Quyết định 1252/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở

thuộc tính Quyết định 1252/GD-ĐT

Quyết định 1252/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1252/GD-ĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Hồng Quân
Ngày ban hành:11/04/1997
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1252/GD-ĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 1252/GD-ĐT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 1997 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC, TRUNG HỌC CHUYÊN BAN VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ vào Quyết định số 215/QĐ ngày 27/2/1986 ban hành Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học; Quyết định số 219/QĐ ngày 28/2/1986 ban hành Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông cơ sở; Quyết định số 163/QĐ ngày 18/3/1988 của Bộ Giáo dục (cũ) và Quyết định số 3752/GD-ĐT ngày 12/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điểm trong các Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học;

- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1.- Nay thay thế Quyết định số 163/QĐ ngày 18/03/1988 của Bộ Giáo dục (cũ) về thi và xét tốt nghiệp PTTH, THCS bằng các quy định sau đây:

1. Thay Điều 1 bằng:

a) Tổ chức Hội đồng coi thi liên trường theo nguyên tắc:

- Mỗi Hội đồng đặt tại một địa điểm thi, bao gồm học sinh của ít nhất 2 trường PTTH (hoặc THCS).

- Sở GD-ĐT (đối với thi tốt nghiệp PTTH) hoặc Phòng GD-ĐT (đối với thi tốt nghiệp THCS) có quy định cụ thể về việc sắp xếp các trường trong các Hội đồng thi liên trường.

- Thành phần Hội đồng gồm:

+ Chủ tịch: Hiệu trưởng Trường PTTH (hoặc THCS).

+ Một đến hai Phó Chủ tịch: là các Phó hiệu trưởng Trường PTTH (hoặc THCS).

+ Một đến hai Thư ký Hội đồng: là Thư ký Hội đồng giáo dục hoặc tổ trưởng chuyên môn.

+ Các giám thị: là giáo viên trường PTTH (hoặc THCS). Cần bố trí số giám thị gấp khoảng 3 lần số phòng thi.

Chủ tịch, một nửa số Phó chủ tịch, thư ký và tất cả giám thị đều phải được điều động từ nơi khác tới.

b) Mỗi tỉnh, thành phố (đối với thi PTTH, THCB) và mỗi quận, huyện (đối với thi THCS) thành lập một Hội đồng chấm thi và xét tốt nghiệp.

Thành phần Hội đồng gồm:

- Chủ tịch: là Trưởng phòng (hoặc Phó trưởng phòng) THPT Sở GD-ĐT (đối với thi PTTH, THCB); là Trưởng phòng (hoặc Phó trưởng phòng) GD-ĐT quận, huyện (đối với thi THCS);

- Các Phó chủ tịch: là Hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng bộ môn) của các trường ở địa phương (mỗi môn thi có 1 Phó chủ tịch phụ trách bộ môn).

- Các thư ký: là các chuyên viên phòng THPT Sở GD-ĐT (đối với thi PTTH và THCB) hoặc chuyên viên của Phòng GD-ĐT quận, huyện (đối với thi THCS).

- Các giám khảo: là các giáo viên đã giảng dạy bộ môn thi toàn cấp học của môn thi. Mỗi môn thi có ít nhất một cặp hai giám khảo. Tuỳ theo số lượng bài thi, Sở Giáo dục - Đào tạo quy định và bố trí số cặp giám khảo để hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ.

- Thực hiện các quy định về 2 giám khảo chấm độc lập một bài thi.

2. Thay thế Điều 3 bằng nội dung sau:

- Sở GD-ĐT có trách nhiệm cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh, chậm nhất đến hết học kỳ I của năm học tiếp theo.

- Bằng tốt nghiệp chỉ cấp 1 lần.

3. Thay thế Điều 4 bằng nội dung sau:

Các bài thi tốt nghiệp PTTH, THCB được lưu giữ tại Sở GD-ĐT, bài thi tốt nghiệp THCS được lưu giữ tại Phòng GD-ĐT trong thời hạn 1 năm.

4. Thay thế Điều 5 bằng nội dung sau:

a) Để giải quyết khiếu nại điểm bài thi và kiểm tra, đánh giá việc chấm thi ở các Hội đồng, Sở GD-ĐT trình UBND tỉnh (hoặc TP) ra quyết định thành lập Hội đồng chấm lại bài thi tốt nghiệp PTTH, THCB, THCS của tỉnh (hoặc TP).

Thành phần Hội đồng gồm:

- Chủ tịch: Giám đốc Sở GD-ĐT;

- Hai Phó giám đốc: một là Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra giáo dục và một là Trưởng phòng (hoặc Phó trưởng phòng) trung học phổ thông, Sở GD-ĐT;

- Hai thư ký: là cán bộ thanh tra và chuyên viên phòng THPT, Sở GD-ĐT;

- Các uỷ viên: mỗi môn thi có ít nhất một cặp 2 giáo viên bộ môn; là cán bộ - giáo viên có phẩm chất, năng lực tốt; không có con, em tham dự kỳ thi.

Việc giải quyết khiếu nại điểm bài thi thực hiện theo các quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

b) Để đánh giá tình hình tổ chức thi ở địa phương, khi cần thiết Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định lập Đoàn thanh tra việc chấm thi của các Hội đồng chấm thi, các Hội đồng chấm lại bài thi PTTH, THCB, THCS các tỉnh (hoặc TP).

Điểm chấm thanh tra có giá trị thay thế điểm cũ để xét tốt nghiệp.

 

Điều 2.- Sửa đổi và bổ sung một số khoản của Điều 2, Điều 3 Quyết định số 3752/GD-ĐT ngày 12/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những điểm cụ thể sau đây:

1. Thay thế khoản 2 của Điều 2 bằng các nội dung sau:

Những học sinh được công nhận tốt nghiệp PTTH, THCB (hoặc THCS) là những học sinh không vi phạm Quy chế thi; không có bài thi nào bị điểm dưới 2, đạt điểm tốt nghiệp quy định cho từng diện sau đây:

a) Diện 1: Đạt điểm bình quân từ 5,0 trở lên đối với học sinh bình thường.

b) Diện 2: Đạt điểm bình quân 4,5 trở lên đối với học sinh thuộc một trong các đối tượng sau:

- Là người có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu số Việt Nam; bản thân đang cư trú và học tập tại vùng cao (theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi) hoặc vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới (theo quy định của UBND tỉnh, TP) hoặc đang học trong các trường Dân tộc nội trú cấp huyện trở lên;

- Là con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên, con người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động 81% trở lên;

- Có xếp loại cả năm lớp cuối cấp về học lực và hạnh kiểm từ loại khá trở lên;

c) Diện 3: Đạt điểm bình quân 4,75 trở lên đối với học sinh thuộc một trong các đối tượng sau:

- Là con thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81%; con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, còn Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

- Là người dân tộc thiểu số Việt Nam ngoài quy định tại diện 2;

- Là những học sinh khác đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú 3 năm trở lên tại khu vực vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới;

Các điều kiện tốt nghiệp nêu trên áp dụng cho mọi đối tượng dự thi (học sinh đang học; học sinh cũ; học sinh thi tự do).

2. Thay thế khoản 3 của Điều 2 bằng các nội dung sau:

Học sinh tốt nghiệp được xếp thành 3 loại giỏi, khá và trung bình với các tiêu chuẩn sau:

a) Loại giỏi: Xếp loại cả năm về hạnh kiểm đạt loại tốt, học lực đạt loại giỏi; đạt điểm tốt nghiệp bình quân 8,5 trở lên; không có bài thi tốt nghiệp nào đạt điểm dưới 7;

b) Loại khá: Xếp loại cả năm về hạnh kiểm và học lực đạt từ khá trở lên; đạt điểm tốt nghiệp bình quân từ 7,0 trở lên; không có bài thi tốt nghiệp nào đạt điểm dưới 6;

c) Loại trung bình: các trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp còn lại.

3. Sửa đổi và bổ sung một số ý trong Điều 3:

a) Thêm vào cuối điểm 1 câu: "Chỉ giải quyết các trường hợp về đặc cách tốt nghiệp PTTH, THCB trong kỳ thi lần thứ 2".

b) Thay: "... được điểm tốt nghiệp là 34 điểm." bằng: "... đạt điểm bình quân là 8,5 điểm".

 

Điều 3.- Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp PTTH và THCB lần thứ 2 trong năm cho những học sinh chưa dự thi hoặc chưa tốt nghiệp trong kỳ thi lần thứ 1. Học sinh phải thi các môn chưa thi và chỉ thi lại môn thi đạt điểm dưới trung bình. Điểm các môn đạt từ 5 trở lên được bảo lưu. Việc cộng điểm khuyến khích, điều kiện tốt nghiệp, tiêu chuẩn xếp loại tốt nghiệp và việc cấp bằng tốt nghiệp ở kỳ thi này vận dụng như kỳ thi lần thứ 1. Bằng Tú tài cấp tại kỳ thi lần thứ 2 có giá trị như tại kỳ thi lần thứ 1.

 

Điều 4.- Các quy định sửa đổi và bổ sung nói trên được thực hiện từ kỳ thi tốt nghiệp PTTH, THCB và THCS năm học 1996-1997. Các quy định tại Quyết định số 163/QĐ ngày 18/3/1988 và tại khoản 2, khoản 3 của Điều 2 Quyết định số 3752/GD-ĐT ngày 12/12/1994 hết hiệu lực từ ngày ban hành Quyết định này.

 

Điều 5.- Các ông (bà) Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố; Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông, Vụ trưởng các Vụ có liên quan của Bộ Giáo dục - Đào tạo và các ông (bà) Giám đốc Sở GD-ĐT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất