Quyết định 182/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 182/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 182/2003/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/09/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định182/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 182/2003/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 182/2003/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2003
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 414/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Vốn đầu tư cho một số công trình giao thông tại điểm V của Danh mục quy định tại Điều 1 được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ khi dự án khả thi được phê duyệt.
Các tổ chức của Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu Chính phủ.
Mức lãi suất trái phiếu Chính phủ phải đủ hấp dẫn, nhưng không gây khó khăn, trở ngại cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
- Quyết định phương thức và hình thức phát hành, kỳ hạn, mức phát hành, thời điểm phát hành và tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và tiến độ thực hiện các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện hạch toán, quyết toán nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ và việc sử dụng nguồn vốn này; tổ chức quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công trình theo đúng quy định của pháp luật;
- Bố trí nguồn trong Ngân sách Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này;
- Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình huy động và việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các công trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống ngân hàng;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để tính toán lãi suất phát hành, các cân đối vĩ mô về tiền tệ, tỷ giá;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tham gia mua trái phiếu bằng ngoại tệ;
- Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện các công trình để xác định nhu cầu phát hành hàng năm; tính toán, tổng hợp các cân đối vĩ mô để đảm bảo an toàn tài chính quốc gia;
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối bố trí nguồn trong ngân sách nhà nước để thanh toán gốc, lãi, chi phí phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đầu tư của các công trình;
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TT
|
Công trình
|
Thời gian KC-HT
|
Tổng mức đầu tư
|
Vốn ngân sách nhà nước đã bố trí đến hết năm 2003
|
Mức vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho công trình
|
|
Tổng số
|
|
71.640
|
7.832
|
63.064
|
I
|
Các công trình giao thông
|
|
48.898
|
7.359
|
41.539
|
1
|
Dự án đường Hồ Chí Minh
|
|
17.022
|
5.642
|
11.380
|
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1
|
00-05
|
9.022
|
5.642
|
3.380
|
|
+ Tuyến chính
|
00-03
|
7.900
|
5.542
|
2.358
|
|
+ Các công trình tính vào giai đoạn 1
|
00-05
|
1.122
|
100
|
1.022
|
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2
|
06--10
|
8.000
|
|
8.000
|
2
|
Quốc lộ 6
|
02--05
|
5.817
|
1.500
|
4.317
|
|
- Giai đoạn 1
|
|
4.967
|
1.500
|
3.467
|
|
+ Quốc lộ 6 và hạng mục đảm bảo giao thông.
|
02--05
|
3.245
|
1.270
|
1.975
|
|
+ Quốc lộ 32
|
02--05
|
1.322
|
195
|
1.127
|
|
+ Quốc lộ 37
|
02--05
|
400
|
35
|
365
|
|
- Giai đoạn 2 (Sơn La - Tuần Giáo - Lai Châu)
|
05--08
|
850
|
|
850
|
3
|
Vành đai biên giới phía Bắc
|
00-10
|
6.493
|
34
|
6.459
|
|
- Vành đai 1 (hệ thống quốc lộ 4)
|
00--10
|
4.593
|
34
|
4.559
|
|
+ Quốc lộ 4A
|
00-04
|
401
|
|
401
|
|
+ Quốc lộ 4B
|
01--05
|
260
|
|
260
|
|
+ Quốc lộ 4C
|
03--04
|
115
|
34
|
81
|
|
+ Quốc lộ 4D
|
01--05
|
158
|
|
158
|
|
+ Đường nối quốc lộ 4C với quốc lộ 34
|
01--05
|
248
|
|
248
|
|
+ Đường nối 4C và 4D
|
03--10
|
1.500
|
|
1.500
|
|
+ Đường Mường Nhé - P.Ma
|
03--06
|
280
|
|
280
|
|
+ Đoạn Sipaphin - Mường Nhé
|
01--05
|
277
|
|
277
|
|
+ Quốc lộ 100
|
03--04
|
54
|
|
54
|
|
+ Thị xã Điện Biên - thị xã Sơn La
|
03--08
|
1.300
|
|
1.300
|
|
Đoạn thị xã Điện Biên - sông Mã
|
04--08
|
1.000
|
|
1.000
|
|
Đoạn sông Mã - thị xã Sơn La
|
03--06
|
300
|
|
300
|
|
- Vành đai 279
|
04--09
|
1.900
|
|
1.900
|
|
+ Đoạn Tuần Giáo - Tây Trang
|
04--07
|
500
|
|
500
|
|
+ Đoạn qua Tuyên Quang
|
04--09
|
1.000
|
|
1.000
|
|
+ Đoạn Pá Uôn - Tuần Giáo
|
04--07
|
400
|
|
400
|
4
|
Hành lang Côn Minh - Hải Phòng
|
03--06
|
3.118
|
|
3.118
|
|
- Quốc lộ 70
|
03--07
|
2.786
|
|
2.786
|
|
- Quốc lộ 4D
|
03--04
|
146
|
|
146
|
|
- Quốc lộ 4E
|
03--04
|
186
|
|
186
|
5
|
Quốc lộ 2
|
03--07
|
1.521
|
9
|
1.512
|
6
|
Quốc lộ 3
|
03--07
|
1.596
|
|
1.596
|
7
|
Quốc lộ 12 Km 104 - Km 196
|
02--05
|
355
|
6
|
349
|
8
|
Quốc lộ 7 (Tây Đô Lương - Nặm Cắn)
|
02--05
|
700
|
5
|
695
|
9
|
Tuyến Tây Nghệ An (Kỳ Sơn - Quế Phong - Thông Thụ)
|
03--08
|
600
|
25
|
575
|
10
|
Đường Vũng áng - biên giới Việt Lào (bao gồm cả đoạn ngập lụt km 17 - Km 29 quốc lộ 12 tại Quảng Bình, Khe Ve - Cha Lo)
|
03--07
|
1.100
|
90
|
1.010
|
11
|
Tuyến Nam Quảng Nam (Tam Kỳ - Trà My - Tắc Pỏ - Đắc Tô)
|
04--08
|
532
|
|
532
|
12
|
Quốc lộ 14D
|
99-04
|
433
|
45
|
388
|
13
|
Quốc lộ 19
|
03--05
|
117
|
|
117
|
14
|
Quốc lộ 14C (bao gồm cả đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22 B)
|
03--06
|
1.415
|
|
1.415
|
|
- Quốc lộ 14C
|
03--06
|
804
|
|
804
|
|
- Đoạn kéo dài xuống quốc lộ 22B
|
06--10
|
611
|
|
611
|
15
|
Quốc lộ 22B
|
03--05
|
297
|
3
|
294
|
16
|
Tuyến Nam sông Hậu
|
03--08
|
1.900
|
|
1.900
|
17
|
Quản Lộ Phụng Hiệp
|
03--08
|
1.700
|
|
1.700
|
18
|
Quốc lộ 80 Mỹ Thuận - Vàm Cống
|
03--05
|
352
|
|
352
|
19
|
Tuyến N1
|
01--10
|
1.750
|
|
1.750
|
|
- Đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên
|
03--05
|
297
|
|
297
|
|
- Toàn tuyến giai đoạn 2
|
05--10
|
1.453
|
|
1.453
|
20
|
Đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
03--06
|
2.080
|
|
2.080
|
II
|
Các công trình thuỷ lợi
|
|
13.942
|
273
|
12.925
|
1
|
Hồ và hệ thống kênh Ea Soup Thượng (Đắk Lắk)
|
99-06
|
400
|
139
|
261
|
|
- Hồ Ea Soup Thượng
|
99--06
|
167
|
139
|
28
|
|
- Hệ thống kênh
|
03--04
|
233
|
|
233
|
2
|
Hồ Lòng Sông (Bình Thuận)
|
98-03
|
196
|
19
|
162
|
3
|
Hồ Suối Dầu (Khánh Hoà)
|
99-04
|
181
|
37
|
144
|
4
|
Hồ Sông Sào (Nghệ An)
|
96-03
|
141
|
38
|
103
|
5
|
Cụm thuỷ lợi đầu mối Hát Môn Đập Đáy (Hà Tây)
|
02--04
|
295
|
25
|
270
|
6
|
Hồ Cửa Đạt (Thanh Hoá)
|
03--10
|
2.679
|
|
2.400
|
7
|
Hồ Định Bình (Bình Định)
|
02--07
|
550
|
10
|
540
|
8
|
Hệ thống thuỷ lợi Sông Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu)
|
04--10
|
1.500
|
|
1.450
|
9
|
Hồ Nước Trong (Quảng Ngãi)
|
04--10
|
1.300
|
|
1.300
|
10
|
Hồ KRông Buk Hạ (Đắk Lắk)
|
06--10
|
1.200
|
|
1.000
|
11
|
Hồ KRông Buk Thượng (Đắk Lắk)
|
99--06
|
1.200
|
|
1.000
|
12
|
Hồ JA Mơ (Gia Lai)
|
06--10
|
1.200
|
|
1.200
|
13
|
Hồ Bản Mồng (Nghệ An)
|
05--10
|
2.600
|
|
2.600
|
14
|
Cống Đò Điểm (Hà Tĩnh)
|
01--04
|
140
|
5
|
135
|
15
|
Hồ Rào Đá (Quảng Bình)
|
03--06
|
150
|
|
150
|
16
|
Hồ Ea Mlá (Gia Lai)
|
03--07
|
210
|
|
210
|
III
|
Tái định cư thuỷ điện Sơn La
|
03--10
|
7.000
|
200
|
6.800
|
IV
|
Tái định cư thuỷ điện Na Hang (Tuyên Quang)
|
03--05
|
1.800
|
|
1.800
|
V
|
Một số công trình giao thông: tuyến Đông Trường Sơn; các tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hoá, Nghệ An (2)
|
|
|
|
|
(1) Mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các công trình được sử dụng thanh toán nợ tín dụng và vốn ngân sách nhà nước đã ứng cho công trình đến hết năm 2003. Không sử dụng để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình đến hết năm 2003.
(2) Vốn đầu tư cho các công trình này chưa nằm trong mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ (khoảng 63.000 tỷ đồng). Khi dự án khả thi được phê duyệt thì vốn đầu tư sẽ được cộng thêm vào tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ.
MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 182/2003/QD-TTg | Hanoi, September 05, 2003 |
DECISION
ON THE ISSUANCE OF GOVERNMENT BONDS FOR INVESTMENT IN SOME IMPORTANT TRAFFIC AND IRRIGATION WORKS OF THE COUNTRY
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to Resolution No. 414/2003/NQ-UBTVQH11 of August 29, 2003 of the National Assembly Standing Committee on the issuance of Government bonds for the construction of a number of important traffic and irrigation works of the country;
Pursuant to the Government's Decree No. 01/2000/ND-CP of January 13, 2000 promulgating the Regulation on the issuance of Government bonds;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECIDES:
Article 1.- To issue Government bonds aiming to mobilize investment capital in Vietnam dong and foreign currencies for investment in some important traffic and irrigation works of the country as defined in the List of works funded by the source of capital obtained through the issuance of Government bonds in the 2003-2010 period.
Article 2.-
1. The total level of Government bonds to be issued in the 2003-2010 period shall be about VND 63,000 billion; of which the annual levels of bonds issued in foreign currencies shall be assigned to the Minister of Finance for specific decision on the basis of the financial-monetary market situation.
The investment capital for some traffic works stated at Point V of the List prescribed in Article 1 shall be added to the total issuance level of Government bonds after the feasibility projects thereon are approved.
2. The annual issuance levels and issuance time shall depend on the capital demands (including the capital demand for repayment of the Government bonds' principals according to the provisions in Article 6 of this Decision) and the implementation tempo of works.
3. The total loans from Government bonds shall be concentrated at the State Treasury for use for works and disbursement according to their implementation tempo. The source of capital obtained through the issuance of Government bonds must not be used to repay the State budget capital already allocated to the works till the end of 2003.
4. The foreign-currency amounts obtained through the issuance of foreign-currency bonds, after deducting direct spending items in foreign currencies, shall be sold to the State Bank in order to increase the State's foreign exchange reserves; the Vietnam dong amounts paid by the State Bank shall be transferred to the State Treasury.
Article 3.- Buyers of Government bonds include Vietnamese organizations and citizens; overseas Vietnamese; foreigners working and residing in Vietnam; and foreign organizations operating in the Vietnamese territory.
Vietnamese organizations must not purchase Government bonds with the State budget sources.
Article 4.- The Government bond owners shall have the following rights and enjoy the following privileges:
1. To be guaranteed by the Government on the full and timely repayment of the bonds' principals and interests in the currencies in which such bonds are purchased.
2. To transfer, donate, bequeath or pledge their bonds in credit relations; the Vietnam dong bonds may be listed and traded in the securities market.
3. Bond owners being individuals, apart from the rights defined in Clauses 1 and 2 above, shall be exempt from personal income tax on the income amounts earned from Government bonds and may custody their bonds at the State Treasury system free-of-charge.
4. Bond owners being credit institutions, apart from the rights defined in Clauses 1 and 2 above, may trade in Government bonds in the monetary market as well as discount and re-discount Government bonds according to the State Bank's regulations.
Article 5.-
1. Bonds shall be issued by the Ministry of Finance with the term of 05 years or 10 years. In case of necessity, the Minister of Finance shall decide on the additional issuance of bonds with shorter or longer terms.
2. Bonds shall be issued in the form of book-entries or certificates; registered or bearer.
3. Par value of Government bonds are prescribed as follows:
a/ For bonds issued and repaid in Vietnam dong, the minimum par value shall be VND 100,000; other par values shall be the multiples of VND 100,000, to be specified by the Minister of Finance;
b/ For bonds issued and repaid in foreign currencies, the Minister of Finance shall provide specific regulations for each issuance drive.
4. Vietnam dong bonds shall be issued in the forms of retail via the State Treasury system, bidding via the concentrated securities trading market, issuance agents or issuance underwriters, and be listed and traded in the Securities Trading Center.
5. Foreign-currency bonds shall be issued in the form of retail via the State Treasury system or bidding via the banking system.
6. The interest rates of bonds issued in the form of bidding shall be the interest rates formed through the bidding results. The interest rates of bonds issued in the forms of retail via the State Treasury system, issuance agents or issuance underwriters shall be decided by the Minister of Finance on the basis of consulting with the State Bank and referring the market interest rates.
The interest rates of Government bonds must be attractive, but must not cause difficulties and obstacles to the mobilization of capital of commercial banks.
Article 6.-
1. The Government bonds' principals shall be repaid in lump-sum upon their maturity while the interests shall be repaid annually via the State Treasury system or authorized repayment agents.
2. The sources for repayment of the Government bonds' interests as well as payment of expenses for the issuance and repayment thereof shall be apportioned within the annual State budget estimates. The sources for repayment of the mature bonds' principals shall be partly allocated from the source obtained through the next issuance of Government bonds or apportioned partly in the annual State budget estimates according to the Prime Minister's decisions.
Article 7.- Responsibilities of the concerned ministries and agencies shall be prescribed as follows:
1. The Ministry of Finance:
- To decide on the issuance modes and forms, the terms, the issuance levels and issuance time and organize the issuance of Government bonds in accordance with plans and implementation tempo of works already approved by the Prime Minister;
- To effect the accounting and settlement of the capital sources mobilized from Government bonds as well as the use thereof; to organize the management, allocation, payment and settlement of investment capital of works in strict accordance with law provisions;
- To allocate the State budget source for the repayment of the Government bonds' principals and interests according to the provisions in Article 6 of this Decision.
- Annually, to report to the Prime Minister on the mobilization, allocation and payment of investment capital to works;
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the State Bank and concerned agencies in submitting to the Prime Minister for handling problems arising in the course of implementation.
2. The State Bank:
- To coordinate with the Ministry of Finance in organizing the bidding of Government bonds via the banking system;
- To coordinate with the Ministry of Finance in calculating the interest rates and macro-balances regarding currencies and exchange rates;
- To direct credit institutions to participate in the purchase of foreign currency bonds;
- To re-purchase the foreign currency amounts obtained through the issuance of foreign currency bonds to increase the State's foreign exchange reserves and sell foreign currencies to the Ministry of Finance for repayment of the principals and interests of foreign currency bonds upon their maturity.
3. The Ministry of Planning and Investment:
- To coordinate with the Ministry of Finance in apportioning investment capital according to implementation tempo of works so as to determine the annual issuance demand; to calculate and synthesize macro balances in order to ensure the national financial safety;
- To coordinate with the Ministry of Finance in apportioning and allocating the State budget sources for repayment of the Government bonds' principals and interests as well as expenses for the issuance thereof according to the provisions in Article 6 of this Decision.
- To report regularly or irregularly to the Prime Minister on situation of investment in works;
- To coordinate with the Ministry of Finance and concerned agencies in submitting to Prime Minister for handling problems arising in the course of implementation.
4. The State Securities Commission shall coordinate with the Ministry of Finance in organizing the bidding of Government bonds via the concentrated securities market.
5. The Ministry of Culture and Information shall coordinate with the Ministry of Finance, concerned ministries and branches, and the provincial/municipal People's Committees in organizing the propagation of the purposes and significance of the Government bond issuance for people of all strata to know and actively participate therein.
6. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People's Committees at various levels shall, within the scope of their tasks and powers, have to coordinate with Vietnam Fatherland Front of various levels in organizing, propagating and mobilizing people of all strata to take part in the purchase of Government bonds.
7. The ministries and branches tasked to make investments in the country's important traffic and irrigation works with the sources of the Government bond capital shall have to concentrate efforts on directing and organizing the implementation thereof in an urgent and definite manner, ensuring quality and strict compliance with the prescribed regimes, thus putting the works into efficient use soon; absolutely not to let loss, wastefulness and negative phenomena occur.
Article 8.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây