Nghị định 28/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 2003 - Công trái giáo dục

thuộc tính Nghị định 28/2003/NĐ-CP

Nghị định 28/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc phát hành công trái xây dựng tổ quốc năm 2003 - Công trái giáo dục
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:31/03/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 31/3/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2003/NĐ-CP, Quy định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 2003 - Công trái giáo dục. Theo Nghị định này, Công trái giáo dục được phát hành, thu và ghi bằng tiền Việt Nam, có kỳ hạn 5 năm tính từ thời điểm phát hành công trái, thời gian phát hành bắt đầu từ ngày 05/5/2003, tổng mức vốn huy động là 2.000 tỷ đồng (hai nghìn tỷ đồng Việt Nam). Phiếu công trái không ghi tên có mệnh giá tối thiểu là 50.000 đồng và mệnh giá tối đa là 100.000.000 đồng. Phiếu công trái có ghi tên được sử dụng trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mua công trái có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. Phiếu công trái có ghi tên chỉ được ghi mệnh giá tối đa là 10.000.000.000 đồng. Lãi suất ghi trên Công trái giáo dục được quy định là 8%/năm (bao gồm cả mức trượt giá hàng năm và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 40%. Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 5 năm lớn hơn 40% thì người sở hữu công trái được Nhà nước bù chênh lệch... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định28/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 28/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Nghị định

của chính phủ Số 28/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003
Quy định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
năm 2003 - Công trái giáo dục

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999;

Thực hiện việc phát hành Công trái giáo dục theo Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích phát hành công trái

Chính phủ phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc năm 2003 mang tên Công trái giáo dục nhằm huy động nguồn vốn hỗ trợ các tỉnh miền núi, Tây Nguyên và các tỉnh có nhiều khó khăn để thực hiện mục tiêu khồng còn phòng học 3 ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá, kiên cố hoá trường học theo quy định tại Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội.

 

Điều 2. Đối tượng mua công trái

1. Công dân Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam.

4. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp.

5. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

6. Doanh nghiệp Nhà nước.

7. Doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.

8. Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Đối tượng quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 của Điều này không được sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước cấp để mua công trái.

 

CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Loại tiền, kỳ hạn, thời gian phát hành công trái và lượng vốn huy động

1. Công trái giáo dục được phát hành, thu và ghi bằng tiền Việt Nam, có kỳ hạn 5 năm tính từ thời điểm phát hành công trái.

2. Thời gian phát hành bắt đầu từ ngày 05 tháng 5 năm 2003.

3. Tổng mức vốn huy động là 2.000 tỷ đồng (hai nghìn tỷ đồng Việt Nam).

 

Điều 4. Hình thức và mệnh giá công trái

1. Công trái giáo dục phát hành theo hai hình thức :

- Công trái không ghi tên, in trước mệnh giá (dưới đây gọi là công trái không ghi tên);

- Công trái có ghi tên, không in trước mệnh giá (dưới đây gọi là công trái có ghi tên).

2. Phiếu công trái không ghi tên có mệnh giá tối thiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) và mệnh giá tối đa là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

Bộ Tài chính quy định cụ thể từng loại mệnh giá công trái cho phù hợp và thuận lợi cho người mua công trái.

3. Phiếu công trái có ghi tên được sử dụng trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mua công trái có giá trị từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên. Phiếu công trái có ghi tên chỉ được ghi mệnh giá tối đa là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng).

 

Điều 5. Phiếu công trái

1. Bộ Tài chính quy định kích thước, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của phiếu công trái, bảo đảm thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cất giữ và chống làm giả.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ký tên trên phiếu công trái.

2. Bộ Tài chính tổ chức việc in ấn, bảo quản, vận chuyển phiếu công trái theo đúng quy định của pháp luật.

 

Điều 6. Bảo đảm giá trị tiền mua công trái và lãi suất công trái

Trên cơ sở bảo đảm giá trị tiền mua công trái và tỷ lệ lãi suất theo quy định tại Pháp lệnh phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999, lãi suất ghi trên Công trái giáo dục được quy định là 8%/năm (bao gồm cả mức trượt giá hàng năm và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 40%.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 5 năm lớn hơn 40% thì người sở hữu công trái được Nhà nước bù chênh lệch.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 05 năm cộng với lãi suất 05 năm thấp hơn hoặc bằng 40% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 40% như ghi trên phiếu công trái đã phát hành.

 

Điều 7. Kỳ hạn thanh toán công trái

Tiền mua Công trái giáo dục được thanh toán đúng kỳ hạn 05 năm (đủ 60 tháng), gốc và lãi công trái được thanh toán một lần.

Trường hợp đến hạn, người sở hữu công trái chưa thanh toán, gốc và lãi công trái sẽ được bảo lưu trên tài khoản riêng chờ thanh toán. Thời gian quá hạn không được tính lãi.

 

Điều 8. Thanh toán trước hạn

1. Trong trường hợp đặc biệt, người sở hữu công trái có nhu cầu thanh toán trước kỳ hạn thì được thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền gốc và được hưởng lãi tính trên số tiền ghi trên công trái như sau :

a) Thời gian mua công trái chưa đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi.

b) Thời gian mua công trái từ đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 8%.

c) Thời gian mua công trái từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 16%.

d) Thời gian mua công trái từ đủ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 24%.

đ) Thời gian mua công trái từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 32%.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các trường hợp đặc biệt được thanh toán công trái trước kỳ hạn.

 

Điều 9. Quyền của người sở hữu công trái

1. Người sở hữu công trái có quyền bán, tặng, cho, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố. Trong trường hợp đặc biệt, có quyền yêu cầu thanh toán trước hạn như quy định tại Điều 8.

2. Người sở hữu công trái không được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước.

 

Điều 10. Kinh doanh mua bán công trái

1. Các tổ chức tín dụng là pháp nhân Việt Nam hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh mua bán công trái.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động mua bán công trái giữa các tổ chức được phép kinh doanh công trái với các tổ chức, cá nhân.

 

Điều 11. Bảo quản, cất giữ phiếu công trái

1. Người sở hữu công trái có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản phiếu công trái. Phiếu công trái bị tẩy xóa; sửa chữa; chắp vá hoặc biến dạng về hình thức đến mức không giữ được các nội dung ban đầu thì không được thanh toán.

2. Người sở hữu công trái không ghi tên khi mất phiếu công trái thì không được thanh toán.

3. Người sở hữu công trái có ghi tên khi mất phiếu công trái phải báo ngay cho đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi phát hành. Nếu phiếu công trái chưa bị lợi dụng để rút tiền, đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi phát hành sẽ kiểm tra, xác nhận làm căn cứ thanh toán phiếu công trái khi đến hạn.

4. Người sở hữu công trái có thể gửi phiếu công trái tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản, cất giữ và phải nộp một khoản phí do Bộ Tài chính quy định.

 

Điều 12. Quản lý công trái mà đối tượng mua là tổ chức

1. Công trái do tổ chức mua được quản lý như các tài sản khác của đơn vị.

2. Trường hợp tổ chức mua công trái bị giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc chấm dứt hoạt động thì công trái được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

Điều 13. Địa điểm phát hành và thanh toán công trái

1. Địa điểm phát hành và thanh toán công trái được tổ chức an toàn, thuận tiện cho người mua công trái và thanh toán công trái.

2. Công trái được phát hành và thanh toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc tại các cơ quan tổ chức khác do Bộ Tài chính ủy nhiệm.

3. Tổ chức, cá nhân có thể mua công trái và thanh toán công trái ở bất cứ địa điểm nào theo quy định tại khoản 2 Điều này. Riêng đối với công trái ghi tên, việc thanh toán hoặc làm thủ tục chuyển nhượng chỉ thực hiện tại trụ sở Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.

 

Điều 14. Chi phí phát hành và thanh toán công trái

Chi phí phát hành và thanh toán công trái được bố trí trong ngân sách Nhà nước và được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

 

Điều 15. Nguồn vốn huy động và nguồn vốn thanh toán công trái

1. Nguồn vốn huy động từ phát hành Công trái giáo dục phải được phản ánh đầy đủ vào ngân sách Nhà nước và sử dụng đúng mục đích theo quy định tại Điều 1 Nghị định này; đồng thời phải công bố công khai theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn vốn để thanh toán gốc và lãi công trái do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

 

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc mua Công trái giáo dục, trong công tác vận động mua công trái, tổ chức phát hành công trái thì được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công trái thì bị xử lý theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999.

 

CHƯƠNG III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm :

a) Tổ chức triển khai việc phát hành Công trái giáo dục quy định tại Nghị định này;

b) Căn cứ tình hình thu nhập dân cư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan, tổ chức để giao kế hoạch vận động mua công trái cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức.

c) Bảo đảm bố trí nguồn vốn huy động được từ phát hành Công trái giáo dục để tập trung đầu tư cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên và các tỉnh có nhiều khó khăn để thực hiện mục tiêu không còn phòng học 3 ca, không còn phòng tranh tre, nứa lá, kiên cố hoá trường học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm :

a) Rà soát, kiểm tra, bãi bỏ các khoản thu, các khoản đóng góp xây dựng trường học trái quy định.

b) Tổ chức thông tin hiện trạng cơ sở vật chất hệ thống trường học, danh sách một số cơ sở, trường lớp cần đầu tư kiên cố hoá ở những vùng và địa bàn trọng điểm làm cơ sở tuyên truyền vận động mua Công trái giáo dục.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm vận động các tổ chức tín dụng bố trí nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý để tham gia mua Công trái giáo dục theo đúng kế hoạch vận động được giao.

4. Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc phát hành công trái để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.

5. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính toán và công bố mức trượt giá để phục vụ cho việc thanh toán công trái.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cấp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia mua Công trái giáo dục.

 

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 28/2003/ND-CP

Hanoi, March 31, 2003

 

DECREE

PRESCRIBING THE ISSUANCE OF THE 2003 NATIONAL CONSTRUCTION BONDS – EDUCATION BONDS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to Ordinance No. 12/1999/PL-UBTVQH10 of April 27, 1999 on the Issuance of National Construction Bonds;

Effecting the issuance of education bonds under Resolution No. 09/2002/QH11 of November 28, 2002 of the National Assembly;

At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The purposes of the issuance of bonds

The issuance of the 2003 national construction bonds under the name of education bonds by the Government aims to mobilize capital sources to support mountainous, Central Highland and difficulty-hit provinces to realize the targets of putting an end to three-shift classes, and to bamboo and thatch classrooms and solidifying schools according to the provisions of Resolution No. 09/2002/QH11 of November 28, 2002 of the National Assembly.

Article 2.- Bond buyers

1. Vietnamese citizens at home and abroad.

2. Overseas Vietnamese.

3. Foreigners working and/or residing in Vietnam.

4. Administrative and/or non-business agencies.

5. Political organizations, socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, and socio-professional organizations.

6. State enterprises.

7. Other enterprises of all economic sectors.

8. Foreign organizations operating in the Vietnamese territory.

Subjects defined in Clauses 4, 5, 6 and 7 of this Article must not use funds allocated by the State budget to purchase bonds.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3.- Bond currency, term and issuance period and capital amount to be mobilized

1. The education bonds shall be issued, collected and registered in Vietnamese currency and have a term of 5 years counting from the time of issuance.

2. The issuance period shall begin on May 5, 2003.

3. The total capital amount to be mobilized is VND 2,000 billion (two thousand billion Vietnam dong).

Article 4.- Forms and denominations of bonds

1. The education bonds shall be issued in two forms:

- Bearer bonds with pre-printed denominations (hereinafter referred to as bearer bonds);

- Registered bonds without pre-printed denominations (hereinafter referred to as registered bonds).

2. The minimum denomination of a bearer bond ticket shall be VND 50,000 (fifty thousand dong) and its maximum denomination shall be VND 100,000,000 (one hundred million dong).

The Ministry of Finance shall specify the denomination of each type of bond, suitable and convenient for bond buyers.

3. The registered bond tickets shall be used in cases where organizations, enterprises or individuals buy bonds with a value of VND 50,000,000 (fifty million dong) or more. Registered bond tickets shall only be allowed to be inscribed with the maximum denomination of VND 10,000,000,000 (ten billion dong).

Article 5.- Bond tickets

1. The Ministry of Finance shall prescribe the sizes, designs, patterns and other particulars of bond tickets, so as to ensure convenience for use, preservation, storage and forgery combat

The Minister of Finance shall give his/her signature on bond tickets.

2. The Ministry of Finance shall organize the printing, preservation and transportation of bond tickets in strict accordance with law provisions.

Article 6.- Guarantee for bond denomination value and interest rate

On the basis of guaranteeing bond denomination value and interest rate according to the provisions of Ordinance No. 12/1999/PL-UBTVQH10 of April 27, 1999 on the Issuance of National Construction Bonds, the interest rate inscribed on education bonds shall be 8%/year (including inflation rate and interest rate of 1.5%/year) and the gross interest rate for 5 years shall be 40%.

In cases where the actual five-year inflation rate plus the five-year interest rate is higher than 40%, the bond owners shall enjoy the interest rate difference made up for by the State.

In cases where the actual five-year inflation rate plus the five-year interest rate is lower than or equal to 40%, the bond owners shall still enjoy the interest rate of 40% as inscribed on the bond tickets already issued.

Article 7.- Maturity of bonds

The money amount used for the purchase of education bonds shall be repaid upon their maturity after 05 years (full 60 months), both the bond principals and interests shall be repaid in lump-sum.

In cases where bonds become mature and the bond owners have not yet been repaid, the bond principals and interests shall be reserved on separate accounts pending the payment. The post-maturity period shall not enjoy interest.

Article 8.- Pre-mature payment

1. In special cases where the bond owners wish to get pre-mature repayment of bonds, they shall be entitled to get the bond principals repaid fully and in time and enjoy the interests calculated on the money amounts inscribed on the bonds as follows:

a) The bond purchase duration of less than 12 months shall not be entitled to interest.

b) The bond purchase duration of between full 12 months and under 24 months shall be entitled to the interest rate of 8%.

c) The bond purchase duration of between full 24 months and under 36 months shall entitled to the interest rate of 16%.

d) The bond purchase duration of between full 36 months and under 48 months, shall entitled to the interest rate of 24%.

e) The bond purchase duration of between full 48 months and under 60 months, shall entitled to the interest rate of 32%.

2. The Ministry of Finance shall concretely guide the special cases of entitlement to pre-mature payment of bonds.

Article 9.- The rights of the bond owners

1. The bond owners shall have the rights to sell, present, donate, bequeath or pledge their bonds. In special cases, they may request the pre-mature payment as prescribed in Article 8.

2. The bond owners must not use bonds as substitutes for money in circulation, tax payment and performance of other financial obligations towards the State.

Article 10.- Trading in bonds

1. Credit institutions being Vietnamese legal entities and operating under the Law on Credit Institutions may trade in bonds.

2. The Ministry of Finance shall guide the sale and purchase of bonds between organizations licensed to trade in bonds and other organizations as well as individuals.

Article 11.- Preservation and storage of bonds

1. The bond owners shall have to maintain and keep their bond tickets. The bond tickets, which have been erased, modified, patched or deformed, thus failing to keep intact the original contents, shall not be repaid.

2. The bearer bond owners who have lost their bond tickets shall not get the repayment.

3. The registered bond owners, when losing their bond tickets, shall have to immediately notify the bond-issuing State Treasuries thereof. If the bond tickets have not yet been abused for money withdrawal, the bond-issuing State Treasuries shall check and make certification for use as basis for repayment of such bond tickets upon their maturity.

4. The bond owners may deposit their bond tickets at the State Treasuries for preservation and storage, and shall have to pay a fee amount prescribed by the Ministry of Finance.

Article 12.- Management of bonds purchased by organizations

1. Bonds purchased by organizations shall be managed like other assets of these units.

2. In cases where the bond-purchasing organizations are dissolved, bankrupted, merged, amalgamated, separated or split up or terminate their operation, their bonds shall be handled according to law provisions.

Article 13.- Venues for bond issuance and repayment

1. The venues for bond issuance and repayment shall be arranged in a safe and convenient manner for the bond buyers and bond repayment.

2. Bonds shall be issued and repaid at the State Treasury’ units or other agencies and organizations authorized by the Ministry of Finance.

3. Organizations and individuals may buy bonds and have their bonds repaid at any places specified in Clause 2 of this Article. Particularly for registered bonds, the repayment or procedures for the transfer thereof shall be carried out only at the headquarters of the State Treasuries where such bonds were issued.

Article 14.- Expenses for bond issuance and repayment

Expenses for bond issuance and repayment shall be apportioned within the State budget and managed and used according to the current financial management regime.

Article 15.- Mobilized capital sources and the sources of capital for bond repayment

1. The source of capital mobilized from the issuance of education bonds must be fully reflected into the State budget and used for the right purposes as prescribed in Article 1 of this Decree; and at the same time, be publicized according to law provisions.

2. The source of capital for repayment of bond principals and interests shall be ensured by the State budget.

Article 16.- Commendation, rewards and handling of violations

1. Organizations and individuals that record achievements in the purchase of education bonds, in bond purchase mobilization and/or in organization of bond issuance shall be commended and/or rewarded according to law provisions.

2. Organizations and individuals that commit acts of violating the legislation on bonds shall be handled according to Articles 14 and 15 of Ordinance No. 12/1999/PL-UBTVQH10 of April 27, 1999 on the Issuance of National Construction Bonds.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- Responsibilities of concerned ministries, branches and agencies

1. The Ministry of Finance shall have to:

a) Organize the issuance of education bonds according to the provisions of this Decree;

b) Base itself on the situation of population’s income and the financial capability of State enterprises and other agencies as well as organizations to assign plans on bond purchase mobilization to provinces, centrally run cities, enterprises, agencies and organizations;

c) Allocate the source of capital mobilized from the issuance of education bonds to make concentrated investment for mountainous, Central Highland and difficulty-hit provinces in order to attain the targets of putting an end to the situation of 3-shift classrooms as well as bamboo and thatch classrooms, and solidifying schools.

2. The Ministry of Education and Training shall have to:

a) Revise, inspect and annul collection items and school-building contributions contrary to regulations.

b) Organize the provision of information on the current state of material foundations of school system and the list of some institutions and schools in key regions and geographical areas requiring investment in solidification, which shall serve as basis for propagation and mobilization of education bond purchase.

3. Vietnam State Bank shall have to mobilize credit institutions to arrange their capital sources and use their capital rationally so as to purchase education bonds strictly according to assigned mobilization plans.

4. The Ministry of Culture and Information shall coordinate with the Ministry of Finance and the concerned ministries and branches, provinces and centrally-run cities in organizing the propagation of the purposes and significance of the bond issuance so that people of all strata shall be aware of and actively take part therein.

5. The General Department of Statistics shall have to calculate and announce the inflation rate in service of bond repayment.

6. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, and the People’s Councils and People’s Committees of all levels shall, within the scope of their tasks and powers, have to coordinate with Vietnam Fatherland Front’s organizations at all levels in organizing, propagating and mobilizing people of all strata to purchase education bonds.

Article 18.- Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after it is published on the Official Gazette.

2. The Minister of Finance shall have to guide the implementation of this Decree.

3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 28/2003/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất