Quyết định 182/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước

thuộc tính Quyết định 182/2003/QĐ-TTg

Quyết định 182/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:182/2003/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/09/2003
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phát hành trái phiếu - Để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng, ngày 05/09/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 182/2003/QĐ-TTg, về việc phát hành trái phiếu Chính phủ nhằm phục vụ cho mục tiêu này. Theo Quyết định này, trái phiếu được phát hành trong giai đoạn 2003 - 2010 với mức huy động khoảng 63.000 tỷ đồng, do Bộ Tài chính phát hành với kỳ hạn là 05 năm và 10 năm, mệnh giá tối thiểu 100.000 đồng. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phát hành thêm loại kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn. Nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ sẽ được đầu tư vào các dự án sau: đường Hồ Chí Minh (11.380 tỷ đồng), Quốc lộ 6 (4317 tỷ đồng), Vành đai biên giới phía bắc (6459 tỷ đồng), Hệ thống thuỷ lợi Sông Ray (Bà Rịa-Vũng Tàu) (1450 tỷ đồng), Tái định cư thuỷ điện Sơn La (6800 tỷ đồng)... Đối tượng mua trái phiếu Chính phủ bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định182/2003/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 182/2003/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 182/2003/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2003
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU 
CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

nhayCác nội dung tại Quyết định này trái với quy định tại Quyết định số 171/2006/QĐ-TTG thì bị bãi bỏ (theo quy định tại Điều 7)nhay

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 414/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước theo Danh mục công trình sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010 (kèm theo).
Điều 2.
1. Tổng mức trái phiếu Chính phủ phát hành trong giai đoạn 2003 - 2010 khoảng 63.000 tỷ đồng; trong đó mức phát hành bằng ngoại tệ trong tổng mức phát hành giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cụ thể hàng năm căn cứ vào tình hình thị trường tài chính - tiền tệ.
Vốn đầu tư cho một số công trình giao thông tại điểm V của Danh mục quy định tại Điều 1 được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ khi dự án khả thi được phê duyệt.
2. Mức phát hành và thời điểm phát hành hàng năm được căn cứ vào nhu cầu vốn (kể cả nhu cầu vốn để thanh toán tiền gốc trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này) và tiến độ thực hiện của các công trình.
3. Toàn bộ khoản vay từ trái phiếu Chính phủ được tập trung vào Kho bạc Nhà nước để sử dụng cho các công trình và giải ngân theo tiến độ thực hiện công trình. Không sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình (theo Danh mục quy định tại Điều 1) đến hết năm 2003.
4. Ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ, sau khi trừ những khoản chi trực tiếp bằng ngoại tệ, được bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước; tiền đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước trả được chuyển cho Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Đối tượng mua trái phiếu Chính phủ bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Các tổ chức của Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu Chính phủ.
Điều 4. Chủ sở hữu trái phiếu Chính phủ có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được Chính phủ bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu bằng đồng tiền khi mua trái phiếu.
2. Được chuyển nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố trong các quan hệ tín dụng; trái phiếu bằng đồng Việt Nam được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
3. Chủ sở hữu trái phiếu là cá nhân, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ trái phiếu Chính phủ và được lưu ký trái phiếu Chính phủ miễn phí tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Chủ sở hữu trái phiếu là các tổ chức tín dụng, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được giao dịch trái phiếu Chính phủ trên thị trường tiền tệ, chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu Chính phủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5.
1. Trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành với kỳ hạn 05 năm và 10 năm. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phát hành thêm loại kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn.
2. Trái phiếu được phát hành theo phương thức ghi sổ và chứng chỉ; có ghi tên hoặc không ghi tên.
3. Mệnh giá trái phiếu Chính phủ được quy định như sau :
a) Đối với trái phiếu phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam, mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng, mệnh giá cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
b) Đối với trái phiếu phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể cho từng đợt phát hành.
4. Trái phiếu bằng đồng Việt Nam được phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành; được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Trái phiếu bằng ngoại tệ được phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và đấu thầu qua hệ thống ngân hàng.
6. Lãi suất trái phiếu phát hành dưới hình thức đấu thầu là lãi suất hình thành qua kết quả đấu thầu. Lãi suất trái phiếu phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở trao đổi với Ngân hàng Nhà nước và tham khảo lãi suất thị trường.
Mức lãi suất trái phiếu Chính phủ phải đủ hấp dẫn, nhưng không gây khó khăn, trở ngại cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Điều 6.
1. Giá trị gốc của trái phiếu Chính phủ được thanh toán một lần khi đến hạn, tiền lãi được thanh toán mỗi năm một lần thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc các đại lý thanh toán được uỷ quyền.
2. Nguồn thanh toán tiền lãi, chi phí phát hành và chi phí thanh toán trái phiếu Chính phủ được cân đối trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm. Nguồn trả nợ gốc trái phiếu đến hạn được bố trí từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ các đợt tiếp theo hoặc cân đối một phần vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính:
- Quyết định phương thức và hình thức phát hành, kỳ hạn, mức phát hành, thời điểm phát hành và tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và tiến độ thực hiện các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện hạch toán, quyết toán nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ và việc sử dụng nguồn vốn này; tổ chức quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công trình theo đúng quy định của pháp luật;
- Bố trí nguồn trong Ngân sách Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này;
- Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình huy động và việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các công trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Ngân hàng Nhà nước:
- Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống ngân hàng;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để tính toán lãi suất phát hành, các cân đối vĩ mô về tiền tệ, tỷ giá;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tham gia mua trái phiếu bằng ngoại tệ;
- Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện các công trình để xác định nhu cầu phát hành hàng năm; tính toán, tổng hợp các cân đối vĩ mô để đảm bảo an toàn tài chính quốc gia;
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối bố trí nguồn trong ngân sách nhà nước để thanh toán gốc, lãi, chi phí phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đầu tư của các công trình;
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường chứng khoán tập trung.
5. Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc phát hành trái phiếu Chính phủ để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cấp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia mua trái phiếu Chính phủ.
7. Các Bộ, địa phương được giao nhiệm vụ đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện khẩn trương, dứt điểm, đảm bảo chất lượng, đúng chế độ quy định, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: tỷ đồng

TT

 

Công trình

 

Thời gian

KC-HT

 

Tổng mức đầu tư

 

Vốn ngân sách nhà nước đã bố trí đến hết năm 2003

 

Mức vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho công trình
(1)

 

 

 

Tổng số

 

 

 

71.640

 

7.832

 

63.064

 

I

 

Các công trình giao thông

 

 

 

48.898

 

7.359

 

41.539

 

1

 

Dự án đường Hồ Chí Minh

 

 

 

17.022

 

5.642

 

11.380

 

 

 

- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1

 

00-05

 

9.022

 

5.642

 

3.380

 

 

 

+ Tuyến chính

 

00-03

 

7.900

 

5.542

 

2.358

 

 

 

+ Các công trình tính vào       giai đoạn 1

 

00-05

 

1.122

 

100

 

1.022

 

 

 

- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2

 

06--10

 

8.000

 

 

 

8.000

 

2

 

Quốc lộ 6

 

02--05

 

5.817

 

1.500

 

4.317

 

 

 

- Giai đoạn 1

 

 

 

4.967

 

1.500

 

3.467

 

 

 

+ Quốc lộ 6 và hạng mục đảm

   bảo giao thông.

 

02--05

 

3.245

 

1.270

 

1.975

 

 

 

+ Quốc lộ 32

 

02--05

 

1.322

 

195

 

1.127

 

 

 

+ Quốc lộ 37

 

02--05

 

400

 

35

 

365

 

 

 

- Giai đoạn 2 (Sơn La - Tuần Giáo - Lai Châu)

 

05--08

 

850

 

 

 

850

 

3

 

Vành đai biên giới phía Bắc

 

00-10

 

6.493

 

34

 

6.459

 

 

 

- Vành đai 1 (hệ thống quốc lộ 4)

 

00--10

 

4.593

 

34

 

4.559

 

 

 

+ Quốc lộ 4A

 

00-04

 

401

 

 

 

401

 

 

 

+ Quốc lộ 4B

 

01--05

 

260

 

 

 

260

 

 

 

+ Quốc lộ 4C

 

03--04

 

115

 

34

 

81

 

 

 

+ Quốc lộ 4D

 

01--05

 

158

 

 

 

158

 

 

 

+ Đường nối quốc lộ 4C với quốc lộ 34

 

01--05

 

248

 

 

 

248

 

 

 

+ Đường nối 4C và 4D

 

03--10

 

1.500

 

 

 

1.500

 

 

 

+ Đường Mường Nhé - P.Ma

 

03--06

 

280

 

 

 

280

 

 

 

+ Đoạn Sipaphin - Mường Nhé

 

01--05

 

277

 

 

 

277

 

 

 

+ Quốc lộ 100

 

03--04

 

54

 

 

 

54

 

 

 

+ Thị xã Điện Biên - thị xã Sơn La

 

03--08

 

1.300

 

 

 

1.300

 

 

 

Đoạn thị xã Điện Biên - sông Mã

 

04--08

 

1.000

 

 

 

1.000

 

 

 

Đoạn sông Mã - thị xã Sơn La

 

03--06

 

300

 

 

 

300

 

 

 

- Vành đai 279

 

04--09

 

1.900

 

 

 

1.900

 

 

 

+ Đoạn Tuần Giáo - Tây Trang

 

04--07

 

500

 

 

 

500

 

 

 

+ Đoạn qua Tuyên Quang

 

04--09

 

1.000

 

 

 

1.000

 

 

 

+ Đoạn Pá Uôn - Tuần Giáo

 

04--07

 

400

 

 

 

400

 

4

 

Hành lang Côn Minh - Hải Phòng

 

03--06

 

3.118

 

 

 

3.118

 

 

 

- Quốc lộ 70

 

03--07

 

2.786

 

 

 

2.786

 

 

 

- Quốc lộ 4D

 

03--04

 

146

 

 

 

146

 

 

 

- Quốc lộ 4E

 

03--04

 

186

 

 

 

186

 

5

 

Quốc lộ 2

 

03--07

 

1.521

 

9

 

1.512

 

6

 

Quốc lộ 3

 

03--07

 

1.596

 

 

 

1.596

 

7

 

Quốc lộ 12 Km 104 - Km 196

 

02--05

 

355

 

6

 

349

 

8

 

Quốc lộ 7 (Tây Đô Lương - Nặm Cắn)

 

02--05

 

700

 

5

 

695

 

9

 

Tuyến Tây Nghệ An (Kỳ Sơn - Quế Phong - Thông Thụ)

 

03--08

 

600

 

25

 

575

 

10

 

Đường Vũng áng - biên giới Việt Lào (bao gồm cả đoạn ngập lụt km 17 - Km 29 quốc lộ 12 tại Quảng Bình, Khe Ve - Cha Lo)

 

 

 

03--07

 

 

 

1.100

 

 

 

90

 

 

 

1.010

 

11

 

Tuyến Nam Quảng Nam (Tam Kỳ - Trà My - Tắc Pỏ - Đắc Tô)

 

04--08

 

532

 

 

 

532

 

12

 

Quốc lộ 14D

 

99-04

 

433

 

45

 

388

 

13

 

Quốc lộ 19

 

03--05

 

117

 

 

 

117

 

14

 

Quốc lộ 14C (bao gồm cả đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22 B)

 

03--06

 

1.415

 

 

 

1.415

 

 

 

- Quốc lộ 14C

 

03--06

 

804

 

 

 

804

 

 

 

- Đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22B

 

06--10

 

611

 

 

 

611

 

15

 

Quốc lộ 22B

 

03--05

 

297

 

3

 

294

 

16

 

Tuyến Nam sông Hậu

 

03--08

 

1.900

 

 

 

1.900

 

17

 

Quản Lộ Phụng Hiệp

 

03--08

 

1.700

 

 

 

1.700

 

18

 

Quốc lộ 80 Mỹ Thuận - Vàm Cống

 

03--05

 

352

 

 

 

352

 

19

 

Tuyến N1

 

01--10

 

1.750

 

 

 

1.750

 

 

 

- Đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên

 

03--05

 

297

 

 

 

297

 

 

 

- Toàn tuyến giai đoạn 2

 

05--10

 

1.453

 

 

 

1.453

 

20

 

Đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân

 

03--06

 

2.080

 

 

 

2.080

 

II

 

Các công trình thuỷ lợi

 

 

 

13.942

 

273

 

12.925

 

1

 

Hồ và hệ thống kênh Ea Soup Thượng (Đắk Lắk)

 

99-06

 

400

 

139

 

261

 

 

 

- Hồ Ea Soup Thượng

 

99--06

 

167

 

139

 

28

 

 

 

- Hệ thống kênh

 

03--04

 

233

 

 

 

233

 

2

 

Hồ Lòng Sông (Bình Thuận)

 

98-03

 

196

 

19

 

162

 

3

 

Hồ Suối Dầu (Khánh Hoà)

 

99-04

 

181

 

37

 

144

 

4

 

Hồ Sông Sào (Nghệ An)

 

96-03

 

141

 

38

 

103

 

5

 

Cụm thuỷ lợi đầu mối Hát Môn Đập Đáy (Hà Tây)

 

02--04

 

295

 

25

 

270

 

6

 

Hồ Cửa Đạt (Thanh Hoá)

 

03--10

 

2.679

 

 

 

2.400

 

7

 

Hồ Định Bình (Bình Định)

 

02--07

 

550

 

10

 

540

 

8

 

Hệ thống thuỷ lợi Sông Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu)

 

04--10

 

1.500

 

 

 

1.450

 

9

 

Hồ Nước Trong (Quảng Ngãi)

 

04--10

 

1.300

 

 

 

1.300

 

10

 

Hồ KRông Buk Hạ (Đắk Lắk)

 

06--10

 

1.200

 

 

 

1.000

 

11

 

Hồ KRông Buk Thượng

(Đắk Lắk)

 

99--06

 

1.200

 

 

 

1.000

 

12

 

Hồ JA Mơ (Gia Lai)

 

06--10

 

1.200

 

 

 

1.200

 

13

 

Hồ Bản Mồng (Nghệ An)

 

05--10

 

2.600

 

 

 

2.600

 

14

 

Cống Đò Điểm (Hà Tĩnh)

 

01--04

 

140

 

5

 

135

 

15

 

Hồ Rào Đá (Quảng Bình)

 

03--06

 

150

 

 

 

150

 

16

 

Hồ Ea Mlá (Gia Lai)

 

03--07

 

210

 

 

 

210

 

III

 

Tái định cư thuỷ điện Sơn La

 

03--10

 

7.000

 

200

 

6.800

 

IV

 

Tái định cư thuỷ điện Na Hang  (Tuyên Quang)

 

03--05

 

1.800

 

 

 

1.800

 

V

 

Một số công trình giao thông: tuyến Đông Trường Sơn; các tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hoá, Nghệ An (2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:
(1) Mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các công trình được sử dụng thanh toán nợ tín dụng và vốn ngân sách nhà nước đã ứng cho công trình đến hết năm 2003. Không sử dụng để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình đến hết năm 2003.
(2) Vốn đầu tư cho các công trình này chưa nằm trong mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ (khoảng 63.000 tỷ đồng). Khi dự án khả thi được phê duyệt thì vốn đầu tư sẽ được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 182/2003/QD-TTg

Hanoi, September 05, 2003

 

DECISION

ON THE ISSUANCE OF GOVERNMENT BONDS FOR INVESTMENT IN SOME IMPORTANT TRAFFIC AND IRRIGATION WORKS OF THE COUNTRY

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to Resolution No. 414/2003/NQ-UBTVQH11 of August 29, 2003 of the National Assembly Standing Committee on the issuance of Government bonds for the construction of a number of important traffic and irrigation works of the country;

Pursuant to the Government's Decree No. 01/2000/ND-CP of January 13, 2000 promulgating the Regulation on the issuance of Government bonds;

At the proposal of the Minister of Finance,

DECIDES:

Article 1.- To issue Government bonds aiming to mobilize investment capital in Vietnam dong and foreign currencies for investment in some important traffic and irrigation works of the country as defined in the List of works funded by the source of capital obtained through the issuance of Government bonds in the 2003-2010 period.

Article 2.-

1. The total level of Government bonds to be issued in the 2003-2010 period shall be about VND 63,000 billion; of which the annual levels of bonds issued in foreign currencies shall be assigned to the Minister of Finance for specific decision on the basis of the financial-monetary market situation.

The investment capital for some traffic works stated at Point V of the List prescribed in Article 1 shall be added to the total issuance level of Government bonds after the feasibility projects thereon are approved.

2. The annual issuance levels and issuance time shall depend on the capital demands (including the capital demand for repayment of the Government bonds' principals according to the provisions in Article 6 of this Decision) and the implementation tempo of works.

3. The total loans from Government bonds shall be concentrated at the State Treasury for use for works and disbursement according to their implementation tempo. The source of capital obtained through the issuance of Government bonds must not be used to repay the State budget capital already allocated to the works till the end of 2003.

4. The foreign-currency amounts obtained through the issuance of foreign-currency bonds, after deducting direct spending items in foreign currencies, shall be sold to the State Bank in order to increase the State's foreign exchange reserves; the Vietnam dong amounts paid by the State Bank shall be transferred to the State Treasury.

Article 3.- Buyers of Government bonds include Vietnamese organizations and citizens; overseas Vietnamese; foreigners working and residing in Vietnam; and foreign organizations operating in the Vietnamese territory.

Vietnamese organizations must not purchase Government bonds with the State budget sources.

Article 4.- The Government bond owners shall have the following rights and enjoy the following privileges:

1. To be guaranteed by the Government on the full and timely repayment of the bonds' principals and interests in the currencies in which such bonds are purchased.

2. To transfer, donate, bequeath or pledge their bonds in credit relations; the Vietnam dong bonds may be listed and traded in the securities market.

3. Bond owners being individuals, apart from the rights defined in Clauses 1 and 2 above, shall be exempt from personal income tax on the income amounts earned from Government bonds and may custody their bonds at the State Treasury system free-of-charge.

4. Bond owners being credit institutions, apart from the rights defined in Clauses 1 and 2 above, may trade in Government bonds in the monetary market as well as discount and re-discount Government bonds according to the State Bank's regulations.

Article 5.-

1. Bonds shall be issued by the Ministry of Finance with the term of 05 years or 10 years. In case of necessity, the Minister of Finance shall decide on the additional issuance of bonds with shorter or longer terms.

2. Bonds shall be issued in the form of book-entries or certificates; registered or bearer.

3. Par value of Government bonds are prescribed as follows:

a/ For bonds issued and repaid in Vietnam dong, the minimum par value shall be VND 100,000; other par values shall be the multiples of VND 100,000, to be specified by the Minister of Finance;

b/ For bonds issued and repaid in foreign currencies, the Minister of Finance shall provide specific regulations for each issuance drive.

4. Vietnam dong bonds shall be issued in the forms of retail via the State Treasury system, bidding via the concentrated securities trading market, issuance agents or issuance underwriters, and be listed and traded in the Securities Trading Center.

5. Foreign-currency bonds shall be issued in the form of retail via the State Treasury system or bidding via the banking system.

6. The interest rates of bonds issued in the form of bidding shall be the interest rates formed through the bidding results. The interest rates of bonds issued in the forms of retail via the State Treasury system, issuance agents or issuance underwriters shall be decided by the Minister of Finance on the basis of consulting with the State Bank and referring the market interest rates.

The interest rates of Government bonds must be attractive, but must not cause difficulties and obstacles to the mobilization of capital of commercial banks.

Article 6.-

1. The Government bonds' principals shall be repaid in lump-sum upon their maturity while the interests shall be repaid annually via the State Treasury system or authorized repayment agents.

2. The sources for repayment of the Government bonds' interests as well as payment of expenses for the issuance and repayment thereof shall be apportioned within the annual State budget estimates. The sources for repayment of the mature bonds' principals shall be partly allocated from the source obtained through the next issuance of Government bonds or apportioned partly in the annual State budget estimates according to the Prime Minister's decisions.

Article 7.- Responsibilities of the concerned ministries and agencies shall be prescribed as follows:

1. The Ministry of Finance:

- To decide on the issuance modes and forms, the terms, the issuance levels and issuance time and organize the issuance of Government bonds in accordance with plans and implementation tempo of works already approved by the Prime Minister;

- To effect the accounting and settlement of the capital sources mobilized from Government bonds as well as the use thereof; to organize the management, allocation, payment and settlement of investment capital of works in strict accordance with law provisions;

- To allocate the State budget source for the repayment of the Government bonds' principals and interests according to the provisions in Article 6 of this Decision.

- Annually, to report to the Prime Minister on the mobilization, allocation and payment of investment capital to works;

- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the State Bank and concerned agencies in submitting to the Prime Minister for handling problems arising in the course of implementation.

2. The State Bank:

- To coordinate with the Ministry of Finance in organizing the bidding of Government bonds via the banking system;

- To coordinate with the Ministry of Finance in calculating the interest rates and macro-balances regarding currencies and exchange rates;

- To direct credit institutions to participate in the purchase of foreign currency bonds;

- To re-purchase the foreign currency amounts obtained through the issuance of foreign currency bonds to increase the State's foreign exchange reserves and sell foreign currencies to the Ministry of Finance for repayment of the principals and interests of foreign currency bonds upon their maturity.

3. The Ministry of Planning and Investment:

- To coordinate with the Ministry of Finance in apportioning investment capital according to implementation tempo of works so as to determine the annual issuance demand; to calculate and synthesize macro balances in order to ensure the national financial safety;

- To coordinate with the Ministry of Finance in apportioning and allocating the State budget sources for repayment of the Government bonds' principals and interests as well as expenses for the issuance thereof according to the provisions in Article 6 of this Decision.

- To report regularly or irregularly to the Prime Minister on situation of investment in works;

- To coordinate with the Ministry of Finance and concerned agencies in submitting to Prime Minister for handling problems arising in the course of implementation.

4. The State Securities Commission shall coordinate with the Ministry of Finance in organizing the bidding of Government bonds via the concentrated securities market.

5. The Ministry of Culture and Information shall coordinate with the Ministry of Finance, concerned ministries and branches, and the provincial/municipal People's Committees in organizing the propagation of the purposes and significance of the Government bond issuance for people of all strata to know and actively participate therein.

6. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People's Committees at various levels shall, within the scope of their tasks and powers, have to coordinate with Vietnam Fatherland Front of various levels in organizing, propagating and mobilizing people of all strata to take part in the purchase of Government bonds.

7. The ministries and branches tasked to make investments in the country's important traffic and irrigation works with the sources of the Government bond capital shall have to concentrate efforts on directing and organizing the implementation thereof in an urgent and definite manner, ensuring quality and strict compliance with the prescribed regimes, thus putting the works into efficient use soon; absolutely not to let loss, wastefulness and negative phenomena occur.

Article 8.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 182/2003/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất