Quyết định 236/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài

thuộc tính Quyết định 236/QĐ-TTg

Quyết định 236/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:236/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:20/02/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-------------

Số: 236/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2009

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

 

Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài”

-----------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 273/TTr-BKH ngày 12 tháng 01 năm 2009,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1.Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài” với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

a) Thúc đẩy hơn nữa hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam ra nước ngoài nhằm chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Tăng cường các biện pháp, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

c) Quản lý có hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.

2. Định hướng:

a) Về địa bàn đầu tư ra nước ngoài:

Tiếp tục khai thác và phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế Việt Nam trong đầu tư vào các thị trường truyền thống như Lào, Campuchia, các nước trong khu vực, Liên Bang Nga..., từng bước mở rộng đầu tư sang các nước và thị trường mới như Mỹ La Tinh, Đông Âu, châu Phi dựa trên cơ sở lợi thế so sánh và thực lực của các thành phần kinh tế Việt Nam.

b) Về lĩnh vực ưu tiên đầu tư ra nước ngoài:

- Hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực năng lượng, sản xuất điện năng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt chú trọng các lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và khoáng sản khác, lĩnh vực trồng cây công nghiệp.

- Khuyến khích và hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài đáp ứng được các yêu cầu trong nước về nguyên liệu phục vụ sản xuất.

3. Giải pháp hỗ trợ thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài:

a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, chính sách về đầu tư ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi và định hướng cho các doanh nhân và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài an toàn và hiệu quả.

b) Cải tiến thủ tục hành chính đối với đầu tư ra nước ngoài theo hướng đơn giản thuận tiện, mở rộng hơn nữa diện các dự án thuộc diện đăng ký, giảm bớt sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính ngay cả đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.

c) Quy định đồng bộ các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài một cách cụ thể, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp hỗ trợ về cung cấp thông tin môi trường, cơ hội đầu tư nước sở tại, bảo hộ quyền lợi của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong quá trình kinh doanh ở nước ngoài.

Điều 2.Tổ chức thực hiện

Để triển khai thực hiện các mục tiêu, định hướng và giải pháp nêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất nội dung các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước. Đồng thời, xúc tiến đàm phán, ký kết các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với một số nước, vùng lãnh thổ mà các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm năng đầu tư vào.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Chính phủ trong năm 2009 Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo hướng tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đầu tư, mở rộng quy mô dự án thuộc diện đăng ký và quy định cụ thể ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích, hạn chế, cấm đầu tư ra nước ngoài.

c) Xây dựng danh mục các địa bàn trọng điểm khuyến khích đầu tư ra nước ngoài cùng chính sách ưu đãi, chế độ hỗ trợ đi kèm.

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài phù hợp với đặc thù của từng địa bàn; đưa nội dung xúc tiến đầu tư ra nước ngoài thành một nội dung của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan; các cơ quan đại diện ngoại giao đầu tư ở nước ngoài nghiên cứu, biên soạn tài liệu về luật pháp, chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm nhằm cung cấp thông tin về cơ hội, chính sách, môi trường đầu tư của một số địa bàn trọng điểm cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý các cấp.

e) Chủ trì ban hành chế độ báo cáo của doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài và biện pháp chế tài, giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo; ban hành cơ chế cung cấp thông tin về đối tác đầu tư của một số quốc gia, lãnh thổ có tiềm năng, cơ hội đầu tư.

g) Chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Bộ Tài chính:

a) Xây dựng, ban hành cơ chế ưu đãi hỗ trợ về tài chính, tín dụng đầu tư đối với các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang một số địa bàn trọng điểm, dự án đầu tư vào ngành lĩnh vực và địa bàn trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể quy định về chính sách tín dụng, bảo đảm nguồn vốn vay trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

c) Ban hành thông tư mới thay thế Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài trong quý III năm 2009.

d) Nghiên cứu và xây dựng phương án thành lập Quỹ hỗ trợ hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xúc tiến đàm phán, ký kết hiệp định tránh đánh thuế trùng với một số nước, vùng lãnh thổ chưa ký.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, ban hành quy định về đầu tư ra nước ngoài theo hình thức gián tiếp trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.

b) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức, cá nhân (bao gồm cả lĩnh vực đầu tư trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài) và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.

4. Bộ Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề, thị trường ưu tiên đầu tư; phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các dự án thuộc lĩnh vực, thị trường ưu tiên đầu tư như năng lượng, khai khoáng.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Xây dựng cơ chế hợp tác tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

b) Trao đổi và thoả thuận đưa nội dung an toàn lao động, xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động vào Hiệp định ký kết về hợp tác lao động giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước mà Việt Nam có quan hệ hợp tác, đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề, thị trường ưu tiên đầu tư; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các dự án thuộc lĩnh vực, thị trường ưu tiên đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

b) Xây dựng chiến lược mở rộng đầu tư của Việt Nam vào các quốc gia trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2009.

c) Chú trọng triển khai các dự án đầu tư được thực hiện theo cam kết với các nước.

7. Bộ Ngoại giao:

a) Căn cứ các điều ước thoả thuận song phương đó được ký kết, cơ quan ngoại giao tại địa bàn, nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, chủ động hỗ trợ nhà đầu tư trong xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động tại nước sở tại, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

b) Hàng năm tổ chức gặp mặt các nhà đầu tư Việt Nam tại nước sở tại, đồng thời hỗ trợ thành lập Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam nhằm phát triển đầu tư của doanh nhân người Việt Nam trên địa bàn nước sở tại.

Điều 3.Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4.Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào cuối quý IV năm 2009. Trường hợp phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, QHQT (5b). XH

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 236/QD-TTg
Hanoi, February 20, 2009
 
DECISION
APPROVING THE SCHEME ON PROMOTION OF VIETNAM’S OFFSHORE INVESTMENT
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 78/2006/ND-CP of August 9, 2006, on offshore direct investment;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Report No. 273/TTr-BKH of January 12, 2009,
 
DECIDES:
Article 1. To approve the Scheme on promotion of Vietnam’s offshore investment with the following principal contents:
1. Objectives:
a/ To further promote offshore investment activities of enterprises established and operating in Vietnam for proactive international economic integration.
b/ To increase measures and create favorable conditions to promote Vietnam’s offshore investment.
c/ To effectively manage offshore investment activities of enterprises, especially state-owned ones.
2. Orientations:
a/ Offshore investment destinations
To continue tapping and promoting Vietnamese economic sectors’ investment advantages in such traditional markets as Laos, Cambodia, regional countries and the Russian Federation, to step by step expand investment in new countries and markets such as Latin America, Eastern Europe and Africa based on comparative advantages and capacities of Vietnamese economic sectors.
b/ Domains prioritized for offshore investment:
- To support offshore investment projects in the domains of energy, power generation, natural resources exploitation, especially exploration and exploitation of oil, gas and other minerals, and industrial crop plantation.
-To encourage and support offshore investment projects capable of meeting domestic demand for production materials.
3. Solutions to support offshore investment:
a/ To continue developing and completing the legal framework and policies on offshore investment to create favorable conditions for and guide entrepreneurs and enterprises to make safe and efficient offshore investment.
b/ To reform administrative procedures for offshore investment toward simplification, convenience and expansion of the category of projects subject to registration, reduced interference by administrative measures, even for state capital-funded projects, and increased autonomy and accountability of enterprises.
c/ To prescribe comprehensive and specific measures to encourage and support offshore investment, attaching importance to measures to supply information on investment environment and opportunities and protect the rights of investors in host countries.
Article 2. Organization of implementation
To implement the above objectives, orientations and solutions, the Prime Minister requests ministries and branches to perform the following tasks:
1. The Ministry of Planning and Investment:
a/ To organize the unified implementation of bilateral and multilateral treaties and agreements between Vietnam and other countries. To simultaneously negotiate and conclude investment promotion and protection agreements with countries and territories which are potential for Vietnamese investors.
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, elaborating and submitting to the Government in 2009 a decree amending and supplementing or replacing the Government’s Decree No. 78/2006/ND-CP of August 9, 2006, on offshore direct investment, towards simplifying investment procedures, expanding the category of projects subject to registration and specifying trades and domains in which offshore investment is encouraged, restricted or banned.
c/ To elaborate a list of key countries and territories in which offshore investment is encouraged together with incentive policies and support regimes.
d/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, branches and localities in, studying and formulating offshore investment promotion programs suitable to each country or territory; and incorporating offshore investment promotion into the national investment promotion program.
e/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches; and Vietnam’s overseas diplomatic and investment missions in, studying and compiling documents on the investment laws, policies, environments and opportunities in a number of key countries and territories for supply to enterprises and management agencies at different levels.
f/ To assume the prime responsibility for promulgating the reporting regime applicable to enterprises making offshore investment and sanctioning and supervision measures for the implementation of the reporting regime; and the mechanism to supply information on investment partners of a number of countries and territories with investment potential and opportunities.
g/ To monitor and annually report to the Prime Minister on Vietnam’s offshore investment.
2. The Ministry of Finance:
a/ To elaborate and promulgate mechanisms on financial and investment credit incentives and support for Vietnamese enterprises investing in a number of key countries and territories and in investment projects in key domains and countries and territories for submission to the Prime Minister in 2009.
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, specifically guiding policies on credit and assurance of loan sources for offshore investment activities.
c/ To promulgate in the third quarter of 2009 a new circular to replace Circular No. 97/2002/TT-BTC of October 29, 2002, guiding the fulfillment of tax obligations by Vietnamese enterprises making offshore investment.
d/ To study and elaborate a scheme to establish Vietnam’s offshore investment support fund for submission to the Prime Minister in 2009.
e/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, negotiating and signing double taxation avoidance agreements with a number of countries and territories.
3. The State Bank of Vietnam:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, studying and promulgating regulations on offshore indirect investment for submission to the Prime Minister in the third quarter of 2009.
b/ To elaborate and promulgate documents guiding foreign exchange management of institutional and individual residents making offshore investment (including direct and indirect investment) for report to the Prime Minister in the third quarter of 2009.
4. The Ministry of Industry and Trade:
To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, elaborating a list of domains and markets prioritized for investment; to coordinate with the Ministry of Finance in studying and working out mechanisms to support and promote projects in the domains and markets prioritized for investment, such as energy and mining.
5. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
a/ To elaborate cooperation mechanisms to facilitate Vietnamese enterprises in sending Vietnamese workers overseas for submission to the Prime Minister in 2009.
b/ To exchange and reach agreement on the inclusion of matters on labor safety and handling of labor-related violations in labor cooperation agreements between the Vietnamese Government and other governments with which Vietnam has cooperation and investment relations and report thereon to the Prime Minister in 2009.
6. The Ministry of Agriculture and Rural Development:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, elaborating a list of trades and markets prioritized for investment; to coordinate with the Ministry of Finance in elaborating and approving mechanisms and policies to support and promote projects in the domains and markets prioritized for investment and report them to the Prime Minister in 2009.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 236/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Doanh nghiệp, Đấu thầu-Cạnh tranh

Quyết định 431/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục trang thiết bị y tế Phòng khám đa khoa khu vực tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 - 2010

Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Y tế-Sức khỏe, Xây dựng, Chính sách

văn bản mới nhất