Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Duy Thăng; Nguyễn Thị Nghĩa; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 11/03/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hỗ trợ ăn trưa 120.000 đồng/tháng cho trẻ mẫu giáo vùng đặc biệt khó khăn
Ngày 11/03/2013, Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Bộ Nội vụ đã ký Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV của về việc hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011.
Theo Thông tư liên tịch này, các đối tượng trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo các quy định hiện hành; hoặc có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo; hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế sẽ được hỗ trợ ăn trưa là 120.000 đồng/tháng/trẻ.
Bên cạnh đó, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 cũng được hỗ trợ 120.000 đồng/tháng/trẻ. Trẻ mẫu giáo dân tộc ít người từ 3 - 5 tuổi thuộc hộ nghèo được hỗ trợ bằng 30% mức lương tối thiểu chung/tháng/trẻ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/11/2012.
Nguyên tắc hỗ trợ cho các đối tượng trên là: Mỗi trẻ được hưởng chính sách hỗ trợ tối đa trong 3 năm học; năm học được hưởng là năm học mà trẻ đạt đến 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi theo giấy khai sinh. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được cấp cho cơ sở giáo dục mầm non hoặc trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ theo số tháng thực học, tối đa 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/04/2013 và thay thế Thông tư số 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ Số: 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ -TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015
------------------
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HỖ TRỢ, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ
PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ ĂN TRƯA ĐỐI VỚI TRẺ EM
- Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 33/UB-QĐ ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04 tháng 3 năm 1994 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 64/UB-QĐ ngày 26 tháng 8 năm 1995 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09 tháng 3 năm 1997 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
- Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 3 năm 2009 của của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính.
- Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh mục các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc phạm vi áp dụng chính sách cho trẻ em quy định tại Thông tư liên tịch này được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau đây:
+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Trong thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc chưa ban hành các Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II thì danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi áp dụng các chính sách cho trẻ em quy định tại Thông tư liên tịch này được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau đây:
+ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Các quyết định khác của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các thôn xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt danh sách các xã, thôn bản hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm vi các xã, thôn bản đó không được hưởng chế độ kể từ khi quyết định có hiệu lực thi hành.
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ; trường hợp vì lý do khách quan, gia đình hoặc người giám hộ không có đơn (kể cả trường hợp quy định tại các điểm b, c, d Khoản 1 Điều này) thì cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm làm chủ đơn thay thế gia đình;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình (bản sao). Trường hợp vì lý do khách quan không có sổ đăng ký hộ khẩu, được thay thế bằng giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) về việc gia đình đang thường trú tại vùng quy định của Khoản 3 Điều 1 hoặc có giấy tạm trú dài hạn.
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao).
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bản sao quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) hoặc bản sao một trong các giấy tờ sau:
- Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú về việc cử người giám hộ hoặc đề nghị tổ chức làm người giám hộ cho trẻ;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã nơi trẻ cư trú;
- Biên bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình trạng trẻ bị bỏ rơi hoặc trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ;
- Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú hoặc quyết định công nhận nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện hoặc của Hội đồng xác nhận khuyết tật cấp xã nơi trẻ cư trú (bản sao).
- Cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi khi đến nộp hồ sơ tại cơ sở giáo dục mầm non phải xuất trình bản gốc kèm theo bản sao các loại giấy tờ quy định về hồ sơ xét cấp quy định tại Khoản 1 Điều này. Người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu bản sao với bản gốc, ký xác nhận đã đối chiếu bản sao với bản gốc và ghi rõ họ tên vào bản sao để đưa vào hồ sơ.
Trong trường hợp trẻ em trong diện được hưởng chính sách nói trên tiếp tục học tại cùng một cơ sở giáo dục từ năm thứ 2 trở đi thì hồ sơ xét cấp chỉ phải nộp lần đầu tiên.
- Trong vòng 45 ngày, kể từ ngày 01 tháng 9 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ được đề nghị cấp tiền hỗ trợ ăn trưa theo từng đối tượng (theo biểu Phụ lục 2) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng, kèm theo hồ sơ xét cấp hỗ trợ ăn trưa.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập: Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định 1 trong 2 phương thức nêu trên.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định 1 trong 2 phương thức nêu trên.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
- Được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) đối với giáo viên mầm non theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Được đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 15 tháng 12 năm 2011 (ngày Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg có hiệu lực) thì được xếp lương theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này; đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 trở về sau thì thực hiện chế độ tập sự, xếp lương và nâng bậc lương như đối với giáo viên mầm non có cùng trình độ đào tạo ký hợp đồng làm việc.
- Nguyên tắc xếp lương:
Căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đã đạt được tương ứng với từng thời điểm trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng mà chưa được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) sau khi trừ đi thời gian tập sự theo quy định để thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:
+ Cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học và cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ trung cấp được xếp lên 01 bậc lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng. Trường hợp, trong thời gian công tác (đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật cảnh cáo thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc mỗi lần bị kỷ luật tính thêm 06 tháng; nếu bị kỷ luật khiển trách thì tính thêm 03 tháng; nếu bị kỷ luật cách chức thì tính thêm 12 tháng; nếu trong 01 năm, vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian tính tăng thêm trong thời gian xếp 01 bậc lương được tính theo thời gian của hình thức bị kỷ luật của năm đó.
+ Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non theo nguyên tắc nêu trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học hoặc chưa đủ 24 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ trung cấp thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau theo chức danh nghề nghiệp được xếp. Trường hợp được tính xếp vào bậc lương cuối cùng của chức danh nghề nghiệp mà vẫn còn dư thời gian thì thời gian còn dư này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 36 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học và sau 24 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ trung cấp được tính hưởng 5%, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tiếp theo được tính hưởng thêm 1%.
- Chuyển xếp lương:
Căn cứ vào nguyên tắc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, thực hiện việc chuyển xếp vào bậc lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:
+ Trường hợp kể từ ngày ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm xét chuyển xếp lương theo Thông tư liên tịch này không có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, thì sau khi trừ đi thời gian tập sự theo quy định (thời gian tập sự được tính từ ngày ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) được tính xếp vào bậc 1 theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non tương ứng; thời gian công tác sau đó (nếu có) được tính để xếp lên bậc lương cao hơn trong chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non theo nguyên tắc quy định điểm b Khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp trong thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp tương ứng với từng khoảng thời gian có thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Ví dụ: Cô giáo Nguyễn Thị B, có trình độ trung cấp sư phạm, có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, đã được hợp đồng lao động dạy và chăm sóc trẻ tại Trường Mầm non N từ ngày 01 tháng 11 năm 2003 đến nay (thời gian này được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc); tháng 8 năm 2008 cô B có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng sư phạm mầm non.
Sau khi trừ thời gian tập sự (06 tháng), thời gian công tác của cô B từ ngày 01 tháng 11 năm 2003 đến ngày 01 tháng 5 năm 2008 là 4 năm, cứ 2 năm xếp lên 1 bậc, cô B được xếp vào hệ số lương 2,26 bậc 3 của giáo viên mầm non (mã số 15.115); thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2008. Căn cứ hệ số lương 2,26 này, tính đến ngày 01 tháng 8 năm 2008 (ngày có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng sư phạm mầm non) cô B được xếp vào hệ số lương là 2,41, bậc 2 của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng (mã số 15a.206). Thời gian có trình độ cao đẳng từ ngày 01 tháng 8 năm 2008 đến ngày 15 tháng 11 năm 2011 là 3 năm 4 tháng, cô B được xếp vào hệ số lương 2,72 bậc 3 của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng.
Như vậy, cô B được xếp vào hệ số lương 2,72 bậc 3 của ngạch giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.
Được nhà nước hỗ trợ tài liệu, thiết bị và chi phí tập huấn khác (nếu có) khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Mức hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập, dân lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Trường hợp cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan khác, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non nộp báo cáo danh sách đề nghị chuyển xếp lương của các giáo viên về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng trụ sở trên địa bàn để theo dõi, tổng hợp.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm về số lượng, danh sách các giáo viên thuộc diện được chuyển xếp lương để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan khác, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định và tổng hợp trong báo cáo chung trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
NGUỒN TÀI CHÍNH, DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3 và 4 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch này được cân đối trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của các địa phương.
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập:
Kinh phí chi trả tiền lương đối với giáo viên theo chế độ hợp đồng làm việc đã được Ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm.
Đối với giáo viên theo chế độ hợp đồng lao động thì ngân sách nhà nước hỗ trợ nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chi trả tiền lương, kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách khác như giáo viên theo chế độ hợp đồng làm việc trong trường hợp cơ sở giáo dục mầm non không cân đối được nguồn thu để thực hiện.
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non dân lập:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu sau khi cơ sở giáo dục mầm non đã sử dụng các nguồn thu của đơn vị để chi trả tiền lương và các chế độ chính sách theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này.
Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí đối với các tỉnh, thành phố chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 677/TTg-KTTH ngày 22 tháng 5 năm 2012 về việc ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cho địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012-2015); hỗ trợ 50% đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%; các tỉnh, thành phố còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo kinh phí thực hiện.
Thời hạn báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm của Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 9, báo cáo tài chính cả năm trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp. Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Thế giới trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
TRÁCH NHIỆM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Duy Thăng |
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Minh |
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nghĩa |
Nơi nhận: - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; |
Phụ lục 1
(Kèm theo Thông tư liên tịch số: 09 /2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA NĂM HỌC…
(Dùng cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học tại các cơ sở giáo dục mầm non)
Kính gửi: (Tên cơ sở giáo dục mầm non)
Họ và tên (1):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ, người đang nhận nuôi) của em (2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng (3):
¨ Có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới
¨ Có cha mẹ thường trú tại các xã núi cao
¨ Có cha mẹ thường trú tại các xã hải đảo
¨ Có cha mẹ thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
¨ Mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa
¨ Bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế
¨ Cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
Căn cứ vào Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ ăn trưa cho em: ......................................... (2) theo quy định và chế độ hiện hành.
.........., ngày .... tháng .... năm ...........
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(1) Ghi họ, tên cha mẹ (hoặc người giám hộ, người đang nhận nuôi trẻ đối với trẻ em mồ côi hoặc bị bỏ rơi chưa có người giám hộ) của trẻ em học tại cơ sở giáo dục mầm non.
(2) Ghi tên trẻ em năm tuổi đang học mẫu giáo.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em đánh dấu vào ô tương ứng.
Phụ lục 2
(Kèm theo Thông tư liên tịch số:09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
Trường: ................................................
DANH SÁCH TRẺ EM 3 và 4 TUỔI ĐƯỢC HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA
NĂM HỌC …
Đối tượng: .........................................................................................
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Số tiền được hỗ trợ/tháng |
Số tháng |
Kinh phí hỗ trợ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Phụ lục 3
(Kèm theo Thông tư liên tịch số:09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
UBND cấp huyện
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA CHO TRẺ EM 3 và 4 TUỔI NĂM HỌC ….
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
Tên cơ sở giáo dục mầm non |
Thuộc xã |
Số lượng |
Kinh phí hỗ trợ |
Ghi chú |
||
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 4
(Kèm theo Thông tư liên tịch số:09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 11tháng 3 năm 2013 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ....
TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA CHO TRẺ EM 3 - 4 TUỔI
NĂM HỌC …
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
Tên huyện |
Số lượng (cháu) |
Kinh phí hỗ trợ |
Ghi chú |
||
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây