Quyết định 775/2001/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Điều lệ trường dạy nghề

thuộc tính Quyết định 775/2001/QĐ-BLĐTBXH

Quyết định 775/2001/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Điều lệ trường dạy nghề
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:775/2001/QĐ-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Lương Trào
Ngày ban hành:09/08/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 775/2001/QĐ-BLĐTBXH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 775/2001/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 9 THÁNG 8 NĂM 2001
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG DẠY NGHỀ

 

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI

 

- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 quy định nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định 96/CP ngày 07 tháng 12 năm 1993 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thưong binh và Xã hội:

- Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề:

- Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này điều lệ trường dạy nghề.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây đối với Trường dạy nghề trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Hiệu trưởng các trường dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


ĐIỀU LỆ TRƯỜNG DẠY NGHỀ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 775/2001/QĐ-BLĐTBXH
ngày 09 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của trường dạy nghề;

2. Trường dạy nghề nói trong điều lệ này gồm: Trường dạy nghề công lập, Trường dạy nghề bán công, Trường dạy nghề dân lập, Trường dạy nghề tư thục. Trường dạy nghề bán công, dân lập, tư thục sau đây gọi chung là Trường dạy nghề ngoài công lập;

3. Điều lệ này không áp dụng đối với Trường dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.

 

Điều 2. Vị trí của Trường dạy nghề

1. Trường dạy nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

2. Trường dạy nghề là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng.

 

Điều 3. Điều kiện thành lập Trường dạy nghề

Trường dạy nghề được thành lập khi có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn việc thành lập, đăng ký hoạt động và chia tách, sáp nhập, đình chỉ, giải thể cơ sở dạy nghề do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.

 

Điều 4. Quản lý Trường dạy nghề

1. Trường dạy nghề chịu sự quản lý Nhà nước thống nhất về dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

2. Trường dạy nghề chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định thành lập, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở.

 

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường dạy nghề

1. Căn cứ nhu cầu và năng lực đào tạo, xây dựng các kế hoạch đào tạo nghề của trường trong từng năm, từng thời kỳ;

2. Thực hiện đào tạo nghề dài hạn, đào tạo nghề ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề:

a) Xây dựng chương trình đào tạo nghề dài hạn, ngắn hạn theo quy định về nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo nghề do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành; tổ chức thực hiện khi được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;

b) Xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề cho công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;

c) Tổ chức biên soạn và duyệt tài liệu, giáo trình dạy nghề trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập;

3. Tổ chức, quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề; công nhận tốt nghiệp và cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề, chứng nhận bồi dưỡng nghề theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

4. Thực hiện việc tuyển sinh, giáo dục và quản lý học sinh; phối hợp với gia đình học sinh và xã hội trong hoạt động giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

5. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình đào tạo nghề;

6. Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên;

7. Quản lý, sử dụng đất đai, trang thiết bị, các tài sản khác và tài chính theo quy định của pháp luật;

8. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho dạy nghề; thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật;

9. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, khoa học trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghề;

10. Tư vấn về học nghề và việc làm cho học sinh;

11. Tham gia phổ cập nghề cho người lao động; phối hợp làm công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông;

12. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, miễn, giảm thuế, vay tín dụng cho phát triển công tác dạy nghề theo quy định của pháp luật;

13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên;

14. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;

 

CHƯƠNG II
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY NGHỀ

 

Điều 6. Nguyên lý, phương châm dạy nghề

Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội; đảm bảo tính giáo dục toàn diện, lấy thực hành kỹ năng nghề làm chính, coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp và sức khoẻ.

 

Điều 7. Nội dung và phương pháp dạy nghề

1. Tập trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp; đảm bảo tính thiết thực và hiện đại, phù hợp với kỹ thuật và công nghệ;

2. Phát huy tính tích cực, chủ động và tư duy sáng tạo của học sinh; kết hợp dạy kiến thức chuyên môn kỹ thuật với rèn luyện kỹ năng thực hành, đảm bảo để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề;

3. Được thể hiện thành chương trình chi tiết; phải có tài liệu, giáo trình để giảng dạy và học tập.

 

Điều 8. Kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo

1. Kế hoạch đào tạo (dài hạn, ngắn hạn) của từng nghề đào tạo, trong từng năm do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của trường phê duyệt;

2. Chương trình, nội dung đào tạo nghề dài hạn do cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt theo quy định về phân cấp quản lý;

Chương trình, nội dung đào tạo nghề ngắn hạn do trường xây dựng; Hiệu trưởng ban hành để sử dụng cho trường sau khi được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của trường chấp thuận;

Chương trình, nội dung, hình thức tổ chức của từng khoá bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề do trường xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề và theo thoả thuận với người học hoặc cơ sở cử người đi học; Hiệu trưởng ban hành để sử dụng cho trường.

 

Điều 9. Thời gian học

1. Thời gian học lý thuyết trên lớp tính bằng tiết; mỗi tiết 45 phút; không quá 6 tiết một ngày;

2. Thời gian học thực hành tính bằng giờ; mỗi giờ 60 phút; không quá 8 giờ một ngày.

 

Điều 10. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện đạo đức

1. Kết quả học tập đánh giá theo thang điểm 0-10

2. Kết quả rèn luyện đạo đức đánh giá theo xếp loại: tốt, khá, trung bình, kém;

3. Việc xếp loại chung về học tập, rèn luyện đạo đức thực hiện theo quy chế thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành;

 


CHƯƠNG III
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

 

Điều 11. Giáo viên trường dạy nghề

1. Là người trực tiếp đảm nhiệm việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường; giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy, giáo dục;

2. Phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề;

3. Giáo viên thuộc biên chế được tuyển dụng theo đúng tiêu chuẩn, chức danh quy định của Nhà nước;

Giáo viên dạy hợp đồng do Hiệu trưởng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

 

Điều 12. Quyền của giáo viên Trường dạy nghề

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo và theo kế hoạch được giao;

2. Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và thực nghiệm khoa học;

3. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước;

4. Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, giáo dục; về chủ trương, kế hoạch phát triển đào tạo, tổ chức quản lý của nhà trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giáo viên;

5. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ tết âm lịch, nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của Nhà nước và hợp đồng lao động;

6. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác theo sự phân công của Hiệu trưởng;

7. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 13. Nhiệm vụ của giáo viên trường dạy nghề

1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, thực nghiệm khoa học theo đúng chương trình, kế hoạch được giao hoặc theo hợp đồng;

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; chấp hành các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành điều lệ, quy chế, nội quy của nhà trường; tham gia các hoạt động chung trong nhà trường và với địa phương nơi trường đóng;

3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo; xây dựng tập thể đoàn kết, thân ái, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau;

4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh.

 

Điều 14. Cán bộ, nhân viên Trường dạy nghề

Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong trường hợp dạy nghề có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách của mình; góp phần vào việc giáo dục và đào tạo học sinh; được tôn trọng và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước hoặc theo hợp đồng lao động.

 

CHƯƠNG IV
HỌC SINH

 

Điều 15. Học sinh trường dạy nghề

Mọi công dân Việt Nam có nguyện vọng, nhu cầu học nghề và có đủ các điều kiện theo quy định đều được đăng ký dự tuyển vào học nghề;

Người học nghề ở tất cả các hệ đào tạo (dài hạn, ngắn hạn) trong trường dạy nghề gọi là học sinh;

 

Điều 16. Quyền của học sinh trường dạy nghề

1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu đào tạo;

2. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của mình;

3. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của trường cho mục đích học tập, rèn luyện, vui chơi giải trí;

4. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường;

5. Được hưởng các chính sách xã hội, các quyền lợi về vật chất và tinh thần theo quy định của Nhà nước đối với học sinh học nghề;

6. Được bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo qui định của pháp luật;

7. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh;

8. Được khiếu nại lên Hiệu trưởng hoặc cấp trên khi các quyền lợi chính đáng của bản thân, của tập thể học sinh không được giải quyết; khi mức độ thi hành kỷ luật không thoả đáng;

9. Được nhận bằng nghề sau khi tốt nghiệp hoặc nhận chứng chỉ nghề sau khi kết thúc khoá học.

 

Điều 17. Nhiệm vụ của học sinh trường dạy nghề

1. Chấp hành pháp luật của Nhà nước; thực hiện điều lệ, quy chế, nội quy của nhà trường;

2. Học tập, rèn luyện theo kế hoạch, chương trình đào tạo - giáo dục của nhà trường

3. Kính trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường;

4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;

5. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động;

6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, các công trình công cộng trong trường và ngoài xã hội; bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự an toàn xã hội;

7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường;

8. Đóng học phí đầy đủ, đúng theo kỳ hạn theo quy định.

 

CHƯƠNG V
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ

 

MỤC 1 - CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

 

Điều 18. Cơ cấu tổ chức trường dạy nghề

1. Hiệu trưởng, một số Phó hiệu trưởng; Các hội đồng tư vấn;

2. Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ; các khoa, tổ bộ môn trực thuộc;

3. Các lớp học sinh;

4. Các bộ phận phục vụ dạy nghề.

 

Điều 19. Hiệu trưởng trường dạy nghề

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường;

2. Hiệu trưởng trường công lập do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;

Hiệu trưởng trường bán công, dân lập do Hội đồng quản trị đề nghị, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập trường công nhận;

Hiệu trưởng trường tư thục do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận.

 

Điều 20. Tiêu chuẩn Hiệu trưởng trường dạy nghề

1. Phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có tín nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý; có sức khoẻ;

2. Phải có trình độ đại học một nghành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường;

3. Phải là nhà giáo, đã qua giảng dạy ở một trường chuyên nghiệp ít nhất là 5 năm.

 

Điều 21. Quyền của Hiệu trưởng trường dạy nghề

1. Quyết định các chủ trương, biện pháp thực hiện mọi nhiệm vụ của nhà trường ghi tại Điều 5 của Điều này và các hoạt động khác của nhà trường;

2. Quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật;

3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý;

4. Quyết định thành lập, giải thể các Hội đồng tư vấn;

5. Đề cử các Phó hiệu trưởng để cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận;

6. Quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức Vụ trưởng, Phó các phòng, khoa, tổ bộ môn trực thuộc và các bộ phận phục vụ đào tạo khác của trường theo phân cấp của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

7. Cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề cho học sinh theo quy chế cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

 

Điều 22. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường dạy nghề

1. Xây dựng cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với những quy định trong điều lệ này, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt;

2. Xây dựng và thực hiện đúng điều lệ của nhà trường sau khi đã được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt;

3. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu... theo quy định và hướng dẫn của các cấp quản lý có thẩm quyền;

Thực hiện đúng các quy chế về tuyển sinh, về tổ chức quá trình đào tạo theo quy định hiện hành;

4. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo;

5. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và học sinh;

6. Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài sản, tài chính và các hoạt động kinh tế (nếu có) trong trường;

7. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường và ở địa phương nơi trường đặt trụ sở; ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường;

8. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường;

9. Chấp hành các quy định về Thanh tra, kiểm tra của Nhà nước và của các cấp quản lý có thẩm quyền;

10. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình mọi mặt của nhà trường cho các cơ quan quản lý cấp trên; thực hiện việc báo cáo với các cơ quan, tổ chức hữu quan (khi có yêu cầu) theo quy định .

Điều 23. Phó hiệu trưởng trường dạy nghề

1. Phó hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành một số mặt công tác do Hiệu trưởng phân công; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hiệu trưởng về các mặt công tác đó;

2. Phó hiệu trưởng phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ đại học; có năng lực quản lý; có sức khoẻ;

Phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường; phải là nhà giáo, đã qua giảng dạy ở một trường chuyên nghiệp ít nhất là 3 năm, có tín nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ;

3. Phó hiệu trưởng trường công lập do Hiệu trưởng đề nghị, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập trường bổ nhiệm;

Phó hiệu trưởng trường bán công, dân lập do Hiệu trưởng đề nghị, Hội đồng quản trị phê duyệt và Thủ trưởng Cơ quan ra quyết định thành lập trường công nhận;

Phó hiệu trưởng trường tư thục do Hiệu trưởng đề nghị, Giám đốc Sở lao động thương bình và Xã hội phê duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận.

 

Điều 24. Các Hội đồng tư vấn

1. Hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường về giáo dục và đào tạo; do Hiệu trưởng quyết định thành lập vào đầu mỗi năm học và làm Chủ tịch Hội đồng;

Các thành viên của Hội đồng đào tạo gồm: Các Phó hiệu trưởng, Bí thư Đảng uy (hoặc Bí thư chi bộ), Bí thư Đoàn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Công đoàn, các Trưởng phòng, khoa, tổ bộ môn trực thuộc, một số giáo viên có uy tín của trường và đại diện của doanh nghiệp;

Trưởng phòng đào tạo làm Thư ký Hội đồng;

Hội đồng đào tạo mỗi năm học ít nhất 2 lần, vào đầu mỗi kỳ học. Các phiên họp cần thiết khác của Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định triệu tập.

2. Các Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập; có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng những vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực hoạt động của nhà trường;

Các thành viên, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của từng Hội đồng do Hiệu trưởng quy định.

 

Điều 25. Các phòng chức năng, Phòng nghiệp vụ

Tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng trường dạy nghề có các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ (gọi chung là phòng). Phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng theo chức năng được giao;

1. Trường dạy nghề ở tất cả các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục đều thành lập Phòng đào tạo, Phòng đào tạo có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Giúp Hiệu trưởng trong việc:

- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, giáo dục;

- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình môn học;

- Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp;

- Chỉ đạo công tác giáo viên Chủ nhiệm lớp; thi đua khen thưởng và xử lý học sinh vi phạm trong hoạt động đào tạo;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề, giáo dục học sinh;

c) Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy, học tập;

đ) Tổng hợp, đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đào tạo;

e) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động đào tạo, thống kế, làm báo cáo các vấn đề về giáo dục, đào tạo theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên và của Hiệu trưởng.

2. Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ khác do Hiệu trưởng đề nghị thành lập trên cơ sở quy mô, khối lượng công việc và điều kiện cụ thể của trường trong các lĩnh vực: hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, công tác chính trị, công tác quản lý giáo dục học sinh, công tác quản lý tài chính, quản lý thiết bị, xây dựng cơ bản...

3. Việc thành lập phòng chức năng, phòng nghiệp vụ trong trường dạy nghề:

- Đối với trường công lập: do Hiệu trưởng đề nghị, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp ra quyết định thành lập;

- Đối với trường bán công, dân lập: do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập trên cơ sở phê duyệt của Hội đồng quản trị;

- Đối với trường tư thục do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

 

Điều 26. Các khoa, tổ bộ môn trực thuộc

1. Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; tổ bộ môn trực thuộc trường được tổ chức theo nhóm các môn học chung;

2. Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo chương trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trường;

b) Tổ chức thực hiện việc biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình môn học khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo;

c) Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo;

d) Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc đơn vị mình;

đ) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của Hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và học;

e) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, giáo dục định kỳ cho nhà trường theo qui định của Hiệu trưởng.

3. Việc thành lập khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường căn cứ vào ngành nghề, qui mô đào tạo, số lượng giáo viên và thực hiện như qui định đối với các phòng tại khoản 3 Điều 25 của Điều lệ này;

4. Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường có Trưởng khoa, Trưởng tổ bộ môn và có thể có các Phó trưởng khoa, Phó trưởng tổ bộ môn giúp việc. Trưởng khoa, Trưởng tổ bộ môn trực thuộc trường chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, tổ bộ môn theo nhiệm vụ được qui định tại khoản 2 Điều này và phân cấp của Hiệu trưởng.

 

Điều 27. Lớp học sinh trường dạy nghề

1. Lớp học sinh được tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học. Tuỳ theo đặc điểm của từng nghề, mỗi lớp không quá 35 học sinh;

2. Lớp học sinh có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo đức, nếp sống sinh hoạt của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp do Trưởng khoa, Trưởng tổ bộ môn trực thuộc đề nghị, Hiệu trưởng quyết định;

Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm do Hiệu trưởng qui định.

3. Lớp học sinh có lớp trưởng và từ 1 đến 2 lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, tập thể học sinh trong lớp bầu vào đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận;

 

Điều 28. Các bộ phận phục vụ dạy nghề

Trong trường dạy nghề có các bộ phận tham gia, hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động dạy nghề như: thư viện, trung tâm ứng dụng công nghệ và lao động sản xuất, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá... Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các bộ phận này do Hiệu trưởng qui định phù hợp với pháp luật.

 

Điều 29. Hội đồng quản trị trường dạy nghề ngoài công lập

1. Hội đồng quản trị do các cơ quan, tổ chức, tập thể, cá nhân liên kết thành lập trường bầu ra. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị được qui định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của trường dạy nghề ngoài công lập.

 

MỤC 2- TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ, Xà HỘI

 

Điều 30. Tổ chức Đảng trong trường dạy nghề

Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong trường dạy nghề lãnh đạo nhà trường và hoạt động theo qui định của Điều lệ Đảng trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

 

Điều 31. Các tổ chức đoàn thể, xã hội trong trường dạy nghề

Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường dạy nghề hoạt động theo điều lệ của tổ chức mình, theo qui định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo qui định của Luật Giáo dục.

CHƯƠNG VI
CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ TÀI CHÍNH

 

Điều 32. Cơ sở vật chất, thiết bị của trường dạy nghề

1. Trường dạy nghề phải có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, phương tiện kỹ thuật dạy học để đảm bảo dạy nghề đạt trình độ, kỹ năng theo mục tiêu đào tạo;

2. Tiêu chuẩn, định mức cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng với từng nghề đào tạo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội qui định.

 

Điều 33. Quản lý tài chính

1. Trường dạy nghề công lập thực hiện việc quản lý tài chính theo qui định hiện hành Nhà nước;

2. Trường dạy nghề ngoài công lập thực hiện việc quản lý tài chính theo Thông tư liên tịch số 44/2000/TTLT/BTC-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 23/5/2000 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - đào tạo.

 

CHƯƠNG VII
QUAN HỆ NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ Xà HỘI

 

Điều 34. Quan hệ nhà trường - gia đình học sinh

1. Nhà trường có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, qui chế tuyển sinh dạy nghề và các chính sách, chế độ đối với học sinh học nghề hàng năm; chủ động phối hợp với gia đình học sinh để làm tốt công tác giáo dục đối với học sinh trong quá trình học tập ở trường;

2. Gia đình học sinh có trách nhiệm tạo điều kiện để học sinh được học tập, rèn luyện và tham gia các hoạt động của nhà trường; phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động giáo dục nhằm phát triển một các toàn diện nhân cách của học sinh.

 

Điều 35. Quan hệ nhà trường - xã hội

Nhà trường có trách nhiệm:

1. Liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ... để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất;

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm;

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe