Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2001/TT-BKHCNMT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Chu Tuấn Nhạ |
Ngày ban hành: | 26/10/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ & MÔI TRƯỜNG SỐ 56/2001/TT-BKHCNMT NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM
2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2000/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 05 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2000 của Chính Phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là Nghị định sô 06/2000/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP).
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Các hoạt động khoa học và công nghệ hợp tác với nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng tham gia hợp tác đầu tư
Các đối tượng sau đây được tham gia hợp tác đầu tư để thành lập Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.
a. Việc nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc thành phần kinh tế Nhà nước.
b. Việc nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc các thành phần kinh tế khác;
c. Các Doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã;
d. Người Việt nam (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
f. Nhà đầu tư nước ngoài.
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ dùng trong Thông tư này được hiểu như sau:
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khơa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ, khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt nam.
Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (Tổ chức KHVCNCVĐTNN) là các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu hoặc các Cơ sở (Trạm, Trại, Phòng thí nghiệm...) thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ có sử dụng vốn nước ngoài.
4. Chế độ ưu đãi
Tổ chức KHVCNCVĐTNN có dự án thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi quy ddịnh tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và các ưu đãi khác quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản thi hành. Trường hợp các ưu đãi theo pháp luật đầu tư nước ngoài và pháp luật khoa học và công nghệ là khác nhau thì Tổ chức KHVCNCVĐTNN được quyền lựa chọn mức ưu đãi để áp dụng.
II. NỘI DUNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Thông tư này bao gồm những nội dung sau:
1. Nghiên cứu khoa học hoặc phát triển công nghệ thuộc một trong các lĩnh vực chuyên môn sau:
a. Khoa học tự nhiên;
b. Khoa học kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp, y dược học);
c. Khoa học quản lý kinh tế;
d. Ngôn ngữ.
Trong các lĩnh vực trên, không được tiến hành các nội dung phương hại đến an ninh, quốc phòng, thuần phong mỹ tục, trật tự an toàn xã hội, sức khoẻ con người, môi trường và các điều cấm khác mà pháp luật Việt Nam quy định.
2. Các dịch vụ khoa học và công nghệ.
III. CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ được tiến hành theo một trong các hình thức sau:
1. Liên doanh: Bên Việt nam và bên nước ngoài liên doanh để thành lập các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu hoặc các cơ sở (trạm, trại, phòng thí nghiệm...) Thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Bên Việt Nam và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
3. Thí điểm: Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
IV. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC KHVCNCVĐTNN
Tổ chức KHVCNCVĐTNN chỉ được hoạt động sau khi đã cấp được Giấy phép đầu tư.
Dự án về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc dự án nhóm A. Để được cấp Giấy phép đầu tư, ngoài các điều kiện đối với dự án nhóm A thông thường. Tổ chức KHVCNCVĐTNN còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ là phù hợp với mục tiêu đầu tư và định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước Việt Nam.
2. Có ít nhất 5 cán bộ nghiên cứu có trình độ đại học cao đẳng trở lên làm việc theo chế độ chính nhiệm thuộc lĩnh vực được phép hoạt động. Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên thuộc lĩnh vực được phép hoạt động.
3. Có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể là:
a. Có trụ sở là nơi đặt cơ quan điều hành của Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
b. Có trang thiết bị bảo đảm tiến hành có hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực được phép hoạt động.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư về hoạt động khoa học và công nghệ.
Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư của Tổ chức KHVCNCVĐTNN bao gồm những tài liệu theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, trong đó chủ đầu tư cần giải trình rõ các nội dung sau:
a. Mục tiêu, quy mô, lĩnh vực và loại hình hoạt động khoa học và công nghệ;
b. Số lượng và cơ cấu dự kiến các cán bộ nghiên cứu chủ chốt (theo mẫu Phụ lục 1);
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị (theo mẫu Phụ lục 2);
d. Quyết định của cơ quan quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam (nếu Bên Việt nam tham gia là tổ chức có sử dụng vốn thuộc sở hữu Nhà nước) đồng ý tham gia Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
2. Thẩm quyền xác nhận tổ chức KHVCNCVĐTNN
Căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư và các điều kiện thành lập và hoạt động của Tổ chức KHVCNCVĐTNN quy định trong Thông tư này, Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm xác nhận tổ chức KHVCNCVĐTNN. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ kế hoạch và Đầu tư quyết định cấp Giấy phép đầu tư cùng với quyết định chế độ ưu đãi cho Tổ chức KHVCNCVĐTNN và trong thời hạn 03 ngày làm việc sao gửi các Quyết định vừa nêu cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc hướng dẫn giải quyết cụ thể.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC KHVCNCVĐTNN
TT |
Họ và tên |
Nam nữ |
Năm sinh |
Quốc tịch |
Trình độ đào tạo |
Cơ sở, thời gian đào tạo |
Chuyên ngành |
Chế độ làm việc |
Nơi đang làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... Ngày...... tháng..... năm .....
Chủ đầu tư
THE MINISTRY OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 56/2001/TT-BKHCNMT | Hanoi, October 26, 2001 |
CIRCULAR
GUIDING THE INVESTMENT COOPERATION WITH FOREIGN COUNTRIES IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES UNDER DECREE NO. 06/2000/ND-CP
Pursuant to the Government’s Decree No. 22/CP of May 22, 1993 on the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science, Technology and Environment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 06/2000/ND-CP of March 6, 2000 on the investment cooperation with foreign countries in the fields of medical examination and treatment, education and training and scientific research (hereinafter referred to as Decree No. 06/2000/ND-CP for short);
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereinafter referred to as Decree No. 24/2000/ND-CP for short);
The Ministry of Science, Technology and Environment hereby guides the implementation of the contents on investment cooperation with foreign countries in scientific and technological activities under Decree No. 20/2000/ND-CP as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Scope of application
This Circular guides the investment cooperation with foreign countries regarding scientific and technological activities. Scientific and technological activities in cooperation with foreign countries not for profit purposes shall not be subject to this Circular.
2. Participants in investment cooperation
The following subjects shall be eligible for participating in investment cooperation in order to establish foreign-invested scientific and technological organizations:
a/ Research institutes, research centers and other organizations conducting scientific, technical and technological researches, researching into natural sciences, economic administration science and linguistics, which are scientific public-service units of the State economic sector;
b/ Research institutes, research centers and other organizations conducting scientific, technical and technological researches, researching into natural sciences, economic administration science and linguistics, which are of other economic sectors;
c/ Vietnamese enterprises, including enterprises established under the Law on State Enterprises, the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives;
d/ Vietnamese (including overseas Vietnamese);
e/ Foreign-invested enterprises;
f/ Foreign investors.
3. Interpretation of terms
A number of terms and expressions used in this Circular shall be construed as follows:
Science means the system of knowledge of phenomena, things and rules of the nature, society and thinking;
Technology means a combination of methods, processes, skills, know-hows, tools and means used for converting resources into products;
Scientific and technological activities include activities of scientific research, technological research and development, scientific and technological services, promotion of innovations, technical modifications, production rationalization, as well as other activities aimed to develop science and technology.
Scientific research means activities of discovering and inquiring into phenomena, things and rules of the nature, society and thinking; creating solutions for practical application. Scientific research includes basic research and applied research.
Technological development is an activity aiming to create and perfect new technologies and/or new products. Technological development includes experimental deployment and trial production.
Experimental deployment means activities of applying scientific research results to experiments, in order to create new technologies and/or new products.
Trial production means activities of applying experimental deployment results to small-scale trial production in order to perfect new technologies and/or new products before introducing them to production and life.
Scientific and technological services mean activities in service of scientific research and technological development; activities related to intellectual property, technology transfer; services of information, consultancy, training, fostering, popularization, application of scientific and technological knowledge as well as practical experiences.
Foreign investors means foreign economic organizations and individuals that invest in Vietnam.
Foreign-invested enterprises include joint-venture enterprises and enterprises with 100% foreign investment capital, operating in Vietnam.
Foreign-invested scientific and technological organizations (FIST organizations) means research institutes, research centers or establishments (stations, farms, laboratories, etc.) that conduct scientific and technological activities financed by foreign capital.
4. Preferential regime
FIST organizations that have projects on the list of particularly encouraged investment projects shall be entitled to the preferences provided for in Decree No.24/2000/ND-CP as well as other preferences provided for in the Science and Technology Law and documents guiding the implementation thereof. In cases where the preferences under the foreign investment legislation are different from those under the science and technology legislation, such FIST organizations may opt for the preferential levels they are entitled to.
II. CONTENTS OF INVESTMENT COOPERATION WITH FOREIGN COUNTRIES IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
The investment cooperation with foreign countries in scientific and technological activities under this Circular shall cover the following contents:
1. Scientific research or technological development in one of the following specialized fields:
a/ Natural sciences;
b/ Technical sciences and technologies (including such fields as agriculture, medicine and pharmacy);
c/ Economic administration science;
d/ Linguistics.
In the above-said fields, it is prohibited to conduct activities which are detrimental to the national security, defense, fine traditions and customs, social order and safety, human health, environment, and other prohibited acts prescribed by the Vietnamese law.
2. Scientific and technological services.
III. FORMS OF INVESTMENT COOPERATION WITH FOREIGN COUNTRIES IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
The investment cooperation with foreign countries in scientific and technological activities shall be undertaken in one of the following forms:
1. Joint ventures: Vietnamese parties and foreign parties jointly establish research institutes, research centers or other establishments (stations, farms, laboratories, etc.) to conduct scientific and technological activities in the fields specified in Section II of this Circular.
2. Business cooperation contracts: Vietnamese parties and foreign parties enter into business cooperation on a contractual basis to conduct scientific and technological activities in the fields specified in Section II of this Circular.
3. Pilot form: The form of enterprises with 100% foreign capital to conduct scientific and technological activities in the fields specified in Section II of this Circular.
IV. CONDITIONS FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION OF FIST ORGANIZATIONS
A FIST organization shall be allowed to operate only after being granted the investment license.
All projects for investment cooperation with foreign countries in scientific and technological activities are group-A projects. To be granted an investment license, apart from the conditions prescribed for ordinary group-A projects, a FIST organization must also satisfy the following conditions:
1. Contents of scientific and technological activities are in line with investment objectives and the Vietnamese State’s scientific and technological development orientation.
2. It has at least 5 research cadres of university, college or higher level working on a full-time basis in the licensed operation field(s). FIST organization’s head must have attained the university or higher level in the licensed operation field.
3. It has a material and technical foundation, facilities and equipment suitable to the type and scale of scientific and technological activities, more concretely:
a/ It is headquartered at the administration body of the FIST organization.
b/ It has facilities and equipment for efficiently conducting scientific and technological activities in the licensed operation field(s).
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Dossiers of application for investment licenses for scientific and technological activities
A dossier of application for an investment license filed by a FIST organization shall comprise documents specified in Article 107 of Decree No.24/2000/ND-CP, in which the investor should clarify the following contents:
a/ Objectives, scale, field and type of scientific and technological activities;
b/ Projected number and structure of key research personnel;
c/ Material and technical foundation, facilities and equipment;
d/ Decision of the Vietnamese party’s direct management body (in cases the concerned Vietnamese party is an organization using State-owned capital) approving the participation in the FIST organization.
2. Competence to certify FIST organizations
Basing itself on the dossiers of application for investment licenses and the conditions for establishment and operation of FIST organizations prescribed in this Circular, the Ministry of Science, Technology and Environment shall have to certify such FIST organizations. On the basis of approval of the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Planning and Investment shall decide to grant investment licenses together with decisions on preferential regime to FIST organizations and, within 3 working days, have to send copies of the said decisions to the Ministry of Science, Technology and Environment, so that the latter shall register scientific and technological activities for FIST organizations.
VI. IMPLEMENTATION PROVISIONS
This Circular takes effect 15 days after its signing.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Science, Technology and Environment for study, and appropriate amendment and supplement, or specific settlement guidance.
| MINISTER OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây