Thông tư liên tịch 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Phạm Vũ Luận; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/04/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 19/12/2020, Thông tư liên tịch này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 42/2020/TT-BGDĐT.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 28 THÁNG 04 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 152/2007/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng được hưởng học bổng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được hướng dẫn cụ thể như sau:
Mức học bổng chính sách quy định tại khoản 2 Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được hướng dẫn cụ thể như sau:
Sau khi nhập trường, học sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Mục III của Thông tư này cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu học ở cơ sở dạy nghề).
Theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách quy định tại điểm b khoản 2 Mục V của Thông tư này, học sinh, sinh viên gửi tới Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu học ở cơ sở dạy nghề) giấy xác nhận của cơ sở giáo dục để thực hiện việc cấp học bổng chính sách theo quy định.
Khi nhập trường, học sinh, sinh viên, học viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Mục III (trừ điểm c khoản 1 Mục III) cho cơ sở giáo dục nơi xét, cấp học bổng chính sách.
Các cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ; lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí học bổng chính sách gửi về các cơ quan chủ quản của các đơn vị trực thuộc các Bộ, các cơ quan Trung ương theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục VI của Thông tư này.
Nguồn kinh phí thực hiện cấp học bổng chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư này được cân đối trong dự toán chi Ngân sách nhà nước sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề hàng năm theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách. Cụ thể:
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư này:
+ Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
+ Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương và điều kiện của cơ sở giáo dục có học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền thích hợp, đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho người học theo một trong các phương thức như sau: trực tiếp chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng; cấp tiền mặt trực tiếp cho gia đình người học hoặc chuyển qua thẻ ATM hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác (nếu có) cho người học.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục I của Thông tư này:
Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được thông báo; các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng đối với học sinh, sinh viên; học viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo quy định.
Học bổng chính sách được cấp hàng tháng đối với người học nhận học bổng thông qua thẻ ATM, người học nhận học bổng thông qua cơ sở giáo dục hoặc được cấp hai lần trong năm, mỗi lần cấp 6 tháng, lần thứ nhất cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3 đối với người học nhận học bổng được trả bằng tiền mặt, học bổng được chi trả thông qua gia đình người học.
Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận được học bổng chính sách theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng tiếp theo.
Học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách mà tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền học bổng đã nhận từ đầu khoá học đến thời điểm thôi học cho cơ quan cấp học bổng theo phân cấp quản lý.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở dạy nghề) có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu điều chỉnh mức học bổng chính sách của các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư này, gửi về Sở Tài chính cùng với thời điểm gửi báo cáo về nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (Phụ lục III).
Trên cơ sở đề nghị của các cơ sở giáo dục có đối tượng thụ hưởng học bổng chính sách, các cơ quan chủ quản của các đơn vị trực thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp báo cáo nhu cầu thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách của các đơn vị trực thuộc, gửi về Bộ Tài chính (đối với các cơ quan Trung ương) hoặc gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan địa phương) cùng với thời điểm gửi báo cáo về nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (Phụ lục III).
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thẩm định báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh học bổng chính sách của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, bổ sung kinh phí cho các địa phương được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục VI của Thông tư này.
Căn cứ vào số lượng đối tượng học sinh, sinh viên diện chính sách đã được cấp học bổng cho các cơ sở giáo dục thông báo, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho các cơ sở giáo dục nơi có người học của địa phương đang theo học phần kinh phí đã tạm ứng của các cơ sở giáo dục đó.
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm cùng với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phổ biến công khai về hồ sơ và thủ tục cấp học bổng chính sách đảm bảo không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học.
Từ các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền (vào thời điểm cuối mỗi kỳ của năm học) về số lượng học sinh, sinh viên diện cử tuyển đang theo học; số học sinh bỏ học; lý do bỏ học để làm cơ sở lập dự toán kinh phí cấp học bổng chính sách theo chế độ quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận |
Phụ lục 1
Mẫu giấy xác nhận của cơ sở giáo dục
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 28 tháng 04 năm 2008)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
Trường:.........................................................................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Số điện thoại: :.............................................................................................................
Xác nhận của anh/chị (Chữ in hoa, có dấu):...............................................................
là sinh viên/học sinh năm thứ..........................Khóa học:...........................................
Giấy xác nhận này để làm căn cứ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp học sinh/sinh viên bị kỷ luật, đình chỉ học tập hoặc buộc thôi học, nhà trường sẽ gửi thông báo kịp thời về địa phương.
........, ngày .... tháng .... năm .......
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2
Mẫu bản cam kết
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 28 tháng 04 năm 2008)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Tôi là:.........................................................................................................................
Sinh viên/học sinh lớp:...............khóa.......................khoa..........................................
Trường:.......................................................................................................................
Địa chỉ cư trú:.............................................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân:.....................ngày cấp....................nơi cấp.................
Tôi đã nghiên cứu kỹ và xin cam kết thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số ..../200../TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Nếu trong trường hợp phải bồi hoàn, tôi xin cam kết hoàn trả số tiền được quy định tại Thông tư liên tịch nói trên.
........, ngày .... tháng .... năm .......
Người viết cam kết
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3
Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 28 tháng 04 năm 2008)
Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ:............
BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN TĂNG HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH NĂM ......
(Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
S T T |
NỘI DUNG |
Chỉ tiêu đào tạo được giao trong năm |
Số học sinh, sinh viên có mặt tại thời điểm thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu và thời điểm 01/01 năm liền kề |
Số tháng thực hiện học bổng chính sách điều chỉnh của số hs/sv có mặt tại thời điểm thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu |
Mức học bổng chính sách tăng thêm |
Nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện theo mức học bổng mới của số học sinh, sinh viên dự kiến tăng thêm đến cuối năm |
Nhu cầu kinh phí thực hiện mức học bổng chính sách tăng thêm |
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
(Chi tiết theo từng đơn vị trực thuộc) |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị...... |
|
|
|
|
|
|
|
- Năm thực hiện điều chỉnh |
|
|
|
|
|
(6a)=[(2)x(3)x(4)]+(5) |
|
- Năm sau liền kề năm thực hiện điều chỉnh |
|
|
|
|
|
(6b)=[(1)x4Th+(2)x8Th]x(4) |
2 |
Đơn vị...... |
|
|
|
|
|
|
|
- Năm thực hiện điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
- Năm sau liền kề năm thực hiện điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
3 |
Đơn vị...... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....., ngày ..... tháng ..... năm ......
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
(*) Trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu dẫn đến điều chỉnh mức học bổng chính sách
là ngày 01/01 hàng năm thì các đơn vị chỉ thực hiện báo cáo cho 01 năm theo công thức (6b)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây