Quyết định 41/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài

thuộc tính Quyết định 41/1998/QĐ-TTg

Quyết định 41/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:41/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:20/02/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 41/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
___________

Số: 41/1998/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

______________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các ủy ban nhân dân các tỉnh (gọi là ủy ban nhân dân tỉnh) sau đây :
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 3. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây :
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được duyệt.
2. Có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.
3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.
5. Thiết bị, máy móc và công nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 4. Không phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án sau đây :
1. Các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau đây :
- Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí.
- Sản xuất điện.
- Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt.
- Xi măng, luyện kim, sản xuất đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.
3. Các dự án trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 5.
1. Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc thẩm định dự án được thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành mà chưa được quy định cụ thể.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh; quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
3. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư; ủy ban nhân dân tỉnh gửi bản gốc giấy phép đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư tới Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối với các dự án đã được phân cấp giấy phép đầu tư.
Trường hợp do bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư mà vượt quá mức được phân cấp thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.
Điều 7. Bộ Thương mại ủy quyền cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp cấp giấy phép đầu tư việc duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên hợp doanh, ngoài khu công nghiệp.
Điều 8. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp việc cấp giấy phép đầu tư, bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư và gửi báo cáo tới Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét để tiếp tục ủy quyền việc cấp giấy phép đầu tư cho các Ban quản lý các khu công nghiệp mới được thành lập; ban hành các quy định cụ thể về tỷ lệ xuất khẩu để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh chủ động trong việc thẩm định, cấp giấy phép đầu tư.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom – Happiness
----------

No. 41/1998/QD-TTg

Hanoi, February 20, 1998

 

DECISION

ON THE DELEGATION OF THE LICENSING OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROJECTS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;

Pursuant to Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures to encourage and guarantee foreign investment activities in Vietnam;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECIDES:

Article 1.- To delegate the licensing of foreign direct investment projects under the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996 to the People's Committees of the following provinces (referred to as the provincial People's Committees):

1. The People's Committee of Ha Tay province.

2. The People's Committee of Hai Duong province.

3. The People's Committee of Thanh Hoa province.

4. The People's Committee of Nghe An province.

5. The People's Committee of Thua Thien - Hue province.

6. The People's Committee of Quang Nam province.

7. The People's Committee of Khanh Hoa province.

8. The People's Committee of Lam Dong province.

Article 2.- The provincial People's Committees stated in Article 1 of this Decision shall have to receive projects dossiers, evaluate and grant investment licenses to foreign direct investment projects in their respective localities as stated in Article 3 of this Decision.

Article 3.- Foreign direct investment projects to be licensed by the provincial People's Committees must satisfy the following conditions:

1. To comply with the economic-technical branch's development master plan and the locality's socio-economic development master plan and plans already approved.

2. To have an investment capital of up to 5 million USD, except for projects stated in Article 4 this Decision.

3. To have a percentage of products for export as stipulated by the Ministry of Planning and Investment for each period.

4. Foreign invested capital enterprises or foreign business cooperation parties shall ensure their own foreign currency demands.

5. Equipment, machinery and technologies must comply with current regulations; if not, they must be approved in writing by a competent State agency in charge of the economic-technical branch before the investment licenses are granted.

6. To satisfy the requirements on environmental protection, labor safety and fire and explosion prevention and fight.

Article 4.- The licensing of the following projects shall not be delegated to the provincial People's Committees:

1. Group A projects as prescribed in Article 93 of Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. The projects in the following fields:

- Oil and gas prospection, exploitation and services.

- Electricity production.

- Construction of seaports, airfields, national highways and railway.

- Production of cement, metallurgy, production of sugar, production of alcohol, beer and cigarette.

3. The projects in industrial parks, export processing zones and high-tech parks.

Article 5.-

1. Investment project dossiers shall be compiled according to the guidance of the Ministry of Planning and Investment.

2. The project evaluation shall comply with the provisions in Articles 83, 92, 94, 96 and 100 of Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

The provincial People's Committees shall have to consult the ministries and branches regarding the matters that come under the latter's jurisdiction but have not been specified yet.

The ministries and branches which are consulted on projects, including supplements and/or amendments thereto, shall have to reply in writing within seven days after receiving the written inquiry of the provincial People's Committees; past such time limit if they fails to issue a written reply, the project shall be deemed to be approved.

3. Investment licenses shall be made according to the form of the Ministry of Planning and Investment.

Within seven days after granting the investment license, the provincial People's Committee shall send the original investment license to the Ministry of Planning and Investment and its copies to the Office of the Government, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade and the ministry in charge of the economic and technical branch.

Article 6.- The provincial People's Committees shall be entitled to supplement and/or amend investment licenses of the projects under their delegated licensing power.

Any supplement or amendment to an investment license that is beyond their delegated power can be effected only after it is approved in writing by the Ministry of Planning and Investment.

Article 7.- The Ministry of Trade authorizes the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government which are delegated to grant investment licenses to approve the import and export plans of foreign invested enterprises and business cooperation parties which are outside industrial parks.

Article 8.- Every quarter, six months and year, the provincial People's Committees shall make sum-up reports on the granting, supplementing and amending investment licenses and send them to the Office of the Government and the Ministry of Planning and Investment.

Article 9.- The Ministry of Planning and Investment shall consider before continuing to delegate the licensing power to the managing boards of newly established industrial parks; issue detailed provisions on the export percentage so that the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the provincial-level managing boards of industrial parks can take the initiative in evaluating and licensing investment projects.

Article 10.- This Decision takes effect 15 days after its signing.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the concerned provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.

 

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

v

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 41/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất