Nghị định 32/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo

thuộc tính Nghị định 32/2008/NĐ-CP

Nghị định 32/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:19/03/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Tổ chức bộ máy giáo dục đào tạo – Ngày 19/3/2008, Chính phủ đã ban hhành Nghị định số 32/2008.NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ trình Thủ tướng phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm; các đề án, dự án và chương trình quốc gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Bộ có thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; khung chương trình, khối lượng kiến thức đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ; chỉ đạo việc đổi mới chương trình giáo dục các cấp, bậc học. Tiêu chí phát triển giáo dục; tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; quy định về công nhận đạt phổ cập giáo dục cũng do Bộ ban hành. Ngoài ra, Bộ quy định việc biên soạn, thẩm định, duyệt, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; chỉ đạo việc xây dựng giáo trình điện tử, thư viện điện tử, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia. Ban hành các quy chế thi và tuyển sinh, chế độ cử tuyển; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về quản lý đào tạo với nước ngoài, Bộ chịu trách nhiệm ban hành các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh Việt Nam học tập tại nước ngoài; tổ chức các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ việc liên doanh, liên kết giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của nước ngoài với các cơ sở của Việt Nam. Nghị định này có hiẹu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định32/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 32/2008/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2008 

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà n­ước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Các định hướng, phương hướng, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;
b) Phê duyệt chiến l­ược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm; các đề án, dự án và chương trình quốc gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Phê duyệt quy hoạch mạng l­ưới các tr­ường đại học, cao đẳng; điều lệ trường đại học, quy chế tổ chức và hoạt động của tr­ường đại học t­ư thục; quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học; quy định tiêu chí xây dựng các trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường đại học trọng điểm, trường đại học nghiên cứu; quyết định thành lập, đổi tên, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học; cho phép thành lập trường đại học tư thục;
d) Quyết định cơ cấu đào tạo, cơ cấu đầu t­ư và các chính sách về đảm bảo chất l­ượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học;
đ) Ban hành tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia, đại học, học viện, hiệu trưởng, phó hiệu trư­ởng trư­ờng đại học theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về giáo dục và đào tạo đã được ban hành; chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục và đào tạo; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà n­ước về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành chư­ơng trình giáo dục và đào tạo:
a) Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; khung ch­ương trình, khối l­ượng kiến thức đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
b) Chỉ đạo việc đổi mới ch­ương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên, các trung tâm tin học, ngoại ngữ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước; thanh tra, kiểm tra các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học trong việc thực hiện chương trình và quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong việc thực hiện quy chế đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Ban hành danh mục ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học; quy định quy trình, điều kiện, hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo mới và mở ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các trường đại học, học viện, đại học, mở ngành đào tạo tiến sĩ cho các viện nghiên cứu khoa học.
7. Ban hành điều lệ, quy chế trư­ờng mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, tr­ường trung học phổ thông, tr­ường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục thường xuyên, tr­ường trung cấp chuyên nghiệp, trường dự bị đại học, trư­ờng cao đẳng và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; ban hành quy định tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mầm non, phổ thông.
8. Ban hành tiêu chí phát triển giáo dục; tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; quy định về công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thực hiện phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.
9. Quy định việc biên soạn, thẩm định, duyệt, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; chỉ đạo việc xây dựng giáo trình điện tử, th­ư viện điện tử, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia; tổ chức biên soạn, xét duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các tr­ường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo các khối, ngành, chuyên môn.
10. Ban hành các quy chế thi và tuyển sinh, chế độ cử tuyển; tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục; quy định về đánh giá và kiểm định chất l­ượng giáo dục; quy định về điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
11. Quy định điều kiện xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học; điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản lý cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục n­ước ngoài cấp cho người Việt Nam.
12.  Hợp tác quốc tế:
a) Đàm phán, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo ủy quyền của Chính phủ; ký kết, tham gia các chương trình, dự án hợp tác về giáo dục và đào tạo với các nước, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác phát triển và dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài; quy định về quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo nước ngoài và cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo nước ngoài và các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về giáo dục và đào tạo sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý đào tạo với nước ngoài:
a) Ban hành các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh Việt Nam học tập tại nước ngoài (bao gồm: học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh Việt Nam đi học bằng các nguồn ngân sách nhà nước và đi học tự túc); quy chế quản lý chuyên gia giáo dục của Việt Nam tại nước ngoài; các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh, nhà khoa học là người nước ngoài nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Việt Nam;
b) Quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập, đình chỉ, giải thể và quy chế tổ chức, hoạt động đối với các tổ chức dịch vụ và tư vấn cho người Việt Nam đi học tại nước ngoài;
c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác đào tạo với nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
d) Thống kê, xây dựng dữ liệu thông tin, cung cấp thông tin về lĩnh vực đào tạo với nước ngoài;
đ) Tổ chức các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ việc liên doanh, liên kết giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam với các cơ sơ giáo dục và đào tạo của nước ngoài; giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của nước ngoài với các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam.
14. Về học phí, học bổng và chính sách đối với người học:
Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện cơ chế thu, sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà tr­ường, chính sách học bổng từ ngân sách nhà nước và các chính sách khác đối với người học theo quy định của pháp luật.
15. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em:
a) Xây dựng, công bố theo thẩm quyền tiêu chuẩn cơ sở hoặc xây dựng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường phù hợp với yêu cầu của giáo dục và đào tạo; xây dựng, công bố theo thẩm quyền tiêu chuẩn cơ sở hoặc xây dụng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về đồ chơi trẻ em đảm bảo phù hợp với yêu cầu giáo dục và tâm sinh lý lứa tuổi trẻ em; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra các trường, cơ sở giáo dục trong việc trang bị, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
17. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế về đào tạo theo nhu cầu xã hội.
18. Quyết định các chủ tr­ương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà n­ước tại doanh nghiệp có vốn nhà n­ước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa;
c) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa.
20. Quản lý nhà n­ước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh:
a) Công nhận ban vận động thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ  hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
21. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo trong ngành và xã hội.
22. Về kiểm tra, thanh tra:
a) Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, giám đốc các đại học quốc gia, các đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Thực hành tiết kiệm và phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
e) Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
23. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo ch­ương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; ban hành các quy định về phân cấp quản lý đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc Bộ quản lý.
24. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý ngạch viên chức giáo dục và đào tạo:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng và ban hành định mức biên chế sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ;
b) Chỉ đạo tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo từ ngạch viên chức lên ngạch viên chức chính, từ ngạch viên chức chính lên ngạch viên chức cao cấp theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; ban hành cơ cấu ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông; tiêu chuẩn người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đào tạo mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; quy chế đánh giá viên chức; quy định về nội dung, hình thức tuyển dụng viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật; ban hành chư­ơng trình đào tạo, bồi d­ưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc tặng th­ưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, khen th­ưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi d­ưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở các đơn vị thuộc Bộ quản lý; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
27. Quản lý tài chính và tài sản:
a) Quản lý tài chính, tài sản đ­ược giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, triển khai các dự án đầu t­ư cho giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo trình Chính phủ; quyết định việc phân bổ ngân sách giáo dục và đào tạo đối với phần dự toán ngân sách thuộc Bộ sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra kinh phí chi thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo trong phạm vi ngân sách đ­ược giao.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Giáo dục Mầm non.
5. Vụ Giáo dục Tiểu học.
6. Vụ Giáo dục Trung học.
7. Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
8. Vụ Giáo dục Đại học.
9. Vụ Giáo dục dân tộc.
10. Vụ Giáo dục th­ường xuyên.
11. Vụ Giáo dục Quốc phòng.
12. Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
13. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi tr­ường.
14.  Vụ Hợp tác quốc tế.
15. Vụ Pháp chế.
16. Thanh tra.
17. Cục Khảo thí và Kiểm định chất l­ượng giáo dục.
18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.
19. Cục Công nghệ thông tin.
20. Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em.
21. Cục Đào tạo với n­ước ngoài.
22. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
23. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
24. Học viện Quản lý giáo dục.
25. Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
26. Báo Giáo dục và Thời đại.
27. Tạp chí Giáo dục.
Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và các cục được thành lập phòng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22 là các đơn vị giúp Bộ trư­ởng thực hiện chức năng quản lý nhà n­ước; các đơn vị quy định từ khoản 23 đến khoản 27 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp hiện có còn lại.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bãi bỏ các quy định trư­ớc đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trư­ởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

   THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------

No. 32/2008/ND-CP

Hanoi, March 19, 2008

 

DECREE

DEFINING THE FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Law on Education;
Pursuant to the Governments Decree No. 178/2007/ND-CP of December 3, 2007; defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;
At the proposal of the Minister of Education and Training and the Minister of Home Affairs,

DECREES:

Article 1. Position and functions

The Ministry of Education and Training is a government agency and functions to perform the state management of education and training under the national education system and other education institutions, covering education and training targets, programs, contents, plans and quality; standards for teachers and education administrators; regulations on examination and enrollment; the system of diplomas and certificates; material foundations and equipment of schools; and the state management of public services in the domains under the Ministrys management according to law.

Article 2. Tasks and powers

The Ministry of Education and Training has the tasks and powers prescribed in the Governments Decree No. 178/2007/ND-CP of December 3, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies, and the following specific tasks and powers:

1. To submit to the Government:

a/ Draft laws and draft resolutions of the National Assembly, draft ordinances and draft resolutions of the National Assembly Standing Committee, and draft resolutions and decrees of the Government under the Ministrys approved annual law-making programs, and projects and schemes as assigned by the Government or the Prime Minister;

b/ Orientations, guidelines and policies for education and training development.

2. To submit to the Prime Minister:

a/ Draft decisions, directives and other documents which fall under the Prime Ministers direction and management competence according to law;

b/ To approve strategies, master plans, and long-term, five-year and annual plans of the entire education and training sector; strategies and master plans on key regions; and national schemes, projects and programs on education and training under the Ministrys state management.

c/ To approve master plans on the university and college network; charters of universities, and organization and operation regulations of private universities; to prescribe procedures for the establishment, operation suspension, merger, division and dissolution of universities; to prescribe norms for international standard universities, key universities and research universities; to decide on the establishment, change of name, operation suspension, merger, division and dissolution of universities; to license the establishment of private universities;

d/ To decide on the training structure, investment structure and policies to ensure the quality of professional secondary, collegial, university, master and doctoral training; to assign universities, academies and scientific research institutes to provide master and doctoral training;

e/ To promulgate standards, procedures and competence for the appointment, relief from office, resignation and dismissal of directors and deputy directors of national universities, universities, academies, and rectors and deputy sectors of universities according to law.

3. To promulgate decisions, directives, circulars, and econo-technical standards, regulations and norms on management of branches and domains under the Ministrys state management according to law; to guide and examine the implementation of these documents.

4. To guide, examine and organize the implementation of legal documents, strategies, master plans, plans, schemes, projects and programs on education and training which have been promulgated; to direct the implementation of mechanisms and policies on education and training socialization; to mobilize, manage and use resources for education and training development; to guide and examine ministries, ministerial-level agencies, other agencies and organizations, and provincial/municipal Peoples Committees in performing the state management of education and training according to law.

5. To promulgate education and training curriculums:

a/ To promulgate curriculums for pre-school education, general education and continuing education; framework curriculums for professional secondary, collegial and university training; and framework curriculums and knowledge requirements for master and doctoral training;

b/ To direct the renovation of curriculums for pre-school education, general education and continuing education; and curriculums for professional secondary, collegial, university, master and doctoral training; to examine preschool and general education institutions in implementing curriculums for preschool and general education; to assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, ministerial-level agencies and provincial/ municipal Peoples Committees in, examining continuing education institutions, and information technology and foreign language training centers nationwide in implementing curriculums for continuing education; to inspect and examine professional high schools, colleges, universities and academies in implementing training programs and regulations promulgated by the Minister of Education and Training; to inspect and examine master and doctoral training institutions in implementing the regulation on master and doctoral training promulgated by the Minister of Education and Training.

6. To promulgate lists of disciplines for professional high schools, colleges, universities and academies; to prescribe the order, conditions and registration dossiers for universities and academies to open new discipline and master and doctoral training, and for scientific research institutes to open doctoral training.

7. To promulgate charters and regulations of preschools. primary schools, lower secondary schools, higher secondary schools, multilevel general schools, boarding schools for ethnic minority pupils, semi-boarding schools for ethnic minority pupils, continuing education institutions, professional high schools, pre-university schools, colleges and other education institutions under the Ministrys state management; and regulations on professional secondary, collegial, university, master and doctoral training; to promulgate standards on national preschools and general schools.

8. To promulgate education development norms; and standards on universalization of primary and lower secondary education; to prescribe the recognition of satisfaction of education universalization standards; to direct, guide, inspect and examine the universalization of education according to law.

9. To prescribe the compilation, appraisal, approval, publication, printing and distribution of textbooks and training materials; to direct the compilation of electronic training materials and the formation of electronic libraries and a national-level database; to organize the compilation and approval of common training materials for professional high schools, colleges and universities according subject groups, disciplines and specialties.

10. To promulgate regulations on examination and enrollment and the regime on designation-based enrollment; and standards of education quality; to prescribe the assessment and accreditation of education quality; to prescribe establishment conditions for, and functions, tasks and powers of, education quality accreditation organizations; to prescribe the regularity for education quality accreditation for each education rank and training level under the Ministrys state management; to direct the accreditation of education quality.

11. To prescribe conditions for certifying the completion of primary school education; conditions, order and procedures for granting diplomas and certificates under the national education system; to prescribe forms of diplomas and certificates; to prescribe the printing, and management of issuance, withdrawal and cancellation, of diplomas and certificates; to prescribe the recognition of diplomas granted to Vietnamese by foreign education institutions.

12. International cooperation:

a/ To negotiate, sign, accede to, and organize the implementation of, treaties in the domains under the Ministrys state management as authorized by the Government; to sign and participate in programs and projects on education and training cooperation with other countries, territories and international organizations according to law; to join international organizations as assigned by the Government or the Prime Minister; to negotiate and sign international agreements in the name of the Ministry;

b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, directing the promotion and teaching of Vietnamese for overseas Vietnamese; to prescribe the management of foreign or foreign-involved education and training institutions in Vietnam; to direct and organize the implementation of policies and mechanisms towards foreign or foreign-involved education and training institutions in Vietnam after they are approved by competent authorities;

c/ To assume the prime responsibility for organizing international conferences and seminars on education and training after being permitted by competent authorities according to law;

d/ To perform other tasks and exercise other powers concerning international cooperation in education and training according to law.

13. To manage foreign-involved training:

a/ To promulgate regulations on management of Vietnamese pupils, students, research students and trainees studying overseas (including Vietnamese pupils, students, research students and trainees studying with state budget funds or on their own); the regulation on management of Vietnamese education experts overseas; regulations on management of foreign pupils, students, trainees, research students and scientists being researchers, trainers or learners in Vietnam;

b/ To prescribe the order of and procedures and conditions for establishing, suspending and dissolving, and organization and operation regulations of, organizations providing services and consultancy for Vietnamese to learn overseas;

c/ To guide, inspect and examine the implementation of the law on training cooperation with foreign parties and international organizations;

d/ To collect statistics, develop a database, and supply information on training cooperation with foreign parties;

e/ To organize consultancy and support services for the establishment of joint ventures and associations between Vietnam and foreign education and training institutions and vice versa.

14. School fees, scholarships and policies for learners:

To assume the prime responsibility for formulating and promulgating according to its competence, or submitting to competent authorities for promulgation, and guiding the implementation of, mechanisms on collection and use of school fees for all forms of schools, policies on state-funded scholarships and other policies for learners according to law.

15. Material foundations and equipment of schools and childrens toys:

a/ To elaborate and announce according to its competence manufacturer standards, or formulate and submit to the Minister of Science and Technology for announcement national standards on material foundations and equipment of schools and school hygiene in accordance with education and training requirements; to formulate and announce according to its competence manufacturer standards, or formulate and submit to the Minister of Science and Technology for announcement national standards on childrens toys meeting requirements on education and psychophysiology of children; to manage material foundations and equipment of schools and childrens toys in the education and training domain under the Ministrys state management according to law;

b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches, and provincial/municipal Peoples Committees in examining schools and education institutions in equipping, managing and using material foundations and equipment of schools and childrens toys in the education and training domain according to law.

16. To direct and organize the implementation of plans on scientific research and technology transfer for education and training development and socio-economic development.

17. To direct and organize the implementation of policies and mechanisms on market-driven training.

18. To decide on guidelines and specific measures and direct the application of the operation mechanism for public service organizations in the education and training domain according to law; to manage and direct the operation of the Ministrys non-business organizations.

19. To perform specific tasks and exercise specific powers concerning the rights to represent the owner of state capital portions in state-owned enterprises in the education and training domain under the Ministrys management, including:

a/ To elaborate schemes on rearrangement, reorganization and transformation of ownership of these enterprises, submit them to the Prime Minister for approval, and direct their implementation after they are approved;

b/ To appoint holders of the titles of leader, manager and chief accountant of state enterprises which have not been equitized;

c/ To approve organization and operation charters of state enterprises which have not been equitized.

20. To perform the state management of activities of societies and non-governmental organizations in the education and training domain on an inter-provincial or national scale:

a/ To recognize boards for mobilizing the establishment of societies and non-governmental organizations; to give the Ministry of Home Affairs written opinions about the permission for establishment, merger, division and dissolution of societies and non-governmental organizations operating in branches and domains under the Ministrys state management;

b/ To guide and facilitate societies and non-governmental organizations in participating in activities of branches and domains under the Ministrys management according to law; to organize the collection of opinions and receipt of proposals and criticism of societies and non-governmental organizations for improvement of regulations on state management of the Ministrys branches and domains;

c/ To examine and inspect the implementation of state regulations on societies and non-governmental organizations operating in branches and domains under the Ministrys management; to handle, or propose to competent agencies for handling violations of law by societies and non-governmental organizations according to law.

21. To provide information on, propagate, disseminate and educate the law on education and training for the education and training sector and the society.

22. Examination and inspection:

a/ To guide, examine and inspect the implementation of policies and law on education and training under the Ministrys state management;

b/ To examine and handle according to its competence, or propose to competent authorities for handling, documents promulgated by ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, directors of national universities, universities and academies, university rectors, and provincial/ municipal Peoples Councils and Peoples Committees in contravention of legal documents on education and training promulgated by the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the Government, the Prime Minister and the Minister of Education and Training;

c/ To conduct administrative and specialized inspection in the education and training domain according to law;

d/ To settle education and training-related complaints, denunciations and proposals of citizens under the Ministrys state management;

e/ To practice thrift and prevent and combat corruption according to law;

f/ To handle administrative violations in the education and training domain according to law.

23. To decide on and organize the implementation of the Ministrys administrative reform plan in line with the Governments state administrative reform programs and plans and the Prime Ministers direction; to promulgate regulations on management decentralization for education and training institutions under the Ministrys management.

24. To direct statistical and communication work and develop a database on education and training, to apply information technology to the education and training sector according to law.

25. To manage education and training public servant ranks:

a/ To perform tasks and exercise powers concerning the management of public servant ranks of the education and training sector; to set and promulgate norms for the non-business payroll of the education and training sector after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs;

b/ To direct examinations for promotion of education and training public servants to the principal public servant rank, and principal public servants to the senior public servant rank according to law;

c/ To promulgate standards on professional skills and qualifications of education and training public servant ranks after they are appraised by the Ministry of Home Affairs; to promulgate the structure of education and training public employee ranks; professional standards for preschool and general education teachers; criteria for heads of preschool education and training institutions, general education and continuing education institutions, professional high schools and colleges; and the regulation on assessment of public servants; to prescribe contents and forms of recruitment of education and training public servants after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs;

d/ To direct and guide the implementation of specialized regimes and policies on training, retraining and preferential treatment for teachers and education administrators according to law; to promulgate programs on professional training and retraining for teachers and education administrators;

e/ To direct and organize the grant of titles of honor for teachers and education administrators according to law.

26. To manage its organizational apparatus, payroll and cadres, public employees and servants; to implement the wage regime and policies and regimes on treatment, appointment, relief from office, resignation, dismissal, reward and disciplining of cadres, public employees and servants according to law; to train, retrain and develop contingents of cadres and public employees in units under the Ministrys management; to set standards on professional skills and qualifications for education and training public employee ranks for the Minister of Home Affairs promulgation; to promulgate criteria for the post of provincial/municipal Training and Education Service director.

27. To perform financial and asset management:

a/ To perform financial and asset management and use state budget funds allocated to the Ministry according to law;

b/ To manage and implement investment projects on education and training in the domains under the Ministrys management according to law;

c/ To coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in allocating education and training state budget funds for submission to the Government; to decide on the allocation of education and training budget estimates of the Ministry after they are approved by competent authorities; to guide and examine expenditures for implementing national education and training targets and programs within the assigned budget funds.

28. To perform other tasks and exercise other powers as assigned by the Government or the Prime Minister or prescribed by law.

Article 3. Organizational structure

1. The Office.

2. The Organization and Personnel Department.

3. The Planning-Finance Department.

4. The Preschool Education Department.

5. The Primary Education Department.

6. The Secondary Education Department.

7. The Professional Education Department.

8. The Tertiary Education Department.

9. The Ethnic Minority Education Department.

10. The Continuing Education Department.

11. The Defense Education Department.

12. The Pupil and Student Affairs Department.

13. The Science, Technology and Environment Department.

14. The International Cooperation Department.

15. The Legal Department.

16. The Inspectorate.

17. The Education Quality Examination and Accreditation Bureau.

18. The Teacher and Education Administrator Bureau.

19. The Information Technology Bureau.

20. The Bureau of Material Foundations, Equipment of Schools and Childrens Toys.

21. The Foreign-Involved Training Bureau.

22. The Ministrys representative agency in Ho Chi Minh City.

23. The Vietnam Education Science Institute.

24. The EducationManagementAcademy.

25. The Ho Chi Minh CityEducationAdministratorsSchool.

26. The Education and Time newspaper.

27. The Education magazine.

The Office, the Organization and Personnel Department, the Planning-Finance Department, the Inspectorate and the Ministrys representative agency in Ho Chi Minh City and bureaus may organize sections.

The units defined in Clauses 1 thru 22 of this Article shall assist the Minister in performing the state management function, the units defined in Clauses 23 thru 27 are non-business units serving the state management function of the Ministry.

The Minister of Education and Training shall submit to the Prime Minister for promulgation a list of the Ministrys remaining non-business units.

Article 4. Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces the Governments Decree No. 85/2003/ND-CP of July 18, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training.

2. To annul all previous regulations which are contrary to this Decree.

Article 5. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal Peoples Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 32/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất