Quyết định 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025

thuộc tính Quyết định 117/QĐ-TTg

Quyết định 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:117/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:25/01/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy - học

Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 25/01/2017 tại Quyết định số 117/QĐ-TTg.
Nhằm mục tiêu đến năm 2020, 90% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường, trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử; 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4…, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra một số giải pháp chính cho các Bộ, ngành liên quan.
Cụ thể như: Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử, tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học, lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù hợp với điều kiện trong nước; Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học trực tuyến trên cơ sở các trường hiện có bằng nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, doanh nghiệp; Thí điểm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện và yêu cầu cao về nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định117/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 117/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
----------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU Đ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Trong công tác quản lý, điều hành:
+ Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo;
+ Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng;
+ 70% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến;
+ 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning);
+ 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4;
- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
+ Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên: Hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.
+ Đối với các cơ sở giáo dục đại học và trường sư phạm: Hình thành cổng thông tin thư viện điện tử toàn ngành liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo; áp dụng phương thức học tập kết hợp; phát triển một số mô hình đào tạo trực tuyến (cyber university).
b) Định hướng đến năm 2025
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YU
1. Triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo; chú trọng hệ thống công nghệ thông tin cho các phòng thí nghiệm ở các cơ sở giáo dục đại học; ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án hiện có, thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn ngành giáo dục và đào tạo; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu
a) Triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương.
b) Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử và liên thông toàn ngành; hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng; bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tuyển sinh đầu cấp học.
c) Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
b) Tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
c) Ứng dụng dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.
d) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học.
đ) Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù hợp với điều kiện trong nước.
e) Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học trực tuyến trên cơ sở các trường hiện có bằng nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, doanh nghiệp.
4. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
a) Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến, trên môi trường mạng, thường xuyên cập nhật nội dung các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
c) Thí điểm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện và yêu cầu cao về nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chuyên trách chất lượng cao
a) Triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến tại một số cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin. Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất, ban hành danh mục các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.
b) Lựa chọn, sử dụng chương trình, giáo trình, khóa học trực tuyến của nước ngoài; tăng cường dạy - học công nghệ thông tin bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác; tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc thực tế; áp dụng các chuẩn sát hạch tiên tiến trong các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.
6. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài nước
a) Tăng cường hợp tác, giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ thông tin áp dụng, triển khai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ưu tiên xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu toàn ngành.
c) Ưu tiên thuê dịch vụ công nghệ thông tin do các doanh nghiệp cung cấp phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
7. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
b) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
8. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường giám sát, đánh giá
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các bộ tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng, ban hành kiến trúc Bộ Giáo dục và Đào tạo điện tử phù hợp với Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
c) Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
III. KINH PHÍ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác.
2. Cơ chế tài chính
a) Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các bộ, ngành, địa phương; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
c) Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công tư (PPP), giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
b) Cụ thể hóa các nội dung của Đề án trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trung hạn và hàng năm của bộ.
c) Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công nhận văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng, điều kiện hoạt động của đại học trực tuyến và hướng dẫn triển khai thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2; các điểm a, b và d khoản 3; điểm a khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a khoản 8 mục II Điều 1 Quyết định này.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển nhân lực công nghệ thông tin của đề án.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương có liên quan bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Đề án; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương có liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển theo cơ chế hỗ trợ để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Đề án.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Căn cứ nội dung Đề án để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trung hạn và hàng năm của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại khoản 1; điểm b khoản 2; các điểm c, đ và e khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; các điểm b, c và d khoản 8 mục II Điều 1 Quyết định này.
c) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo đúng mục tiêu Đề án, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, giải pháp của Đề án để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung tại khoản 1; điểm b và điểm c khoản 2; các điểm c , đ và e khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; các điểm b, c và d khoản 8 mục II Điều 1 Quyết định này.
c) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TTK HĐGD, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Đức Đam
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
________________

No. 117/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
_____________________

Hanoi, January 25, 2017

DECISION

Approving the Scheme for “Strengthening the application of information technology in management and support of teaching - learning activities and scientific research to improve the quality of education and training in the 2016-2020 period, with orientations toward 2025”

________________________

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2005; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law dated November 25, 2009;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 44/NQ-CP dated June 9, 2014, promulgating the Government's Action Program to implement Resolution No. 29-NQ/TW dated November 4, 2013 of the 8th Central Committee (11th tenure), on radical changes in education and training to meet requirements of industrialization and modernization in a socialist-oriented market economy in course of international integration;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 26/NQ-CP dated April 15, 2015, promulgating the Government's Action Program to implement Resolution No. 36-NQ/TW dated July 1, 2014 of the Political Bureau of the Central Committee of Communist Party, on promoting the application and development of information technology to satisfy the requirements of sustainable development and international integration;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 36a/NQ-CP dated October 14, 2015, on e-Government;

At the request of the Minister of the Ministry of Education and Training,

 

DECIDES:

 

Article 1. Approving the Scheme for “Strengthening the application of information technology in management and support of teaching - learning activities and scientific research to improve the quality of education and training in the 2016-2020 period, with orientations toward 2025” (hereinafter referred to as the Scheme) with the following main contents:

I. OBJECTIVES OF THE SCHEME

1. General objectives

Strengthening the application of information technology to promote the implementation of e-government and providing online public services in management activities of state management agencies for education and training at the centrality and localities; innovation of teaching - learning contents and methods, examination, evaluation and scientific research and management at educational and training institutions in the national education system to contribute to modernize and improve quality of education and training.

2. Specific objectives

a) By 2020

- In the management and administration:

+ Forming a database for the entire education and training sector;

+ Striving that 100% of state management agencies for education and training, educational and training institutions will implement administrative management to handle dossiers in the online environment;

+ 70% of meetings between state management agencies and educational and training institutions will be applied online form;

+ 70% of professional training classes for teachers and educational administrators will be implemented online according to the blended learning method;

+ 50% of dossiers of administrative procedures will be handled online at least at level 3, of which 30% will be handled online at level 4;

- In the innovation of teaching - learning contents and methods, examination and evaluation, scientific research and management:

+ For general and continuing education institutions: forming the digital learning materials warehouse for use across the sector, including: lectures, electronic textbooks, simulation software and other learning materials.

Striving that 90% of general and continuing education institutions will apply information technology in school management; of which 70% of schools will use electronic management books.

+ For higher education institutions and teacher training schools: forming an electronic library portal for the entire sector to share learning materials with training institutions; applying blended learning; developing a number of online training models (cyber university).

b) Orientations toward 2025

The level of the application of information technology in management and support of teaching - learning activities and scientific research will reach an advanced level in the ASEAN region, satisfy goals and requirements of fundamental and comprehensive innovation in education and training. Information technology will become the motivation for innovation in management, teaching - learning contents and methods, examination and evaluation in education and training.

II. MAJOR TASKS AND SOLUTIONS

1. Deploying and putting into use the information technology system in a modern, practical and effective direction to satisfy requirements of the application of information technology in management agencies, educational and training institutions; focusing on information technology systems for laboratories in higher education institutions; prioritizing the integration of resources from existing programs, schemes and projects, hiring information technology services and socialization.

Promoting the application of information technology throughout the education and training sector; prioritizing the deployment in the form of hiring information technology services.

2. Deploying the management information system and database

a) To deploy the management information system for the entire education and training sector to satisfy requirements of connection, integration, and sharing information for information systems from the centrality to localities.

b) To deploy an electronic and interconnected administrative management system for the entire sector; online meeting, seminar, and professional training system; supplement and update online public services at least level 3, promote the application of information technology for entry-level admissions.

c) To manage students, teachers, examination, timetable arrangement, electronic management books; integrate with the school's website on the internet at all levels of early childhood education, general education, and continuing education.

3. Promoting the application of information technology to innovate teaching contents and methods, evaluation and scientific research

a) To continue to build and regularly update a shared digital learning materials warehouse serving early childhood education, general education and continuing education throughout the sector, including: electronic lectures, multimedia digital learning materials, electronic textbooks, simulation software and other learning materials.

b) To continue to build and regularly update the online question bank system of subjects and online centralized evaluation and examining software to serve students, teachers of general education and continuing education.

c) To apply smart teaching - learning at educational and training institutions and localities on the principle of practicality and effectiveness.

d) To continue to build and complete the digital library portal (course books, lectures, digital learning materials) to connect and share learning materials with higher education institutions to improve research and training capacity in higher education.

dd) To deploy the online learning system at higher education institutions; select and use foreign online lectures suitable to domestic conditions.

e) To form a number of online higher education institutions on the basis of existing schools with investment capital from foreign countries and enterprises.

4. Improving the capacity to apply information technology for managers, teachers and employees

a) To strengthen online management, fostering and training of managers and teachers in the network environment; regularly update contents of training courses, fostering knowledge and skills in applying information technology.

b) To strengthen training and fostering the application of information technology skills for managers, teachers, and employees.

c) To pilot training for teachers in skills to use information technology to reach international standards at a number of educational and training institutions and localities having sufficient conditions and high requirements on human resources applying information technology.

5. Developing high-quality specialized information technology human resources

a) To implement advanced training programs at a number of key higher education institutions in information technology. The Ministry of Education and Training will propose and promulgate a list of key higher education institutions in information technology.

b) To select and use foreign online programs, course books, and courses; strengthen teaching - learning of information technology in English and other foreign languages; organize training courses on soft skills and practical working skills; apply advanced testing standards in key higher education institutions in information technology.

6. Promoting the cooperation with enterprises, organizations and domestic and foreign information technology associations

a) To strengthen the cooperation and introduce advanced technology solutions in information technology applied and deployed in the sector of education and training.

b) To attract capital from enterprises through public-private partnership (PPP) to invest in building information technology systems in the education and training sector; prioritize build of an online question bank system, online learning system, shared digital learning materials warehouse, and sector-wide database.

c) To prioritize the hiring of information technology services provided by enterprises to serve the education and training sector.

7. Propagating, disseminating, and raising awareness and responsibility for the application of information technology in the education and training sector

a) To propaganda on the mass media about the role and significance of the application of information technology in management, teaching - learning, and scientific research activities.

b) To organize training courses to raise awareness for managers, teachers, and employees on the application of information technology in management, administration, innovation of teaching - learning contents and methods, and examination and evaluation.

8. Improving mechanisms and policies and strengthening monitoring and evaluation

a) To review and complete the system of legal documents and sets of standards on the application of information technology in the education and training sector; build and promulgate the e-architecture of the Ministry of Education and Training in accordance with the Vietnam e-government architecture framework.

b) To regularly inspect, monitor and evaluate the implementation of legal documents, mechanisms and policies on the application of information technology in management, teaching - learning and scientific research.

c) Annually, to organize evaluation and publish ranking indexes of the application of information technology of educational management agencies, schools and publicize them on the mass media.

d) To praise and reward organizations and individuals with outstanding achievements while reminding and reviewing organizations and individuals that have not successfully completed the task of applying information technology in teaching - learning, examination, evaluation, scientific research.

III. FUNDING AND FINANCIAL MECHANISM

1. Sources of funding for implementing the Scheme

a) The source of the State budget for education and training according to decentralization of the budget; the fundings integrated in programs and schemes as approved by competent authorities.

b) Revenues from educational and training institutions; donations, aids from domestic and foreign organizations and individuals; other sources of socialized capital.

2. Regarding financial mechanism

a) Funding for implementing the Scheme from the state budget includes regular expenditures and development investment expenditures that shall be balanced annually for ministries, branches and localities; self-balanced funding and other legally mobilized funding from units participating in the Scheme.

b) It is encouraged to mobilize fundings from domestic and foreign enterprises, organizations and individuals; strengthen the use of the funding integrated in programs; approved relevant projects and other legal sources to implement tasks.

c) The tasks of the Scheme in the form of hiring information technology services, public-private partnership (PPP), assigning tasks, and placing orders shall be prioritized to implement depending on each specific task.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Education and Training shall

a) Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors, and People’s Committees of provinces and centrally-run cities to organize the implementation of the Scheme; guide, examine, monitor and summarize implementation results; organize preliminary and final reviews of the Scheme's implementation; propose and recommend to the Prime Minister to adjust and supplement the Scheme in case of necessity.

b) Specialize in the content of the Scheme in the ministry's mid-term and annual information technology application programs and plans.

c) Assume the prime responsibility for construction and promulgation according to authority or submitting to competent authorities for promulgation of legal documents stipulating conditions for education and training activities, recognition of diplomas and certificates, and accreditation of education and training quality on the network environment, operating conditions of online universities and implementation instructions.

d) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies to implement the tasks specified at Point a Clause 2; Points a, b and d Clause 3; Point a Clause 5; Point a Clause 7; Point a Clause 8 Section II Article 1 of this Decision.

2. The Ministry of Information and Communications shall

Coordinate with the Ministry of Education and Training to implement the Scheme's content on the application of information technology, information technology services, and the development of information technology human resources.

3. The Ministry of Finance shall

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training and relevant ministries, sectors and localities to arrange regular funding to implement the Scheme; assign and allocate budget expenditure estimates; allocate funding to implement the Scheme according to the provisions of law.

4. The Ministry of Planning and Investment shall

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Education and Training and relevant ministries, sectors and localities to arrange development investment capital according to support mechanisms to implement the Scheme in accordance with the law; guide investment management to implement the content of the Scheme.

5. Ministries, ministerial-level agencies, and agencies under the Government shall

a) Base on the content of the Scheme to concretize it in the medium-term and annual information technology application programs and plans of agencies and units; direct educational and training institutions under their management to deploy and allocate funding for implementation according to regulations.

b) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies to implement contents in Clause 1; Point b Clause 2; Points c, dd and e Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Point b Clause 7; Points b, c and d Clause 8 Section II Article 1 of this Decision according to functions and tasks.

c) Organize evaluation of implementation results according to the Scheme's objectives and send them to the Ministry of Education and Training to summarize and report to the Prime Minister.

6. People's Committees of provinces and centrally-run cities shall

a) Base on objectives, contents and solutions of the Scheme to concretize them in programs and plans for the application of information technology and socio-economic development of locality; direct education and training institutions and educational institutions under their management to deploy and allocate funding for implementation according to regulations.

b) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies to implement the contents in Clause 1; Point b and Point c Clause 2; Points c, dd and e Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Point b Clause 7; Points b, c and d Clause 8 Section II Article 1 of this Decision according to functions and tasks.

c) Organize evaluation of implementation results and send them to the Ministry of Education and Training for synthesis and report to the Prime Minister.

Article 2. This Decision takes effect from the date of signing.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities and relevant agencies and organizations shall implement this Decision./.

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER



Vu Duc Dam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 117/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 117/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất