Quyết định 386/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoaì

thuộc tính Quyết định 386/TTg

Quyết định 386/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoaì
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:386/TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:07/06/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 386/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 386/TTg NGÀY 7 THÁNG 6 NĂM 1997 VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.- Phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân các tỉnh) sau đây:

1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

2. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

4. Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

6. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

8. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

 

Điều 2.- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định này.

 

Điều 3.- Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được duyệt.

2. Có quy mô vốn đầu tư đến 10 triệu đôla Mỹ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đến 5 triệu đôla Mỹ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.

3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.

5. Thiết bị, máy móc và công nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.

6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.

 

Điều 4.- Không phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án sau đây:

1. Các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau đây:

- Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí.

- Sản xuất điện.

- Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt.

- Xi măng, luyện kim, sản xuất đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.

3. Các dự án trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

 

Điều 5.-

1. Hồ sơ dự án đầu tư được thành lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Việc thẩm định dự án được thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành mà chưa được quy định cụ thể.

Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.

3. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu thống nhất của Bộ Kê hoạch và Đầu tư.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi bản gốc giấy phép đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư tới Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.

 

Điều 6.- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối với các dự án đã được phân cấp giấy phép đầu tư.

Trường hợp do bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư mà vượt quá mức được phân cấp thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.

 

Điều 7.- Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp việc cấp giấy phép đầu tư, bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư và gửi báo cáo tới Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

Điều 8.- Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh điều kiện phân cấp và bổ sung danh sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp cấp giấy phép đầu tư.

 

Điều 9.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1997.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
No. 386-TTg
Hanoi, June 7, 1997
 
DECISION
TO ASSIGN THE LICENSING OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROJECTS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
Pursuant to Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To assign the licensing of foreign direct investment projects under the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996 to the following Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government (provincial Peoples Committees for short):
The municipal Peoples Committee of Hanoi.
The municipal Peoples Committee of Ho Chi Minh City
The municipal Peoples Committee of Hai Phong.
The municipal Peoples Committee of Da Nang.
The provincial Peoples Committee of Ba Ria - Vung Tau
The provincial Peoples Committee of Dong Nai.
The provincial Peoples Committee of Binh Duong.
The provincial Peoples Committee of Quang Ninh.
Article 2.- The provincial Peoples Committees listed in Article 1 of this Decision shall have to receive and evaluate project dossiers and grant investment licenses to foreign direct investment projects stated in Article 3 of this Decision.
Article 3.- The foreign direct investment projects to be licensed by the provincial Peoples Committees must meet the following conditions:
To comply with the overall development plan of the technical- economic branch, the already approved general socio-economic development plan and the plan of the locality.
To have an investment capital of up to 10 million USD for investment projects in Hanoi and Ho Chi Minh cities or up to 5 million USD for investment projects in other provinces and cities, except for projects specified in Article 4 of this Decision.
To have a percentage of products for export as stipulated by the Ministry of Planning and Investment in each period.
Foreign invested enterprises and foreign business cooperation parties shall ensure their own need in foreign currency(ies).
Equipment, machinery and technologies must comply with current regulations; if not, they must be approved in writing by the competent agency that manages economic-technical branch before investment licenses are granted.
To meet the requirements on environmental protection, labor safety and prevention and fight against fires and explosives.
Article 4.- The licensing of projects is not assigned to the provincial Peoples Committees for the following projects:
Projects of group A as prescribed in Article 93 of Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Projects in the following fields:
Oil and gas prospection, exploitation and services.
Power generation.
Construction of sea ports, airfields, highways and railways.
Cement, metallurgy, production of sugar, liquor, beer and cigarettes.
Projects in industrial zones, export processing zones and hi-tech parks.
Article 5.-
Investment project dossiers shall be made according to the guidance of the Ministry of Planning and Investment.
The project evaluation shall be carried out in accordance with the provisions in Articles 83, 92, 94, 96 and 100 of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
The provincial Peoples Committee shall have to consult the Ministries and branches on the issues which come under their competence but are not yet specified.
The Ministries and branches which are consulted on projects, including supplements and amendments, shall have to reply in writing within 7 days after receipt of the written inquiry of the provincial Peoples Committee. Past this time limit, if they receive no reply in writing, the project shall be deemed to be approved.
The investment license shall be drafted according to the form issued by the Ministry of Planning and Investment.
Within 7 days after granting the investment license, the provincial Peoples Committee shall send the original investment license to the Ministry of Planning and Investment and copies of it to the Office of the Government, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade and the Ministry that manages the economic-technical branch.
Article 6.- The provincial Peoples Committee may supplement and amend investment licenses of the projects under its licensing competence as assigned.
Any supplement or amendment beyond its decentralized competence can be made only after it is approved in writing by the Ministry of Planning and Investment.
Article 7.- Every quarter, six months and year, the provincial Peoples Committee shall make a wrap-up report on the granting, supplementing and amending of investment licenses and send it to the Office of the Government and the Ministry of Planning and Investment.
Article 8.- Basing itself on the actual situation, the Ministry of Planning and Investment may propose the Prime Minister to decide to adjust the assignment conditions and make addition or addiction to the list of provinces and cities directly under the Central Government assigned to grant investment licenses.
Article 9.- This Decision takes effect from July 1, 1997.
The Ministers, the Heads of the ministerial-level agency, the heads of the agencies attached to the Government and the Presidents of the Peoples Committees of the aforesaid provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 386/TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Doanh nghiệp, Đấu thầu-Cạnh tranh

văn bản mới nhất