm gồm:.......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận.

(2) Hệ tọa độ VN 2000 hoặc địa danh hành chính, lý trình sông, kênh.

Mẫu số 23

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

_____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

 

THÔNG BÁO

Về việc đưa báo hiệu trên luồng chuyên dùng vào sử dụng

________________

Kính gửi: …(1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày tháng... năm... tại...

Địa chỉ:.................................................................... số... điện thoại liên hệ:........................

Ngày ... do (cơ quan... (2) ...đề nghị... (1)... thông báo về việc đưa báo hiệu vào sử dụng.

Hồ sơ gửi kèm gồm:..........................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- …;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

(2) Tên đơn vị đề nghị.

Mẫu số 24

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

____________

Số: …/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Thỏa thuận vị trí xây dựng công trình (không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa) hoặc tổ chức hoạt động trên đường thủy nội địa

____________

Kính gửi:....................................................... (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày............................ tháng... năm... tại...

Địa chỉ:............................................................... số   điện thoại liên hệ:.............................

Đề nghị xây dựng công trình (tổ chức hoạt động) (2) ..........................................................

1. Vị trí dự kiến xây dựng có tọa độ (3)...............................................................................

Từ km thứ............................................................. đến... km thứ........................................

Trên bờ (phải hay trái)...................................... sông, kênh)................................................

Thuộc địa phận: xã (phường)..................................................... huyện (quận)....................

Tỉnh (thành phố).................................................................................................................

2. Quy mô dự kiến xây dựng (hoạt động)............................................................................

3. Mục đích sử dụng..........................................................................................................

4. Phạm vi vùng đất, vùng nước sử dụng............................................................................

5. Mức độ ảnh hưởng đến an toàn giao thông:....................................................................

6. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận.

(2) Tên công trình, hoạt động.

(3) Trên bờ hay trên đường thủy và sử dụng hệ tọa độ VN 2000.

Mẫu số 25

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

____________

Số: …/….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

…, ngày ... tháng ... năm ...

 

 

THÔNG BÁO

Đưa công trình (không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa) ... (1) vào sử dụng

_____________

Kính gửi: ………….(2)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:.........................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia (tình): số....ngày............................. tháng... năm... tại...

Địa chỉ:.............................................................. số điện thoại liên hệ:.................................

Thông báo đưa công trình........................... (1).............. vào sử dụng với một số nội dung có liên quan như sau:

1. Tên công trình:................................................................................................................

2. Vị trí công trình:..............................................................................................................

Từ km thứ........................................ đến km thứ..........................................................

Trên bờ (phải hay trái)........................................ sông, kênh)..............................................

Thuộc địa phận: xã (phường)................................. , huyện (quận).......................................

Tỉnh (thành phố)..................................................................................................................

3. Đặc điểm công trình:.......................................................................................................

4. Thời gian bắt đầu hoạt động của công trình, thời gian kết thúc (nếu có):

5. Giới hạn vùng nước của công trình:.................................................................................

6. Các thông số kỹ thuật của công trình có liên quan:...........................................................

7. Hồ sơ gửi kèm gồm:......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu hách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ….;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên công trình.

(2) Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.

Mẫu số 26

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

__________

Số: …./…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

…., ngày ... tháng ... năm ...

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông

______________

Kính gửi:                                      (1)

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Tên tổ chức, cá nhân:...........................................

Người đại diện theo pháp luật:............................................................................................

Đăng ký doanh nghiệp (hộ gia đình): số....ngày............................ tháng... năm... tại...

Địa chỉ:................................................................ số điện thoại liên hệ:...............................

Đề nghị ... (1) ... xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao trong quá trình

(2)................................... tại..................... (3)........................ với các thông tin như sau:

1. Tên công trình: ..............................................................................................................

2. Vị trí xây dựng công trình:...............................................................................................

3. Thời gian xây dựng công trình:........................................................................................

4. Phương án bảo đảm an toàn giao thông..........................................................................

5. Bản sao văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có).

6. Hồ sơ gửi kèm gồm:.......................................................................................................

Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- …;

- Lưu: VT,...

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN)

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

(2) Đầu tư, xây dựng, thi công, khai thác... tên công trình.

(3) Tên khu vực, tuyến, luồng, vùng nước...

Mẫu số 27

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN

TÊN CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

 

 

ĐÁNH GIÁ AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI

(Lần đầu)

 

Tên cơ quan, bộ phận thực hiện:.........................................................................................

Thời gian tổ chức đánh giá:................................................................................................

(Lưu ý: Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa là tài liệu mật, nghiêm cấm việc sao chép, sử dụng, tiếp cận trái phép tài liệu này, trừ những người có trách nhiệm đối với công tác an ninh cảng thủy nội địa. Khi không sử dụng phải lưu giữ trong két bảo mật)

 

 

…., ngày….tháng...năm...

GIÁM ĐỐC

(Ký tên và đóng dấu)

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

I. Khái quát về cảng (1)

II. Cơ sở pháp lý đối với việc đánh giá an ninh cảng thủy nội địa (2)

III. Phương án thực hiện đánh giá an ninh cảng thủy nội địa (3)

IV. Các tài sản, kết cấu hạ tầng quan trọng cần bảo vệ (4)

V. Các mối đe dọa đối với cảng (5)

VI. Hậu quả của các sự cố an ninh (6)

VII. Các khuyến nghị

VIII. Các Phụ lục

Phụ lục 1: Sơ đồ cảng

Phụ lục 2: Danh mục các cầu, bến cảng

Phụ lục 3: Phân tích rủi ro đối với mối đe dọa, tình huống giả định áp vào một tài sản, kết cấu hạ tầng cụ thể, bao gồm các nội dung:

- Quan sát, khảo sát ngay tại vị trí tài sản, kết cấu hạ tầng được thiết lập để mô tả các đặc điểm, yếu tố của chúng dưới góc độ bảo đảm an ninh nếu tình huống giả định xảy ra. Cụ thể cần mô tả về:

+ Vị trí;

+ Vai trò, công dụng của tài sản, kết cấu hạ tầng và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động chung của cảng;

+ Loại, cấp cấu trúc của tài sản, kết cấu hạ tầng;

+ Các kết cấu liền kề hoặc tiếp giáp với của tài sản, kết cấu hạ tầng;

+ Hàng rào vòng ngoài;

+ Các lối, vị trí, nơi ra vào hoặc có thể tiếp cận tài sản, kết cấu hạ tầng;

+ Các hệ thống, biện pháp an ninh, bảo vệ hiện đang được vận hành; quy định ra vào, báo động, giám sát xâm nhập, chiếu sáng, camera kiểm soát tiếp cận, xâm nhập v,v...

- Nhận xét về các khiếm khuyết, điểm yếu đối với các vấn đề nêu trong các nội dung đã được mô tả, nhất là về: hàng rào; lối ra vào, tiếp cận; việc lưu thông, qua lại khu vực tài sản, kết cấu hạ tầng; quy định, cách thức kiểm tra, kiểm soát; báo động; ý thức cảnh giác của cán bộ, nhân viên và việc phổ biến, huấn luyện về an ninh v.v...

- Các biện pháp an ninh cần thiết lập, áp dụng khi các cấp độ an ninh cao hơn được thiết lập cho cảng thủy nội địa:

+ Cấp độ an ninh 2;

+ Cấp độ an ninh 3.

- Tính toán, lập Bảng kết quả phân tích rủi ro đối với các mối đe doạ tiềm ẩn, phù hợp với tình hình an ninh thực tế của cảng mình.

 

 

Ghi chú:

(1) Doanh nghiệp cảng tập hợp, thu thập thông tin về cảng thủy nội địa như sau:

a) Vị trí địa lý, diện tích và ranh giới tiếp giáp (vùng đất cảng, vùng nước trước cảng);

b) Vai trò của cảng đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực hoặc quốc gia;

c) Số lượng và chủng loại hàng thông qua cảng;

d) Số lượt tàu đến cảng trong năm, loại tàu và quốc tịch tàu;

đ) Loại công trình cảng;

e) Các kết cấu hạ tầng của cảng;

g) Sơ đồ tổ chức, điều hành sản xuất, kinh doanh;

h) Các nội quy, quy định, quy trình hiện hành liên quan đến trật tự, trị an cảng;

(2) Nêu rõ việc thực hiện các quy định của Nghị định này.

(3) Nêu các nội dung: thành phần tham gia đánh giá an ninh cảng thủy nội địa gồm những ai? Nội dung tập hợp thông tin về kết cấu hạ tầng quan trọng cần bảo vệ và các vấn đề liên quan thực hiện trong bao lâu?

(4) tham khảo mục 15.7 phần B của Bộ luật An ninh tàu và bến cảng (Bộ luật ISPS) để xác định những tài sản, kết cấu hạ tầng cụ thể nào là quan trọng, cần bảo vệ.

(5) Xác định các mối đe doạ đối với cảng như trộm cắp, buôn lậu ma túy, di cư, vượt biên trái phép và lậu vé; trộm cắp có vũ trang đối với tàu biển; phá hoại; khủng bố và tham khảo mục 15.11 Phần B của Bộ luật ISPS để xác định các mối đe dọa, sự cố an ninh cụ thể có thể xảy ra đối với cảng của mình.

(6) nêu những hậu quả chung và hậu quả, ảnh hưởng hậu quả của các tình huống giả định.

ĐÁNH GIÁ AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

 

STT

NỘI DUNG

ĐÁNH GIÁ

I

Tổng quát

1

Tên cảng thủy nội địa

 

2

Doanh nghiệp cảng thủy nội địa

 

3

Tên của cán bộ an ninh cảng thủy nội địa

 

4

Số lượt tàu thuộc diện áp dụng quy định bảo đảm an ninh ghé vào cảng trong năm qua

 

5

Loại tàu thuộc diện áp dụng quy định bảo đảm an ninh ghé vào cảng trong năm qua

 

6

Thời gian kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt

 

7

Từ ngày được phê duyệt đến nay cảng có thay đổi lớn gì về kết cấu, trang thiết bị hay khai thác không?

□ Có

Chuyển đến Mục VI

□ Không

8

Từ ngày được phê duyệt đến nay tại cảng có xảy ra sự cố an ninh nào không?

□ Có

Chuyển đến Mục VI

□ Không

II

Tổ chức an ninh cảng và trách nhiệm

 

1

Ban (bộ phận) an ninh cảng có được thành lập không?

□ Có

□ Không

2

Ban (bộ phận) an ninh cảng thủy nội địa có họp định kỳ không?

□ Có Chu kỳ:

□ Không

3

Cán bộ an ninh có được chỉ định bằng văn bản không?

□ Có

□ Không

4

Các thành viên trong ban (bộ phận) an ninh cảng thủy nội địa có hiểu rõ trách nhiệm của mình không?

□ Có

□ Không

5

Các nhân viên bảo vệ có hiểu rõ trách nhiệm của minh không?

□ Có

□ Không

6

Các nhân viên khác trong cảng có hiểu rõ trách nhiệm của mình không?

□ Có

□ Không

7

Cảng có thiết lập các quy trình nhằm bảo vệ các thông tin nhạy cảm về an ninh đường thủy nội địa, kể cả Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

8

Cảng có thiết lập mối quan hệ với các cơ quan có liên quan đến an ninh đường thủy nội địa không?

□ có

□ Không

9

Cảng có ký bản cam kết an ninh với tàu không?

□ Có

□ Không

III

Các biện pháp an ninh

 

 

1

Các biện pháp an ninh đối với kiểm soát tiếp cận cảng thủy nội địa

 

 

1.1

Các biện pháp an ninh thủy nội địa đang áp dụng có kiểm soát được

 

 

 

- Cán bộ, nhân viên tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Công nhân tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Khách tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Thuyền viên tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Những người khác tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe máy, xe đạp tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe ô tô chở (người, khách) tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe ô tô tải tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Phương tiện thủy tiếp cận cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

1.2

Cảng có xây dựng một hệ thống nhận dạng người và phương tiện ra vào cảng không?

□ Có

□ Không

1.3

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

1.4

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

2

Các biện pháp an ninh đối với kiểm soát các khu vực hạn chế trong cảng

□ Có

□ Không

2.1

Các khu vực hạn chế trong cảng có được chỉ báo rõ ràng hay không?

□ Có

□ Không

2.2

Các biện pháp an ninh hiện đang áp dụng có kiểm soát được:

□ Có

□ Không

 

- Cán bộ, nhân viên tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Công nhân tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Khách tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ có

□ Không

 

- Thuyền viền tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Những người khác tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe máy, xe đạp tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe ô tô con tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

 

- Xe ô tô tải tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ không

 

- Tàu có tiếp cận các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa không?

□ có

□ Không

2.3

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

2.4

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

3

Các biện pháp an ninh đối với hàng hóa

 

3.1

Có thường xuyên kiểm tra giấy tờ hàng hóa để bảo đảm chỉ những hàng hóa đúng chủng loại mới được cho vào cảng và kho hay không?

□ Có

□ Không

3.2

Có thường xuyên kiểm tra người vận chuyển hàng hóa để bảo đảm những người này được phép chở hàng hóa vào cảng không?

□ Có

□ Không

3.3

Có thường xuyên kiểm tra các thành phần của hàng hóa, kể cả việc kiểm tra niêm phong khi hàng hóa được đưa vào cảng, khi hàng hóa xếp trong cảng?

□ Có

□ Không

3.4

Có thường xuyên kiểm tra các phương tiện chở hàng vào cảng không?

□ Có

□ Không

3.5

Thực hiện kiểm tra hàng hóa nhằm tránh xáo trộn hàng hóa bằng:

A. Mắt

B. Bằng tay

C. Các thiết bị dò, quét

□ Có

□ Có

□ Có

□ Không

□ Không

□  Không

3.6

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

3.7

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

4

Các biện pháp an ninh đối với giao, nhận hàng cung ứng cho tàu

 

4.1

Có thường xuyên kiểm tra giấy tờ hàng cung ứng để bảo đảm chỉ những mặt hàng đúng chủng loại mới được cho vào cảng để đưa lên tàu không?

□ Có chu kỳ:

□ Không

4.2

Có thường xuyên kiểm tra người vận chuyển để bảo đảm những người này được phép chở hàng cung ứng vào cảng không?

□ Có chu kỳ;

□ Không

4.3

Có thường xuyên kiểm tra các thành phần của hàng cung ứng, kể cả việc kiểm tra chi tiết hàng cung ứng trước khi cho phép đưa vào cảng không?

□ Có chu kỳ:

□ Không

4.4

Có thường xuyên kiểm tra các phương tiện chở hàng cung ứng vào cảng không?

□ Có chu kỳ:

□ Không

4.5

Thực hiện kiểm tra hàng cung ứng bằng:

A.  Mắt

B. Bằng tay

C. Các thiết bị dò, quét

□ Có

□  Có

□ Có

□  Không

□ Không

□ Không

4.6

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

4.7

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

5

Các biện pháp an ninh đối với hành lý gửi

 

5.1

Hành lý gửi có được đánh số, đeo thẻ và để ở những vị trí được bảo vệ thích hợp hay không?

□ Có

□ Không

5.2

Có thường xuyên kiểm tra hành lý gửi không?

□ Có chu kỳ:

□ Không

5.3

Thực hiện kiểm tra hành lý gửi bằng:

A.  Mắt

B. Bằng tay

C. Các thiết bị dò, quét

□ Có

□ Có

□ Có

□ Không

□ Không

□ Không

5.4

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

5.5

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

6

Các biện pháp an ninh đối với Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa

 

6.1

Lực lượng bảo vệ được bố trí tại các vị trí đã nêu trong Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

6.2

Lực lượng tuần tra các khu vực trong cảng thủy nội địa thực hiện việc tuần tra bằng:

A.  Đi bộ

B. Xe đạp, xe máy

C. Ca nô

□ Có

□ Có

□ Có

□  Không

□ Không

□ Không

6.3

Có sử dụng camera để giám sát các khu vực nhạy cảm trong cảng thủy nội địa không?

□ Có

□ Không

6.4

Có các biện pháp để bảo đảm hệ thống chiếu sáng, hệ thống an ninh khác được cung cấp điện Liên tục không?

□ Có

□ Không

6.5

Hệ thống chiếu sáng của cảng có bảo đảm đủ sáng để nhận dạng được người, phương tiện tới gần các điểm tiếp cận, hàng rào, các khu vực hạn chế và tàu, khi trời tối hay khi tầm nhìn xa bị hạn chế hay không?

□ Có

□ Không

6.6

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở cấp độ an ninh 2 không?

□ Có

□ Không

6.7

Có xem xét lại tính khả thi và hiệu quả của các quy trình, biện pháp an ninh dự kiến áp dụng ở Cấp độ an ninh 3 không?

□ Có

□ Không

IV

Quy trình báo cáo và các kế hoạch khẩn cấp

 

1

Có thường xuyên liên hệ với các cơ quan có liên quan không?

□ Có

□ Không

2

Có cần cập nhật, bổ sung kế hoạch sơ tán sau các đợt thực tập, diễn tập không?

□ Có

□ Không

3

Có cần cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó khi phát hiện vũ khí/thuốc nổ/vật khả nghi trong cảng sau các đợt thực tập, diễn tập không?

□ Có

□ Không

4

Có cần cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó khi hệ thống chiếu sáng bị mất sau các đợt thực tập, diễn tập không?

□ Có

□ Không

5

Có cần cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng cháy chữa cháy sau các đợt thực tập, diễn tập không?

□ Có

□ Không

6

Có cần cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu sau các đợt thực tập, diễn tập không?

□ Có

□ Không

V

Huấn luyện, thực tập và diễn tập

 

1

Có tổ chức huấn luyện cho ban (bộ phận) an ninh cảng biển không?

□ Có Biên bản:

□ Không

2

Có tổ chức huấn luyện cho lực lượng bảo vệ cảng không?

□ Có Biên bản:

□ Không

3

Có tổ chức huấn luyện cho các cán bộ, công nhân viên trong cảng không?

□ Có Biên bản:

□ Không

4

Có tổ chức các đợt thực tập theo kế hoạch không?

□ Có Biên bản

□ Không

5

Có tổ chức đợt diễn tập theo kế hoạch không?

□ Có Biên bản

□ Không

VI

Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa và kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa bổ sung

 

1

Có tiến hành đánh giá an ninh cảng thủy nội địa theo quy định không?

□ Có

□ Không cần tiến hành ngay

2

Có tiến hành lập Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa theo quy định không?

□ Có

□ Không cần tiến hành ngay

VII

Các khuyến nghị bổ sung, sửa đổi kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa

1

Tổ chức an ninh cảng và trách nhiệm

 

2

Các biện pháp an ninh

 

2.1

Các biện pháp an ninh đối với kiểm soát tiếp cận cảng thủy nội địa

 

2.2

Các biện pháp an ninh đối với các khu vực hạn chế trong cảng thủy nội địa

 

2.3

Các biện pháp an ninh đối với hàng hóa

 

2.4

Các biện pháp an ninh đối với giao nhận hàng cung ứng cho tàu

 

2.5

Các biện pháp an ninh đối với hành lý gửi

 

2.6

Các biện pháp an ninh đối với kiểm soát an ninh cảng thủy nội địa

 

3

Quy trình báo cáo và các kế hoạch khẩn cấp

 

4

Huấn luyện, thực tập và diễn tập

 

 

 

TRƯỞNG BAN (BỘ PHẬN) AN NINH
CẢNG
THỦY NỘI ĐỊA

(Ký tên)

 

..., ngày...tháng...năm...

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH RỦI RO

 

 

ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH HIỆN TẠI

 

SAU KHI ĐÃ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP AN NINH

Cơ sở hạ tầng và hoạt động quan trọng

Xác định các mối đe doạ

Điểm hậu quả

Điểm khả năng tồn tại

Cấp, biện pháp xử lý

Biện pháp an ninh cần áp dụng

Điểm hậu quả

Điểm khả năng tồn tại

Cấp, biện pháp xử ly

Đối với khả năng xâm nhập

Đối với an ninh tiếp cận

 

Tổng điểm

Đối với khả năng xâm nhập

Đối với an ninh tiếp cận

Tổng điểm

 

 

Mối đe doạ chính

1

- Tình huống cụ thể

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tình huống cụ thể

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- ...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mối đe doạ chính

2

- Tình huống cụ thể

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tình huống cụ thể

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các mối đe dọa, tình huống giả định thường là: tấn công từ xa, đánh bom từ bên ngoài; xâm nhập trái phép; đưa vũ khí vào cảng, lên tàu; chiếm quyền kiểm soát; bắt, khống chế nhân viên; phá hoại; tấn công nhân viên, trộm, cắp tài sản.

Mẫu số 28

.... TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN….

….TÊN CẢNG THỦY NỘI ĐỊA…..

 

KẾ HOẠCH AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI

(Lần...)

 

Tên cơ quan, bộ phận thực hiện:...........................................................................................

(Lưu ý: Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa là tài liệu mật, nghiêm cấm việc sao chép, sử dụng, tiếp cận trái phép tài liệu này, trừ những người có trách nhiệm đối với công tác an ninh cảng thủy nội địa. Khi không sử dụng phải lưu giữ trong két bảo mật)

 

 

..., ngày…tháng...năm...

GIÁM ĐỐC

(Ký tên và đóng dấu)

 

 

MỤC LỤC

 

Bảng theo dõi sửa đổi, bổ sung Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa

Lời nói đầu

I. Cơ sở pháp lý đối với việc lập Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa (1)

II. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị về an ninh (2)

III. Các biện pháp an ninh (3)

IV. Quy trình báo cáo và các kế hoạch khẩn cấp (4)

V. Huấn luyện, thực tập và diễn tập (5)

VI. Xem xét lại Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa (6)

VII. Các Phụ lục

Phụ lục I: Địa chỉ liên lạc (7)

Phụ lục II: Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa (8)

Phụ lục III: Sơ đồ và các khu vực hạn chế

Phụ lục IV. Báo cáo các mối đe dọa, sự cố an ninh

 

 

BẢNG THEO DÕI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

 

STT

Ngày sửa đổi

Vị trí sửa đổi (Trang số)

Nội dung sửa đổi

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(1) Nêu rõ các căn cứ pháp lý.

(2) Nêu rõ trách nhiệm về an ninh của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan.

(3) Nêu tất cả các biện pháp an ninh sẽ được thiết lập, áp dụng tại cảng thủy nội địa ở cả ba cấp độ an ninh và tập hợp theo nhóm các lĩnh vực, cụ thể hóa các khuyến nghị trong bản đánh giá an ninh cảng thủy nội địa thành các biện pháp an ninh.

(4) Nêu rõ trách nhiệm, quy trình thông báo, báo cáo các sự cố hoặc mối đe doạ an ninh giữa các cơ quan liên quan. Đồng thời nêu tất cả các quy trình ứng phó đối với các tình huống khẩn nguy có thể xảy ra đối với cảng (như sơ tán khỏi cảng, phát hiện vũ khí hoặc chất nổ trong cảng, các thiết bị an ninh bị hỏng.v.v...)

(5) Nêu cụ thể chương trình huấn luyện, thực tập và diễn tập an ninh sẽ được triển khai tại đơn vị mình.

(6) Nêu các quy trình liên quan đến việc xem xét tính hiệu quả của các biện pháp và quy trình an ninh hiện được thiết lập trong kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa.

(7) Nêu rõ các thông tin về địa chỉ liên lạc của cảng thủy nội địa, doanh nghiệp cảng thủy nội địa, cán bộ an ninh cảng thủy nội địa, trực ban an ninh cảng thủy nội địa v.v...

(8) Bản đánh giá an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt.

Lưu ý: Từ ngữ sử dụng trong kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa phải nhất quán với đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.

Mẫu số 29

BẢN CAM KẾT AN NINH

DECLARATION OF SECURITY

 

Bản cam kết an ninh có giá trị

Từ

Đến

do

Declaration of Security is valid

From

To

Reasons

 

 

Tên tàu

Name of ship

Tên cảng

Name of Port

Tên tàu kia

Other Ship(s)

Số IMO

IMO N0

Chủ sở hữu

Owners

Địa chỉ

Address

Số điện thoại

Tel N0

Số điện thoại di động

Mobile

Số Fax

Fax N0

Địa chỉ email

E-mail

Sỗ lMO

IMO N0

Cảng đăng ký

Port of Registry

Cảng đăng ký

Port of Registry

Côngty

Responsible Company

Công ty

Responsible Company

Số điện thoại liên lạc 24/24

24 hr Contact N0

Số điện thoại liên lạc 24/24

24 hr Contact

Cấp độ An ninh

Security Level

 

Cấp độ An ninh

Security Level

 

Bến cảng (hoặc bến tàu) và bến tàu cùng nhau thỏa thuận về các trách nhiệm và những biện pháp an nịnh dưới đây nhằm tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nội địa nước ngoài.

Hoạt động

 Activity

Tàu

The Ship

Cảng thủy nội địa Inland water way Port

Tàu kia

Others Ships

Xác nhận An ninh và các trách nhiệm

Confirm Security and Responsibilities

 

 

 

Các khu vực hạn chế: được thiết lập và kiểm soát

Restricted areas: Established and Controlled

 

 

 

Các điểm tiếp cận: được giám sát và kiểm soát

Seaward perimeter monitored

 

 

 

Vành đai phía sông được giám sát

Landside perimeter monitored

 

 

 

Chiếu sáng thích hợp ban đêm cho vành đai phía sông, phía bờ và tàu

Adequate lighting during the night for the ship, land & seward perimeters

 

 

 

Quá trình bốc xếp hàng hóa đã thống nhất

Procerdures for handing cargo agreed

 

 

 

Quá trình bốc xếp đồ dự trữ của tàu đã thống nhất

Procerdures for handing ship Stores agreed

 

 

 

Kế hoạch ứng phó với:

Response Pland for:

Cháy.

Fire

Tiếp cận với những người không được phép

Access by unauthorised personel

Phát hiện những đồ vật khả nghi

Suspicious article discovered

 

 

...

Thông tin kiểm tra

Communications Check

Các tín hiệu ngầm được thỏa thuận

Covert signal agreed

Các báo động

Manns

 

 

 

Nhận dạng và soi người

Personel identification and screening

 

 

 

Danh sách khách được phê duyệt

Visitors list approved

 

 

 

Các quy trình áp dụng đối với các vị khách không mời

Procedures in place for unexpected visitors

 

 

 

Chữ ký và địa chỉ liên lạc chi tiết

Signatures and Contact Details

Tàu

Cảng thủy nội địa

Tàu

The ship

Inland water way Port

The ship

Họ và tên

Full Name

Họ và tên

Full Name

Họ và tên

Full Name

Chức danh

Title

Chức danh

Title

Chức danh

Title

Chữ ký

Signature

Chữ ký

Signature

Chữ ký

Signature

Ngày

Date

Ngày

Date

Ngày

Date

Số điện thoại

TelNo

Số điện thoại

Tel No

Số điện thoại

Tel No

Kênh liên lạc VTD

Radio channel

Kênh liên lạc VTD

Radio channel

Kênh liên lạc VTD

Radio channel

 

 

 

Mẫu số 30

TÊN DOANH NGHIỆP CẢNG

___________

Số: .../...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

..., ngày...tháng...năm...


ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Phê duyệt đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

_____________

Kính gửi:

- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

- Cảng vụ Đường thủy nội địa... (1)

 

Tên doanh nghiệp khai thác cảng: ............................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................

Số điện thoại:................................................................ số    fax:.............................

Tên cảng: ................................................................................................................

Vị trí:.......................................................................................................................

Doanh nghiệp cảng chúng tôi đã hoàn thành việc đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo quy định của Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Bản đánh giá an ninh cảng thủy nội địa gồm... trang, kể cả các Phụ lục.

Đề nghị Cảng vụ Đường thủy nội địa thẩm định và phê duyệt./.

 

CÁN BỘ AN NINH CẢNG

(Ký ghi rõ họ tên)

 

LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP

(Ký tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Cảng vụ trực tiếp quản lý cảng.

Mẫu số 31

TÊN DOANH NGHIỆP CẢNG

______________

Số: .../...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

..., ngày...tháng...năm...

 

ĐƠN ĐẾ NGHỊ

Phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa
tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

______________

Kính gửi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

 

Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................

Địa chỉ: ..........................................................................................................................

Số điện thoại:.......................................................................... số... fax: .........................

Tên cảng: .......................................................................................................................

Vị trí:..............................................................................................................................

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Doanh nghiệp cảng chúng tôi đã hoàn thành việc đánh giá an ninh cảng thủy nội địa và đã được Cảng vụ Đường thủy nội địa thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở bản đánh giá an ninh, chúng tôi đã xây dựng hoàn thiện kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa theo quy định. Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa gồm            trang, kể cả các Phụ lục.

Đề nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cấp Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài./.

 

CÁN BỘ AN NINH CẢNG

(Ký ghi rõ họ tên)

 

LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 32

TÊN DOANH NGHIỆP CẢNG

___________

Số: .../...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

..., ngày...tháng...năm...

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

____________

Kính gửi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

 

Tên doanh nghiệp: .............................................................................................................

Địa chỉ: .............................................................................................................................

Số điện thoại:............................................................................ số fax: ............................

Tên cảng:...........................................................................................................................

Vị trí:.................................................................................................................................

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.

Doanh nghiệp cảng chúng tôi trong năm qua đã tuân thủ thực hiện các vụ trong Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt. Chúng tôi (thành việc đánh giá lại an ninh cảng thủy nội địa có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng theo quy định. Bản đánh giá cảng thủy nội địa gồm.... trang, kể cả các Phụ lục.

Đề nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận phù hợp cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài cho chúng tôi./.

 

CÁN BỘ AN NINH CẢNG

(Ký ghi rõ họ tên)

 

LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 33

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

__________

Số: .../GCN-CĐTNĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày ...tháng...năm ...

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Phê duyệt đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
(Lần...)

 

Bân đánh giá an ninh cảng thủy nội địa của Cảng ………… gồm …… trang, kể cả các phụ lục được gửi tới Cục Đường thủy nội địa Việt Nam................................................................................................ vào ngày…..tháng….năm 20…..

Sau khi nghiên cứu nội dung Bản đánh giá trên, kết hợp với kết quả thẩm định tại cảng, thấy rằng:

Nội dung

Phù hợp

Chưa phù hợp

Xác định các tài sản, kết cấu hạ tầng và hoạt động quan trọng cần bảo vệ

Xác định các mối đe dọa tiềm tàng đối với tài sản, kết cấu hạ tầng và hoạt động quan trọng cần bảo vệ.

Xác định khả năng bị tổn hại.

Xác định, lựa chọn các biện pháp cần áp dụng giảm khả năng tổn hại.

 

Các khuyến khích cụ thể đối với nội dung chưa phù hợp (nếu có):

…………………………………………………………

…………………………………………………………

CÁN BỘ THẨM ĐỊNH

(Họ tên và chữ ký)

 

..., ngày...tháng...năm...

PHÊ DUYỆT CỦA CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 34

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

______________

Số: .../GCN-CĐTNĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày ...tháng...năm ...

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
(Lần...)

 

Bản kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa của Cảng….. gồm...trang, kể cả các phụ lục được gửi tới Cục Đường thủy nội địa Việt Nam vào ngày...tháng ...năm...

Sau khi nghiên cứu nội dung Bản kế hoạch trên, kết hợp với kết quả thẩm định tại cảng, thấy rằng:

Nội dung

Phù hợp

Chưa phù hợp

Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được thiết lập áp dụng tại cảng thủy nội địa ở cả 3 cấp độ đối với các tài sản, kết cấu hạ tầng và hoạt động quan trọng cần bảo vệ.

Quy trình thông báo, báo cáo các sự cố hoặc mối đe dọa an ninh giữa các cơ quan liên quan; quy trình ứng phó trước các mối đe dọa tiềm tàng đối với tài sản, kết cấu hạ tầng và hoạt động quan trọng cần bảo vệ.

Chương trình huấn luyện, thực tập và diễn tập an ninh sẽ được triển khai tại cảng

 

Các khuyến khích cụ thể đối với nội dung chưa phù hợp (nếu có):

…………………………………………………………

…………………………………………………………

 

CÁN BỘ THẨM ĐỊNH

(Họ tên và chữ ký)

 

..., ngày...tháng...năm...

PHÊ DUYỆT CỦA CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 35

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI
STATEMENT OF COMPLIANCE SECURITY OF I NL.AND WATERWAY PORT FACILITY

 

Số giấy chứng nhận :..............................................................................................................

Statement Number

 

Cơ quan cấp:       

Issue by
CHỨNG NHẬN
CERTIFY THAT

 

Tên Cảng thủy nội địa:.................................................................................................

Name of the Inland Waterway Port Facility

Địa chỉ của Cảng thủy nội địa:......................................................................................

Address of the Inland Waterway Port Facility

Đã tuân theo các quy định tại Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa và hoạt động phù hợp với Kế hoạch An ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt;

The compliance of aforementioned Port facility with the provisions of Decree No... /2021/ND-CP dated ....2021 by the Prime Minister on management of inland waterway, and this port facility operates in accordance with the approved Inland Waterway Port Security Plan;

Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt phù hợp với hoạt động của loại tàu:

The Security Plan has been approved for the following vessel operations:

(Liệt kê các loại tàu phù hợp)

(List the appropriate vessels)

Giấy chứng nhận phù hợp này có giá trị đến ngày ....tháng …năm .... và hàng năm tùy thuộc vào việc kiểm tra (ghi ở mặt sau).

This Statement Certificate of compliance is valid until................. and every year subject to the verification stated on the overleaf (recorded on the following pages)

Cấp tại...

Issued at:

 

Ngày cấp: .../.../...

Date of issue

Chữ ký của người có thẩm quyền

Signature of the duly Authorized Official

Đóng dấu

(Seal or Stamp of issuing Authority)

 

                                                                                                           

 (Trang sau)

 

XÁC NHẬN HÀNG NĂM
ENDORSEMENT FOR VERIFICATIONS

 

CHỨNG NHẬN lần 1: Cảng thủy nội địa đã tuân thủ thực hiện các quy định về bảo đảm ninh cảng thủy nội địa.

1st VERIFICATION: THIS Inland Waterway Port facility was found to comply with the regulations to ensure security of Inland Waterway Port.

 

 

Chứng nhận này có giá trị đến hết ngày... tháng.. năm...
This Certificate of compliance is valid until..............................................................................

(Chữ ký của người có thẩm quyền)

(Signature of duly Authorized Official).

 

 

CHỨNG NHẬN lần 2: Cảng thủy nội địa đã tuân thủ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa.

2nd VERIFICATION: THIS Inland Waterway Port facility was found to comply with the regulations to ensure security of Inland Waterway Port.

 

 

Chứng nhận này có giá trị đến hết ngày... tháng.. năm...
This Certificate of compliance is valid until..............................................................................

(Chữ ký của người có thẩm quyền)

(Signature of duly Authorized Official).

 

Mẫu số 36

DANH MỤC

Kiểm tra an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

 

STT

NỘI DUNG

ĐÁNH GIÁ

I

Tổng quát

1

Tên cảng thủy nội địa

 

2

Địa chỉ cảng thủy nội địa

 

3

Tên và địa chỉ của doanh nghiệp cảng thủy nội địa

 

4

Loại tàu thuộc diện áp dụng quy định an ninh cảng thủy nội địa ghé vào cảng

 

5

Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt vào ngày

 

II

Tổ chức an ninh cảng và trách nhiệm

1

Ban (bộ phận) an ninh cảng có được thành lập không?

□ Có

Quyết định thành lập kèm theo

□ Không

2

Ban (bộ phân) an ninh cảng thủy nội địa có họp định kỳ không?

□ Có

Biên bản họp kèm theo

□ Không

3

Cán bộ an ninh cảng thủy nội địa có được chỉ định bằng văn bản không?

□ Có

Quyết định bổ nhiệm

kèm theo

□ Không

4

Cán bộ an ninh cảng thủy nội địa có tham gia các khóa huấn luyện cán bộ an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nội địa nước ngoài không ?

□ Có

Giấy chứng nhận huấn luyện kèm theo

□ Không

5

Cán bộ an ninh cảng thủy nội địa

-  Tên:

-  Địa chỉ:

-  Số điện thoại:

 

6

Cán bộ an ninh cảng thủy nội địa

- Tên:

-  Địa chỉ:

-  Số điện thoại:

 

7

Cơ cấu và sức mạnh của lực lượng bảo vệ hiện thời có đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh không?

□ Có

□ Không

8

Tất cả các trạm gác (cố định và di động) đều có nội quy bảo vệ không?

□ Có

□ Không

9

Tất cả các nội quy bảo vệ có được cán bộ an ninh cảng thủy, nội địa định kỳ rà soát không?

□ Có chu kỳ:

□ Không

10

Lực lượng bảo vệ của cảng có bao nhiêu người ?

 

11

Ở ngoài phạm vi cảng, có bao nhiêu nhân viên bảo vệ có thể có mặt tại cảng sau:

-  Khi nhận được thông báo một giờ:

- Khi nhận được thông báo hai giờ:

 

12

Lực lựợng bảo vệ ghi hoặc báo cáo sự có mặt của họ tại các điểm trọng yếu trong cảng bằng:

- Đồng hồ gác xách tay:

-  Trạm đồng hồ gác chung:

- Điện thoại:

-  Thiết bị liên lạc VTĐ hai chiều

-  Các loại khác

□ Có

□ Có

□ Có

□ Có

□ Có

Nêu cụ thể:

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

13

Thời gian đi tuần, tuyến đường đi tuần, trình tự các điểm có thường xuyên thay đổi để tránh việc tạo thành “lối mòn" không?

□ Có

□ Không

II

Kiểm soát sự di chuyển của người và phương tiện

1

Có sử dụng hệ thống nhận diện bằng thẻ hoặc giấy thông hành nhằm xác định tất cả nhân viên trong khu vực hạn chế không?

□ Có

□ Không

2

Những người không thường xuyên phải tiếp cận các khu vục hạn chế hoặc không có các giấy thông hành hoặc thẻ nhân viên, thì có được coi là "khách" và được cấp thẻ hoặc giấy thông hành cho khách không?

□ Có

□ Không

3

a) Nhân viên gác tại các trạm gác có so sánh ảnh trên thẻ với người cầm thẻ cả khi vào lẫn khi ra không?

□ Có

□ Không

 

b) Chỉ kiểm tra khi vào ?

□ Có

□ Không

 

c) Chi kiểm tra khi ra?

□ Có

□ Không

4

Việc giám sát, nhận dạng người và hệ thống kiểm soát có thích hợp với mọi cấp độ an ninh không

□ Có

□ Không

5

Các thẻ và số seri có được lưu trữ và kiểm soát bởi một quy trình về trách nhiệm giải trình khắt khe không?

□ Có

□ Không

6

Các thẻ bị mất có được thay thế bằng thẻ với số seri khác không?

□ Có

□ Không

7

Có quy trình về cung cấp các bảo đảm cho các thẻ tạm thời đối với những người quên mang thẻ không?

□ Có

□ Không

8

Các thẻ có được thiết kế có dấu hiệu khác nhau để bảo vệ hoặc những nhân viên khác có thể nhanh chóng nhận ra quyền và giới hạn cho người mang thẻ không?

□ Có

□ Không

9

Có quy trình đảm bảo những thẻ hết hạn hoặc khi kết thúc công việc hoặc nhiệm vụ được giao sẽ giao trả lại không?

□ Có

□ Không

10

Có thiết lập quy trình để hộ tống khách khi cần thiết không?

□ Có

□ Không

11

Khách có được hộ tống thích hợp trong khu vực hạn chế không?

□ Có

□ Không

12

Có duy trì ghi chép về các cuộc viếng thăm hay không?

□ Có Ai làm:

□ Không

13

Xe của những nhà thầu và sở hữu tư nhân được phép thường xuyên ra vào cảng có được đăng ký với nhân viên an ninh không?

□ Có                               C

□ Không

14

Có kiểm tra ngẫu nhiên các phương tiện ra vào không?

□ Có                               c

□ Không

IV

Các cửa ra vào và hàng rào

1

Các phần có rào của các khu vực cảng có đáp ứng các yêu cầu tối thiểu đối với hàng rào an ninh không?

- Nó có kết cấu bằng các dây xích?

- Nó được làm bằng thép cỡ 9 ly hoặc lớn hơn?

- Các mắt lưới có nhỏ hơn 5 cm không?

-  Phía trên và dưới của hàng rào có dây thép gai không?

-  Dây thép gai ở trên hàng rào có đặt nghiêng ra phía ngoài 45°không?

-  Hàng rào có cao ít nhất 2,5 m (kể cả dây thép gai) hay không?

□ Có

□ Có

□ Có

□ Có

□ Có

□ Cố

□ Có

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

2

Lực lượng bảo vệ cảng có tiến hành kiểm tra các hàng rảo an ninh, kể cả khu vực trống, ít nhất một lần một tháng không?

Các khiếm khuyết có được ghi nhận và sửa chữa ngay không?

Nếu sử dụng tường xây thì có đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đối với hàng rào an ninh không?

□  Có

□ Có

□ Có

□ Không

□ Không

□ Không

3

Tất cả các cửa ra vào có được bảo vệ thích hợp không?

□ Có

□ Không

4

Nếu sử dụng các tòa nhà làm một phần của hàng rào an ninh, thì nó có các yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn tại các điểm tiếp nối với các phần khác của hàng rào an ninh không?

□ Có

□ Không

5

Nếu hàng rào an ninh có một phần là nước thì có áp dụng các biện pháp an ninh bổ sung tại các khu vực này hay không?

□ Có

□ Không

6

Các vị trí như ống cống, đường hầm, miệng cống thoát nước thải và các thang vỉa hè có thể tiếp cận cảng và các khu vực hạn chế có được bảo vệ thích hợp hay không?

□ Có

□ Không

7

Tất cả các cổng ở hàng rào trên hàng rào an ninh có được bảo vệ và gác không?

□ Có

□ Không

8

Các cổng và/hoặc các cửa ra vào trên hàng rào an ninh có lớn hơn số lượng yêu cầu cho sự an toàn cũng như khai thác có hiệu quả không?

□ Có

□ Không

9

Các cổng trên hàng rào an ninh có được trang bị các thiết bị khóa bảo vệ hay không?

Chúng có được khóa lại khi không sử dụng không?

□ Có

□ Có

□ Không

□ Không

10

Các khu vực trống có được thiết lập cả ở phía trong và phía ngoài của hàng rào khu vực hạn chế không?

Nếu không đáp ứng được các yêu cầu về khu vực trống, có các biện pháp an ninh bổ sung không?

□ Có

□ Có

Nêu chi tiết

□ Không

□ Không

11

Có khu vực nào trên hàng rào an ninh sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập không?

□ Có

□ Không

V

Chiếu sáng

1

Các khu vực xung quanh cảng và hàng rào khu vực hạn chế có được chiếu sáng thích hợp không?

□ Có

□ Không

2

Hệ thống chiếu sáng có đáp ứng được các yêu cầu cường độ sáng thích hợp không?

□ Có

□ Không

3

Chiếu sáng xung quanh hàng rào có được sử dụng sao cho lực lượng an ninh tuần tra đứng trong bóng tối không?

□ Có

□ Không

4

Các đèn được định kỳ kiểm tra vận hành hợp lý trước khi trời tối không?

□ Có Chu kỳ:

□ Không

5

Việc sửa chữa hoặc thay thế các đèn không hoạt động được tiến hành ngay lập tức không?

□ Có

□ Không

6

Chiếu sống bổ sung có được đặt tại các cổng hoặc nơi có khả năng xâm nhập không?

□ Có

□ Không

7

Các chòi gác có được chiếu sáng thích hợp không?

□ Có

□ Không

8

Có nguồn điện độc lập cho hệ thống chiếu sáng hay không?

□ Có

□ Không

9

Có nguồn điện dự phòng cho hệ thống chiếu sáng hay không?

□ Có

□ Không

10

Nguồn điện cho Hệ thống chiếu sáng có được bảo vệ thích hợp không?

□ Có

□ Không

11

Có hệ thống chiếu sáng sự cố hoặc dự phòng không? Nếu có, thỉ có được kiểm tra hàng tháng hay không? Nếu có, thì nguồn dự phòng có được chuyển ngay sang khi cần thiết không?

Nếu có thì nguồn dự phòng có thể tự khởi động được hay không?

□ Có

□ Có

□ Có

□  Có

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

12

Nguồn điện chiếu sáng chính/dự phòng/sự cố có được đặt trong khu vực hạn chế không?

□ Có

□ Không

13

Có sử dụng hệ thống dây kép không?

□ Có

□ Không

14

Có sử dụng hệ thống đa dây không?

Nếu có, có bố trí các công tắc chuyển mạch không?

□  Có

□ Có

□ Không

□ Không

15

Các công tắc và bộ điều khiển được kiểm soát và bảo vệ thích hợp không?

Chúng có thể chịu được gió, mưa... và chống xáo trộn không?

Nhân viên an ninh có thể tiếp cận không?

Chúng có được đặt tại những nơi mà người ở phía ngoài hàng rào không thể tiếp cận được không?

Có một công tắc trung tâm điều khiển chiếu sáng bảo vệ không?

□ Có

□ Có

□  Có

□ Có

□ Có

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

□ Không

16

Hệ thống chiếu sáng có được thiết kế và các vị trí được ghi chép lại sao cho nó có thể tiến hành sửa chữa một cách nhanh nhất trong trường hợp khẩn cấp?

□ Có

□ Không

17

Các thiết bị và vật liệu trong các khu vực chứa hàng và vận tải được chiếu sáng thích hợp không?

□ Có

□ Không

18

Nếu hàng rào có một phần là nước thì có được chiếu sáng thích hợp không

□ Có

□ Không

VI

Các khuyến nghị bổ sung, sửa đổi Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài

 

……………………………………

……………………………………

 

 

 

TRƯỞNG BAN (BỘ PHẬN) AN NINH CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI

(Ký tên)

 

..., ngày...tháng...năm ...

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 37

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

____________

Số:.../GP...

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA... (1)

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

____________

Số: .../GP...

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

GIẤY PHÉP VÀO CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA

 

Cho phép........................................................

Số đăng ký:...........................................................

Chủ phương tiện: ...

Tên thuyền trưởng:

Số thuyên viên:..........

Trọng tải đăng ký:.............................................. /...........

Trọng tải thực tế:...........................................................

Từ cảng, bến..........................................................

Vào cảng, bến:.........................................................

để........................... ...............................

Loại hàng hóa:............

Hành khách:.....................................................

 

Ngày.......... tháng........... năm...........

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP

 

 

GIẤY PHÉP VÀO CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA (2)

 

Cho phép...................................................................... Số đăng ký:....................................................................................

Chủ phương tiện:.................................................................................................

Tên thuyền trưởng:...................................................... : số thuyền viên:...........................................................................

Trọng tải toàn phân theo đăng ký.................................................................................. (3);..... hành khách

Trọng tải thực tế:.................................................................................. (3);........... ...................................................................................... ...................................................................................... hành khách

Loại hàng hóa vận chuyển: ............................................... từ cảng, bến:....................................................................................

Vào cảng, bến:............................................... để: ……………….(4)

Trong thời hạn từ.................................. giờ........ ngày.../..../............ đến....... giờ....................................... .ngày ..../............................ /............

 

Ghi chú: Giấy phép này được lưu trên phương tiện trong thời gian phương tiện đậu tại cảng, bến.

 

 

Ngày......... tháng........ năm..............

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP

 

Ghi chú:

(1) Cơ quan cấp Giấy phép là Cảng vụ thuộc Cục ĐTNĐVN hoặc Cảng vụ thuộc Sở GTVT.

(2) Hoặc là khu neo đậu.

(3) Tùy theo đơn vị tính, ghi cho phù hợp vào giấy phép (Tấn, teu, m3, người, GT, HP, KW, CV...).

(4) Xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách hoặc thực hiện dịch vụ khác.

Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa được đóng dấu treo của Cảng vụ hoặc Đại diện Cảng vụ trên góc trái phía trên.

Mẫu số 38

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

__________

Số: .../GP...

 

 

GIẤY PHÉP RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA (1)

 

Cho phép.........................................

Số đăng ký:............................................

Chủ phương tiện;...........................................

Tên thuyền trưởng:......................................

Số thuyên viên:..........................................

Trọng tải đăng ký:........................................ /..

Trọng tải thực tế:.............................................

Loại hàng:.........................................

Hàng khách:.......................................

Rời cảng, bến:..........................................

Lúc ...giờ............. ngày.../.../...........

Nơi đến...........................................

Để............... ..........

Tuyến hành trình:..........................................

Thời gian dự kiến đến:..........................................

 

Ngày......... tháng........ năm..............

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP

 

 

 

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA... (1)

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

__________

Số:.../GP...

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

 

 

 

GIẤY PHÉP RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA (1)

 

Cho phép............................................................................ Số đăng ký:......................................................................................

Chủ phương tiện:........................................................................................................................................

Tên thuyền trưởng:............................................................... ; số thuyền viên:....................................................................................

Trọng tải toàn phần theo đăng ký.......................................... (2);............................ hành khách

Trọng tải thực tế:................................................................. (2);............................ hành khách

Loại hàng hóa:........................................................................................................................................

Được rời cảng, bến:........................................................................................................................................

Lúc ....giờ..................... ngày.../.../................................................................................................

Nơi đến:........................................................................................................................................

để:........................................................... (3)..........................................................................

Tuyến hành trình:................................................................................................................. (4)

Thời gian dự kiến đến cảng, bến: ... giờ... ngày .../.../...

Lưu ý về luồng lạch, bão, lũ và các thông tin cần thiết khác: ….

………………………………………………………………….

 

 

Ngày….. tháng…..năm...

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP

 

 

Ghi chú:

(1) Hoặc là khu neo đậu.

(2) Tùy theo đơn vị tính, ghi cho phù hợp vào giấy phép (tấn, m3, người, TEU, GT, HP, KW, CV...).

(3) xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách.

(4) Tuyến ven biển hay tuyến sông, kênh...(do thuyền trưởng quyết định).

Giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa được đóng dấu treo của Cảng vụ hoặc Đại diện Cảng vụ trên góc trái phía trên.

Mẫu số 39

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI  ĐỊA....
ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ...

__________

Số: .../GP...

 

 

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...
Inland Waterway Port Authority area
ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Representative....

_______

Số: .../GP...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

______________________________

 

GIẤY PHÉP RỜI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

 

Tên tàu............................................................

Quốc tịch tàu:...........................................................

Dung tích toàn phần:........................................................

Tên thuyền trưởng:.....................................................

Số thuyền viên:.........................................................

Số hành khách:.......................................................

Hàng hóa trên tàu:...........................................................

Hàng hóa quá cảnh:........................................................

Rời cảng:........................................................

Lúc ....giờ........... ngày.../.../.........

Có hiệu lực đến... giờ…ngày... tháng…năm.................................................................

Nơi đến...........................................................

Để.............................................

Tuyến hành trình:

Thời gian dự kiến đến:..........................................................

Lưu ý về luồng lạch, bão, lũ và các thông tin cần thiết khác:

 

Ngày... tháng... năm...

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP

 

 

GIẤY PHÉP RỜI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

PORT CLEARANCE

 

Tên tàu........................................................................ Quốc.. tịch tàu:.....................................................................................

Name of ship....... ................................................. Flag Stage of ship.....................

Dung tích toàn phần (Gross tonnage):.......................................... ..................................................................................................

Tên thuyền trưởng:....................... ........ ; Số thuyền viên:.............................................

Name of Master/Captain......................................... Number of crews.....................................................................

Số hành khách (Number of passengers):........................................................................................................

Hàng hóa trên tàu:........................................................... Hàng... hóa quá cảnh.......................................................................................

Cargo.................................................................................. Transit........................................................................ cargo...

Thời gian rời cảng: ... (1) giờ...ngày...tháng...năm...

Time of departure Date....................................................................................................................

Cảng đến: ...........................................................................................................................

Next port of call......................................................................................................................

Giấy phép rời cảng này có hiệu lực đến...giờ...ngày...tháng...năm...

This port clearance is valid until............................................................... .............................................................................................................

Lưu y về luồng lạch, bão, lũ và các thông tin cần thiết khác:...................................................................................................................

Others related information

           

Ngày…tháng…năm…

Date....

NGƯỜI CẤP GIẤY PHÉP  (issuing authority)

Ghi chú: Giấy phép đóng dấu treo treo của Cảng vụ hoặc Đại diện Cảng vụ trên góc trái phía trên;

(1) hoặc là khu neo đậu.

Mẫu số 40

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

__________________________________

 

 

BẢN KHAI CHUNG

GENERAL DECLARATION

 

 

 

Đến

Arrival

 

Rời

Departure

1.1. Tên và loại tàu:

Name and type of ship:

2. Cảng đến/rời

Port of arrival/ departure

3. Thời gian đến/rời cảng

Date - Time of arrival/departure

1.2 Số IMO:

IMO number:

1.3 Hô hiệu:

Call sign:

1.4 Số chuyến đi:

Voyage number:

4. Quốc tịch tàu:

Flag State of ship

5.Tên thuyền trưởng: Name of Captain

6. Cảng rời cuối cùng/cảng đích:

Last port of call/Destination port

7. Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng): Registration (Port, date of issue; number)

8. Tên và địa chỉ liên lạc của đại lý/người làm thủ tục:

Name and contact details of the Agent

9. Tổng dung tích:

Gross tonnage

10. Dung tích có ích:

Net tonnage

11. Vị trí tàu tại cảng:

Position of the ship in the port (berth or terminal)

12. Đặc điểm chính của chuyến đi:

Briefering the main particulars of voyage

Các cảng trước:

Previous port of call

Các cảng sẽ đến:

Subsequent port of call

Các cảng sẽ dỡ hàng:

Ports where remaining cargo will be discharged

Số hàng còn lại:

Remaining cargo

13. Thông tin về hàng hóa vận chuyển trên tàu:

Description of the cargo

Loại hàng hóa

Kind of cargo

Tên hàng hóa

Cargo name

Số lượng hàng hóa

The quantity of cargo

                                                                  

 

Đơn vị tính

Unit

Thông tin về hàng hóa quá cảnh

Description of the cargo in transit

Loại hàng hóa

Kind of cargo

Tên hàng hóa Cargo name

Số lượng hàng hóa

The quantity of cargo

Số lượng hàng hóa quá cảnh xếp dỡ tại cảng

The quantity of cargo in transit loading, discharging

Đơn vị tính

Unit

14. Số thuyền viên (gồm cả thuyền trưởng)

Number of crew (ini.Master/Captain)

15. Số hành khách

Number of passenger

16. Ghi chú:

Remarks

Tài liệu đính kèm (ghi rõ số bản) Attached documents (indicate number of copies)

17. Bản khai hàng hóa:

Cargo Declaration

18. Bản khai dự trữ của tàu Ship’s Stores Declaration

19. Danh sách thuyền viên

Crew List

20. Danh sách hành khách Passenger List

21. Yêu cầu về phương tiện tiếp nhận và xử lý chất thải

The ship’s requirements in terms of waste and residue reception facilities

22. Bản khai hành lý thuyền viên (*) Crew’s laguage Declaration (*)

23. Bản khai kiểm dịch y tế (*)

Declaration of Health (*)

 

..... ngày ... tháng ... năm 20..,

Date ...

Thuyền trưởng (đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)

Master/Captam (or agent/officer authorized)

(*) Mục này chỉ khai khi tàu đến cảng

Only on arrival

Mẫu số 41

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

________________________________

 

DANH SÁCH THUYÊN VIỀN
CREW LIST

 

 

 

Đến

Arrival

 

Rời

Departure

Trang số:

Page No:

1.1. Tên tàu:

Name of ship

Số đăng ký:

Registration number:

2. Cảng đến/rời:

Port of arrival/departure

3. Ngày đến/rời:

Date of arrival/departure

1.2. Số chuyến đi:

Voyage number

 

 

 

 

 

4. Quốc tịch tàu:

Flag State of ship

5. Cảng rời cuối cùng:

Last port of call

6.

STT

No.

7. Họ và tên

Family name, given name

8. Chức danh Ranker rating/ Title

9. Quốc tịch Nationality

10. Ngày và nơi sinh Date and place of birth

11. Loại và Số Hộ chiếu

Nature and No. of identity document (seaman’s passport)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ngày... tháng... năm ...

Date

Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)

Captain/Master (agent/officer Authorized)

Mẫu số 42

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

________________________________

 

DANH SÁCH HÀNH KHÁCH
PASSENGER LIST

 

 

Đến

Arrival

Rời

Departure

Trang số:

Page No:

1.1. Tên tàu

Name of ship

1.2. Số chuyến đi:

Voyage number

2. Cảng đến/rời:

Port of arrival/dcparture

3. Ngày đến/rời:

Date of arrival/departure

4. Quốc tịch tàu

Flag State of ship

 

5. Họ và tên Family name, given name

6. Quốc tịch Nationality

7. Ngày và nơi sinh

Date and place of birth

8. Loại Hộ chiếu Type of identity or travel document

9. số Hộ chiếu Serial number of identity or travel document/ Passport

10. Cảng lên tàu

Port of embarkation

11. Cảng rời tàu

Port of

disembarkation

12. Hành khách quá cảnh hay không

Transit passenger or not

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

.... ngày... tháng ... năm 20...

Date...

Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)

Master/Captain (Agent or officer Authorized)

Mẫu số 43

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

_________________________

 

BẢN KHAI HÀNG HÓA
CARGO DECLARATION

 

Vận đơn số*

B/L No

 

Đến

Arrival

Rời

departure

Trang số:

Page No

1.1. Tên tàu:

Name of ship

2. Cảng lập bản khai:

Port where report is made

1.2. Số chuyến đi:

Voyage number

3. Quốc tịch tàu:

Flag State of ship

4. Tên thuyền trưởng:

Name of master/captain

5. Cảng bốc/dỡ hàng hóa:

Port of loading/Port of discharge

6. Ký hiệu và số hiệu hàng hóa

Marks and Nos.

7. Số và loại bao kiện; loại hàng hoá, mà hàng hóa Number and kind of packages; description of goods, or, if available, the HS code

8. Tổng trọng lượng Gross weight

9. Kích thước Measurement

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Số Vận đơn: Khai cảng nhận hàng chính thức theo phương thức vận tải đa phương thức hoặc vận đơn suốt.

B/L No: Also State original port by shipment using multimodal hansport document or through Bill of Lading

 

 

…, ngày... tháng... năm ...

Date

Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)

Master (Authorized agent or officer)

 

Mẫu số 44

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam

Independence - Freedom – Happiness

_________________________

 

BẢN KHAI KIỂM DỊCH THỰC VẬT
DECLARATION FOR PLANT QUARANTINE

 

Tên tàu:........

Name of ship ………………

Quốc tịch tàu: …..

Flag State of ship............................................

Tên thuyền trưởng:………………

Name of master ……………….

Tên bác sỹ:.....................................................

 Name of doctor..............................................

Số thuyền viên: ……………..

Number of crew ……………….

Số hành khách: ....

Number of passengers.

Cảng rời cuối cùng: ………………..

Last port of call……………….

Cảng đến tiếp theo:

Next port of call...........

Cảng bốc hàng đầu tiên và ngày rời cảng đó:

The first port of loading and the date of departure:..........................................................

Tên, số lượng, khối lượng hàng thực vật nhận ở cảng đầu tiên:.......................................

Name, quantity and weight of plant goods loaded at the first port:...................................

Tên, số lượng, khối lượng hàng thực vật nhận ở các cảng trung gian và tên các cảng đó:

Name, quantity, weight of plant goods loaded at the intermediate ports and the names of these ports:     ..................................

Tên, số lượng và khối lượng hàng thực vật cần bốc ở cảng này:.....................................

Name, quantity and weight of plant goods to be discharged at this port:..........................

Thuyền trưởng cam đoan những điều khai ở trên là đúng và chịu trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định về kiểm dịch thực vật.

The Master guarantees the correctness of the above mentioned declarations and his responsibility for full compliance with the said regulations on plant quarantine.

 

 

…, ngày ... tháng ... năm 20 ...

Date ...

Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)
Master (Authorized agent or officer)

 

Mẫu số 45

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom – Happiness

________________________________

 

BẢN KHAI KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT
DECLARATION FOR ANIMAL QUARANTINE

 

Tên tàu:........................................................

Name of ship................................................

Quốc tịch tàu:...............................................

Flag State of ship.........................................

 

Tên thuyền viên:...

Number of crew............

Tên hành khách:....

Number of passengers.

Cảng rời cuối cùng:

Last port of call............

Cảng đến tiếp theo:

Next port of call...........

Tên hàng động vật và sản phẩm động vật nhận ở cảng đầu tiên:.....................................

Animal and animal products loaded at the first port

Tên hàng động vật và sản phẩm động vật dỡ ở các cảng trung gian và tên cảng đó:........

Animal and animal products loaded at the intermediate ports and the name of the ports

Tên hàng động vật và sản phẩm động vật dỡ ở cảng này:...............................................

Animal and animal products to be discharged at this port

Thuyền trưởng cam đoan những điều khai ở trên là đúng và chịu trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định về kiểm dịch động vật.

The Master guarantees the correctness of the above mentioned declarations and his responsibility for full compliance with the said regulations on animal quarantine.

 

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Date...

Thuyền trưởng (Đại lý hoặc sỹ quan được ủy quyền)

Master (Authorized agent or officer)

 

Mẫu số 46

BẢN KHAI VŨ KHÍ VÀ VẬT LIỆU NỔ

DECLARATION OF ARMS AND EXPLOSIVE MATERIALS

Trang số:

Page number:

 

Tên tàu:................................................

Name of ship...........................................

Quốc tịch tàu........................................

Flag State of ship...................................

Tên thuyền trưởng:...............................

Master’s name.............................

Số IMO................................................................

IMO number.............................................

Hô hiệu:...............................................................

Call sign................................................

Đại lý tàu biển................................................................

Shipping agent.........................................

 

Thứ tự

Order

Loại vũ khí và vật liệu nổ

Kind and description of arm and explosive material

Số lượng

Quantity

Tên và số hiệu

Mask and number

Nơi cất giữ, bảo quản

Stored place

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỮ KÝ ĐẠI LÝ

Agent's signature

 

CHỮ KÝ THUYỀN TRƯỞNG

Master’s signature

 

ĐỊA ĐIẾM, THỜI GIAN

Place and date

 

ĐỊA ĐIẾM, THỜI GIAN

Place and date

 

Mẫu số 47

BẢN KHAI NGƯỜI TRỐN TRÊN TÀU

DECLARATION OF STOWA WAY

 

1. Chi tiết về tàu/Ship details

Tên tàu/Afame of ship:.............................. Đại lý cảng tiếp/Agent in next port:.................

Số IMO/IMO number:................................ Địa chỉ đại lý/Agent address:..........................

Quốc tịch tàu/Flag State of ship:.............. ERCS:............................................................

Công ty tàu/Company:................................. Số INMARSAT/ INMARSAT number:….

Địa chỉ công ty/Company address:............. Cảng đăng ký/Port of registry:........................

Tên thuyền trưởng/Name of the Master:…..

Đại lý tàu biển/Shipping agent:.................

2. Chi tiết về người trốn trên tàu/Stow away details

Thời gian phát hiện trên tàu/Date/time found on board:.................................

Nơi tìm thấy trên tàu/Place of boarding:............................................................................

Quốc gia xảy ra việc trốn lên tàu/Country of boarding:.......................................................

Thời gian xảy ra việc trốn lên tàu/Date/time of boarding:....................................................

Đích cuối cùng của người trốn trên tàu/Intendedfinal destination:.......................................

Lời khai lý do trốn trên tàu/Stated reasons for boarding ship:..............................................

Họ/Surname:...........................................................................................

Tên/Given name:.........................................................................................................

Tên khác/Name by which known:...................................................................................

Giới tính/Gender:.............................................................................................................

Ngày sinh/Date of birth:.............................................................................

Nơi sinh/Place of birth:....................................................................................................

Khai báo về quốc tịch/ Claimed nationality:.......................................................................

Địa chỉ nhà riêng/Home address:......................................................................................

Quốc gia cư trú/Country of domicile:............................................................

Số- loại giấy tờ/ID-document type, e.g. Passport No:.....................................................

Số Chứng minh hoặc số thuyền viên/ID- Card No. or Seaman’s book No:...........................

Nếu có/If yes,............................................................................................

Ngày Cấp/When issued:..............................................................................

Nơi cấp/ Where issued:..............................................................................

Ngày hết hạn/Date of expiry:............................................................................................

quan cấp/Issued by:....

Ảnh của người trốn trên tàu/Photogroph of the stowaway:.................

Đặc điểm nhận dạng của người trốn trên tàu/ General physical description of the stowaway : …………………………..

 

Ngôn ngữ sử dụng chính/First language:

Khả năng nói, diễn đạt/ spoken:...................................................................................

Khả năng đọc/Read:.................................................................................

Khả năng viết/ Written:.....................................................................................................

Ngôn ngữ khác/Other languages:......................................................................................

Khả năng nói, diễn đạt/Spoken:....................................................................

Khả năng đọc/Read:.........................................................................................................

Khả năng Viết/ Written:..............................................................................

3. Các chi tiết khác/Other details

(1) Phương thức trốn trên tàu, bao gồm cả những người liên quan (Ví dụ: Thủy thủ, công nhân cảng.v.v…) và cả người trốn trong hàng hóa/container hoặc ẩn ở trên tàu/Method of boarding, including other persons involved (e.g. crew, port workers, etc...), and whether the Stowaway was secreted in cargo/container or hidden in the ship:

(2) Kiểm kê tài sản người trốn trên tàu/ Inventory of the Stowaway’s possessions:

(3) Tờ khai của người trốn trên tàu/Statement made by the Stowaway:

(4) Tờ khai của Thuyền trưởng (bao gồm cả những nhận xét về tính xác thực về những thông tin mà người trốn trên tàu khai/ Sfatemenf made by the Master (including any observations on the credibility of the information provided by the Stowaway).

Các ngày thực hiện phỏng Vấn/Date(s) of Interview(s):

 

CHỮ KÝ NGƯỜI TRỐN TRÊN TÀU

STOWAWAY’S

SIGNATURE

DATE:

CHỮ KÝ THUYỀN TRƯỞNG

MASTER’S

SIGNATURE

DATE:

 

CHỮ KÝ ĐẠI LÝ

AGENT'S SIGNATURE

DATE:

Mẫu số 48

THÔNG BÁO TÀU ĐẾN /RỜI CẢNG

NOTICE OF VESSEL ARRIVAL/DEPARTURE AT PORTS

 

Tên và loại tàu:

Name and type of ship

Cầu, bến xin cập/rời

Name of berth required

Thời gian dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu E.T.A at Pilot Stat

Thời gian dự kiến cập/rời cầu ETB/ETD

Tốc độ điều động hết máy

Full manoeuvring speed

Quốc tịch tàu

Flag State of ship

Tên thuyền trưởng Name of master

Cảng rời cuối cùng

Last port of call

Cảng tới

Next port

Giấy chứng nhận đăng ký (số, ngày cấp, cảng)

Certificate of registry (Number, date of issue, and Port)

Tên và địa chỉ của chủ tàu

Name and address of the shipowners

Tên và địa chỉ liên lạc của người khai thác tàu:

Name and contact details of the ship operators

Chiều dài lớn nhất Lenght over all (LOA)

Chiều rộng Breadth

Chiều cao tĩnh không

Ari draft

Mớn nước thực tế khi đến/rời

Actual draft on arrival/ departure

Mũi (F)....... Lái (A)

Tổng dung tích

Gross tonnage (GT)

Trọng tải toàn phần Deadweight (DWT)

Đại lý của chủ tàu

Name of shipowners/agents

Địa chỉ;

Tel:                                                   Fax:

Đại lý viên;                                        Mobi:

Mục đích đến công Purpose of call

Tàu lai hỗ trợ

Tugboat

Chân vịt ngang mũi/lái/công suất

Bow/Stem thruster/Power

Số lượng hàng hóa vận chuyển trên tàu: ……… Loại hàng ……..

Quantity of cargoe on board                              Types of cargoe

Hàng nhập:.................. Hàng xuất:..... Hàng nhập nội địa ……… Hàng xuất nội địa ……

Import                            Export                               Domestic in        Domestic out

Số thuyền viên (gồm cả thuyền trưởng)

Number of crew (incl. Master)

 

Số hành khách Number of passengers

 

Ghi chú:

Remarks

 

Những người khác trên tàu
Other persons on board

 

 

 

 

.... ngày ... tháng ... năm ...
Date

ĐẠI LÝ HOẶC CHỦ TÀU

Agent or Master

 

Mẫu 49

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ...

___________

 

CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ...

______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

 

 

LỆNH ĐIỀU ĐỘNG

Số:             /LĐĐ

 

Tên thuyền trưởng;.............................................

Tên tàu:...................................................

Số đăng ký:....................................................

Trọng tải đăng ký:....................................................

Đang neo đậu tại:....................................................

Di chuyển tới:...................................................

Lý do điều động:................................................

 

…, ngày ... tháng... năm...

TRƯỞNG ĐẠI DIỆN

 

 

LỆNH ĐIỀU ĐỘNG

Số: .../LĐĐ

TRƯỞNG ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA...

 

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2021 quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa

Cho phép thuyền trưởng phương tiện, tàu....................................................................................................................

Số đăng ký:....................................................................................................................

Trọng tải đăng ký:....................................................................................................................

Đang neo đậu tại vùng nước cảng, bến...................................................................................................................

Di chuyển tới.....................................................................................................................

Lý do điều động:................................................................................................................

 

 

.... ngày...tháng... năm ...

TRƯỞNG ĐẠI DIỆN

(Ký tên, đóng dấu)

 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_______

No. 08/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, January 28, 2021

DECREE

Prescribing the management of inland waterway navigation activities

___________

 

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Government dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation dated June 15, 2004 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Inland Waterway Navigation;

At the proposal of the Minister of Transport;

The Government hereby promulgates the Decree prescribing the management of inland waterway navigation activities.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the management of inland waterway navigation activities, including: Investment in construction, operation, maintenance and protection of inland waterway infrastructures; safety, security and environmental protection in inland waterways, inland waterway ports or landing stages and anchorages; management of activities of foreign vessels, seagoing ships, seaplanes and watercraft in inland waterway ports or landing stages and anchorages; responsibilities for State governance over inland waterway navigation activities.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals involved in inland waterway navigation activities in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Inland waterway navigation infrastructures include inland waterway channels, channel protection corridors, inland waterway ports and landing stages, anchorages, ship locks, facilities used to help vessels pass dams or falls; navigation embankments and dams; inland waterway signaling systems and auxiliary facilities such as elevation markers, coordinate markers, boundary markers of channel protection corridors and stations; facilities, architectural materials, and equipment used directly for management and operation of inland waterway navigation.

2. Navigable channel means a water area limited by the system of inland waterway signals, where vessels can navigate smoothly and safely (hereinafter referred to as inland waterway channel).

3. Exclusive inland waterway ports and landing stages are inland waterway ports and landing stages that are solely used for loading and unloading raw materials, fuels, minerals, supplies and equipment in service of the production of the owners of such inland waterway ports and landing stages or the building, conversion, repair and restoration foreign vessels, seagoing ships and watercraft.

4. Cross-river passenger landing stages mean inland waterway land stages solely used for transportation of passengers and cargoes from one bank of a river, canal, ditch, lake, or lagoon to the other bank thereof. Each location of the landing stage in each bank is counted as one cross-river passenger landing stage.

5. Floating landing stages mean inland waterway landing stages using floating structures, floating jetties, and pontoons stably fixed in the water area where vessels can berth, load and unload cargoes, embark and disembark passengers, and provide other assistance services.

6. Anchorage means a water area outside the water area of an inland waterway port or landing stage, which consists of a system of mooring buoys, mooring bollards or self-mooring system for vessels, seagoing ships and seaplanes to berth and transship cargoes and passengers, or perform other activities in accordance with the regulations.

7. Owners of inland waterway ports, landing stages, and anchorages are organizations and individuals that own such inland waterway ports and landing stages, mooring buoys, and mooring bollards, and are assigned to use the land and water areas of such inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

8. Operators of inland waterway ports, landing stages, and anchorages mean the owners of such inland waterway ports, landing stages, and anchorages directly operating the respective inland waterway ports, landing stages, and anchorages or organizations and individuals that lease such inland waterway ports, landing stages, and anchorages to operate or organizations and individuals authorized to manage and operate such inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

9. Applicants for entry and clearance procedures for foreign vessels, seagoing ships, seaplanes and watercraft at inland waterway ports, landing stages, and anchorages mean the owners of such foreign vessels, seagoing ships, seaplanes and watercraft, crewmen, steersmen, seaplane operators or persons authorized to apply for procedures for arriving in and departing from inland waterway ports, landing stages, and anchorages (hereinafter referred to as the applicants).

10. Inland waterway vessel means a ship, boat or another floating structure, motorized or non-motorized, operating exclusively on inland waterways (hereinafter referred to as vessel).

11. Foreign watercraft means a watercraft carrying the flag of a foreign nationality.

 

Chapter II

MANAGEMENT OF INLAND WATERWAY NAVIGATION INFRASTRUCTURES

 

Section 1

GENERAL PROVISIONS ON MANAGEMENT OF INLAND WATERWAY NAVIGATION INFRASTRUCTURES

 

Article 4. Principles of investment in construction of inland waterway navigation infrastructures

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals investing in construction of inland waterway navigation infrastructures must comply with this Decree, law regulations on investment, public investment, construction, land, minerals, environment and other relevant law regulations.

2. Investment in construction of inland waterway channels, inland waterway ports and landing stages (other than inland waterway landing stages in service of the main construction work), and anchorages must conform to the inland waterway navigation infrastructure master plans and other relevant master plans in accordance with the law regulations on planning. In the case where the investment projects to build inland waterway channels, inland waterway ports and landing stages, anchorages do not have, or are different from, any approved master plans, during the project preparation stage, the project owners must report such to the competent authorities for them to consider adjusting and supplementing the master plans in accordance with the law regulations on planning.

Article 5. Organization of management and maintenance of inland waterway navigation infrastructures

1. Organization of management

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall organize the management and maintenance of inland waterway navigation infrastructures under the management of the Ministry of Transport;

b) People’s Committees of provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as provincial-level People’s Committees) shall organize the management and maintenance of inland waterway navigation infrastructures under the management of the respective provincial-level People’s Committees;

c) Organizations and individuals investing in construction of inland waterway navigation infrastructures without using State capital shall decide to organize the management and maintenance of the facilities in accordance with this Decree and other relevant law regulations.

2. Maintenance of inland waterway navigation infrastructures

a) Inland waterway navigation infrastructure facilities shall be maintained to ensure their normal operation and safety;

b) The management and maintenance of inland waterway navigation infrastructure facilities covers: management; regular maintenance; regular or ad-hoc repair, fixing of damaged facilities; activities aimed at improving the existing condition of the facilities; addition or replacement of signals, parts and equipment attached to the facilities; compilation of dossiers to monitor facilities and obstructions; navigation safety assurance and other activities in accordance with relevant law regulations;

c) The Minister of Transport shall detail the management and maintenance of inland waterway navigation infrastructure facilities.

Article 6. Ensuring safety and security in inland waterway navigation activities

1. The safety and security of facilities and activities related to inland waterways must be ensured in accordance with this Decree and other relevant law regulations.

2. Responsibilities for ensuring safety and security in inland waterway navigation activities

a) Owners of inland waterway navigation infrastructure facilities; operators of inland waterway ports, landing stages, and anchorages; organizations and individuals involved in inland waterway navigation activities shall be responsible for ensuring and maintaining the safety and security of facilities and activities during the investment in construction, management and operation thereof in accordance with the law regulations;

b) People’s Committees at all levels, specialized agencies in charge of managing inland waterway navigation, relevant agencies and units shall be responsible for disseminating, and guiding the implementation of, regulations on assurance of safety and security of facilities and activities related to inland waterways, inland waterway ports, landing stages, and anchorages; inspecting and handling violations of regulations against the assurance of safety and security of inland waterways, inland waterway ports, landing stages, and anchorages in accordance with regulations.

 

Section 2

MANAGEMENT OF INVESTMENT IN CONSTRUCTION AND OPERATION OF INLAND WATERWAY CHANNELS

 

Article 7. Categorization and technical classification of inland waterway channels

1. Inland waterway channels are classified into three categories, including: National inland waterway channels (hereinafter referred to as national channels), local inland waterway channels (hereinafter referred to as local channels) and exclusive inland waterway channels (hereinafter referred to as exclusive channels).

2. National channel is any channel that either:

a) Passes through two or more provinces or centrally-run cities and plays an important role in service of the economy, national defense and security;

b) Is located within a province or centrally-run city but connects directly to either a coastal transport route or two national channels;

c) Crosses or runs along the border.

3. Local channel means any channel located within the geographical area of a province or centrally-run city, unless otherwise specified at Points b and c, Clause 2 of this Article.

4. Exclusive channel means any channel connecting the water area of an exclusive inland waterway port or landing stage with a national or local channel.

5. Inland waterway channels shall be technically classified by the Minister of Transport.

Article 8. Agreement on inland waterway channel construction specifications

1. Before approving an investment project to build an inland waterway channel, the project owner must agree on the technical specifications of the channel with the competent authority specified in Clause 2 of this Article.

2. Authority to agree

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall agree on technical specifications of national channels and exclusive channels connected to national channels;

b) The provincial-level Departments of Transport shall agree on technical specifications of local channels and exclusive channels connected to local channels.

3. Contents of the agreement

a) Conformity with the master plans;

b) Size and specifications.

4. Agreement dossier

a) A written application for agreement on inland waterway channel construction specifications, made using Form No. 01 provided in the Appendix to this Decree;

b) A photocopy of the written approval of the project investment policy of the competent authority (if any);

c) Preliminary design dossier of the inland waterway channel.

5. Agreement process

The project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2 of this Article for agreement on inland waterway channel construction specifications.

Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issue a written agreement on inland waterway channel construction specifications to the project owner.

Article 9. Authority and procedures for announcing the opening of, and managing inland waterway channels

1. Before being put into operation, an inland waterway channel must have its opening announced by a competent authority.

2. Authority to announce the opening of channels

a) The Ministry of Transport shall decide to announce the opening of national channels and exclusive channels connected to national channels;

b) The provincial-level People’s Committees shall decide to announce the opening of local channels and exclusive channels connected to local channels.

3. Application dossier for announcement of channel opening

a) A written application for announcement of opening of an inland waterway channel, made using Form No. 02 provided in the Appendix to this Decree;

b) A final acceptance certificate of facilities to be put into use, as-built drawings of channel facilities, and inland waterway signaling system for the channel that is newly constructed under an investment project or the channel that is renovated or upgraded;

c) A status quo plan of the channel of which the announcement is requested, showing the landmarks, chainages, signal positions, existing facilities on the channel, for the channel under no construction investment project.

4. Process of announcing channel opening

a) For a national channel: The Vietnam Inland Waterways Administration shall compile and submit a dossier to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of channel opening;

b) For a local channel: The provincial-level Department of Transport shall compile and submit a dossier to the provincial-level People’s Committee. Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full, the provincial-level People’s Committee shall issue a decision on announcement of channel opening;

c) For an exclusive channel connected to national channels: The organization or individual shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the Vietnam Inland Waterways Administration. Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full, the Vietnam Inland Waterways Administration shall appraise the dossier and, if all conditions are satisfied, make a report to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier and report from the Vietnam Inland Waterways Administration, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of channel opening;

d) For an exclusive channel connected to local channels: The organization or individual shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the provincial-level Department of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full, the provincial-level Department of Transport shall appraise the dossier and, if all conditions are satisfied, make a report to the provincial-level People’s Committee. Within 05 working days from the date of receiving the dossier and report from the provincial-level Department of Transport, the provincial-level People’s Committee shall issue a decision on announcement of channel opening;

dd) The decision on announcement of channel opening shall be made using Form No. 03 provided in the Appendix to this Decree.

5. In the case where an inland waterway channel is already included in the approved master plan and it is only necessary to survey the channel and set up signals for operation thereof, the Ministry of Transport shall assign the Vietnam Inland Waterways Administration and the provincial-level People’s Committee to assign the provincial-level Department of Transport to organize the channel survey and set up signals. After completing the channel survey and setting up the signals, the procedures for announcing the opening of the channel shall be carried out in accordance with this Decree. Funding for surveying the channel and setting up signals shall be covered by the State budget for recurrent expenditures in accordance with the decentralized fiscal responsibilities.

6. Management of inland waterway channels

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall organize the management of national channels;

b) The provincial-level People’s Committees shall direct the respective provincial-level Departments of Transport to organize the management of local channels;

c) Organizations and individuals owning exclusive channels shall organize the management of such exclusive channels.

7. Formulation and announcement of the list of inland waterway channels

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall make a list of national channels and exclusive channels connected to national channels and submit it to the Ministry of Transport for announcement;

b) The provincial-level Departments of Transport shall make a list of local channels and exclusive channels connected to the local channel and submit it to the respective provincial-level People’s Committee for announcement. The list of channels, after being announced, shall be sent to the Vietnam Inland Waterways Administration for summarization and monitoring;

c) Organizations and individuals owning exclusive channels shall be responsible for reporting data on technical specifications of exclusive channels to the Vietnam Inland Waterways Administration and the respective provincial-level Departments of Transport in service of the preparation and announcement of the list of exclusive inland waterway channels;

d) The list of inland waterway channels shall be updated, adjusted and announced every 3 years. The Vietnam Inland Waterways Administration shall summarize a list of inland waterway channels nationwide and post it on the website of the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 10. Conversion of inland waterway channels

1. Conditions for conversion of inland waterway channels

a) It conforms to the approved inland waterway navigation infrastructure master plans;

b) It satisfies the conditions for channels specified in Article 7 of this Decree.

2. Authority to convert inland waterway channels

a) The Ministry of Transport shall decide to convert local and exclusive channels into national channels, and national channels into local channels;

b) The provincial-level People’s Committees shall decide to convert exclusive channels into local channels, and local channels into exclusive channels.

3. Dossier for conversion of inland waterway channels

a) A written request, enclosed with the status quo report of the channel(s) of which the conversion is proposed, by the Vietnam Inland Waterways Administration (for national channels) and the provincial-level Department of Transport (for local channels);

b) A written request of the provincial-level People’s Committee (in case of converting local channels into national channels or vice versa)

4. In the case where a local channel is converted into a national channel or vice versa: the Vietnam Inland Waterways Administration shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Department of Transport in, compiling a dossier and reporting it to the respective provincial-level People’s Committee and the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the provincial-level People’s Committee shall send a written request to the Ministry of Transport. Within 10 working days from the date of receiving the written request from the provincial-level People’s Committee, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of channel conversion.

5. In the case where an exclusive channel is converted into a national channel: The Vietnam Inland Waterways Administration shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the organization or individual owning the exclusive channel in, compiling a dossier and submit it to the Ministry of Transport. Within 10 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of channel conversion.

6. In the case where an exclusive channel is converted into a local channel, or vice versa: the provincial-level Department of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the organization or individual owning the exclusive channel in, compiling a dossier and submit it to the provincial-level People’s Committee. Within 10 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the provincial-level People’s Committee shall issue a decision on announcement of channel conversion.

7. When the decision on announcement of channel conversion is issued, the Ministry of Transport and the provincial-level People’s Committee shall coordinate with the Ministry of Finance in transferring property in accordance with the law regulations on management and use of public property. After receiving a decision on the transfer of property by a competent authority, the authority or unit receiving the property shall manage, use and operate it in accordance with regulations.

8. In the case where an exclusive channel is converted into a national or local channel, a part of the investment capital (if any) is considered to be returned to the organization or individual owning such exclusive channel in accordance with the law regulations and the Ministry of Finance’s guidelines.

Article 11. Announcement of closure of inland waterway channels

1. An inland waterway channel is considered to be announced closed in the following cases:

a) The safety of navigation operation is not ensured;

b) It must be closed due to national defense and security reasons;

c) There is no longer any need for operation and use thereof.

2. Authority to announce the closure of inland waterway channels

The authority deciding on announcement of channel opening specified in Clause 2, Article 9 of this Decree is also the one competent to decide on announcement of channel closure.

3. Dossier for channel closure

a) In the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, there must be a written record of checking the status quo of the channel by the Vietnam Inland Waterways Administration (for national channels), or the provincial-level Department of Transport (for local channels); or a written record of checking the status quo of the channel between the Vietnam Inland Waterways Administration and the organization or individual owning an exclusive channel connected to the national channel or between the provincial-level Department of Transport and the organization or individual owning an exclusive channel connected to the local channel. Such written record must include conclusions on the condition of the channel which is not safe for operation;

b) A written request of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security requesting the closure of the channel, in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article;

a) A written application for announcement of closure of an inland waterway channel made using Form No. 04 provided in the Appendix to this Decree, in the case specified at Point c, Clause 1 of this Article;

d) The plan for recovery of inland waterway signals made by the authority, organization or individual managing the channel.

4. Procedures for closing national and local channels

a) In case of closing any channel as specified at Point a, Clause 1 of this Article: After checking, if the safety for navigation operation cannot be ensured, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall send a written notice of suspension of navigation operation to the unit directly managing the channel and post it on the mass media, and at the same time compile a dossier requesting the announcement of channel closure and send it to the competent authority to close the channel;

b) In case of closing any channel as specified at Point b, Clause 1 of this Article, the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security requesting channel closure must send a written notice explicitly stating the reasons for channel closure and the time of channel closure to the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport. The notice period must be at least 30 days before the request for channel closure. Within 05 working days from the date of receiving the notice from the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, the Vietnam Inland Waterways Administration shall report to the Ministry of Transport or the provincial-level Department of Transport shall report to the respective provincial-level People’s Committee;

c) In case of closing any channel as specified at Point c, Clause 1 of this Article, the Vietnam Inland Waterways Administration (for national channels) or the provincial-level Department of Transport (for local channels) shall compile and send a dossier requesting channel closure to the Ministry of Transport or the respective provincial-level People’s Committee, and organize the recovery of inland waterway signals within 60 days from the effective date of the decision on channel closure;

d) Within 10 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Ministry of Transport or the provincial-level People’s Committee shall issue a decision on announcement of channel closure under the respective management.

5. Procedures for closing exclusive channels

a) In the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, the Vietnam Inland Waterways Administration and the provincial-level Department of Transport must request the organization or individual owning the exclusive channel to suspend its navigation operation and report to the Ministry of Transport or the provincial-level People’s Committee;

b) In the case specified at Point b, Clause 1 of this Article, the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security requesting channel closure must send a written notice explicitly stating the reasons for and the time of channel closure to the organization or individual owning the exclusive channel, the Vietnam Inland Waterways Administration, or the provincial-level Department of Transport and the Ministry of Transport or the provincial-level People's Committee. The notice period must be at least 30 days before the request for channel closure;

c) In the case specified at Point c, Clause 1 of this Article, the organization or individual owning the exclusive channel shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the Vietnam Inland Waterways Administration (for national channels and exclusive channels connected to national channels) or the provincial-level Department of Transport (for local channels and exclusive channels connected to local channels);

d) Within 10 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration shall appraise the dossier and, if all conditions are satisfied, report it to the Ministry of Transport; or the provincial-level Department of Transport shall appraise the dossier and, if all conditions are satisfied, report it to the provincial-level People’s Committee. Within 10 working days from the date of receiving the dossier and report in full from the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport, the Ministry of Transport or the provincial People’s Committee shall issue a decision on announcement of channel closure under the respective management;

dd) The organization or individual owning the exclusive channel shall be responsible for recovering inland waterway signals within 60 days from the effective date of the decision on channel closure.

6. The decision on announcement of channel closure shall be made using Form No. 05 provided in the Appendix to this Decree and must be sent to relevant authorities, organizations and individuals within 2 days from the date of its signing.

7. Funding for closing national and local channels shall be covered by the State budget for recurrent expenditures in accordance with the decentralized fiscal responsibilities.

8. Relevant costs incurred in closing exclusive channels shall be borne by the organizations and individuals owning such exclusive channels, unless the channels are closed in accordance with Point b, Clause 1 of this Article where such costs shall be borne by the authority requesting the channel closure.

Article 12. Survey of inland waterway channels

1. Inland waterway channels in operation must be surveyed on a regular, periodical and ad-hoc basis.

2. Responsibilities for conducting surveys and drawing plans

a) The Vietnam Inland Waterways Administration, the provincial-level Departments of Transport, organizations and individuals owning exclusive channels shall conduct surveys, draw and digitize plans (if any), make, maintain and provide survey database and plans in service of the management, announcement and operation of the channels;

b) Organizations and individuals that conduct channel surveys must provide survey results to the authority specified in Clause 4, Article 13 of this Decree for notification of the channels, and take accountability for the data and information they have provided.

3. Funding for surveying and mapping inland waterway channels

a) Funding for survey in service of management and notification of national and local channels as specified in this Decree shall be covered by the State budget for recurrent expenditures in accordance with the decentralized fiscal responsibilities;

b) Organizations and individuals managing exclusive channels shall allocate funding for survey in service of channel management and notification in accordance with this Decree.

4. The Ministry of Transport shall detail the survey of inland waterway channels.

Article 13. Notice of inland waterway channels

1. Notice of any inland waterway channel means a document issued and announced by the authority or organization specified in Clause 4 of this Article based on the survey results in service of the management and provision of information and instructions for crewmen, steersmen, and related organizations and individuals with the purpose of ensuring navigation safety.

2. Contents of a channel notice

a) For the first-time channel notices before the channels are put into operation: name, length, coordinates of start point and end point of the channel, points to locate the channel; technical classification; shoals along the channel, names of obstructions and cross-river facilities on the channel;

b) For periodical channel notices: name, length, start point, end point, centerline coordinates, width, depth, and radius of curvature of the channel, technical classification; representative elevation of the shoal(s) along the channel, names, coordinates, and elevations of obstructions and cross-river facilities on the channel that do not guarantee of which the waterway sizes are not ensured in accordance with the technical classification, water level at the time of survey, and some other noteworthy issues;

c) For regular channel notices: name; width and depth of the channel in the area where shoals and obstructions are located along the channel; water level at the time of survey; other necessary warnings;

d) For ad-hoc channel notices: channel name; description of the ad-hoc incident; location (coordinates, chainage, depth, vertical clearance) of the ad-hoc incident; width and depth of the channel in the area where the ad-hoc incident occurs; water level at the time of survey, and the impact of ad-hoc incident on navigation activities; other necessary warnings.

3. Forms of a channel notice

Notice of any inland waterway channel shall be made in writing; posted on the website and updated onto the database and digital plans of channels and routes (if any) of the notifying authority specified in Clause 4 of this Article or popularized on the mass media.

4. Responsibilities for notification

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall issue the first-time notices of national channels and exclusive channels connected to national channels;

b) The regional Inland Waterways Administration Branches shall issue periodical, regular and ad-hoc notices of national channels and exclusive channels connected to national channels;

c) The provincial-level Departments of Transport shall issue first-time, periodical, regular and ad-hoc notices of local channels and exclusive channels connected to local channels;

d) When any ad-hoc incident occurs on the channel and affects navigation safety, the unit directly managing and maintaining the channel must promptly notify by signals or sound signals directly in the area where the incident occurs, and report it to the Vietnam Inland Waterways Administration, or the respective regional Inland Waterways Administration Branch or provincial-level Department of Transport.

5. Notice period for national and local channels: Within 02 working days from the date of receiving the report on survey results, the authority specified in Clause 4 of this Article shall check the data and issue the inland waterway channel notice using Form No. 06, Form No. 07, and Form No. 08 provided in the Appendix to this Decree;

6. Notice period for exclusive channels: The organization or individual owning the exclusive channel shall submit a dossier requesting the announcement of the channel notice made using Form No. 09 provided in the Appendix to this Decree to the authority specified in Clause 4 of this Article. Within 03 working days from the date of receiving the report from the organizations or individual owning the exclusive channel, the notifying authority shall check the data and issue the inland waterway channel notice.

 

Section 3

MANAGEMENT OF INVESTMENT IN CONSTRUCTION AND ACTIVITIES OF INLAND WATERWAY PORTS, LANDING STAGES, AND ANCHORAGES

 

Article 14. General regulations on investment in construction and activities of inland waterway ports, landing stages, and anchorages

1. Investment in construction of inland waterway ports, landing stages, and anchorages must comply with the law regulations on construction investment and this Decree.

2. Water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages must not overlap inland waterway channels. The length of the water areas of inland waterway ports and landing stages must not exceed the land area adjacent to rivers, canals, and ditches allocated by competent authorities for construction of inland waterway ports and landing stages.

3. The operation of inland waterways ports, landing stages, and anchorages must be announced by competent authorities in accordance with the regulations before they are put into operation and use. During the operation of inland waterway ports, landing stages, and anchorages, the project owners and operators must adhere to and comply with the law regulations on inland waterway navigation, other relevant laws, and the contents of their operation announcement decisions. The technical safety of cargo loading and unloading machinery and equipment, and mooring equipment in service of the operation of inland waterway ports, landing stages, and anchorages must be ensured in accordance with regulations.

4. Inland waterway ports, landing stages, and anchorages where dangerous cargoes are loaded, unloaded, or transshipped must comply with the law regulations on preservation and transportation of dangerous cargoes.

5. Owners of inland waterway ports, landing stages, and anchorages whose operation durations stated in the announcement decisions have expired and are not extended must decommission the facilities and equipment affecting navigation safety, sweeping and clearing obstructions in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages (if any) within 60 days from the date the operation durations have expired. The authorities competent to announce the operation of the inland waterway ports, landing stages, and anchorages shall coordinate with the People’s Committees of communes, wards and townships (hereinafter referred to as commune-level People’s Committees) to supervise the decommissioning of inland waterway ports and landing stages, and the clearance of obstructions in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

6. The regulations on management of investment in construction, operation of inland waterway ports, landing stages, and anchorages in this Decree do not apply to inland waterway ports, landing stages, and anchorages used for the purposes of national defense and security.

Article 15. Agreement on inland waterway port or landing stage construction specifications

1. Contents of the agreement

a) Location for construction of the inland waterway port or landing stage;

b) Uses of the inland waterway port or landing stage;

c) Construction size of the inland waterway port or landing stage.

2. Authority to agree

a) The Ministry of Transport shall agree on construction specifications for inland waterway ports receiving foreign watercraft;

b) The Vietnam Inland Waterways Administration shall agree on construction specifications for inland waterway ports on national inland waterways or exclusive inland waterways connected to national inland waterways, inland waterway ports in water and land areas on both national and local inland waterways, inland waterway ports in seaport water areas connected to national inland waterways, unless otherwise specified at Point a of this Clause, and other cases decided by the Ministry of Transport;

c) The provincial-level Departments of Transport shall agree on construction specifications for inland waterway ports on local inland waterways or exclusive inland waterways connected to local inland waterways, inland waterway ports in seaport waters connected to local inland waterways, and inland waterway ports in the provinces and centrally-run cities, unless otherwise specified at Point a of this Clause, and other cases decided by the Ministry of Transport;

3. A dossier of Agreement on inland waterway port construction specifications consists of:

a) A written application for agreement on inland waterway port construction specifications, made using Form No. 10 provided in the Appendix to this Decree;

b) Project dossier;

c) A photocopy of the written approval of the project investment policy of the competent authority (if any);

d) Plan of the location where the inland waterway port will be constructed, which shall show the place name, location of the port, warehouse, yard, water area, chainage (km) of the river, canal, or ditch; land area; adjacent structures (if any). The drawing of the water area must show the minimum width from the edge of the bank to the end of the channel’s width. The plan shall be made based on the National Coordinate Reference System VN2000 and the Vietnam State elevations at the scale from 1/500 to 1/1000.

4. A dossier of Agreement on inland waterway landing stage construction specifications consists of:

a) A written application for agreement on inland waterway landing stage construction specifications, made using Form No. 10 provided in the Appendix to this Decree;

b) A photocopy of the written approval of the project investment policy of the competent authority (if any);

c) Site layout of the location where the inland waterway landing page is expected to be constructed, which shall show the place name, location of the landing stage, land area, water area in front of the lading stage, chainage (km) of the river, canal, or ditch, and adjacent structures (if any).

5. Agreement process

a) Inland waterway ports receiving foreign watercraft

The project owner shall submit 02 dossiers in person or in other suitable ways to the Vietnam Inland Waterways Administration (for inland waterway ports specified at Point b, Clause 2 of this Article) or the provincial-level Department of Transport (for inland waterway ports specified at Point c, Clause 2 of this Article) for appraisal. Within 05 working days from the date of receiving the dossiers as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall appraise them and, if all conditions are satisfied, send a report on appraisal results and 01 dossier thereof to the Ministry of Transport.

Within 05 working days from the date of receiving the report on appraisal results from the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport, the Ministry of Transport shall consult the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security, and the provincial-level People’s Committee on assurance of national defense and security for the construction of the inland waterway port. Within 05 working days from the date of receiving the written request of the Ministry of Transport, the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security, and the provincial-level People’s Committee shall give their opinions in writing to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the written agreement of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committee, the Ministry of Transport shall issue a written agreement on construction specifications and send it to the project owner;

b) Inland waterway ports not receiving foreign watercraft

The project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall send a written agreement on construction specifications to the project owner;

c) Inland waterway landing stages

The project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the provincial-level Department of Transport. For any inland waterway landing stage on national inland waterways or exclusive inland waterways connected to national inland waterways, before issuing a written agreement, the provincial-level Department of Transport shall consult the regional Inland Waterways Administration Branch. Within 05 working days from the date of receiving the written request from the provincial-level Department of Transport, the regional Inland Waterways Administration Branch shall reply in writing. Within 05 working days from the date of receiving the written reply from the regional Inland Waterways Administration Branch, the provincial-level Department of Transport shall send a written agreement on construction specifications to the project owner;

d) For inland waterway ports and landing stages located in seaport waters, before appraisal and agreement on construction specifications, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Departments of Transport shall obtain written opinions from the Maritime Administrations. Within 05 working days from the date of receiving the written request, the Maritime Administrations shall reply in writing.

6. The term of the written agreement on inland waterway port or landing stage construction specifications shall not exceed 24 months from the date of its signing. After the expiry date of the written agreement, if the project owner has not yet commenced construction and wishes to continue constructing the inland waterway port or landing stage, he/she/it shall re-initiate the procedures for agreement on inland waterway port or landing stage construction specifications as specified in this Article.

Article 16. Agreement on construction specifications for cross-river passenger landing stages and inland waterway landing stages in service of the main construction work

1. Contents of the agreement

a) Location for construction of the landing stage;

b) Uses of the landing stage;

c) Construction size of the landing stage.

2. Authority to agree

The provincial-level Departments of Transport shall agree on construction specifications for cross-river passenger landing stages and inland waterway landing stages in service of the main construction work in the provinces and centrally-run cities. Based on actual conditions, the provincial-level Departments of Transport may request the provincial-level People’s Committees to delegate authority to the People’s Committees of provincial cities, towns, districts (hereinafter referred to as district level) to agree on the construction of cross-river passenger landing stages and inland waterway landing stages in service of the main construction work in the localities under their respective management.

3. Agreement dossier

a) A written application for inland waterway channel construction agreement, made using Form No. 10 provided in the Appendix to this Decree;

b) The site plan of the location where the inland waterway landing page is expected to be constructed, which shall show the place name, locations of the adjacent structures, land area, water area in front of the lading stage, chainage (km) of the river, canal, or ditch.

4. Agreement process

The project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2 of this Article. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issue and send a written agreement on landing stage construction specifications to the project owner.

5. The term of the written agreement shall not be more than 24 months, for cross-river passenger landing stages, or 03 months, for inland waterway landing stages in service of the main construction work. After the expiry date of the written agreement, if the project owner has not yet commenced construction of the landing stage and wishes to continue constructing the landing stage, he/she/it shall re-initiate the procedures for landing stage construction agreement as specified in this Article.

6. In the case where a cross-river passenger landing stage has landing place(s) in other province(s) or centrally-run city/centrally-run cities, before agreeing on the construction of the landing stage, the competent authority specified in Clause 2 of this Article must reach agreement with the locality/localities where the landing place(s) is located.

Article 17. Naming, renaming inland waterway ports, landing stages, and anchorages

1. Inland waterway ports, landing stages, and anchorages must be named following the principles below:

a) Inland waterway ports, landing stages, and anchorages are named in the preparation period of their construction investment projects or when they are announced to be put into use;

b) Inland waterway ports, landing stages, and anchorages in a provincial-level locality shall not have identical names, or names that may cause confusion with announced names of other inland waterway ports, landing stages, and anchorages, or are inconsistent with the uses of the respective inland waterway ports, landing stages, and anchorages;

c) Inland waterway ports, landing stages, and anchorages shall not be (partially) named after State authorities, units of armed forces, political organizations, and socio-political organizations unless otherwise agreed by such authorities, units, and organizations;

d) Words and symbols that infringe upon the historical, cultural, moral traditions and fine customs of the country shall not be contained in the names of inland waterway ports, landing stages, and anchorages;

dd) Inland waterway ports and landing stages shall have Vietnamese names, which may be accompanied by their English translations, starting with the phrase “Cảng thủy nội địa” (Inland waterway port) or “Bến thủy nội địa” (Inland waterway landing stage) or “Khu neo đậu” (Anchorage) followed by the proper names of the inland waterway ports, landing stages, or anchorages.

2. When an inland waterway port, landing stage, or anchorage needs to be renamed, the owner of such inland waterway port, landing stage, or anchorage shall submit a written application made using Form No. 11 provided in the Appendix to this Decree to the competent authority specified in Clause 2, Article 15 of this Decree. Within 05 working days from the date of receiving the request of the owner of the inland waterway port, landing stage, or anchorage, the competent authority specified in Clause 2, Article 15 of this Decree shall issue a written approval of the renaming of such inland waterway port, landing stage, or anchorage.

Article 18. Announcement of operation of inland waterway ports and landing stages

1. Authority to announce the operation

The authority that agrees on inland waterway port or landing stage construction specifications specified in Clause 2, Article 15 of this Decree is also the one competent to announce the operation of such inland waterway port or landing stage.

2. Dossier for announcement of operation of an inland waterway port

a) A written application for announcement of operation of the inland waterway port, made using Form No. 12 provided in the Appendix to this Decree;

b) A certified true copy or a photocopy, enclosed with the original for comparison, of the competent authority’s written approval of the investment project on construction of the inland waterway port;

c) A certified true copy or a photocopy, enclosed with the original for comparison, of the document on land use for construction of the inland waterway port granted by the competent authority;

d) A copy of the decision approving the project or the technical design of the inland waterway port;

dd) A final acceptance certificate of facilities to be put into use; as-built site plan, elevation and section drawings of the inland waterway port;

e) An acceptance certificate of obstruction scanning in the water area of the port; written certification of setting up signals at the port;

g) A photocopy of the technical safety and environmental protection certificate of the pontoons or mooring buoy subject to registration (if the pontoons are used for the wharves);

h) An acceptance certificate of fire safety issued by a competent authority in accordance with regulations;

i) A photocopy of the certificate of conformity to security regulations of the inland waterway port receiving foreign watercraft (for the inland waterway port receiving foreign watercraft);

k) A photocopy of the competent authority’s decision on announcement of exclusive channel opening (if any) for the inland waterway port that has an exclusive channel.

3. Dossier for announcement of operation of an inland waterway landing stage

a) A written application for announcement of operation of the inland waterway landing stage, made using Form No. 12 provided in the Appendix to this Decree;

b) A certified true copy of the competent authority’s decision approving the investment project on construction of the inland waterway landing stage, or a photocopy, enclosed with the original for comparison, for the inland waterway landing stage under a construction investment project;

c) A certified true copy of the document on land use for construction of the inland waterway landing stage, or a photocopy enclosed with the original for comparison, unless it is a floating landing stage;

d) A certified true copy of the project owner’s decision approving the economic-technical report (for the inland waterway landing stage under a construction investment project) or the plan for operation of the inland waterway landing stage;

dd) A final acceptance certificate of facilities, as-built site plan, elevation and section drawings of the inland waterway landing stage under a construction investment project;

e) A photocopy of the technical safety and environmental protection certificate of the floating structures, floating jetties, pontoons or mooring buoys subject to registration (if such floating structures, floating jetties, or pontoons are used for the dock or floating landing stage).

4. Announcement process

a) Before putting an inland waterway port or landing stage into operation, the owner of such inland waterway port or landing stage shall submit, in person or in other suitable ways, 01 dossier to the Vietnam Inland Waterways Administration (for inland waterway ports receiving foreign watercraft on national inland waterways or exclusive inland waterways connected to national inland waterways, and inland waterway ports specified at Point b, Clause 2, Article 15 of this Decree), or the provincial-level Department of Transport (for inland waterway ports receiving foreign watercraft on local inland waterways or exclusive inland waterways connected to local inland waterways, and inland waterway ports and landing stages specified at Point c, Clause 2, Article 15 of this Decree) requesting the announcement of operation thereof;

b) For any inland waterway port receiving foreign watercraft: Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall appraise it and, if all conditions are satisfied, report to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier and appraisal report in full, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of operation of the inland waterway port;

c) For any inland waterway port not receiving foreign watercraft: Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall issue a decision on announcement of operation of the inland waterway port;

d) For any inland waterway landing stage: Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the provincial-level Department of Transport shall issue a decision on announcement of operation of the inland waterway landing stage.

5. The decision on announcement of operation of an inland waterway port or landing stage shall be made using Form No. 13 provided in the Appendix to this Decree.

6. A decision on announcement of operation of an inland waterway port or landing stage shall have its effective period as requested by the owner of such inland waterway port or landing stage, which must not exceed the term of land use for construction of such inland waterway port or landing stage nor exceed the operation duration of the project stated in the investment certificate granted by the competent authority.

7. In the case where the construction of any wharf/wharves of an inland waterway port has been completed and the project owner wishes to operate it/them immediately, the project owner must compile and send a dossier as specified in Clause 2 of this Article to the competent authority requesting announcement of temporary operation thereof. The effective period of the decision on announcement of temporary operation of the wharf/wharves shall not exceed 01 year. This regulation does not apply to inland waterway ports receiving foreign watercraft.

8. Announcement of operation of an inland waterway port receiving foreign watercraft if the port has been already announced.

a) In the case where the port’s owner needs to receive foreign watercraft to an inland waterway port which has been already announced, the port’s owner shall send a written report to the Ministry of Transport. The Ministry of Transport shall consult the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security and the provincial-level People’s Committee on assurance of national defense and security for such inland waterway port in accordance with Point a, Clause 5, Article 15 of this Decree. Within 02 working days from the date of receiving the written agreement of the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security, and the provincial-level People’s Committee, the Ministry of Transport shall issue a written approval for the inland waterway port of the owner to receive foreign watercraft;

b) The port’s owner shall send the dossier for inland waterway port announcement as specified at Points a and i, Clause 2 of this Article to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier from the port’s owner, the Ministry of Transport shall issue a decision on announcement of operation of the inland waterway port receiving foreign watercraft.

9. Announcement of operation of an inland waterway port no longer receiving foreign watercraft

a) In the case where an inland waterway port receiving foreign watercraft has been announced but the port’s owner no longer needs to receive foreign watercraft, the port’s owner shall send a written request (explicitly stating the reasons therefor) to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the written request of the port’s owner, the Ministry of Transport shall send a written approval to the port’s owner;

b) The port’s owner shall send a written application for inland waterway port announcement as specified at Point a, Clause 2 of this Article to the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the written application from the port’s owner, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall issue and send the decision on announcement of operation of the inland waterway port no longer receiving foreign watercraft to the port’s owner and at the same time to the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security, and the provincial-level People’s Committee for monitoring.

10. The authority announcing the inland waterway port or landing stage shall send the announcement decision to the project owner, the Inland Waterway Port Authority (hereinafter referred to as the Port Authority), the Maritime Administration (for an inland waterway port or landing stage located within the water area of a seaport), the commune-level People’s Committee of the locality where the inland waterway port or landing stage is located, and relevant organizations and individuals within 02 working days from the date of signing the decision; update information about the announced inland waterway port or landing stage onto the database of inland waterway ports and landing stages of the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 19. Announcement of operation of cross-river passenger landing stages and inland waterway landing stages in service of the main construction work

1. Authority to announce the operation

The authority that agrees on construction of the cross-river passenger landing stage or the inland waterway landing stage in service of the main construction work specified in Clause 2, Article 16 of this Decree is also the one competent to announce the operation of such cross-river passenger landing stage or inland waterway landing stage in service of the main construction work.

2. Dossier for announcement of operation

a) A written application for announcement of operation, made using Form No. 12 provided in the Appendix to this Decree;

b) The technical design dossier, a final acceptance certificate of the facilities (if any), a certified true copy of the document on land use for construction of the landing stage (for cross-river passenger landing stages); a photocopy of the technical safety and environmental protection certificate of floating structures, floating jetties, pontoons or mooring buoys subject to registration (if such floating structures, floating jetties, or pontoons are used for the landing stage);

3. Announcement process

a) Before putting the cross-river passenger landing stage or the inland waterway landing stage in service of the main construction work into operation, the landing stage's owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2, Article 16 of this Decree requesting the announcement of operation thereof;

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 2, Article 16 of this Decree shall issue a decision on announcement of operation of the cross-river passenger landing stage or the inland waterway landing stage in service of the main construction work;

c) The decision on announcement of operation of the cross-river passenger landing stage or the inland waterway landing stage in service of the main construction work shall be made using Form No. 13 provided in the Appendix to this Decree.

4. Effective period of the decision on announcement of operation

a) A decision on announcement of operation of a cross-river passenger landing stage shall have its effective period as requested by such landing stage's owner, which must not exceed the term of land use for construction of such landing stage granted by the competent authority;

b) A decision on announcement of operation of an inland waterway landing stage in service of the main construction work shall have its effective period as requested by such landing stage's owner, which must not exceed the duration of the main construction work.

5. The authority announcing the cross-river passenger landing stage or the inland waterway landing stage in service of the main construction work shall send the announcement decision to the project owner, the Port Authority, the commune-level People’s Committee of the locality where the landing stage is located, and relevant organizations and individuals within 02 working days from the date of signing the decision; update information about the announced cross-river passenger landing stage onto the database of inland waterway ports and landing stages of the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 20. Re-announcement and extension of operation of inland waterway ports and landing stages

1. The operation of an inland waterway port or landing stage must be re-announced in the following cases:

a) The size and uses of the inland waterway port or landing stage have been changed;

b) The land and water areas of the inland waterway port or landing stage have been changed;

c) The owner of the inland waterway port or landing stage has been changed.

2. Authority to re-announce or extend the operation of an inland waterway port or landing stage

The authority that announces the operation of an inland waterway port or landing stage specified in Clause 1, Article 18 and Clause 1, Article 19 of this Decree is also the one competent to re-announce or extend the operation of such inland waterway port or landing stage.

3. Dossier for re-announcement of operation

a) A written application for re-announcement of operation of the inland waterway port or landing stage, made using Form No. 14 provided in the Appendix to this Decree;

b) Documents specified at Points d, dd, e, g, h, Clause 2, Article 18 of this Decree for the structural part of the inland waterway port that has been changed;

c) Documents specified at Points d, dd, e, Clause 3, Article 18 of this Decree for the structural part of the inland waterway landing stage that has been changed;

d) A certified true copy or a photocopy, enclosed with the original for comparison, of the competent authority’s document regarding the change of land or water area (in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article);

dd) A certified true copy or a photocopy, enclosed with the original for comparison, of the documentary proof of the change of the port or landing stage’s owner (in the case specified at Point c, Clause 1 of this Article).

4. Process for re-announcement of operation

a) The operator of the port or landing stage shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Departments of Transport;

b) For any inland waterway port not receiving foreign watercraft or the inland waterway landing stage, within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall issue a decision on re-announcement of operation of the inland waterway port or landing stage;

c) For any inland waterway port receiving foreign watercraft, within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall appraise it and, if all conditions are satisfied, report to the Ministry of Transport. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full and the appraisal report, the Ministry of Transport shall issue a decision on re-announcement of operation of the inland waterway port;

d) In the case where the owner of the inland waterway port or landing stage is changed, the new owner of such inland waterway port or landing stage must request re-announcement of operation thereof within 10 working days from the date of taking over the inland waterway port or landing stage.

5. The decision on re-announcement of operation of an inland waterway port or landing stage shall be made using Form No. 13 provided in the Appendix to this Decree, and only stated the contents that have been changed.

6. Extension of the operation of an inland waterway port or landing stage

a) Upon the expiration of the operation duration stated in the decision on announcement, if the owner of the inland waterway port or landing stage wishes to continue operating it and is granted an extension of the land use term by the competent authority, the extension of operation shall be considered;

b) A dossier for extension of the operation consists of a written application for extension of operation of an inland waterway port or landing stage; documents related to the land for construction of such inland waterway port or landing stage, of which the land use term is extended by the competent authority;

c) The owner of the inland waterway port or landing stage shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the authority announcing the operation of such inland waterway port or landing stage. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the authority competent to announce the operation of the inland waterway port or landing stage shall issue a written extension of the operation of such inland waterway port or landing stage.

7. The authority re-announcing or extending the operation of the inland waterway port or landing stage shall send the decision on re-announcement or the written extension of operation of the inland waterway port or landing stage to the operator of such port or landing stage, the Port Authority, the commune-level People’s Committee of the locality where the inland waterway port or landing stage is located, and relevant organizations and individuals within 02 working days from the date of signing the decision; update information about the announced inland waterway port or landing stage onto the database of inland waterway ports and landing stages of the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 21. Quality inspection of inland waterway ports

1. The port’s owner or operator shall be responsible for inspecting the quality of the facilities. Details and procedures for quality inspection of inland waterway ports shall comply with the law regulations on quality management and maintenance of construction facilities.

2. The Vietnam Inland Waterways Administration and the provincial-level Departments of Transport shall inspect the observance of regulations on quality control of inland waterway ports by operators under their management.

Article 22. Repairing and dredging in water areas, renovation and upgrading of inland waterway ports and landing stages

1. Inland waterway ports and landing stages shall be renovated and upgraded to change their sizes and uses compared with the decisions on announcement in accordance with the approved master plans.

2. Before renovating or upgrading an inland waterway port or landing stage, the owner thereof shall send a written request in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2, Article 15 and Clause 2, Article 16 of this Decree to obtain the latter’s opinions on the renovation or upgrading of such inland waterway port or landing stage. The written request must explicitly state the proposed size of the renovation or upgrading; duration of the renovation or upgrading; impacts of the renovation or upgrading on the operations of vessels in the water area, cargo loading and unloading machinery and equipment, and passenger and cargo transport activities; adjacent structures.

Within 05 days from the date of receiving the written request from the owner of the inland waterway port or landing stage, the competent authority specified in Clause 2, Article 15 and Clause 2, Article 16 of this Decree shall give its written opinions on the renovation and upgrading of such inland waterway port or landing stage.

3. The renovation and upgrading of inland waterway ports and landing stages shall comply with the law regulations on construction. Before repairing, renovating, or upgrading an inland waterway port or landing stage, or dredging the water area, the owner or operator of such inland waterway port or landing stage must send a notice (explicitly stating the name of the inland waterway port or landing stage; the duration and scope of repair, renovation, upgrading, or dredging) to the Port Authority.

Article 23. Upgrading an inland waterway landing stage into an inland waterway port

1. An inland waterway landing stage may be upgraded into an inland waterway port if the following conditions are satisfied:

a) The operation of such inland waterway landing stage has been announced;

b) It conforms to the master plan approved by the competent authority.

2. Before upgrading an inland waterway landing stage into an inland waterway port, the owner of such inland waterway landing stage shall send a written request in person or in other suitable ways to the competent authority specified in and Clause 2, Article 15 of this Decree to obtain the latter’s agreement on upgrading of such inland waterway landing stage into a port. The written request must explicitly state the proposed size of the upgrading; duration of the renovation and upgrading; impacts of the renovation and upgrading on the operations of vessels in the water area, cargo loading and unloading machinery and equipment, and passenger and cargo transport activities; adjacent structures.

Within 05 days from the date the written request from the owner of the inland waterway landing stage, the competent authority specified in Clause 2, Article 15 of this Decree shall issue a written agreement on specifications of the upgrading of such inland waterway landing stage into a port.

3. The renovation and upgrading of inland waterway landing stages shall comply with the law regulations on construction.

Before renovating and upgrading an inland waterway landing stage, the operator of such inland waterway landing stage must send a notice (explicitly stating the name of the inland waterway landing stage; the duration and scope of the renovation and upgrading) to the Port Authority.

4. After completing the renovation and upgrading, the landing stage’s operator must carry out the procedures for announcement of operation of the inland waterway port in accordance with Article 18 of this Decree. In the case where an inland waterway landing stage has its size and specifications similar to those of an inland waterway port technical classification as specified herein (no renovation or upgrading is needed), the dossier for announcement of operation of the inland waterway port upgraded from an inland waterway landing stage consists of:

a) A written application for announcement of operation of the inland waterway port upgraded from an inland waterway landing stage, made using Form No. 15 provided in the Appendix to this Decree;

b) A written agreement on technical specifications of the competent authority for the upgrading of the inland waterway landing stage into an inland waterway port;

c) As-built drawings of the inland waterway landing stage;

d) The site plan of the construction work, land area and water area of the inland waterway landing stage;

dd) A dossier of on-site inspection and calculation of the inland waterway landing stage compiled by a lawful consulting unit.

Article 24. Closure and suspension of inland waterway ports and landing stages

1. An inland waterway port or landing stage is announced closed in the following cases:

a) It must be closed due to national defense and security reasons;

b) It must be closed at the request of the owner of the port or landing stage.

2. Authority to announce closure of inland waterway ports and landing stages

The authority that announces an inland waterway port or landing stage specified in Clause 1, Article 18 and Clause 1, Article 19 of this Decree is also the one competent to announce the closure of such inland waterway port or landing stage.

3. Dossier for announcement of closure of an inland waterway port or landing stage

a) A written request of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) A written application for closure of the inland waterway port or landing stage from the owner of such inland waterway port or landing stage, in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article.

4. Procedures for announcement of closure of an inland waterway port or landing stage

a) The Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security requesting the closure of the inland waterway port or landing stage must send a notice to the operator of such port or landing stage at least 60 days before the expected closure of such inland waterway port or landing stage in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article. The notice must explicitly state the reasons for the closure of the inland waterway port or landing stage. Within 10 days from the date of receiving the notice, the operator of such inland waterway port or landing stage may give feedback and reach an agreement on the closure of the inland waterway port or landing stage with the notifying authority;

b) The Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, and the owner of the inland waterway port or landing stage shall send a written request for the closure of such inland waterway port or landing stage to the competent authority specified in Clause 2 of this Article;

c) Within 05 working days from the date of receiving a written request from the authority and the owner of the port or landing stage as specified at Point b of this Clause, the competent authority shall issue a decision on announcement of closure of the inland waterway port or landing stage;

d) A decision on announcement of closure of the inland waterway port or landing stage, made using Form No. 16 provided in the Appendix to this Decree;

dd) The authority that issues the decision on announcement of closure of an inland waterway port or landing stage must send the decision to the owner of such inland waterway port or landing stage, the Port Authority, the commune-level People’s Committee of the locality where the inland waterway port or landing stage is located, organizations and individuals, and the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security (in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article) within 02 working days from the date of signing the decision and removing the name of the inland waterway port or landing stage from the registry of inland waterway ports and landing stages.

5. Within 30 working days from the effective date of the decision on announcement of closure of the inland waterway port or landing stage, the owner of such inland waterway port or landing stage shall be responsible for clearing obstructions in the water area thereof (if any), and decommissioning inland waterway signals of such inland waterway port or landing stage. Costs incurred in clearing obstructions in the water area of the inland waterway port or landing stage (if any) and decommissioning the inland waterway signals of the inland waterway port or landing stage shall be borne by the owner thereof, unless the inland waterway port or landing stage is closed in accordance with Point a, Clause 1 of this Article where such costs shall be borne by the authority requesting the closure of the port or landing stage.

6. The operation of an inland waterway port or landing stage must be suspended in following cases:

a) Its service life is expired;

b) It encounters an incident that threatens its safety or the safety of people and vessels; affects the safety of adjacent structures, the environment and the community in accordance with regulations.

7. Suspension of operation of an inland waterway port or landing stage

a) The operator of an inland waterway port or landing stage must send a written notice to the Port Authority of the suspension of operation of such inland waterway port or landing stage in the cases specified in Clause 6 of this Article;

b) Upon receiving the notice from the port’s operator in the case specified at Point a, Clause 6 of this Article, the Port Authority shall notify relevant authorities and units of the suspension of operation of the inland waterway port or landing stage;

c) Upon receiving the notice from the operator of the inland waterway port or landing stage in the case specified at Point b, Clause 6 of this Article, the Port Authority shall send a written request to the operator of such inland waterway port or landing stage to request the suspension of operation of such inland waterway port or landing stage to overcome the damages or the incident, and at the same time notify relevant authorities and units of the suspension of operation of the inland waterway port or landing stage;

d) The inland waterway port or landing stage may resume its operation only after the incident has been overcome or all risks of unsafety have been eliminated, which shall be certified by the Port Authority;

dd) In the case where a port facility’s service life is expired, if there is a need to continue using it, the operator of the respective inland waterway port or landing stage must inspect the quality of the facility, renovate it or repair damages (if any) to ensure the safety and usability of the facility and request the announcement of operation in accordance with this Decree.

Article 25. Establishment of anchorages

1. Contents of the agreement on establishment of an anchorage

a) Location and size of the anchorage;

b) Use purposes;

c) Size of the construction site (scope and mooring equipment).

2. Authority to agree on establishment of an anchorage

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall agree on establishment of anchorages on national inland waterways or exclusive inland waterways connected to national inland waterways, or anchorages on both national and local inland waterways, and other cases decided by the Ministry of Transport;

b) The provincial-level Departments of Transport shall agree on establishment of anchorages on local inland waterways or exclusive inland waterways connected to local inland waterways, and other cases decided by the Ministry of Transport.

3. Dossier for agreement on establishment of an anchorage

a) A written application for agreement on the establishment of the anchorage, made using Form No. 17 provided in the Appendix to this Decree;

b) A photocopy of the written approval of the project investment policy of the competent authority;

c) The site plan of the area where the anchorage will be established, which shall show the extent of the anchorage, the bottom level, the location of the channel, the adjacent structures (if any) based on the National Coordinate Reference System VN2000 and the Vietnam State elevations at the scale from 1/500 to 1/2000

4. Process for agreement on establishment of an anchorage

a) Before establishing an anchorage, the project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2 of this Article requesting the agreement on the establishment of such anchorage;

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issue a written agreement on establishment of the anchorage and send it to the project owner.

Article 26. Announcement of operation of anchorages

1. Authority to announce the operation of an anchorage

The authority that agrees to establish an anchorage specified in Clause 2, Article 25 of this Decree is also the one competent to announce the operation of such anchorage.

2. Dossier for announcement of an anchorage

a) A written application for announcement of operation of the anchorage, made using Form No. 18 provided in the Appendix to this Decree;

b) A final acceptance certificate of facilities to be put into use;

c) A plan of the anchorage;

d) The technical safety and environmental protection certificate of the mooring buoys (if mooring buoys are used);

dd) An acceptance certificate of obstruction scanning.

3. Process for announcement of operation of an anchorage

a) The project owner shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 1 of this Article requesting the announcement of operation of the anchorage.

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority shall issue a decision on announcement of operation of the anchorage;

c) The decision on announcement of operation of the anchorage shall be made using Form No. 19 provided in the Appendix to this Decree. The authority announcing the operation of the anchorage shall send the decision on announcement of operation to the project owner, the Port Authority, the regional Inland Waterways Administration Branch, and relevant organizations and individuals within 02 working days from the date of signing the decision.

4. In case of necessity, the Vietnam Inland Waterways Administration and the provincial-level Departments of Transport shall decide to establish and announce the operation of anchorages for vessels to berth and seek shelter from storm or flood on inland waterways under their respective management. Before announcing the operation of the anchorage, the Vietnam Inland Waterways Administration and the provincial-level Departments of Transport must conduct a survey and compile a dossier as specified at Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article.

Article 27. Announcement of closure of anchorages

1. The anchorage shall be announced closed in the following cases:

a) It must be closed due to national defense and security reasons;

b) It must be closed to ensure navigation safety;

c) It must be closed at the request of the project owner.

2. Authority to announce closure of the anchorage

The authority that announces an anchorage as specified in Clause 1, Article 26 of this Decree is also the one competent to announce the closure of such anchorage.

3. Dossier for closure of the anchorage

a) A written request of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) The project owner’s written application for closure of the anchorage, in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article. Such written application shall be made using Form No. 20 provided in the Appendix to this Decree;

c) A completion certification of recovery of signals and mooring equipment; completion certification of obstruction scanning in the water area of the anchorage.

4. Procedures for announcing the closure of the anchorage

a) In the case specified at Point a, Clause 1 of this Article: The Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security shall notify the project owner at least 60 days before the expected closure of the anchorage. The notice must explicitly state the reasons for closing the anchorage. If the project owner has no response on the closure of the anchorage, the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security shall send a written request to the authority specified in Clause 2 of this Article;

b) In the case specified at Point b, Clause 1 of this Article: The Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Department of Transport shall notify the survey that shall be participated by the project owner and make a report on the status quo of the anchorage of which navigation safety is not ensured due to the change in the navigable channel; request the project owner to suspend the operation of the anchorage;

c) In the case specified at Point c, Clause 1 of this Article: The project owner shall submit a written application for closure of the anchorage in person or in other suitable ways to the authority specified in Clause 2 of this Article requesting announcement of closure of the anchorage;

d) Within 05 working days from the date of receiving the written request from the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security or the written record of site survey of the anchorage or the application from the project owner of the anchorage, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issue a decision on announcement of closure of the anchorage.

5. The decision on announcement of anchorage closure shall be made using Form No. 21 provided in the Appendix to this Decree. The authority announcing the closure of the anchorage shall send the decision on announcement of closure of the anchorage to the project owner, the Port Authority, and relevant organizations and individuals within 02 days from the date of signing the decision.

6. Within 15 working days from the date of receiving the decision on announcement of closure of the anchorage, the project owner shall be responsible for recovering signals and mooring equipment, and scanning obstructions in the water area of the anchorage. In the case where the anchorage is closed in accordance with Point a, Clause 1 of this Article, the costs incurred in recovering signals and mooring equipment, and scanning obstructions in the water area of the anchorage shall be borne by the authority requesting the closure of such anchorage.

 

Section 4

MANAGEMENT OF SIGNALS AND OTHER INLAND WATERWAY NAVIGATION INFRASTRUCTURE FACILITIES

 

Article 28. Setting up and maintenance of inland waterway signals

1. Setting up inland waterway signals means authorities, organizations and individuals installing signals on inland waterways, at construction sites and locations of obstructions, and in areas where activities that affect the safety of inland waterway navigation are conducted. Signals to be set up must comply with the National technical regulation on Vietnam Inland Navigation Aids.

2. Inland waterway facilities where signals must be set up:

a) Inland waterway channels;

b) Inland waterway ports, landing stages, anchorages;

c) Ship locks, facilities used to help vessels pass dams or falls;

d) Embankments, dams, bridges, ferry landing stages, fishing ports;

dd) Wind power, thermal power, hydro power facilities;

e) Facilities over or underneath the channel;

g) Obstructions;

h) Floating restaurants and hotels (when they are anchored);

i) Other facilities.

3. Inland waterway activities for which signals must be set up:

a) Construction of facilities; exploration and mining of natural resources and minerals;

b) Aquaculture areas (fish cages, fish enclosures, fish and seafood farms); organization of entertainment and amusement activities, drills, sports events and festivals; holding of markets and craft villages; vocational practicing on inland waterways, channel protection corridors, waters outside navigable channels or in water areas of inland waterway ports and landing stages;

c) Areas for regulation and on-duty prevention of collision, navigation support, and navigation restriction;

d) Other activities affecting the safety of inland waterway navigation.

4. Responsibilities for approving signaling plans, setting up and maintaining signals on inland waterways

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall be responsible for approving the signaling plan and organizing the setting up and maintenance of the signaling systems on national channels;

b) The provincial-level Departments of Transport shall be responsible for approving the signaling plans and organizing the setting up and maintenance of the signaling systems on local channels;

c) The organizations or individuals owning exclusive channels shall be responsible for setting up and maintaining the signaling system on exclusive channels;

d) The owners of facilities, organizations and individuals causing obstructions; or organizations and individuals holding activities on inland waterways shall be responsible for setting up and maintaining signals as specified throughout the duration of construction of facilities or organization of activities, and existence of such facilities or obstructions;

dd) The units in charge of inland waterway management and maintenance, organizations and individuals in charge of exclusive inland waterway management shall be responsible for setting up signals for shipwrecks and in other unexpected situations that cause unsafety to navigation on channels and channel protection corridors. At the same time, they shall immediately report the cases to the regional Inland Waterways Administration Branches or the provincial-level Departments of Transport.

5. Funding for setting up inland waterway signals

a) Funding for setting up and maintaining the signaling systems on national and local channels, unless otherwise specified at Point c of this Clause, shall be covered by the State budget in accordance with the decentralized fiscal responsibilities;

b) Funding for setting up and maintaining the signaling systems on exclusive channels shall be borne by organizations and individuals owning the respective exclusive channels;

c) Funding for setting up and maintaining the signaling systems at facilities, obstructions and areas specified at Point d, Clause 4 of this Article shall be borne by owners of the respective facilities or obstructions, and organizations and individuals that hold such activities;

d) With regard to signals at navigation facilities invested with the State budget funds under the management of the Ministry of Transport on national inland waterways, after completing the setting up of signals, the project owners shall hand over such signals to the Vietnam Inland Waterways Administration for management and maintenance in accordance with the regulations;

dd) With regard to signals at facilities invested with the State budget funds under the management of provincial-level People's Committees on local inland waterways, after completing the setting up of signals, the project owners shall hand over such signals to the provincial-level Departments of Transport for management and maintenance in accordance with the regulations.

6. The Minister of Transport shall promulgate the National technical regulation on Vietnam Inland Navigation Aids.

Article 29. Authority and procedures for agreement on setting up inland waterway signals for construction facilities and activities on inland waterways

1. The signals below must be agreed upon before being set up

a) Signals on exclusive channels;

b) Signals at facilities specified at Points d, dd and e, Clause 2 and Clause 3, Article 28 of this Decree.

2. Authority to agree on setting up of signals

a) The regional Inland Waterways Administration Branches shall agree on setting up of signals on exclusive channels connected to national channels, facilities and areas specified at Point b, Clause 1 of this Article on national inland waterways and exclusive inland waterways connected to national inland waterways, other than the signals to be set up at inland waterway ports and landing stages;

b) The provincial-level Departments of Transport shall agree on setting up of signals on exclusive channels connected to local channels, facilities and areas specified at Point b, Clause 1 of this Article on local inland waterways and exclusive inland waterways connected to local inland waterways.

3. Contents of the agreement

a) Location of signals;

b) Quantity and size of signals;

c) Type of signals.

4. Dossier for agreement on setting up of signals

a) A written application for agreement on setting up of signals, made using Form No. 22 provided in the Appendix to this Decree;

b) Expected layout plan of signals.

5. Agreement process

a) Any organization or individual wishing to set up signals shall submit 01 dossier in person or by post or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 2 of this Article;

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall make and send a written agreement on setting up of signals and send to the project owner.

6. The organizations and individuals managing exclusive inland waterways shall send notices on setting up and putting signals into use on exclusive channels, made using Form No. 23 provided in the Appendix to this Decree.

Article 30. Investment in construction of other inland waterway navigation infrastructure facilities

Investment in construction of ship locks, facilities used to help vessels pass dams or falls; navigation embankments and dams; elevation markers, coordinate markers, boundary markers of channel protection corridors, stations and auxiliary facilities must comply with the law regulations on construction investment, fire safety, environmental protection, and climate change response; and must have appropriate technological plans and construction designs ensuring quality and safety in construction, operation, and use of such facilities.

Section 5

PROTECTION OF INLAND WATERWAY NAVIGATION INFRASTRUCTURE FACILITIES

 

Article 31. General regulations on protection of inland waterway navigation infrastructure facilities

1. Inland waterway navigation infrastructure facilities must be protected to maintain their normal operation in accordance with the Law on Inland Waterway Navigation and this Decree. Illegal encroachment, destruction, dredging and decommissioning of inland waterway infrastructure facilities must be detected, prevented, and handled in time and in accordance with the regulations.

2. Before putting any inland waterway infrastructure facility into operation and use, the project owner must send a written notice to the commune-level People's Committee of the locality where the facility is located for coordination in protection. The notice must explicitly state the name, size and uses of the facility, and the time when it is put into operation and use.

Article 32. Contents of protection of inland waterway infrastructure facilities

1. Contents of protection of inland waterway infrastructure facilities shall comply with the Law on Inland Waterway Navigation and this Decree.

2. Protection of inland waterway channels

a) Channels announced and put into use must be maintained in accordance with design standards or channel standards that align with the respective technical classification and the affordability of the State budget;

b) For facilities over or underneath the channels (underwater/underground), the safe height and depth of channel bottoms shall align with the standards of the inland waterway technical classifications that have been announced;

c) Within the channel, illegal installation of fixed fishing gears or mining of minerals are prohibited;

d) Soil, sludge, sand and other wastes that may cause accretion and change the elevation of the channel bottoms shall not be dumped therein.

3. Protection of inland waterway protection corridors

a) The scope of channel protection corridors must be ensured to maintain its size, and deliberately narrowing or encroaching the channel protection corridors are prohibited;

b) Within the channel protection corridors, the construction of houses or other structures, mining of natural resources without consent of competent authorities; and installation of fixed fishing gears within the channel protection corridor are all prohibited;

c) When the channels shift into the channel protection corridors, facilities, mineral mining and fishing operations, craft villages, and floating markets must be moved and narrowed, and obstructions on the new channels shall be cleared.

4. With regard to other inland waterway infrastructure facilities, the following acts are prohibited:

a) Allowing materials, vessels and equipment to cause landslides or damage the facilities;

b) Anchoring or mooring vessels or tying animals to signaling buoys, signposts, water benchmarks or monuments, coordinate markers, boundary markers of channel protection corridors;

c) Illegally using explosives or mining minerals, or committing other acts that affect the facilities;

d) Discharging hazardous substances which affect the durability and service life of the facilities.

Article 33. Scope of channel protection corridors

The scope of a channel protection corridor shall be determined from the edge of the channel to each side. If the channel is already included in the approved master plan, the corridor shall be determined in accordance with the master plan’s technical classification, specifically as follows:

1. If the channel is not close to the shore, the scope of the channel protection corridor:

a) From 20 m to 25 m, applicable to inland waterway channels on lakes, bays, and estuaries, channels along the coast, and special-class channels;

b) From 15 m to 20 m, for inland waterway channels of Class I and Class II;

c) From 10 m to 15 m, for inland waterway channels of Class III and Class IV;

d) 10 m, for inland waterway channels of Class V and Class VI;

2. If the channel is close to the shore, the scope of the channel protection corridor shall be at least 5 m from the natural shoreline back to the shore. If the channel passes through any city, town, or township, the scope of the channel protection corridor shall be the red line boundary in the master plan approved by the competent authority.

3. Based on the characteristics of each area, the Vietnam Inland Waterways Administration and provincial-level Departments of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Departments of Natural Resources and Environment in, identifying specific natural shorelines in service of the protection of inland waterway infrastructure.

4. In the case where the scope of channel protection corridors coincides with the safety corridors of road bridges or rail bridges, the scope of channel protection corridors shall be determined from the edge of the channels to the natural shorelines and comply with the law regulations on protection of the safety corridors of road bridges or rail bridges.

5. In the case where the scope of channel protection corridors coincides with the maritime channel protection corridors, the law regulations on protection of maritime channels shall prevail.

6. In the case where the scope of channel protection corridors coincides with the protection scope of natural disaster prevention and control facilities, dykes, and irrigation facilities, the law regulations on natural disaster prevention and control, dyke protection, and operation and protection of irrigation facilities shall prevail.

7. In the case where the scope of channel protection corridors coincides with the water source safety protection corridors, the law regulations on protection of channel protection corridors shall prevail.

8. When making investment projects to build or upgrade or expand inland waterway channels, based on the inland waterway infrastructure master plans, the project owners must clearly determine the technical classification of the inland waterway channels, and at the same time determine the scope of channel protection corridors, and set up boundary markers after such projects are completed.

Article 34. Management of channel protection corridors

1. Making management dossiers of channel protection corridors

a) A management dossier of channel protection corridors must be updated with information about the facilities affecting the safety of inland waterways, and the scope, time of appearance and handling process thereof; boundary markers of channel protection corridors;

b) The Vietnam Inland Waterways Administration shall make management dossiers of national channel protection corridors. The provincial-level Departments of Transport shall make management dossiers of local channel protection corridors. Organizations and individuals owning exclusive channels shall make management dossiers of exclusive channel protection corridors.

2. When the channel protection corridors change, the Vietnam Inland Waterways Administration, provincial-level Departments of Transport, organizations and individuals owning exclusive channels must notify owners of the facilities, organizations and individuals operating on inland waterways to move, narrow or clear obstructions.

3. Authorities, organizations and individuals involved in channel management must set up boundary markers of channel protection corridors and inform the commune-level People's Committees nearest to where the boundary markers are located for coordination in protection.

Article 35. Responsibilities for protection of inland waterway infrastructure facilities

1. Organizations or individuals assigned to manage facilities shall assume the prime responsibility for, and coordinate with People's Committees at all levels in, protecting inland waterway infrastructure facilities.

2. Organizations or individuals, when detecting any inland waterway infrastructure facility that is infringed, shall promptly inform the commune-level People's Committee, inland waterway management unit or police office nearest to where such facility is located. The informed authorities or units must request the owners of the facilities to promptly take remedial measures to ensure uninterrupted and safe navigation.

 

Chapter III

MANAGEMENT OF INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF FACILITIES NOT BELONGING TO INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE

 

Article 36. General regulations on investment in construction of facilities not belonging to inland waterway infrastructure and activities related to inland waterways

1. For any construction project not belonging to inland waterway infrastructure and any activity specified in Clause 2, Clause 3 of this Article related to inland waterway navigation or channel protection corridors or in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages, upon preparation of such investment projects or organization of such activities, an agreement with the competent authority specified in Clause 1, Article 37 of this Decree shall be reached.

2. Construction facilities:

a) Facilities in service of national defense and security tasks;

b) Embankments, irrigation dams, bridges, ferry landing stages;

c) Wind power, thermal power, hydro power facilities;

d) Facilities over or underneath the channel;

dd) Other facilities affecting inland waterway navigation safety.

3. Activities:

a) Construction activities (including dredging of water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages); mining of natural resources and minerals;

b) Aquaculture areas (fish cages, fish enclosures, fish and seafood farms); organization of entertainment and amusement activities, drills, sports events and festivals; holding of markets and craft villages; vocational practicing;

c) Other activities affecting the safety of inland waterway navigation.

Article 37. Authority to agree on contents related to inland waterways for facilities not belonging to inland waterway infrastructure and activities on inland waterways

1. Authority to agree

a) The Ministry of Transport shall agree on defense and security facilities and activities related to inland waterway navigation on national inland waterways and exclusive inland waterways connected to national inland waterways;

b) The provincial-level People's Committees shall agree on defense and security facilities and activities related to inland waterway navigation on local inland waterways and exclusive inland waterways connected to local inland waterways;

c) The Vietnam Inland Waterways Administration shall agree on contents related to inland waterways for facilities and activities on national inland waterways, exclusive inland waterways connected to national inland waterways, and channel protection corridors, unless otherwise specified at Point a of this Clause;

d) The provincial-level Departments of Transport shall agree on contents related to inland waterways for facilities and activities on local inland waterways, exclusive inland waterways connected to local inland waterways, and channel protection corridors, unless otherwise specified at Point b of this Clause.

dd) Port Authorities and provincial-level Departments of Transport (where there is no Port Authority) shall agree on the dredging and renovation of water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages under their management.

2. Contents of the agreement

a) For permanent and temporary bridges: construction locations and size of clear spans (width and clearance height);

b) For swing bridges, drawbridges, pontoon bridges, irrigation or hydro power facilities used in combination with navigation purposes: construction locations and size of clear spans (width, clearance height, length, depth of lock sill);

c) For lines, pipelines, and facilities over the channels: construction locations, clearance height of lines, pipelines and facilities over the channels;

d) For underground facilities, pipelines and lines underneath the channel bottoms: construction locations; depth from the top of underground facilities, pipelines and lines;

dd) For areas of construction of facilities and mining of natural resources and minerals: location, scope of mining area, elevation of dredging and mining;

e) For aquaculture areas where fixed fishing gears are set up for fishing; areas for vocational practicing; areas where floating restaurants or hotels are set up; areas for markets and craft villages, amusement and entertainment areas: location, scope of activities.

Article 38. Procedures for agreement on contents related to inland waterways of facilities not belonging to inland waterway infrastructure and activities on inland waterways

The project owner, organization or individual that holds inland waterway activities shall submit 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 1, Article 37 of this Decree for agreement on contents related to inland waterways. Such a dossier shall consist of:

1. A written application for agreement on construction of the facility, made using Form No. 24 provided in the Appendix to this Decree.

2. The cross section of the facility displayed on a cross section of the river.

3. The construction site drawing based on the National Coordinate Reference System VN2000 and the Vietnam State elevations. Such drawing shall show the construction location and natural elevations, terrain and topographic relief of the river or canal in the construction site, adjacent structures (if any) and the following documents:

a) For permanent and temporary bridges: dimensions of the clear span (location, width, and clearance height); longitudinal section of the facility displayed on the cross section of the river or canal;

b) For swing bridges, drawbridges, pontoon bridges, hydro power facilities used in combination with navigation purposes: dimensions of the clear span (location, width, clearance height, length, depth of lock sill); opening and closing solutions and technologies; design drawings of locations and water areas to be arranged for mooring vessels while waiting for passing through the facility;

c) For pipelines, lines and facilities over the channel: clearance height and its drawing showing the highest point of the pipeline, line (the lowest point of the power cable line, including the power grid safety corridor), or facility over the channel;

d) For underground facilities, lines and pipelines underneath the channel bottom: drawings showing the distance from the top level of the facility to the bottom level of the channel design, the scope of the channel and channel protection corridor;

dd) For dams, hydro power and irrigation facilities: the site plan and drawing of the inland waterway port, landing stage or transshipment area at upstream and downstream of the facility; loading and transshipment solutions;

e) For facilities in service of national defense and security; wind and thermal power projects; ferry landing stages, embankments: drawings showing the area of the port; embankment and other flow regulation structures; size and structure of wharves, embankments, other flow regulation facilities, and auxiliary facilities; water area of the port.

4. For any activity specified in Clause 3, Article 36 of this Decree, a dossier shall consist of:

a) A written application for agreement, made using Form No. 24 provided in the Appendix to this Decree;

b) A drawing showing the scope of the operation area, the channel and the channel protection corridor, distance to the relevant facilities within the area and the signaling layout plan to ensure the safety of inland waterway navigation;

c) Cross sections and dossiers of markers to determine the scope and levels of dredging and mining of natural resources and minerals (for dredging and renovation of water areas of inland waterway ports, landing stages, exclusive channels into inland waterway ports, landing stages, and anchorages; mining of natural resources and minerals).

5. Within 05 working days from the date of receiving the dossier as specified herein in full, the competent authority specified in Clause 1, Article 37 of this Decree shall send a written agreement to the project owner.

Article 39. Notice of putting facilities not belonging to inland waterway infrastructure into use

1. Within 05 working days from the date of final acceptance of the facility to put it into use, the project owner shall send a written notice to the regional Inland Waterways Administration Branch (applicable to facilities on national inland waterways, channel protection corridors, water areas outside the national channels and exclusive inland waterways connected to national inland waterways), or the provincial-level Department of Transport (applicable to facilities on local inland waterways, channel protection corridors, water areas outside the local channels and exclusive inland waterways connected to local inland waterways).

2. Contents of the notice

a) Name of the facility;

b) Location (chainage, place name, coordinates);

c) Main specifications of the facility;

d) Start of operation.

3. The notice of putting any facility not belonging to inland waterway infrastructure into use shall be made using Form No. 25 provided in the Appendix to this Decree.

 

Chapter IV

ASSURANCE OF SAFETY, SECURITY, ENVIRONMENTAL PROTECTION IN INLAND WATERWAY ACTIVITIES

 

Section 1

ASSURANCE OF SAFETY IN INLAND WATERWAY ACTIVITIES

 

Article 40. Safety assurance in case of restricted navigation

1. Navigation on inland waterways shall be restricted in the following cases:

a) There are obstructions on the channels that obstruct navigation;

b) Facilities are constructed on the channels, channel protection corridors, water areas of ports, landing stages, and anchorages, and water areas that have not been managed by any organization but transport activities have been conducted there, which affects the navigation safety;

c) Facilities on inland waterways restrict the announced channel standards;

d) Natural disaster prevention and control, rescue and salvage operations;

dd) National defense and security operations;

e) Drills, sports events, festivals, amusement and entertainment activities, vocational practicing, markets, craft villages.

2. Authority to announce navigation restrictions

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall announce navigation restrictions in cases of ensuring national defense and security on national inland waterways, exclusive inland waterways connected to national inland waterways and water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted, which are adjacent to the national channel protection corridors;

b) The regional Inland Waterways Administration Branches shall announce navigation restrictions in the cases specified in Clause 1 of this Article on national inland waterways, exclusive inland waterways connected to national inland waterways and water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted, which are adjacent to the national channel protection corridors, unless otherwise specified at Point a of this Clause;

c) The provincial-level Departments of Transport shall announce navigation restrictions in the cases specified in Clause 1 of this Article on local inland waterways, exclusive inland waterways connected to local inland waterways or water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted in provinces and centrally-run cities, unless otherwise specified at Points a and b of this Clause;

d) Port Authorities shall announce navigation restrictions within water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages under their management.

3. Procedures for announcing navigation restrictions on inland waterways

a) The project owner, organization or individual, before constructing any facility or organizing any activity on inland waterways, shall send a written application for announcement of inland waterway navigation restrictions (explicitly specifying locations and duration of construction restriction) and the approved plan to ensure navigation safety to the competent authority specified in Clause 2 of this Article;

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issue a written announcement of inland waterway navigation restrictions and send it to the project owner or organization or individual;

c) In case of unexpected obstructions; natural disaster prevention and control, rescue and salvage operations on inland waterways that restrict the announced channel standards, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall, depending on requirements of the actual situation, determine measures to ensure the navigation safety and announce navigation restrictions on inland waterways.

4. The Minister of Transport shall detail the navigation control to ensure navigation safety, prevent vessel collisions and restrict inland waterway navigation.

Article 41. Plans on inland waterway navigation safety assurance

1. For construction projects and areas where activities related to inland waterway navigation are organized (on channels, channel protection corridors, water areas of inland waterway ports, landing stages, anchorages and water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted) specified in Clauses 2 and 3, Article 36 of this Decree, there must be plans and measures to ensure navigation safety during the construction of such facilities and organization of such activities.

2. Responsibilities for formulation and implementation of plans

Project owners or construction contractors, organizations and individuals that organize activities related to inland waterway navigation shall be responsible for formulating and implementing the navigation safety assurance plans that have been approved by the competent authorities.

3. Authority to approve the navigation safety assurance plans

a) The Vietnam Inland Waterways Administration shall approve the navigation safety assurance plans for facilities and activities in service of national defense and security on national inland waterways and exclusive inland waterways connected to national inland waterways;

b) The regional Inland Waterways Administration Branches shall approve the navigation safety assurance plans for facilities and activities on national inland waterways; exclusive inland waterways connected to national inland waterways, water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted adjacent to the national channel protection corridors, unless otherwise specified at Points a and d of this Clause;

c) The provincial-level Departments of Transport shall approve the navigation safety assurance plans for facilities and activities on local inland waterways; exclusive inland waterways connected to local inland waterways, water areas not managed by any organization where transport activities have been conducted in the provinces or centrally-run cities, unless otherwise specified at Point d of this Clause. Depending on the actual situation, the provincial-level Departments of Transport shall submit the plans to the provincial-level People's Committees for them to authorize and decentralize the authority for approval to the district-level People's Committees;

d) The Port Authorities shall approve the navigation safety assurance plans for repair, renovation and upgrading projects and other activities in the water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages under their management.

4. Contents of navigation safety assurance plans.

a) General information about investment projects on construction of facilities or organization of activities;

b) Duration of construction of facilities or organization of activities;

c) Construction or organization solutions;

d) Measures to ensure navigation safety;

dd) Plan on assurance of, and coordination in ensuring navigation safety.

5. Dossier for approval of a navigation safety assurance plan

a) A written application for approval of the navigation safety assurance plan, made using Form No. 26 provided in the Appendix to this Decree;

b) The construction solutions, duration and schedule for construction of the facility or organization of the activity;

c) The plan on navigation safety assurance;

d) A photocopy of overall layout drawing of the facility, the scope of construction or activity organization.

6. Approval process

a) The project owner, organization or individual, before constructing any facility or organizing any activity specified in Clause 1 of this Article, shall send 01 dossier in person or in other suitable ways to the competent authority specified in Clause 3 of this Article requesting the approval thereof;

b) Within 05 working days from the date of receiving the dossier specified herein in full, the competent authority specified in Clause 3 of this Article shall send a written approval of the navigation safety plan to such project owner, organization, or individual.

7. In case of force majeure accidents or incidents on inland waterways disrupting the navigation, the Vietnam Inland Waterways Administration or the provincial-level Departments of Transport, or organizations or individuals owning exclusive channels must promptly organize the formulation and implementation of navigation assurance plans in the areas where such accidents or incidents occur.

8. The navigation safety assurance in service of the dredging of inland waterway channels, water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages shall comply with the Government's regulations on dredging of inland waterways.

 

Section 2

SECURITY ASSURANCE AT INLAND WATERWAY PORTS RECEIVING FOREIGN WATERCRAFT AND INLAND WATERWAY PILOTAGE

Article 42. Security assurance at inland waterway ports receiving foreign watercraft

1. Security assurance at an inland waterway port receiving foreign watercraft means the implementation of measures to ensure security and safety for people, vessels and facilities at such port by assessing security and formulating a security plan which shall be approved by the competent authority which then grants the security conformity certificate to the inland waterway port receiving foreign watercraft.

2. Security assurance at inland waterway ports is applicable to foreign watercraft and seagoing ships with a total tonnage of 500 GT or more operating on international routes.

3. Security of inland waterway ports receiving foreign watercraft is classified into 03 levels.

a) Security Level 1 is the level at which the appropriate protective security measures are in permanent effect;

b) Security Level 2 is the level at which additional protective security measures are maintained for the duration of the threat of a security incident;

c) Security Level 3 is the level at which further specific protective security measures are initiated and maintained for a limited period when a security incident is probable or imminent though specific target cannot be determined.

4. Security measures for inland waterway ports receiving foreign watercraft must be suitable for each security level.

a) Security measures that need to be taken in Security Level 1 are ensuring the performance of every security duty in the security plan; monitoring every activity taken place in the port; monitoring restricted areas in the port; checking and supervising cargo handling areas; checking and supervising vessel supplies handling; ensure that security communications could always be done promptly;

b) Security measures that need to be taken in Security Level 2 are additional security measures stated in the security plan that must be implemented for each activity specified at Point a of this Clause;

c) Security measures that need to be taken in Security Level 3 are exceptional enhanced security measures stated in the security plans that must be implemented for each activity specified at Point a of this Clause.

5. The security assessment of inland waterway ports receiving foreign watercraft shall be made for the first time and on an annually basis by the port's operators using Form No. 27 provided in the Appendix to this Decree, which shall involve representatives of specialized State management agencies at the ports.

6. Security plans for inland waterway ports receiving foreign watercraft

a) A security plan for an inland waterway port receiving foreign watercraft (hereinafter referred to as the security plan) shall be made by the port's operator using Form No. 28 provided in the Appendix to this Decree and sent to the competent authority for approval, which aims to ensure the implementation of measures to protect the port, people, vessels, cargoes, cargo carriers, and supplies for vessels within the port, and avoid the threat of a security incident;

b) A security plan shall be developed and maintained, on the basis of the inland waterway port security assessment. The security plan must provide appropriate measures for each security level specified in Clause 3 of this Article.

7. The security commitment of an inland waterway port receiving foreign watercraft shall be made on the basis of the assessment of possible risks for people, property and the environment that may arise from communications between the vessels and the port or among the vessels, made using Form No. 29 provided in the Appendix to this Decree.

8. The security commitment must be made by the captain or security officer of the foreign watercraft or seagoing ship, and the security officer of the inland waterway port or the organization in charge of ensuring on-shore security on behalf of the port's owner, and the port’s or vessel’s owner must commit to taking security measures suitable to the security level of the port or foreign watercraft or seagoing ship. The owner of the foreign watercraft, seagoing ship or the port’s owner may request a security commitment in any of the following cases:

a) The foreign watercraft or seagoing ship has its security level higher than that of the port, anchorage or other foreign watercraft with which it is communicating;

b) There is an agreement on security commitments signed among the member states for a number of international routes or for a number of specific vessels on such routes;

c) There is a security threat or incident involving such foreign watercraft, seagoing ship or port;

d) The foreign watercraft or seagoing ship is in the port but the port is not required to have and implement the approved inland waterway port security plan;

dd) The foreign watercraft or seagoing ship communicate with other foreign watercraft or seagoing ships, but it is not required to have and implement the approved foreign watercraft or seagoing ship security plan;

e) The security commitments must include commitments of the port security officer or the captain or security officer of the foreign watercraft or seagoing ship to taking security measures suitable to the security level of the port, foreign watercraft or seagoing ship.

9. Officials, civil servants and public employees of specialized management agencies and employees of port enterprises in charge of ensuring security of inland waterway ports must complete the training courses on security of inland waterway ports at training institutions specialized in security training in accordance with the port security training program approved by the Ministry of Transport and be granted certificates of training completion.

Article 43. Procedures for approval of security assessment, security plans and grant of security conformity certificates to inland waterway ports receiving foreign watercraft

1. The port’s operator shall make and submit 03 dossiers as specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article in person or in other suitable ways to the Port Authority.

2. A dossier for approval of the security assessment shall consist of:

a) A written application for approval of security assessment, made using Form No. 30 provided in the Appendix to this Decree;

b) The security assessment as specified in Clause 5, Article 42 of this Decree;

c) Participants in the security assessment meeting, including: representatives of the district-level police office, the Border Guard Station of the border gate, the provincial-level Traffic Police Division, the Customs Branch, the Port Authority, the district-level Center for Disease Control, the district-level plant protection and quarantine agency, and the border-gate animal quarantine agency.

3. A dossier for approval of the security plan and issuance of a security conformity certificate to an inland waterway port receiving foreign watercraft shall consist of:

a) A written application for approval of the security plan and grant of a security conformity certificate to the inland waterway port receiving foreign watercraft, made using Form No. 31 provided in the Appendix to this Decree;

b) The security assessment approved by the competent authority;

c) The security plan.

4. A dossier for annual certification of a security conformity certificate of an inland waterway port shall consist of:

a) A written application for annual certification of the security conformity certificate of the inland waterway port receiving foreign watercraft, made using Form No. 32 provided in the Appendix to this Decree;

b) The security assessment, including opinions of the authorities specified at Point c, Clause 2 of this Article;

c) The written records of refresher courses or drills or training sessions under the approved security plan program;

d) The original security conformity certificate (the certification will be written on the back of the certificate).

5. Within 05 working days from the date of receiving the dossier in full as prescribed, the Port Authority shall appraise the dossier and report the appraisal results, enclosed with 02 dossiers, to the Vietnam Inland Waterways Administration. Within 05 working days from the date of receiving the dossier and report from the Port Authority in full, the Vietnam Inland Waterway Administration shall approve the security assessment and the security plan, grant a security conformity certificate to the inland waterway port receiving foreign watercraft, and make annual certification on the security conformity certificate of the inland waterway port.

The written approvals of the security assessment and security plan, and the security conformity certificate granted to the inland waterway port receiving foreign watercraft shall be made using Forms No. 33, No. 34, and No. 35 provided in the Appendix to this Decree.

6. The security conformity certificate granted to the inland waterway port receiving foreign watercraft shall be valid in 5 years and must be annually certified by the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 44. Security inspection and supervision of inland waterway ports receiving foreign watercraft

1. The Vietnam Inland Waterways Administration and the Port Authorities shall, within the ambit of their functions, tasks and powers assigned to them, organize the inspection, supervision and handling of violations of security at inland waterway ports. The security checklist for an inland waterway port shall be made using Form No. 36 provided in the Appendix to this Decree.

2. The port's operator shall be responsible for organizing the inspection of security in service of security assessment and development of the security plan.

3. Foreign watercraft and seagoing ships that arrive in and depart from inland waterway ports receiving foreign watercraft must comply with the same maritime law regulations on maritime security and safety as those applicable to vessels arriving in and departing from Vietnamese seaports and this Decree, unless otherwise specified by the law.

4. The operators of inland waterway ports receiving foreign watercraft must ensure safety and security conditions in accordance with regulations.

Article 45. Inland waterway pilotage

1. Compulsory pilotage

Foreign watercraft, when operating on inland waterways, or arriving in or departing from inland waterway ports, must be guided by pilots, unless they are inland waterway vessels of the Kingdom of Cambodia operating under the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Royal Government of Cambodia on waterway transportation. The captains/masters of vessels or seagoing ships may request pilotage when deeming it necessary.

2. Pilotage on inland waterways or in inland port waters shall comply with the maritime law regulations on pilotage and shall be performed by marine pilots.

 

Section 3

ENVIRONMENTAL PROTECTION IN INLAND WATERWAY NAVIGATION ACTIVITIES

 

Article 46. Environmental protection in investment in construction, maintenance, renovation and upgrading of inland waterway infrastructure

1. The owner of any inland waterway infrastructure construction, maintenance, renovation or upgrading project shall be responsible for:

a) Organizing the preparation of an environmental impact assessment report or an environmental protection plan and submit it to the competent authority for approval or certification in accordance with the law regulations on environmental protection;

b) Determining and allocating funds for environmental protection in the total investment of the project; including waste treatment measures and measures to minimize adverse impacts on the environment in the environmental impact assessment report or the environmental protection plan approved or certified by the competent authority in the basic design, technical design and bidding dossiers, contracts with construction contractors of the project;

c) Organizing the management, supervision and report to the competent state authorities on environmental protection in project construction activities in accordance with the law regulations on construction and environmental protection.

2. Construction contractors must comply with the law regulations on environmental protection, standards and technical regulations on environment and fully meet the requirements on environmental protection in the contract signed with the project owner.

3. Environmental monitoring and supervision consultancy contractors must comply with environmental monitoring technical processes and environmental technical regulations, and take responsibility before the project owner and before the law for the information and data that they have created in the performance of environmental monitoring and supervision.

Article 47. Environmental protection in operation of inland waterway ports and landing stages

The operators of inland waterway ports and landing stages shall be responsible for:

1. Formulating and implementing oil spill response plans in accordance with regulations for inland waterway ports and landing stages engaged in petroleum trading.

2. Arranging personnel to manage and perform the work of environmental protection in the ports and landing stages.

3. Collecting and treating wastewater generated during the operation of ports and landing stages to ensure environmental technical regulations; carrying out periodical monitoring of wastewater before and after treatment as required in the approved dossier; keeping monitoring data for checking the operation of the wastewater treatment system.

4. Collecting, classifying and storing solid wastes and hazardous wastes generated during the operation of ports and landing stages for treatment or hiring waste treatment organizations to receive, transport and treat the wastes in accordance with regulations.

5. Arranging vessels, tools and equipment at ports and landing stages to receive ordinary solid wastes from vessels, seagoing ships, foreign watercraft, seaplanes; listing and providing a list of organizations with hazardous waste treatment function to receive, transport and treat hazardous wastes arising from vessels, seagoing ships, foreign watercraft and seaplanes.

6. Minimizing dust and limiting noise and vibration that adversely affect the surrounding environment and workers.

7. Isolating and ensuring a safe distance in receiving and storing dangerous cargoes, and flammable and explosive cargoes in accordance with regulations.

Article 48. Environmental protection in construction, repair, conversion, restoration, and decommission of vessels

Owners of establishments that build, repair, convert, restore and decommission of vessels shall be responsible for:

1. Developing and implementing environmental protection plans and oil spill response plans in accordance with regulations.

2. Arranging personnel to manage and perform environmental protection in the operations of the establishments.

3. Collecting and treating wastewater, solid waste and hazardous waste generated during the operations of the establishments for treatment in accordance with regulations.

Article 49. Environmental protection for vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft operating on inland waterways

1. Seagoing ships must comply with the National Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships.

2. Vessels must comply with the National technical regulation on Rules for Pollution Prevention of inland waterway ships.

3. Management of ordinary wastes

a) Vessels, seagoing ships and foreign watercraft operating on inland waterways and coastal transport routes must cover and prevent cargoes from falling or dust from being spread and causing environmental pollution;

b) Wastes and pollutants discharged by vessels, seagoing ships and foreign watercraft must be collected and stored on such vessels, seagoing ships and foreign watercraft, and then transferred to the receiving equipment system at the inland waterway ports or landing stages or to waste treatment organizations in accordance with regulations;

c) Vessels, seagoing ships and foreign watercraft must be equipped with wastewater treatment equipment or storage tanks where wastes are stored before being transported to shore for treatment;

d) Information on the discharge of wastes must be recorded in the garbage record books of the ships or vessels;

dd) In the case where the vessels carrying cargoes that are capable of causing pollution, there must be measures to prevent pollution corresponding to such cargoes.

4. Management of hazardous wastes

Vessels, seagoing ships, foreign watercraft and seaplanes that generate hazardous wastes must comply with the law regulations on hazardous waste management.

5. It is prohibited to discharge oil, ballast water, cooling water or oil-water mixture containing pollutants into the environment in excess of allowable amount in accordance with the environmental standards, or use dispersants of oil in the water environment.

6. When detecting risks or acts of causing environmental pollution or oil spills, the operators of vessels, seagoing ships or foreign watercraft must immediately take effective response measures; at the same time, must immediately report the environmental pollution incidents or oil spills, or the forecast of possibility of environmental pollution incidents or oil spills to the nearest specialized management agencies.

7. Vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft that operate on inland waterways, in water areas of ports, landing stages, and anchorages, shall be subject to inspection and supervision by specialized State management agencies on compliance with environmental protection regulations.

8. Vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft anchored in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages are not allowed to:

a) Dredge the chimney or emit black smoke;

b) Clean the cargo hold or deck, thereby causing environmental pollution;

c) Discharge dirty water, oil, oil residue-water mixture and other hazardous liquids;

d) Dispose garbage or other objects and solid wastes from vessels or ships into the water or on the wharves of the inland waterway ports or landing stages;

dd) Remove rust and paint ships, thereby causing environmental pollution.

9. The captains/masters of vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft, when operating on inland waterways and in water areas of inland waterway ports and landing stages, must comply with the following requirements:

a) When detecting risks or acts causing environmental pollution, the captains/masters must immediately inform the Port Authorities; at the same time, explicitly record the time, place and nature of the pollution incidents in the logbooks of the ships or vessels;

b) If any incident causing environmental pollution occurs due to the operation of the ships or vessels, the captains/masters thereof must immediately take effective response measures and promptly inform the Port Authorities.

10. The operators of vessels, seagoing ships or foreign watercraft that cause damage or environmental pollution must compensate and be handled in accordance with regulations.

 

Chapter V

PROCEDURES FOR VESSELS TO ARRIVE IN AND DEPART FROM INLAND WATERWAY PORTS, LANDING STAGES, AND ANCHORAGES

 

Article 50. Procedures for vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft to arrive in and depart from inland waterway ports or landing stages

1. Vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft arriving in and departing from inland waterway ports or landing stages must undergo the procedures to obtain entry permits and clearances.

2. Before a vessel or seaplane arrives in or departs from an inland waterway port or landing stage, the applicant shall send a notice of the vessel (registration number), arrival and departure time, type of cargoes or number of passengers to the Port Authority. Such notice shall be sent via SMS message, phone call, or in any other way. The captain/master or steersmen may only operate the vessel to arrive in or depart from the inland waterway port or landing stage if the consent of the Port Authority is obtained. The notice period shall be specified as follows:

a) 02 hours in advance, for cargo vessels;

b) 01 hour in advance, for passenger vessels or seaplanes.

3. The procedures for vessels and seaplanes to arrive in and depart from inland waterway ports or landing stages may be carried out in person, electronic means or otherwise specified.

4. Vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft arriving in or departing from inland waterway ports and landing stages must pay fees and charges in accordance with the regulations.

5. The regulations on procedures for vessels to arrive in and depart from inland waterway ports, landing stages, and anchorages in this Decree do not apply to the vessels that arrive in and depart from inland waterway ports, landing stages, and anchorages to perform national defense and security duties.

Article 51. Manners, deadlines and locations for carrying out the procedures for vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft to arrive in or depart from inland waterway ports or landing stages

1. Procedures for vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft to arrive in or depart from inland waterway ports or landing stages

a) Submitting or presenting documents in person at the Port Authorities;

b) Performing the electronic procedures on the Ministry of Transport’s portal (applicable to vessels, domestic seagoing ships, seaplanes);

c) Performing the electronic procedures on the National Single Window System (applicable to vessels, seagoing ships entering or exiting Vietnam, foreign watercraft);

d) Performing the electronic procedures on the ASEAN Single Window System;

dd) Otherwise specified by the law regulations.

2. The deadline for carrying out the procedures: within 30 minutes after all required documents are received, except for seagoing ships and foreign watercraft.

3. In the case where documents are submitted or presented in person for vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft, the procedures can be carried out at the offices of Port Authorities or at the ports, landing stages or on such vessels (in the case where such vessels come from epidemic areas hit by diseases infected by people, animals and plants).

4. The process for carrying out the electronic procedures on the National Single Window System and the ASEAN Single Window System shall comply with relevant law regulations.

Article 52. Dossiers for grant of inland waterway port (landing stage) entry permits to vessels and seaplanes

1. The applicant shall submit the following documents:

a) The inland waterway port (landing stage) clearance, unless he/she is carrying out the electronic procedures;

b) The passenger list (applicable to passenger vessels).

2. The applicant shall present the originals of the following documents:

a) The certificate of vessel or seaplane registration (or a photocopy certified by a credit institution in the case where the vessel is pledged or mortgaged);

b) The technical safety and environmental protection certificate of the vessel;

c) The certificates of expertise, professional certificates of crewmen and steersmen;

d) The crew registry (if any);

dd) The contract of carriage or the cargo delivery note;

e) Civil liability insurance (applicable to vessels subject to compulsory civil liability insurance);

g) The certificate of airworthiness for seaplanes;

h) Permit to transport dangerous cargoes, plan to transport extra-long and super-heavy cargo (applicable to vessels that transport dangerous cargoes, extra-long and extra-heavy cargoes).

3. The document checker must return the documents specified in Clause 2 of this Article to the applicant after checking them, unless otherwise provided for by law regulations.

4. The applicant shall not present documents specified in Clause 2 of this Article if they are datafied onto electronic databases.

Article 53. Dossiers for grant of inland waterway port (landing stage) clearances to vessels and seaplanes

1. The applicant shall submit and present the following documents:

a) Documents to be submitted: passenger list (applicable to passenger vessels);

b) Documents to be presented: contract of carriage or waybill or cargoes delivery note; certificates of expertise, professional certificates of crewmen and steersmen if there is any change compared to those as of the time the vessel arrives in the inland waterway port or landing stage.

2. For any vessel that is newly built, converted or repaired, when it is launched, the owner of such vessel or the owner of the establishment that builds, converts, or repairs such vessel must present to the Port Authority the following documents:

a) Written record of final inspection certifying that the vessel is eligible for operation by the Register Office;

b) A plan to ensure the navigation safety upon launching the vessel, which shall be made by the owner of the establishment that builds, converts or repairs the vessel.

Article 54. Checking and grant of inland waterway port (landing stage) entry permits or clearances to vessels and seaplanes

1. The applicant may choose one of the manners specified in Clause 1, Article 51 of this Decree to carry out the procedures for vessels and seaplanes to arrive in or depart from inland waterway ports and landing stages and comply with the following regulations:

a) If the procedures are carried out in person at the authority’s office, the applicant shall submit and present the documents specified in Articles 52 and 53 of this Decree to the Port Authority;

b) If the procedures are carried out electronically, the applicant shall present the documents specified in Articles 52 and 53 of this Decree on the electronic software (selected by the applicant).

2. Checking documents of crewmen and the vessel

a) In case of receiving documents from the applicant in person, the Port Authority shall check the conformity of the documents in accordance with regulations;

b) In case of receiving documents via the electronic procedures, the Port Authority shall only check the database without physically checking the documents of the vessel, its crewmen and steersmen. It shall only physically check the documents if there is any error.

3. Inspection of the vessel

a) The Port Authority shall inspect the vessel taking into account its technical safety and environmental protection certificate;

b) If detecting any violation, the Port Authority shall notify and handle such violation and guide the applicant to take remedial measures and changes to ensure compliance with regulations.

4. Vessels and seaplanes may be granted inland waterway port (landing stage) entry permits and clearances if they satisfy the conditions specified in this Decree.

5. For vessels that are granted inland waterway port (landing stage) clearances but still anchored in water areas of the inland waterway ports or landing stages for more than 24 hours, the port (landing stage) clearances must be renewed in order to adjust the time of departure from the inland waterway ports or landing stages.

6. Inland waterway port (landing stage) entry permits and clearances may be made in written or electronic form. The inland waterway port (landing stage) entry permits and clearances of vessels and seaplanes shall be made in accordance with Forms No. 37 and No. 38 provided in the Appendix to this Decree.

7. Inland waterway port (landing stage) entry permits and clearances granted by the Inland Waterway Port Authorities and seaport/inland waterway port (landing stage) clearances granted by the Maritime Administrations shall be kept in paper or electronic form. The detention period of the paper permits is 2 years from the date they are granted. At the end of the detention period, the Port Authorities and the Maritime Administrations shall be responsible for canceling such permits.

Article 55. Procedures for arriving in or departing from inland waterway ports for waterway transport vessels crossing the Vietnam-Cambodia border

1. For the Kingdom of Cambodia’s inland waterway vessels arriving in or departing from Vietnam's inland waterway ports and Vietnamese vessels departing from Vietnam's inland waterway ports for Cambodia, in addition to the procedures specified in Articles 51, 52, 53 and 54 of this Decree, a cross-border waterway transport permit issued by a competent authority must also be presented.

2. In the case where the Kingdom of Cambodia’s inland waterway vessels and Vietnam’s waterway vessels entering or exiting for arriving in or departing from Vietnam’s inland waterway ports carry out the electronic procedures, Articles 56 and 57 of this Article shall apply.

3. In the case where the Kingdom of Cambodia’s inland waterway vessels and Vietnam’s waterway vessels entering or exiting Vietnam, arriving in or departing from Vietnam’s inland waterway ports do not carry out the electronic procedures, the documents shall be submitted and presented in person at the Port Authorities.

4. When a vessel arrives at the border gate, it must present the documents showing that it has completed exit procedures at the exit port to the State management agencies at the border gate to check before the vessel leaves the Vietnamese territory.

5. In the case where a vessel cannot exit to Cambodia as planned, the applicant must notify and return the documents showing that it has completed exit procedures to the exit border gate in order to cancel the exit dossier.

6. Inland waterway port clearances granted to Vietnamese and Cambodian inland waterway vessels to depart from Vietnam's inland waterway ports for Cambodia shall be made using Form No. 39 provided in the Appendix to this Decree.

Article 56. Electronic procedures for Vietnamese and Cambodian inland waterway vessels entering Vietnam and arriving in inland waterway ports

1. At least 02 hours before the expected arrival of the vessel at the border gate, the applicant shall make the below electronic declarations on the National Single Window Portal:

a) Notice of the vessel’s arrival in the inland waterway port, made using Form No. 48 provided in the Appendix to this Decree;

b) Inland waterway port clearance, made using Form No. 39 provided in the Appendix to this Decree;

c) General declaration, made using Form No. 40 provided in the Appendix to this Decree;

d) Crew list, made using Form No. 41 provided in the Appendix to this Decree;

dd) Passenger list, made using Form No. 42 provided in the Appendix to this Decree;

e) Cargo declaration, made using Form No. 43 provided in the Appendix to this Decree or contract of carriage or cargo delivery note or waybill;

g) Plant quarantine declaration for cargoes subject to plant quarantine, made using Form No. 44 provided in the Appendix to this Decree;

h) Animal quarantine declaration for cargoes subject to animal quarantine, made using Form No. 45 provided in the Appendix to this Decree;

i) Declaration of arms and explosives (if any) made using Form No. 46 provided in the Appendix to this Decree;

k) Declaration of stowaway (if any) made using Form No. 47 provided in the Appendix to this Decree.

2. Documents to be presented

a) Documents presented to the Port Authority: Technical safety and environmental protection certificate of the vessel, documents related to cargoes carried on board, certificate of vessel registration (or a photocopy certified by a credit institution in the case where the vessel is being mortgaged or mortgaged), certificates of expertise, professional certificates of crewmen and steersmen, a photocopy of the certificate of civil liability insurance (applicable to vessels subject to compulsory civil liability insurance), a permit to transport across the Vietnam-Cambodia border;

b) Documents presented to the customs office: Documents related to the cargoes carried on the vessel;

c) Documents presented to the border guards at the border gate: Passports and valid international travel documents of crewmen and passengers (if any);

d) Documents presented to the plant quarantine agency: plant quarantine certificates (for cargoes subject to plant quarantine);

dd) Documents presented to the animal quarantine agency: animal quarantine certificates of the country of departure (for cargoes subject to animal quarantine);

e) Documents to be presented to the medical quarantine agency: International vaccination certificates of crewmen, steersmen, passengers (in the case where they depart from or go through epidemic areas, or are suspected of contracting infectious agents).

3. Checking documents related to the vessel and crewmen

a) The Port Authority shall check the declarations, look up the data of the vessel and Vietnamese crewmen on the electronic databases of the competent authorities in order to carry out the procedures for granting an inland waterway port entry permit to the vessel;

b) The Port Authority shall only require the applicant to submit and present documents in the case where the databases do not contain data of the vessel, crewmen, or steersmen, or there is not enough electronic data for comparison, or the electronic documents are not eligible. The applicant shall only declare the data about the vessel and crewmen one time on the electronic software (selected by the applicant). The first Port Authority that carries out the procedures shall check and compare the declared data with the originals that have been presented to it in order to settle port entry procedures for the vessel or upon any change. The database of crewmen, steersmen, vessels and inland waterway ports shall be stored on the National Single Window Portal to serve as a database for subsequent procedures;

c) Deadline for presenting documents that are not contained in the database: Within 02 hours from the time the vessel anchors at the port or 04 hours when the vessel anchors in another location in the water area of the inland waterway port.

4. Responsibilities of specialized State management agencies for carrying out procedures at inland waterway ports

a) The Port Authority shall check the documents specified at Points a, b, c, d, dd, and e, Clause 1, and Point a, Clause 2 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Points a, b, and c, Clause 1 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

b) The customs office shall check the documents specified at Points a, c, d, dd, and e, Clause 1 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point b, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

c) The border guards at the border gate shall check the documents specified at Points a, b, c, d, dd, i, and k, Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Points i and k, Clause 1, and Point c, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

d) The plant quarantine agency shall check the documents specified at Points c and g, Clause 1 and Point d, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point g, Clause 1 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

dd) The animal quarantine agency shall check the documents specified at Points c and h, Clause 1 and Point dd, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point h, Clause 1 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

e) The medical quarantine agency shall check the documents specified at Point e, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents it has checked in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different.

5. Electronic grant of permits

No later than 30 minutes from the time the applicant completes the electronic declaration procedures and presents all the required documents, based on the feedback of the relevant authorities, the Port Authority shall grant the vessel an electronic inland waterway port entry permit via the National Single Window Portal;

Article 57. Electronic procedures to be undergone by Vietnamese and Cambodian inland waterway vessels departing from Vietnam's inland waterway ports

1. At least 02 hours before a vessel departs from the inland waterway port, the applicant shall make the below electronic declarations on the National Single Window Portal:

a) Notice of the vessel’s departure from the inland waterway port, made using Form No. 48 provided in the Appendix to this Decree;

b) List of crewmen and steersmen with their full titles;

c) List of passengers (for passenger vessels);

d) Declaration of cargoes, contract of carriage or bill of lading or waybill (for cargo vessels).

2. Documents to be presented

a) Documents presented to the Port Authority: Documents related to the cargoes carried on the vessel; written certification of payments of fees and charges as specified by the law, other than electronic payments; certificates of expertise, professional certificates of crewmen and steersmen; documents related to changes compared to the documents used to carry out inland waterway port entry procedures for the vessels;

b) Documents presented to the customs office: Documents related to the cargoes carried on the vessel;

c) Documents to be presented to the border guards at the border gate: Passports and valid international travel documents of crewmen and passengers (if any);

d) Documents presented to the plant quarantine agency: plant quarantine certificates (for cargoes subject to plant quarantine);

dd) Documents presented to the animal quarantine agency: animal quarantine certificates of the country of departure (for cargoes subject to animal quarantine);

e) Documents to be presented to the medical quarantine agency: International vaccination certificates of crewmen, steersmen, passengers (in the case where they depart from or go through epidemic areas, or are suspected of contracting infectious agents).

3. Checking certificates of the vessel and crewmen.

a) The Port Authority shall check the declarations, look up the data of the vessel and crewmen on the electronic databases of the competent authorities in order to carry out the procedures for granting an inland waterway port clearance to the vessel;

b) The Port Authority shall only require the applicant to submit and present documents in the case where the databases do not contain data of the vessel, crewmen, or steersmen, or there is not enough electronic data for comparison, or the electronic documents are not eligible. The applicant shall only declare the data about the vessel and crewmen one time on the electronic software (selected by the applicant). The Port Authority carrying out final procedures shall check and compare the declared data with the originals that have been presented to it in order to settle port clearance procedures for the vessel to depart from the Vietnamese inland waterway port or upon any change. The database of crewmen, steersmen and vessels departing from Vietnam's inland waterway ports shall be stored on electronic software to serve as a database for subsequent procedures.

4. Deadlines for submitting or presenting documents not contained in the database: At least 02 hours before the vessel departs from the port and border gate. For any passenger vessel, it can be done right at the time when the vessel is about to depart from the port and border gate.

5. Responsibilities of specialized State management agencies for carrying out procedures at inland waterway ports

a) The Port Authority shall check the documents specified in Clause 1 and Point a, Clause 2 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point a, Clause 1 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

b) The customs office shall check the documents specified in Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point b, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

c) The border guards at the border gate shall check the documents specified at Points a, b, and c, Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article; assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Points b and c, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

d) The plant quarantine agency shall check the documents specified at Point a, Clause 1 and Point d, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point d, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

dd) The animal quarantine agency shall check the documents specified at Point a, Clause 1 and Point dd, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point dd, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions;

e) The medical quarantine agency shall check the documents specified at Point e, Clause 2 of this Article, assume the primary responsibility and be competent to make final decisions on the documents specified at Point e, Clause 2 of this Article in the case where the State management agencies jointly handle the case and have different opinions.

6. Electronic grant of permits

a) No later than 30 minutes from the time the applicant completes the electronic declaration procedures and presents all the required documents, based on the feedback of the relevant authorities, the Port Authority shall grant the vessel an inland waterway port clearance on the electronic software;

b) In the case where the vessel has been granted an inland waterway port clearance but, when it arrives at the border gate, the competent authority at the border gate does not allow the vessel to exit Vietnam, a notice shall be sent to the vessel's owner clearly stating the reasons therefor and at the same time to the Port Authority that has granted the permit to depart from the port.

Article 58. Procedures for seagoing ships and foreign watercraft to arrive in or depart from inland waterway ports and to enter and exit Vietnam through inland waterway ports

1. Foreign watercraft and seagoing ships arriving in or departing from an inland waterway port and entering or exiting Vietnam through an inland waterway port shall carry out procedures specified by the maritime law regulations regarding vessels arriving in or departing from seaports and entering or exiting Vietnam through seaports and this Decree.

2. The forms of inland waterway port clearances, inland waterway port entry permits, and permits to enter and exit Vietnam through inland waterway ports shall comply with the maritime law regulations.

Article 59. Vessels, seaplanes, and seagoing ships arriving in or departing from anchorages

1. Vessels, seaplanes and seagoing ships arriving in or departing from the anchorages to transship cargoes or embark and disembark passengers must comply with the same procedures as arriving in and departing from inland waterway ports or landing stages specified in this Decree.

2. The permits to arrive in and depart from anchorages shall be made using Form No. 37 and Form No. 38 provided in the Appendix to this Decree.

3. The Ministry of Finance shall specify the rates of charges and fees for arriving in and departing from anchorages applicable to vessels, seaplanes and seagoing ships specified in Clause 1 of this Article.

Article 60. Exemption and simplification of inland waterway port (landing stage/anchorage) entry and clearance procedures

1. The types of vessels listed below are exempt from inland waterway port (landing stage/anchorage) entry and clearance procedures

a) Fire-fighting vessels; search, salvage and rescue vessels; dyke protection vessels; vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft seeking shelter from storm and flood;

b) On-duty vessels of state authorities and units of the armed forces; vessels or vessel convoys escorted or guided by the police;

c) Special-use vessels of specialized inland waterway management units;

d) Pilot boats, fishing boats;

dd) Cross-river passenger vessels at cross-river passenger landing stage;

e) Vessels (feeders) transporting passengers and cargoes from vessels, seagoing ships, and foreign watercraft (mother vessels) to ports or landing stages and vice versa. In this case, the mother vessel must undergo the same port (landing stage/anchorage) entry and clearance procedures. Before arriving in an inland waterway port or landing stage, the captain and steersmen of the vessel (feeder) specified at this Point must notify the Port Authority in writing or in other suitable means of communication;

g) Vessels carrying people, supplies and equipment to and from fish and seafood farms, and construction works on rivers, lakes, marshes, lagoons, coves, bays and at sea;

h) Non-commercial rudimentary vessels;

i) Cargo vessels (except those transporting dangerous cargoes) with the gross tonnage of less than 10 tons;

k) Vessels, seagoing ships, foreign watercraft, seaplanes arriving at inland waterway ports to receive fuel, food and foodstuffs.

2. Vessels, seagoing ships, and seaplanes may undergo simplified inland waterway port (landing stage/anchorage) entry and clearance procedures

a) When passenger vessels, which are registered to operate on fixed routes along which there are various inland waterway ports and landing stages, pull out to embark and disembark passengers, if no crewmen or steersmen are changed, they shall only undergo port entry and clearance procedures at the port (landing stage) of arrival and the last port (landing stage) of call;

b) When a vessel, seagoing ship, or seaplane, during one cargo shipment or passenger voyage, arrives in and departs from various inland waterway ports, landing stages, or anchorages under the management of a Port Authority’s representative without any change of passengers, crewmen, or steersmen, it shall only undergo entry procedures at the port (landing stage) of arrival and port clearance procedures at the last port (landing stage) of call. In this case, the movement of such vessel, seagoing ship, or seaplane between inland waterway ports and landing stages shall subject to shifting orders of the Port Authority. The shifting order shall be made using Form No. 49 provided in the Appendix to this Decree;

c) Passenger vessels and seaplanes regularly arrive in and depart from an inland waterway port or landing stage without any change of crewmen or steersmen, and vessels with valid technical safety and environmental protection certificates shall undergo port (landing stage) entry and clearance procedures for the first arrival. From the second arrival, only safety inspection and port (landing stage) clearance are required;

d) Vessels carrying raw materials, agricultural products and aquatic products from the place of production or farming to the port or landing stage of the processing plant, from which they depart without any cargo or any change of crewmen and steersmen, shall not undergo port (landing stage) clearance procedures;

dd) When a vessel arrives in or departs from an inland waterway port or landing stage under the management of a Port Authority Representative twice or more in a day, if no crewmen or steersmen are changed, the Port Authority shall check documents of such vessel and its crewmen in the first arrival. The inspection of safety conditions for the arrivals/departures shall comply with this Decree;

e) Vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft arrive at piers or wharves within seaport waters or maritime areas and then move to inland waterway ports or landing stages within the seaport waters or maritime areas to depart from such seaport waters or maritime areas, the Port Authority shall only carry out the port (landing stage) clearance procedures;

g) Vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft arrive at inland waterway ports or landing stages within seaport waters or maritime areas and move to seaport piers or wharves within the same seaport waters or maritime areas, the Port Authority shall only carry out the port (landing stage) entry procedures;

h) Vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft arrive at piers or wharves, or at inland waterway ports or landing stages within seaport waters or maritime areas and then travel among inland waterway ports or landing stages, or seaports within seaport waters or maritime areas, the Port Authority shall grant shifting orders to such vessels; The shifting order shall be made using Form No. 49 provided in the Appendix to this Decree.

3. In the case where the cargo vessel arriving in an inland waterway port or landing stage but the next port of call stated in its port clearance is a different inland waterway port or landing stage, the Port Authority shall carry out procedures for such vessel to arrive in such inland waterway port or landing stage and request the applicant to state the reasons for the change in the vessel's itinerary.

4. When a vessel departs from an inland waterway port or landing stage with an unidentified next port of call, the Port Authority shall state the (expected) next port of call proposed by the applicant in the port (landing stage) clearance.

 

Chapter VI

RESPONSIBILITIES FOR ORGANIZATIONS MANAGING INLAND WATERWAY NAVIGATION ACTIVITIES

 

Article 61. Responsibilities for coordination in management of inland waterway navigation activities

1. Specialized State management agencies on inland waterways and at inland waterway ports, landing stages, and anchorages must coordinate with each other in performing their tasks and comply with the law regulations to ensure safety, security and efficiency.

2. Problems arising related to the functions and tasks of other specialized State management agencies must be discussed and agreed so as to be resolved in a timely manner. In case of disagreement, they must promptly notify the Vietnam Inland Waterways Administration, the Vietnam Maritime Administration, the Traffic Police Department and the provincial-level Departments of Transport for settlement in accordance with the law regulations.

3. Responsibilities for coordination in management at inland waterway ports receiving foreign watercraft

a) Specialized State management agencies at inland waterway ports receiving foreign watercraft, when performing their duties, must comply with the law regulations and shall not cause any troubles or affect normal operations of enterprises, shipowners, cargo owners, vessels and other organizations and individuals in the inland waterway port areas;

b) Specialized State management agencies at inland waterway ports shall be responsible for closely coordinating with each other in timely and lawful settlement of procedures related to vessels, cargoes, passengers and crewmen when operating at inland waterway ports in accordance with this Decree and other relevant law regulations; notify the Port Authority of the results of settlement of procedures related to vessels, cargoes, crewmen and passengers when operating at inland waterway ports;

c) The Port Authority shall assume the prime responsibility for coordinating activities between specialized State management agencies in the inland waterway ports receiving foreign watercraft; discuss with authorities and enterprises to agree on the settlement of problems arising in relation to inland waterway navigation activities in the inland waterway port waters under their charge; request other specialized State management agencies at inland waterway ports to promptly notify the results of procedures; request operators of inland waterway ports, owners of vessels, captains and other relevant agencies and organizations to provide data and information on inland waterway navigation activities at inland waterway ports.

4. The competent authorities that agree on the construction and setting up, and announce the operation of inland waterway infrastructure facilities; approve the plans to ensure navigation safety; agree on the construction and setting up of facilities not belonging to inland waterway infrastructure; grant permits and give opinions on issues related to inland waterways, national defense and security must properly follow the processes specified in this Decree. In case of disagreement, they must send written replies clearly stating the reasons.

Article 62. Responsibilities of the Ministry of Transport for management of inland waterway navigation activities

1. Perform the State governance over inland waterway navigation activities nationwide; assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and provincial-level People's Committees in, organizing the implementation of this Decree.

2. Publish the list of inland waterway ports every 3 years, on the basis of the review, summarization and report of the Vietnam Inland Waterways Administration.

3. Direct the Vietnam Inland Waterways Administration to:

a) Inspect and guide the implementation of master plans, management and maintenance of inland waterway infrastructure on national inland waterways and exclusive inland waterways connected to national inland waterways;

b) Make report forms and guide the reporting on management of operation and maintenance of inland waterway infrastructure; and operations of inland waterway ports, landing stages, and anchorages;

c) Develop a database to manage channels, inland waterway ports, landing stages, and anchorages; vessels arriving in and departing from inland waterway ports, landing stages, and anchorages nationwide;

d) Publicize on an annual basis the list of inland waterway landing stages and anchorages, on the basis of the summary reports of the provincial-level Departments of Transport;

dd) Organize the inspection and examination of the observance of regulations on inland waterway navigation activities falling under their ambit of competence in accordance with the law regulations.

4. Announce routes of inland waterway vessels of VR-SB class; regulate the management of vessels of VR-SB class and on-board crewmen, and other activities in accordance with relevant law regulations in order to ensure safety and security in inland waterway navigation activities.

5. Perform other tasks and exercise other powers as specified in this Decree.

Article 63. Responsibilities for management of inland waterway navigation activities of relevant ministries

1. The Ministry of Public Security shall:

a) Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport, relevant ministries and sectors and the provincial-level People's Committees in, taking measures to ensure order and safety of inland waterway navigation;

b) Organize waterway traffic police forces to patrol, control and handle law violations on inland waterways against people and vessels participating in inland waterway navigation in accordance with the law regulations; investigate, make statistics and provide data on inland waterway navigation accidents;

c) Direct local police forces to strengthen coordination in protecting inland waterway infrastructure.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

a) Assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level People's Committees and the Ministry of Transport in, managing the mining of sand, gravels and other minerals on rivers, canals, ditches, lakes, marshes, and lagoons related to the channels and channel protection corridors, thereby ensuring navigation safety and protecting the environment on inland waterways, and at inland waterway ports and landing stages;

b) Direct specialized inspectorates to coordinate with relevant authorities in inspecting mineral mining and environmental protection activities on inland waterways in accordance with regulations.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a) Direct and guide fish farming and fishery organizations and individuals, and fishing vessels operating on inland waterways to take measures to ensure navigation safety;

b) Direct localities to create conditions for owners of inland waterway ports and landing stages to set up cargo warehouses and yards on land areas of inland waterway ports and landing stages; incorporate flood drainage systems that are suitable to actual conditions so as to keep inland waterway ports and landing operating during the flood-free period;

c) Cooperate with the provincial-level People's Committees to review and remove cargo yards and landing stages infringing upon the dyke protection corridors and other irrigation structures.

4. Relevant ministries and sectors shall be responsible for directing and guiding their affiliated specialized State management agencies to coordinate with each other in performing State governance over inland waterways, inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

Article 64. Responsibilities of provincial-level People's Committees for management of inland waterway navigation activities

1. Direct and guide the People's Committees of districts and communes to organize the management and operation of cross-river passenger landing stages; take measures to protect inland waterway infrastructure, prevent encroachment and occupation of channel protection corridors; ensure order and safety of inland waterway navigation and take responsibility for local inland waterway navigation order and safety.

2. Manage rivers, canals, lakes, marshes and lagoons in the localities where the construction of channels has not yet been invested or the opening thereof is announced but regular navigation activities have been conducted, in order to ensure navigation order and safety.

3. Prioritize stable allocation of land for construction of inland waterway ports and landing stages. Direct advisory agencies to create conditions for organizations and individuals wishing to build and operate inland waterway ports and landing stages to be allocated or leased land, and to compile dossiers for announcement of operation in accordance with regulations.

4. Remove cargo loading and unloading landing stages whose operation is not eligible to be announced, and floating structures, restaurants, and hotels operating in contravention of regulations.

5. Disseminate, popularize, and educate the inland waterway navigation legislation; take measures to ensure inland waterway navigation order and safety in the localities.

6. Direct and organize the specialized State governance over inland waterway navigation at inland waterway ports, landing stages, anchorages on local inland waterways and exclusive inland waterways connected to inland waterways in the locality

7. Direct the provincial-level Departments of Transport to:

a) Inspect and guide the implementation of master plans, management and maintenance of inland waterway infrastructure within the scope of responsibilities assigned to them;

b) Make lists of local channels, exclusive channels connected to local channels, inland waterway ports, landing stages, anchorages under their management, cross-river passenger landing stages in the localities, and report them to the provincial-level People's Committees and Vietnam Inland Waterways Administration; organize the State governance at inland waterway ports, landing stages, and anchorages within the scope of responsibilities assigned to them;

c) Organize the traffic inspector forces to inspect and examine the observance of regulations on inland waterway navigation activities falling under their ambit of competence in accordance with the law regulations.

8. Perform other tasks and exercise other powers as specified in this Decree.

Article 65. Specialized State management at inland waterway ports, landing stages, and anchorages

1. Specialized State management at inland waterway ports, landing stages, and anchorages shall comply with Articles 71 and 72 of the Law on Inland Waterway Navigation and this Decree.

2. The Port Authorities under the Vietnam Inland Waterways Administration shall perform the functions of specialized State governance at inland waterway ports, landing stages (other than cross-river passenger landing stages), and anchorages that have been announced and licensed to operate on national inland waterways and exclusive inland waterways connected to national inland waterways as well as inland waterway ports, landing stages, and anchorages with land and water areas that are both on national inland waterways and local inland waterways, inland waterway ports, landing stages, and anchorages in seaport waters connected to national inland waterways, and other cases decided by the Ministry of Transport.

3. The Port Authorities under the provincial-level Departments of Transport or the authorities or units authorized by the provincial-level People's Committees in the localities where there are no Inland Waterway Port Authorities under the respective provincial-level Departments of Transport shall perform functions of specialized State management at inland waterway ports, landing stages (other than cross-river passenger landing stages), and anchorages which have been announced and licensed to operate on local inland waterways, exclusive inland waterways connected to local inland waterways as well as inland waterway ports, landing stages, and anchorages in seaport waters connected to local inland waterways, and other cases decided by the Ministry of Transport.

Article 66. Responsibilities of owners of ports and landing stages, operators of inland waterway ports, landing stages, and anchorages

Owners and operators of inland waterway ports, landing stages, anchorages shall:

1. Maintain safe and secure operation of inland waterway ports, landing stages, and anchorages, mooring equipment and inland waterway signals at inland waterway ports and landing stages; perform the tasks in the plans to ensure security for inland waterway ports receiving foreign watercraft.

2. Formulate operating rules of inland waterway ports, landing stages, and anchorages; list prices for loading and unloading cargoes and other services. Operating rules and lists of prices for loading and unloading cargoes must be displayed in convenient and conspicuous places and their contents shall be explicit and intelligible.

3. Install lighting systems for night operation; build passenger terminals in ports and landing stages where passengers are embarked and disembarked; for ports and passenger terminals, arrange traffic connections to support the disabled and the elderly.

4. Ensure loading and unloading equipment satisfies technical safety standards and is suitable for the load-bearing structure and capacity of the facilities. Arrange operators of loading and unloading equipment who must have operating licenses or certificates as specified by the law.

5. Not receive vessels without registration certificates or technical safety and environmental protection certificates, or with expired technical safety and environmental protection certificates.

6. Not load cargoes that exceed the size of the vessels or cause the vessels to be submerged more deeply than their safety waterlines, or not load cars in excessive quantity or weight onto the vessels; not load passengers more than the specified number of passengers onto the vessel; not load cargoes in excess of the allowable tonnage of the vessels.

7. Fully comply with the law regulations on loading and unloading hazardous and dangerous cargoes.

8. Not allow vessels, seagoing ships, seaplanes, and foreign watercraft to arrive in or depart from inland waterway ports, landing stages, and anchorages without entry permits or port clearances issued by the Port Authorities.

9. Maintain standardized exclusive channels to inland waterway ports or landing stages, and water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

10. Be responsible for ensuring the safety and security of facilities at inland waterway ports, landing stages, and anchorages as well as passengers and vessels berthed at inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

11. Arrange human resources to manage and operate inland waterway ports, landing stages, and anchorages to ensure order, safety, security and environmental protection.

12. If the operation of an inland waterway port, landing stage, or anchorage is outsourced or authorized, the outsourced or authorized operator must comply with the law regulations on management and operation of inland waterway infrastructure specified in this Decree and other relevant law regulations.

13. Actively rescue people, cargoes and vessels when accidents occur; report and coordinate with competent authorities to deal with and overcome consequences of accidents and environmental pollution; obey the mobilization of the Port Authorities or relevant authorities in rescuing people, cargoes and vessels in distress in water areas of inland waterway ports and landing stages, and perform natural disaster prevention tasks.

14. Receive and maintain the lists of passengers submitted by the applicants.

15. Regularly update data of inland waterway ports, landing stages, anchorages in operation, data of vessels, cargoes and passengers passing through inland waterway ports, landing stages, and anchorages on the database of the Vietnam Inland Waterways Administration.

Article 67. Responsibilities of captains and steersmen of vessels, seagoing ships, foreign watercraft and seaplanes operating in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages

Captains and steersmen of vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft operating in water areas of inland waterway ports, landing stages, and anchorages shall:

1. Berth or moor the vessels at the places arranged by the Port Authorities.

2. Comply with the regulations of inland waterway ports, landing stages, anchorages and regulations on natural disaster prevention, fire safety, and environmental incidents; comply with the Port Authorities’ shifting orders in case of emergency.

3. Assign people on duty to maintain the operation of engines and safety equipment; communication equipment; main engines of the vessels always in a state of readiness to respond to unsafe incidents in time.

4. In case of detecting people and animals with infectious diseases or plants capable of causing diseases on board the vessels, immediately report the cases to the Port Authorities or the local authorities of the localities where the inland waterway ports, landing stages, and anchorages are located, and other relevant authorities, and anchor the vessels in quarantined areas for handling.

5. During the process of loading and unloading cargoes or embarking and disembarking passengers, check and prepare necessary conditions to ensure labor safety; if detecting signs of unsafety, immediately stop loading and unloading cargoes to take remedial measures. Not load cargoes that exceed the size of the vessels or cause the vessels to be submerged more deeply than their safety waterlines, not embark passengers in excess of the allowable number.

6. Only allow vessels to depart from inland waterway ports, landing stages, and anchorages when they are stable and the weather conditions are favorable. Captains/masters and steersmen of the vessels must be responsible for the safety and security of passengers, vessels, seagoing ships, seaplanes and foreign watercraft when departing from inland waterway ports, landing stages, and anchorages; after departing from inland waterway ports or landing stages, if there is any change of crewmen, the captains must notify the Port Authorities issuing the inland waterway port (landing stage) clearances.

7. Not obstruct or impede law enforcement officers or crewmen of other vessels passing through their vessels.

8. When a vessel drifts or has its anchorage changed due to objective reasons, immediately take measures to ensure safety and notify the Port Authority.

9. Captains/masters, crewmen and steersmen of vessels operating at inland waterway ports, landing stages, and anchorages are obliged to rescue people and watercraft that suffer accidents in the waters of the respective inland waterway ports, landing stages, and anchorages.

10. When detecting an accident or the danger of an accident, the captain/master, crewmen, or steersmen of the vessel in distress must immediately give a distress signal as specified and immediately take measures to rescue people and property, and promptly notify the Port Authority or the police or the commune-level People's Committee of the locality where the inland waterway port or landing stage is located for timely handling.

11. Obey the mobilization of the Port Authorities, the police and the local authorities of their vessels, equipment and tools for search and salvage.

12. In the case of a shipwreck, after rescuing people and property, the ship's captain/master or steersmen must put up a signal ass specified, organize warnings and immediately report the case to the vessel's owner for salvage. The handling of ships and property sunk in water areas of inland waterway ports and landing stages shall comply with the Government's regulations on handling of sunken property on inland waterways.

13. Captains/masters of foreign watercraft must raise the national flag of the Socialist Republic of Vietnam at the top of the highest mast. In the case where it is necessary to fly the ceremonial flag or mourning flag, or blow the whistle on the ceremonial occasions of their countries, the Port Authorities must be notified in advance.

 

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 68. Effect

1. This Decree takes effect from March 15, 2021.

2. Article 3, Article 4, Article 5, Article 10 of Decree No. 24/2015/ND-CP dated February 27, 2015, of the Government, detailing and implementing a number of articles of the Law on Inland Waterway Navigation and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Inland Waterway Navigation are hereby annulled.

3. Regulations related to electronic procedures for inland waterway vessels of the Kingdom of Cambodia entering and exiting Vietnam through Vietnamese inland waterway ports and Vietnamese inland waterway vessels departing for Cambodia from inland waterway ports in Decision No. 34/2016/QD-TTg dated August 23, 2016, of the Prime Minister, regulating electronic procedures for ships arriving in and departing from sea ports, inland waterway ports, offshore oil and gas terminals through the National Single Window System are hereby annulled.

Article 69. Transitional provisions

1. For national channels that have been announced and put into operation before the effective date of this Decree, the Vietnam Inland Waterways Administration shall continue to organize the management and maintenance thereof and, at the same time review, classify and transfer assets to satisfy the requirements specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.

2. In the case where the investment policies of the investment projects on construction of inland waterway infrastructure facilities have been approved before the effective date of this Decree and are still valid, they shall continue to be implemented in accordance with the written approvals. In the case where the validity periods of the written approvals have expired but the projects have not been implemented, if the construction investment continues, this Decree shall prevail.

3. Inland waterway ports and landing stages that have been announced or licensed for operation before the effective date of this Decree may be operated within the durations specified in the respective decisions or licenses. When such durations expire, if the operation continues, the operation shall be re-announced in accordance with this Decree.

4. With regard to inland waterway ports and landing stages within seaport waters under specialized management by Port Authorities at inland waterway ports and landing stages before the effective date of this Decree, they shall continue to perform their management functions until the end of December 31, 2023. From January 1, 2024 onwards, the management of inland waterway ports and landing stages in seaport waters shall comply with this Decree.

5. With regard to inland waterway ports and landing stages in seaport waters that have been approved for construction before the effective date of this Decree, the written approvals thereof shall prevail. The authorities approving the policies on construction of inland waterway ports and landing stages shall announce the operation of such inland waterway ports and landing stages.

6. The detention period of the port (landing stage) entry permits and clearances, or seaport clearances that have been issued before the effective date of this Decree shall comply with Clause 7, Article 54 of this Decree.

Article 70. Responsibilities for implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government-attached agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities, and relevant organizations, individuals shall take responsibility for the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER

 

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 08/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 08/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất