Thông tư 02/1999/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

thuộc tính Thông tư 02/1999/TT-BKH

Thông tư 02/1999/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/1999/TT-BKH
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Giá
Ngày ban hành:24/09/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 02/1999/TT-BKH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 02/1999/TT-BKH
NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP ƯU ĐàI ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP
NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10

 

Thi hành khoản 3, Điều 36, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (sau đây gọi tắt là NĐ 51/1999/NĐ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư (sau đây viết tắt là ƯĐĐT) như sau:

I. CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ƯĐĐT

 

Để được cấp ƯĐĐT, nhà đầu tư thuộc các đối tượng áp dụng Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, Điều 2, NĐ 51/1999/NĐ-CP gửi hồ sơ đăng ký ƯĐĐT đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định dưới đây:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của các doanh nghiệp thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyển của Trung ương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở KH&ĐT) nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của:

- Các doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định thành lập;

- Doanh nghiệp tư nhân, công ty (kể cả các công ty cổ phần do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);

- Liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã kinh doanh những ngành, nghề qui định tại khoản 1, Điều 13, Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi tắt là NĐ 16/CP);

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, hoặc của công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);

- Cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

3. UBND quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của: Hợp tác xã không kinh doanh những ngành, nghề qui định tại khoản 1, Điều 13, NĐ 16/CP; cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Đối với những dự án thực hiện trên phạm vi nhiều địa phương, nhà đầu tư có thể đăng ký ưu đãi đầu tư tại một trong các địa phương đó.

 

II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ƯĐĐT

 

Nhà đầu tư gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ Hồ sơ đăng ký ƯĐĐT gồm 3 yếu tố sau đây:

1. Đơn đăng ký ƯĐĐT:

Nhà đầu tư có dự án đăng ký ƯĐĐT lần đầu, đơn được khai theo Mẫu MĐƯĐĐT (kèm theo Thông tư này); đăng ký bổ sung ưu đãi cho dự án đã được cấp ƯĐĐT theo quy định tại Điều 34 và Điều 46, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì theo Mẫu MĐ ƯĐĐTBS (kèm theo Thông tư này).

Đối với các dự án đăng ký bổ sung ưu đãi, phải có thêm Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, mức và thời hạn ưu đãi đã hưởng (theo Mẫu BC THDA1 kèm theo Thông tư này).

Đối với các dự án đang thực hiện những nay mới đăng ký ưu đãi đầu tư thì phải có thêm Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư (theo Mẫu BC THDA2 kèm theo Thông tư này).

Nếu nhà đầu tư có yêu cầu miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, máy móc, phương tiện vân tải chuyên dùng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì tự kê khai trong Đơn đăng ký ƯĐĐT hoặc lập thành danh mục kèm theo đơn (theo Mẫu DM MMTB kèm theo Thông tư này) và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của danh mục này.

2. Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh (dưới đây gọi chung là dự án đầu tư):

Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì gửi kèm theo bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư.

Dự án đầu tư phải nêu rõ: chủ đầu tư; ngành, nghề đầu tư; địa điểm thực hiện; phương án kỹ thuật, công nghệ, nhu cầu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải; phương án huy động vốn; số lao động sử dụng.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ):

Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập chưa làm thủ tục đăng ký kinh doanh thì thay bằng bản sao hợp lệ Quyết định thành lập doanh nghiệp.

Đối với cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), là giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ sẽ thay cho Giấy phép kinh doanh theo quy định của Chính phủ đối với đối tượng này.

Đối với cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hoá dân tộc; là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

Đối với các nhà đầu tư đăng ký thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng với đăng ký ưu đãi đầu tư, thì thay bằng Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của pháp luật.

Các nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, sau khi xuất trình các giấy tờ về nguồn gốc của mình theo quy định tại điểm e và điểm f, khoản 1, Điều 43, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì tiến hành các thủ tục như các nhà đầu tư là công dân Việt Nam.

 

III. TRÌNH TỰ XÉT CẤP ƯĐĐT

 

1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét Hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của các doanh nghiệp nói tại điểm 1, Mục I của thông tư này, lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan nếu thấy cần thiết để quyết định việc cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT (Mẫu GCNƯĐĐT-TW), hoặc Giấy chứng nhận ƯĐĐT bổ sung (Mẫu GCNƯĐĐTBS-TW kèm theo Thông tư này).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh xem xét Hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được thành lập thuộc đối tượng qui định tại điểm 2, Mục I của Thông tư này, lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, Ban, Ngành có liên quan nếu xét thấy cần thiết, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhân ƯĐĐT (Mẫu GCNƯĐĐT-ĐF), hoặc giấy chứng nhận ƯĐĐT bổ sung (Mẫu GCNƯĐĐTBS-ĐF kèm theo Thông tư này).

c) Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét Hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được thành lập thuộc đối tượng qui định tại điểm 3, Mục I của thông tư này, lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, các sở, ban, ngành khác có liên quan trong tỉnh nếu thấy cần thiết, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT hoặc Giấy chứng nhận ƯĐĐT bổ sung.

2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký ƯĐĐT cùng với đăng ký kinh doanh:

a) Hồ sơ đăng ký ƯĐĐT của các dự án đầu tư gắn với việc thành lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch Đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành về trình tự, thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh, lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh nếu xét thấy cần thiết, trước khi trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT. Nếu việc cấp ƯĐĐT được chấp thuận thì thực hiện cùng một lúc với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư kèm theo Hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã không kinh doanh những ngành nghề quy định tại khoản 1, Điều 13, NĐ 16/CP, của cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), UBND cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh theo thủ tục qui định hiện hành. Đồng thời xem xét các điều kiện ưu đãi, lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, các sở Ban ngành khác có liên quan trong tỉnh nếu thấy cần thiết, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT cho nhà đầu tư.

3. Đối với trường hợp điều chỉnh, bổ sung ƯĐĐT:

Đối với dự án đã được cấp ƯĐĐT, trong quá trình thực hiện dự án, nếu nhà đầu tư đăng ký bổ sung ưu đãi do đáp ứng thêm điều kiện ưu đãi theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ quan đã tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đăng ký ƯĐĐT xem xét và trình thủ trưởng có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh, bổ sung ƯĐĐT.

Trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục được hưởng ưu đãi thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký ƯĐĐT để cơ quan này xem xét và trình thủ trưởng có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã cấp.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung thì thu hồi Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.

Trường hợp rút bỏ toàn bộ ưu đãi thì gửi quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ƯĐĐT đến các cơ quan liên quan đến việc thực hiện các nội dung ưu đãi.

4. Đối với trường hợp có đề nghị miễn thuế nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng:

a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng được miễn thuế nhập khẩu phải phù hợp với mục tiêu đầu tư và phương án kỹ thuật, công nghệ ghi trong dự án đầu tư, hoặc quyết định đầu tư (nếu có).

b) Cơ quan thụ lý hồ sơ căn cứ vào Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư, Dự án đầu tư, Quyết định đầu tư (nếu có), đối chiếu với Danh mục các loại máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được (Ban hành kèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư) để xác định những máy móc, thiết bị, phương tiên vận tải chuyên dùng mà trong nước chưa sản xuất được và trình thủ trưởng có thẩm quyền cấp ƯĐĐT quyết định.

Nếu nhà đầu tư nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì được miễn thuế nhập khẩu cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó.

Ngoài trường hợp trên, cơ quan thụ lý hồ sơ xem xét mục tiêu của dự án và yêu cầu của thị trưởng về chất lượng sản phẩm được sản xuất ra để xác định những thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với dự án đó. Nếu xét thấy cần thiết, có thể lấy ý kiến các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp trước khi trình thủ trưởng có thẩm quyền quyết định.

c) Danh mục những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng được miễn thuế nhập khẩu được ghi vào Giấy chứng nhận ƯĐĐT hoặc Giấy chứng nhận ƯĐĐT bổ sung; danh mục quá dài thì ghi thành phụ lục kèm theo (Mẫu DM HHNKMT-TW đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoặc Mẫu DM HHNKMT-ĐP đối với UBND cấp tỉnh).

d) Trường hợp nhà đầu tư có dự án trước đây đã được cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT trong đó có nội dung miễn thuết nhập khẩu nhưng chưa được Bộ Thương mại quyết định Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thì gửi công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu kèm theo hợp đồng nhập khẩu đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT. Trong công văn nêu rõ tên, quy cách hoặc ký mã hiệu, số lượng từng loại máy móc, thiết bị, phương tiên vận tải chuyên dùng đề nghị miễn thuế nhập khẩu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký ƯĐĐT đối chiếu với những điều kiện nói trên để có công văn thông báo cho nhà đầu tư và Hải quan cửa khẩu nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hoá biết và thực hiện.

 

IV. THỜI HẠN XÉT CẤP ƯĐĐT

 

Việc cấp mới Giấy chứng nhận ƯĐĐT, cấp bổ sung ƯĐĐT được thực hiện trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ các yếu tố hợp lệ quy định tại Mục II của thông tư này.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho nhà đầu tư biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Ngày nhận hồ sơ là ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ trực tiếp nhận hồ sơ hoặc ngày nhận theo dấu của bưu điện nơi nhận nếu hồ sơ gửi qua bưu điện.

Việc giảm bớt một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư được thực hiện trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư về việc không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi.

Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ƯĐĐT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.

Các cơ quan quản lý nhà nước khi được hỏi ý kiến về ưu đãi đầu tư có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; quá thời hạn này mà không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý.

 

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, thay thế Thông tư số 02/1998/TT-BKH ngày 16/3/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Văn bản số 955 BKH/DN ngày 10/02/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tạm thời trong khi chuyển tiếp sang áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

2. Định kỳ 6 tháng một lần (vào ngày 10/6 và 10/12, bộ phận có chức năng thụ lý hồ sơ ƯĐĐT của UBND cấp huyện báo cáo tình hình cấp ƯĐĐT, tình hình thực hiện trợ giúp và ưu đãi đầu tư trên địa bàn, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Định kỳ 6 tháng một lần (vào ngày 20/6 và 20/12), Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình cấp ƯĐĐT, tình hình thực hiện trợ giúp và ưu đãi đầu tư trên địa bàn, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh kịp thời phản ánh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những nội dung đã hướng dẫn cho phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 


MẪU MĐ ƯĐĐT

 

....(1).....

Số:.........

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..... (2) ...., ngày.... tháng... năm...

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

Kính gửi: ............................ (3) .......................................................

Tên cơ sở sản xuất kinh doanh: ......................(1) ............................

- Trụ sở chính: ..................................................................................

- Điện thoại: ..................................... Fax.........................................

- Giấy chứng nhận ĐKKD/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép kinh doanh số... do... (4)... cấp ngày.... tháng... năm....

Thực hiện/dự định thực hiện dự án đầu tư................... (5)................

- Tổng số vốn đầu tư của dự án:.................................................... triệu đồng

- Lĩnh vực đầu tư:..............................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án: ..............................................................

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm:..... (6).... người

- Dự định khởi công ngày... tháng... năm...; hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng.... năm....

Đề nghị....................... (3)...............cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư với các ưu đãi như sau:

......... (7) ........

Danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải đề nghị miễn thuế nhập khẩu:

.... (8) ............

.... (1) .... chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đăng ký trên đây, cam kết sẽ báo cáo kịp thời nếu không thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện để được hưởng khuyến khích và ưu đãi đầu tư.

 

Người đại diện CSSXKD (9)

 


Ghi chú:

(1) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh

(2) Ghi địa danh.

(3) Ghi tên cơ quan cấp ƯĐĐT (UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

(4) Ghi tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc Giấy chứng nhận dăng ký hoạt động hoặc Giấy phép kinh doanh.

(5) Ghi tên dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh. Đối với dự án mà quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số Quyết định đầu tư.

(6) Ghi số lao động bình quân năm mà dự án thu hút được khi hoàn thành và đưa vào hoạt động (không ghi số lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh).

(7) Các kiến nghị cụ thể về mức bảo đảm, trợ giúp và ưu đãi đầu tư cho dự án xin ưu đãi của cơ sở sản xuất kinh doanh.

(8) Nếu danh mục dài thì có thể ghi thành một danh mục riêng kèm theo đơn (Mẫu DM MMTB). Chỉ ghi những thiết bị, máy móc, phương tiên vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyên dùng để đưa đón công nhân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu cần nhập khẩu để thực hiện dự án, cần ghi rõ tên hàng hoá, ký mã hiệu, số lượng (như mẫu DM MMTB).

(9) Họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).

 


MẪU DM MMTB

DANH MỤC THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
ĐỀ NGHỊ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

 

Tên dự án đầu tư:

Tên chủ đầu tư:

Tên tổ chức nhập khẩu theo uỷ thác (nếu có)

 

STT

Tên hàng hoá

Quy cách, ký mã hiệu

Số lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....., Ngày.... tháng.... năm .....

Tên và chữ ký của người đại diện có thẩm

quyền của chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư là tổ

chức cần ghi rõ tên tổ chức, chức danh người

đại diện và đóng dấu)

 

 


MẪU MĐ ƯĐĐTBS

 

....(1).....

Số:.........

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..... (2) ...., ngày.... tháng... năm...

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ BỔ SUNG ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

Kính gửi:....................................... (3).............................

 

Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:................. (1) ................................

- Trụ sở chính:..................................................................................

- Điện thoại:.................................... Fax..........................................

- Giấy chứng nhận ĐKKD/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép kinh doanh số... do... (4)... cấp ngày.... tháng... năm....

- Thực hiện dự án đầu tư......................................... (5) .......................

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... do... (6).... cấp ngày... tháng... năm...

Lý do đề nghị bổ sung, điều chỉnh ưu đãi:

............... (7)...............

Đề nghị.... (3)... cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung với các nội dung ưu đãi bổ sung, điều chỉnh như sau:

.............. (8)...............

Danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải đề nghị miễn thuế nhập khẩu:

............... (9) .............

...............(1)............... chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đăng ký, cam kết sẽ báo cáo kịp thời nếu không thực hiện được đúng và đầy đủ các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư bổ sung.

 

Người đại diện CSSXKD (10)

 


Ghi chú:

(1) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh.

(2) Ghi địa danh.

(3) Ghi tên cơ quan cấp bổ sung ƯĐĐT (UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

(4) Ghi tên cơ quan cấp GCN ĐKKD hoặc Giấy chứng nhận dăng ký hoạt động hoặc Giấy phép kinh doanh.

(5) Ghi tên dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số Quyết định đầu tư.

(6) Ghi tên cơ quan đã cấp GCNƯĐĐT cho dự án.

(7) Ghi những điều kiện theo qui dịnh tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP mà dự án đáp ứng nhưng chưa được cấp ưu đãi, hoặc những điều kiện đã đăng ký nhưng không thực hiện được, do đó phải điều chỉnh ưu đãi.

(8) Ghi các kiến nghị về mức ưu đãi, thời hạn ưu đãi điều chỉnh theo những điều kiện thực tế thực hiện được và những quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

(9) Nếu danh mục dài thì có thể ghi thành một danh mục riêng kèm theo đơn (Mẫu DM MMTB). Chỉ ghi những thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiên vận chuyển dùng để đưa đón công nhân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu cần nhập khẩu để thực hiện dự án, cần ghi rõ tên hàng hoá, ký mã hiệu, số lượng (như mẫu DM MMTB).

(10) Ghi họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).

 

 

 

 

 


MẪU BC THDA1

 

....(1).....

Số:.........

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..... (2) ...., ngày.... tháng... năm...

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN

(dùng cho trường hợp đăng ký bổ sung ƯĐĐT)

 

Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:............. (1)......................................

- Tên dự án:............(3)................................

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... do... (4)... cấp ngày... tháng... năm...

- Lĩnh vực đầu tư:...............................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:................................................................

1. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư:

- Tổng số vốn đầu tư:......................................................... triệu đồng

- Công nghệ, kỹ thuật:.................. (5).................................................

- Phương án sử dụng đất: ............... (6)...............................................

- Sử dụng lao động: ................................................................... người

- Dự kiến thời gian thực hiện:

2. Kết quả thực hiện dự án: (7)

- Khởi công ngày... tháng... năm...; công trình đi vào hoạt động từ ngày.... tháng .... năm....

- Hợp đồng thuê đất số... ngày... (đối với đất thuê để thực hiện dự án)

Quyết định giao đất số... ngày... của... (nếu được giao đất)

- Tổng số vốn đầu tư đã thực hiện:...................................... triệu đồng

- Sử dụng lao động qua các năm:................. (8).................. (người)

- Tổng doanh thu qua các năm:........................................... triệu đồng

- Lợi nhuận qua các năm: ................................................... triệu đồng

- Doanh thu xuất khẩu ròng qua các năm:.......... (9) ........................

- Bắt đầu có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ tháng... năm...

3. Những nội dung của dự án còn tiếp tục thực hiện: (10)

- Vốn đầu tư:........................................................................ triệu đồng

- Các hạng mục chính còn chưa thực hiện:

- Dự kiến tiến độ thực hiện:

.........................

4. Những nội dung ưu đãi đã được hưởng:

- ................................

- ...............................

- ................................

- ................................

.... (1) .... chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của những thông tin trong báo cáo.

 

Người đại diện CSSXKD (11)

 

Ghi chú:

Người đại diện ký tên dưới báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của những thông tin trong báo cáo, không cần xin xác nhận của bất kỳ cơ quan nào.

(1) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh.

(2) Ghi địa danh.

(3) Ghi tên dự án đầu tư, phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số quyết định đầu tư.

(4) Ghi tên cơ quan đã cấp GCNƯĐĐT cho dự án.

(5) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân để thực hiện dự án phải nhập khẩu hay mua trong nước.

(6) Sử dụng mặt bằng hiện có hay được giao/thuê đất mới.

(7) Trường hợp công trình chưa khởi công thì không ghi các điểm chi tiết mà ghi "chưa khởi công", nếu chậm tiến độ so với phê duyệt thì ghi rõ lý do.

(8) Ghi số lao động thu hút bởi dự án qua các năm đã thực hiện

(9) Bằng doanh thu từ xuất khẩu trừ chi phí ngoại tệ để nhập khẩu nguyên, vật liệu, thuê chuyên gia (nếu có).

(10) Phần này dùng cho trường hợp vào thời điểm đăng ký bổ sung ƯĐĐT vẫn còn một phần chưa đầu tư.

(11) Ghi họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).

 

MẪU BC THDA2

 

....(1).....

Số:.........

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..... (2) ...., ngày.... tháng... năm...

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
(dùng cho trường hợp dự án đang thực hiện nay đăng ký ƯĐĐT)

 

Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:............. (1)......................................

- Tên dự án:........................................... (3)......................................

- Lĩnh vực đầu tư:.............................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:..............................................................

1. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư:

- Tổng số vốn đầu tư:....................................................... triệu đồng

- Công nghệ, kỹ thuật:............................ (4).....................................

- Phương án sử dụng đất:........................ (5).....................................

- Sử dụng lao động: ................................................................. người

- Dự kiến thời gian thực hiện:

2. Kết quả thực hiện dự án:

- Khởi công ngày... tháng... năm...; công trình đi vào hoạt động từ ngày.... tháng .... năm ....

- Hợp đồng thuê đất số... ngày... (đối với đất thuê để thực hiện dự án)

Quyết định giao đất số... ngày... của... (nếu được giao đất)

- Tổng số vốn đầu tư đã thực hiện: ............................... triệu đồng

- Sử dụng lao động qua các năm: .......... (6).................. (người)

- Tổng doanh thu qua các năm: ..................................... triệu đồng

- Lợi nhuận qua các năm: .............................................. triệu đồng

- Doanh thu xuất khẩu ròng qua các năm: .......... (7) .....................

- Bắt đầu có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ tháng.... năm...

3. Những nội dung của dự án còn tiếp tục thực hiện: (8)

- Vốn đầu tư:.............................................................. triệu đồng

- Các hạng mục chính còn chưa thực hiện:

- Dự kiến tiến độ thực hiện:

...........................................

.... (1) .... chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của những thông tin trong báo cáo.

 

Người đại diện CSSXKD (9)

 

Ghi chú:

Người đại diện ký tên dưới báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của những thông tin trong báo cáo, không cần xin xác nhận của bất kỳ cơ quan nào.

(1) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh.

(2) Ghi địa danh.

(3) Ghi tên dự án đầu tư, phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số quyết định đầu tư.

(4) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân để thực hiện dự án phải nhập khẩu hay mua trong nước.

(5) Sử dụng mặt bằng hiện có hay được giao/thuê đất mới.

(6) Ghi số lao động thu hút bởi dự án qua các năm đã thực hiện

(7) Bằng doanh thu từ xuất khẩu trừ chi phí ngoại tệ để nhập khẩu nguyên, vật liệu, thuê chuyên gia (nếu có).

(8) Phân này dùng cho trường hợp kết quả dự án đưa vào hoạt động từng phần, vào thời điểm đăng ký ƯĐĐT vẫn còn một phần chưa đầu tư.

(9) Ghi họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).

 


MẪU: GCNƯĐĐT-ĐF

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ

Số:..../....

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

.... ngày.... tháng... năm...

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

- Theo đề nghị của ..... (1).... tại Tờ trình số .... ngày .... V/v......

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ CHO

 

................................ (2) ............................................

 

- Trụ sở chính ......

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... do.... cấp ngày.... tháng.... năm ..

1. Thực hiện dự án đầu tư............... (3)...................

- Dự án khởi công ngày... tháng..... năm..., hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng.... năm....

- Tổng số vốn đầu tư của dự án:.... triệu động.

- Lĩnh vực đầu tư:..........................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:...........................................................

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm: .... người.

2. Các ưu đãi được hưởng đối với dự án nói tại điểm 1 trên đây:

- ....................................................................................................

- ....................................................................................................

- ....................................................................................................

- .....................................................................................................

- .....................................................................................................

3. ............. (2)..... chỉ được hưởng các ưu đãi tại điểm 2 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện:

- ............................ (4) .....................................................................

- ........................................................................................................

-.........................................................................................................

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH/THÀNH PHỐ....

 

(Ký tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện.

(2) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.

(3) Ghi tên dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số Quyết định đầu tư.

(4) Ghi các điều kiện phải đạt được (về ngành nghề, địa điểm đầu tư, số lao động sử dụng, tỷ trọng xuất khẩu,v.v...) mà thiếu một trong những điều kiện đó nhà đầu tư không được hưởng đầy đủ các ưu đãi nói tại điểm 2.

Ví dụ, đối với dự án được ưu đãi với mức ưu đãi đòi hỏi phải thoả mãn cả hai điều kiện quy định tại Điều 15, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP:

- Thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn nói tại điểm 1;

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là..... người.

Hoặc:

- Sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cho xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hoá, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là... người.

 

 

 

 

MẪU DM HHNKMT-ĐP

 

UBND tỉnh/thành phố.....

 

PHỤ LỤC: DANH MỤC THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số..... ngày....tháng... năm.....

 

Tên dự án đầu tư:

Tên chủ đầu tư:

Tên tổ chức nhập khẩu theo uỷ thác (nếu có):

Được miễn thuế nhập khẩu đối với những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải sau đây:

 

STT

Tên hàng hoá

Quy cách ký mã hiệu

Số lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỦ TỊCH UBND

TỈNH/THÀNH PHỐ..........

 

 

(Ký và đóng dấu)

 

 

 


MẪU: GCNƯĐĐTBS-ĐF

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ

Số:..../....

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..., ngày... tháng... năm...

 

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ BỔ SUNG

 

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

- Theo đề nghị của..... (1)....... tại Tờ trình số...... ngày.....V/v......

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ....
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO

.................................. (2) .............................................

 

- Trụ sở chính......................................................

1. Thực hiện dự án đầu tư................ (3)..............

- Dự án khởi công ngày.... tháng.... năm..., hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày.... tháng.... năm.....

- Tổng số vốn đầu tư của dự án:............. triệu đồng.

- Lĩnh vực đầu tư:..................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:...................................

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm:.... người:

- Đã được... (4)... cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... ngày... tháng... năm...;

2. Các ưu đãi còn tiếp tục được hưởng:

- ...............................(5) ..............................................................

- ..................................................................................................

- ...................................................................................................

3. Các ưu đãi điều chỉnh;

- ........................................ (6) ...................................................

- ..................................................................................................

- ..................................................................................................

4............................. (2) .......... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 2 và điểm 3 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện:

- ............................... (7) .............................................................

- ...................................................................................................

- ...................................................................................................

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH/THÀNH PHỐ...

 

(ký tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện

(2) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án được hưởng ưu đãi đầu tư bổ sung.

(3) Ghi tên dự án đầu tư/phương án đầu tư/phương án kinh doanh đã được cấp GCNƯĐĐT. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (Ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì ghi kèm theo số, ngày, cơ quan quyết định đầu tư.

(4) Ghi tên cơ quan đã cấp GCNƯĐĐT cho dự án.

(5) Ghi những nội dung ưu đãi đã ghi trong Giấy chứng nhận ƯĐĐT đã cấp mà nhà đầu tư tiếp tục được hưởng.

(6) Ghi những nội dung ưu đãi bổ sung hoặc điều chỉnh so với Giấy chứng nhận ƯĐĐT đã cấp.

(7) Ghi tương tự như điểm 3 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

 

 

 


Mẫu: GCNƯĐĐT-TW

 

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Số:......../.......

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày..... tháng..... năm......

 

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

- Xét Hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư của.......... (1) ..................

 

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ CHO

 

.................................. (1) .......................................

 

- Trụ sở chính......................................................

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... do..... cấp ngày... tháng..... năm..... ;

1. Thực hiện dự án đầu tư..... (2)...... theo quyết định đầu tư số.... ngày...... tháng..... năm..... của.....

- Dự án khởi công ngày.... tháng.... năm......; hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày.... tháng..... năm....

- Tổng số vốn đầu tư của dự án:........................... triệu đồng.

- Lĩnh vực đầu tư:...................................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:....................................................

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm: .... người.

2. Các ưu đãi được hưởng đối với dự án nói tại điểm 1 trên đây:

- ..............................................................................................

- ..............................................................................................

- ..............................................................................................

- ..............................................................................................

3............................. (1) .......... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 2 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện:

- ............................... (3) ...............................................................

- .....................................................................................................

- .....................................................................................................

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

 

(Ký tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Ghi tên doanh nghiệp.

(2) Ghi tên dự án đầu tư.

(3) Ghi các điều kiện phải đạt được (về ngành nghề, địa điểm đầu tư, số lao động sử dụng, tỷ trọng xuất khẩu, v.v...) mà thiếu một trong những điều kiện đó nhà đầu tư không được hưởng đầy đủ các ưu đãi nói tại Điểm 2.

Ví dụ, đối với dự án được ưu đãi với mức ưu đãi đòi hỏi phải thoả mãn cả hai điều kiện quy định tại Điểm 15, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP:

- Thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn nói tại điểm 1:

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là... người Hoặc:

- Sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cho xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hoá, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là.... người.

 

 

 


MẪU DM HHNKMT-TW

 

Bộ kế hoạch và đầu tư

PHỤ LỤC: DANH MỤC THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN
VẬN TẢI ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

Theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... ngày.... tháng.... năm....

 

Tên dự án đầu tư:

Tên chủ đầu tư:

Tên tổ chức nhập khẩu theo uỷ thác (nếu có):

Được miễn thuế nhập khẩu đối với những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải sau đây:

 

 

STT

Tên hàng hoá

Quy cách ký mã hiệu

Số lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

 

(Ký và đóng dấu)

 

MẪU: GCNƯĐĐTBS-TW

 

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Số:......../.......

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày..... tháng..... năm......

 

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ BỔ SUNG

 

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

- Xét Hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư của .......... (1) ...............

 

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO

 

.................................. (1) ............................................

 

- Trụ sở chính .......................

1. Thực hiện dự án đầu tư.... (2).... theo Quyết định đầu tư số.... ngày...... tháng... năm..... của.....

- Tổng số vốn đầu tư của dự án: ............. triệu đồng.

- Lĩnh vực đầu tư:.....................................................

- Địa điểm thực hiện dự án:.....................................

- Dự án sử dụng số lao động bình quân trong năm:.... người:

- Đã được.... (3) ... cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... ngày... tháng.... năm....;

2. Các ưu đãi còn tiếp tục được hưởng:

- ..................................... (4).......................................................

- .................................................................................................

- .................................................................................................

3. Các ưu đãi điều chỉnh:

- ............................... (5) ............................................................

- ..................................................................................................

- ..................................................................................................

3.................(1)..... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 2 và điểm 3 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện:

- ............................... (6) .............................................................

- ...................................................................................................

- ...................................................................................................

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

 

(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi tên doanh nghiệp.

(2) Ghi tên dự án đầu tư đã được cấp GCNƯĐĐT.

(3) Ghi tên cơ quan đã cấp GCNƯĐĐT cho dự án.

(4) Ghi những nội dung ưu đãi đã ghi trong Giấy chứng nhận ƯĐĐT đã cấp mà nhà đầu tư tiếp tục được hưởng.

(5) Ghi những nội dung ưu đãi bổ sung hoặc điều chỉnh so với Giấy chứng nhận ƯĐĐT đã cấp.

(6) Ghi tương tự như điểm 3 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 02/1999/TT-BKH
Hanoi, September 24, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE ORDER AND PROCEDURES FOR GRANTING INVESTMENT PRIVILEGES UNDER THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 51/1999/ND-CP OF JULY 8, 1999 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION LAW (AMENDED) NO. 03/1998/QH10
In furtherance of Clause 3, Article 36 of the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of Domestic Investment Promotion Law (amended) No.03/1998/QH10 (hereafter referred to as Decree No.51/1999/ND-CP for short), the Ministry of Planning and Investment hereby guides the order and procedures for granting investment privileges (hereafter abbreviated as IP) as follows:
I. BODIES RECEIVING IP REGISTRATION DOSSIERS
In order to be granted IP, investors governed by the Domestic Investment Promotion Law (amended) and defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9, Article 2 of Decree No. 51/1999/ND-CP shall send their IP registration dossiers to the dossier-receiving agencies according to the following stipulations:
1. The Ministry of Planning and Investment shall receive IP registration dossiers from enterprises established by decisions of the Prime Minister, ministers and heads of the central-level competent agencies.
2. The Planning and Investment Departments of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred to as the provincial/municipal Planning and Investment Departments) where the investors execute their investment projects shall receive IP registration dossiers from:
- Enterprises established by decisions of the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred collectively to as presidents of the provincial People’s Committees);
- Private enterprises and companies (including joint-stock companies with equitization plans ratified by the presidents of the provincial People’s Committees, who also decide the transformation of State enterprises into joint-stock companies);
- Unions of cooperatives; cooperatives engaged in the business lines stipulated in Clause 1, Article 13 of the Government’s Decree No. 16/CP of February 21, 1997 on the transformation, registration of cooperatives and organization of operation of unions of cooperatives (hereafter called Decree No. 16/CP for short);
- Enterprises, cooperatives and unions of cooperatives owned by overseas Vietnamese and/or foreigners permanently residing and making direct investment in Vietnam, or established jointly by Vietnamese citizens and overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in Vietnam under the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
- Educational, medical or cultural establishments having operation registration certificates.
3. The People’s Committees of the districts and provincial capitals (hereafter referred to as the district People’s Committees for short) where investors execute their investment projects shall receive IP registration dossiers from: Cooperatives not engaged in the business lines stipulated in Clause 1, Article 13 of Decree No. 16/CP; individuals and business groups operating under Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government).
For projects to be executed in many localities, investors may register investment privileges in one of such localities.
II. IP REGISTRATION DOSSIER
An investor shall send to the dossier-receiving agency an IP registration dossier, which includes three following elements:
1. The application for IP registration:
For the investor having project with IP registered for the first time, the application shall be made according to the set form; if he/she registers additional privileges for the project which has been granted IP according to the provisions of Articles 34 and 46, Decree No.51/1999/ND-CP, the form set therefor shall apply.
For projects registered for additional privileges, a report on the results of implementation of the investment project, the privilege level and term already enjoyed is also required.
For on-going projects which are now registered for IP, a report on the results of implementation of the investment project is also required.
Where an investor requests the import tax exemption for equipment, machinery and specialized transport means according to the provisions of Article 26, Decree No. 51/1999/ND-CP, he/she shall have to declare them in the IP registration application or make a list thereof in attachment to the application and take self-responsibility for the accuracy and truthfulness of such list.
2. The investment project or the investment/business plan (hereafter referred collectively to as the investment project):
For a project which must be ratified by the agency competent to decide the investment as prescribed by the Regulation on Investment and Construction Management (issued together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999), a valid copy of the investment decision is required.
The investment project must state clearly: The investor, the branch or trade to be invested in; the implementation location; the technical plan, technologies and demand for equipment, machinery and transport means; the capital mobilization plan; and the number of laborers to be employed.
3. The business registration certificate (a valid copy):
For the newly set up State enterprises, which have not yet filled in the business registration procedures, a valid copy of the enterprise establishment decision shall be used instead.
For individuals and business groups operating under Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government), it shall be the business license or the substitute thereof as prescribed by the Government for these subjects.
For private, people-founded and semi-public education and training establishments; private and people-founded medical establishments; and traditional cultural establishments, it shall be the operation registration certificate.
For investors who register the establishment of production and/or business establishments together with the investment privileges, the business registration dossier shall be used instead according to current provisions of law.
Investors being overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam shall, after producing papers evidencing their origins as stipulated at Points e and f, Clause 1, Article 43 of Decree No.51/1999/ND-CP, proceed with the same procedures like the investors being Vietnamese citizens.
III. ORDER FOR CONSIDERING THE GRANTING OF IP
1. For the already set up production/business establishments:
a/ The Ministry of Planning and Investment shall consider the IP registration dossiers of enterprises mentioned at Point 1, Section I of this Circular, and collect written comments from the concerned agencies, if deeming it necessary, so as to decide whether or not to grant IP certificates or additional IP certificates.
b/ The provincial Planning and Investment Departments shall consider the IP registration dossiers of the already set up production/business establishments defined at Point 2, Section I of this Circular, collect written comments from the concerned services, departments and branches, if deeming it necessary, then submit them to the presidents of the provincial People’s Committees for decision whether or not to grant IP certificates or additional IP certificates.
c/ The presidents of the district People’s Committees shall consider the IP registration dossiers of the already set up production/business establishments defined at Point 3, Section I of this Circular, collect written comments from the provincial Planning and Investment Departments as well as the concerned services, departments and branches in the provinces, if deeming it necessary, then submit them to the presidents of the provincial People’s Committees for decision whether or not to grant IP certificates or additional IP certificates.
2. For production and/or business establishments which make the IP registration together with the business registration:
a/ For IP registration dossiers of investment projects associated with the establishment of production/business establishments, which, as prescribed by law, must make business registration at the provincial/municipal Planning and Investment Departments, the provincial/municipal Planning and Investment Departments shall comply with the current regulations on the order and procedures for establishment and business registration, collect written comments from the concerned services, departments and branches in the provinces, if deeming it necessary, before submitting them to the presidents of the provincial People’s Committees for decision whether or not to grant IP certificates. The granting of IP certificates, if approved, shall be effected simultaneously with the granting of business registration certificates.
b/ For IP registration dossiers attached with business registration dossiers of cooperatives not engaged in the business lines stipulated in Clause 1, Article 13 of Decree No. 16/CP, or of individuals and business groups operating under Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government), the district People’s Committees shall consider the granting of business registration certificates or business licenses according to the current procedures. At the same time, they shall also examine conditions for privileges, collect written comments from the provincial Planning and Investment Departments as well as the concerned services, departments and branches in the provinces, if deeming it necessary, then submit them to the presidents of the provincial People’s Committees for decision whether or not to grant IP certificates to the concerned investors.
3. For IP adjustment or supplement:
If, in the course of execution of a project which has been granted IP, the investor registers additional privileges for the project since it satisfies other conditions therefor according to the provisions of Article 34, Decree No.51/1999/ND-CP, the agency that has received and processed the IP registration dossier of the project shall consider and submit it to the competent person for decision on the IP adjustment or supplement.
Where the investor fails to meet all conditions for further enjoyment of the privileges, he/she shall notify in writing this to the IP registration dossier-receiving body so that the latter may consider and submit the dossier to the competent person for decision to adjust part of or withdraw all the granted privileges.
In cases where an additional IP certificate is granted, the old one shall be withdrawn.
In cases where all the granted privileges are withdrawn, the decision on the withdrawal of IP certificates shall be sent to the agencies involved in the implementation of the privilege contents.
4. For case of a request for the exemption of import tax on equipment, machinery and/or specialized transport means:
a/ The equipment, machinery and/or specialized transport means to be exempt from import tax must conform with the investment objectives and technical plans as well as the technologies written in the investment project or the investment decision (if any).
b/ The dossier-processing agency shall base itself on the IP registration application, the investment project and the investment decision (if any), make comparison with the list of machinery, equipment and/or specialized transport means which can be manufactured in the country (issued together with Decision No. 214/1999/QD-BKH of April 26, 1999 of the Ministry of Planning and Investment) in order to determine which machinery, equipment and/or specialized transport means are not yet manufactured in the country, and submit them to the person competent to grant IPs for decision.
If the investor imports a complete equipment and machinery line which includes equipment and machinery that have not yet been manufactured in the country and those that can be manufactured domestically, the import tax shall be exempt for such whole line of equipment and machinery.
In addition to the above-said case, the dossier-processing agency shall also consider the project’s objectives and the market requirements on the products’ quality so as to determine which equipment, machinery and/or specialized transport means are already manufactured in the country but fail to satisfy the project’s quality requirements. If deeming it necessary, it may collect the written opinions from the specialized management agencies of the same level before submitting the dossier to the competent person for decision.
c/ The list of machinery, equipment and/or specialized transport means entitled to the import tax exemption shall be written in the IP certificate or additional IP certificate; if such list is too long, it shall be made as an appendix thereof.
d/ Where the IP certificate already granted to an investor’s project includes the import tax exemption contents but the list of goods exempt from import tax has not yet been decided by the Ministry of Trade, such investor shall send an official dispatch requesting the import tax exemption together with the import contract to the agency that has granted such IP certificate. The official dispatch must clearly state the names, specifications, signs and codes as well as the quantity of each type of machinery, equipment and/or specialized transport means to be exempt from import tax. The IP registration dossier- receiving agency shall make comparison with the above said conditions so as to send a written notice to the investor and the border customs office where the import procedures are filled in so that the latter may know and implement it.
IV. TIME-LIMIT FOR CONSIDERING THE GRANTING OF IP
An IP certificate or an additional IP certificate shall be granted within 20 working days, after the dossier-receiving agency receives a complete and valid dossier.
A valid dossier is the one that contains all the valid elements defined in Section II of this Circular.
Where a dossier is invalid, the dossier-receiving agency shall, within 3 working days after receiving it, have to notify the investor thereof so that the latter may supplement and complete the dossier.
The date of receiving a dossier is the date when the dossier-receiving agency directly receives the dossier or the date of receipt under the postmark of the post office which has received the dossier if it is sent by mail.
The reduction or withdrawal of all investment privileges shall be effected within 5 working days after the investor’s notice of his/her failure to meet all conditions for privileges is received.
In case of refusal to grant the IP certificate, the dossier-receiving agency shall have to notify in writing the investor of the reasons therefor.
The State management agencies, when consulted on IPs, shall have to give their written replies within 7 working days after receiving a written request therefor; past this time-limit, if no written reply is given, this shall be considered their consent.
V. IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. This Circular takes effect after its issuance and replaces Circular No. 02/1998/TT-BKH of March 16, 1998 of the Ministry of Planning and Investment guiding the order and procedures for the granting of IP certificates under the Government’s Decree No. 07/1998/ND-CP of January 15, 1998 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion, and Document No. 955-BKH/DN of February 10, 1999 of the Ministry of Planning and Investment providing provisional guidance pending the application of Domestic Investment Promotion Law (amended) No. 03/1998/QH10.
2. Once every 6 months (on June 10 and December 10), the IP dossier-processing sections of the district People’s Committees shall make reports on the IP-granting situation, the investment support and privilege implementation in their localities as well as the arising problems to be settled to the provincial/municipal Planning and Investment Departments so that the latter make sum-up reports and send them to the provincial People’s Committees and the Ministry of Planning and Investment.
Once every 6 months (on June 20 and December 20), the provincial/municipal Planning and Investment Departments shall sum up the IP granting situation, the investment support and privilege implementation in their localities as well as the arising problems to be settled, then send them to the Ministry of Planning and Investment for summing up and reporting to the Government.
In the course of implementation, if any problems arise, the agencies, production and/or business establishments are requested to report them to the Ministry of Planning and Investment for appropriate study, amendment and supplement of the already guided contents.
 

 
MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT




Tran Xuan Gia

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 02/1999/TT-BKH DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe