Quyết định 1777/QĐ-TTg 2020 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1777/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1777/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 11/11/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 11/11/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1777/QĐ-TTg về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1.
Theo đó, Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 được phân chia thành 04 dự án thành phần bao gồm: (1) Dự án thành phần 1 – Các công trình trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước; (2) Dự án thành phần 2 – Các công trình phục vụ quản lý bay; (3) Dự án thành phần 3 – Các công trình thiết yếu trong cảng hàng không; (4) Dự án thành phần 4 – Các công trình khác.
Chính phủ đặt mục tiêu xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo phân cấp của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), là Cảng hàng không quốc tế quan trọng của quốc gia. Đồng thời, đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 với 01 đường cất hạ cánh; 01 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm; 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm.
Đáng chú ý, tổng mức đầu tư Dự án là 109.111,742 tỷ đồng, tương đương 4.664,89 triệu USD (tỷ giá 1 USD = 23.390 VND công bố tại Vietcombank ngày 25/5/2020).
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định1777/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1777/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1777/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1
_____________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: Số 94/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành; số 38/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 về việc tách nội dung thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành thành dự án thành phần; số 53/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 vê Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành; số 95/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 về Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; số 131/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 về ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ; số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 vê quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 về Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1;
Căn cứ các Quyết định: Số 909/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Long Thành; số 236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số 1487/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành;
Căn cứ Tờ trình số 6525/TTr-BGTVT ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và các tài liệu có liên quan;
Theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Nhà nước (TĐNN) tại Báo cáo số 6359/BC-HĐTĐNN ngày 25 tháng 9 năm 2020 về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7066/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc làm rõ thêm một số nội dung thẩm định Báo cáo Nghiên cứu khả thi (NCKT) Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1.
2. Phân chia dự án thành phần: Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 được phân chia thành 04 dự án thành phần bao gồm: (1) Dự án thành phần 1 - Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước; (2) Dự án thành phần 2 - Các công trình phục vụ quản lý bay; (3) Dự án thành phần 3 - Các công trình thiết yếu trong cảng hàng không; (4) Dự án thành phần 4 - Các công trình khác.
3. Chủ đầu tư:
Dự án thành phần 1 - Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước: Giao các cơ quan quản lý nhà nước liên quan (Hải quan, Công an, Công an cửa khẩu, Cảng vụ, Kiểm dịch y tế (động vật/thực vật)) bố trí nguồn vốn thực hiện đầu tư các công trình bảo đảm tiến độ. Trường hợp các cơ quan không có khả năng bố trí vốn, các cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức PPP (Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) hoặc Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT);
Dự án thành phần 2 - Các công trình phục vụ quản lý bay: Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) làm chủ đầu tư;
Dự án thành phần 3 - Các công trình thiết yếu trong cảng hàng không do nhà đầu tư khai thác cảng thực hiện: Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV) làm chủ đầu tư;
Dự án thành phần 4 - Các công trình khác: Nhà đầu tư do Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức lựa chọn.
4. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo phân cấp của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), là Cảng hàng không quốc tế quan trọng của quốc gia, hướng tới trở thành một trong những trung tâm trung chuyển hàng không quốc tế của khu vực.
Đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 với 01 đường cất hạ cánh; 01 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm; 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm.
5. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng giai đoạn 1:
Hạ tầng khu bay: Xây dựng đường cất hạ cánh có chiều dài 4.000 m, chiều rộng 75 m (Bm= 45 m, blề= 2x15 m) và hệ thống đường lăn, sân đỗ đảm bảo cho các loại tàu bay hoạt động đáp ứng công suất 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/ năm.
Nhà ga hành khách: Xây dựng nhà ga hành khách có công suất thiết kế 25 triệu khách/năm, tổng diện tích sàn 373.000 m2.
Các công trình phục vụ quản lý bay: Xây dựng Đài kiểm soát không lưu cao khoảng 123 m và các hạng mục phụ trợ.
Các công trình phụ trợ: Xây dựng nhà để xe; các nhà ga hàng hóa có tổng công suất 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; khu cung cấp suất ăn hàng không; các cơ sở bảo trì trang thiết bị, vệ sinh tàu bay, trạm cung cấp nhiên liệu, thoát và xử lý nước thải,...
Các công trình của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hoạt động trong Cảng: Hải quan; Công an cửa khẩu; Công an địa phương; kiểm dịch y tế (động vật/thực vật); cảng vụ hàng không; đơn vị quản lý khai thác cảng; đơn vị điều hành bay; các hãng hàng không; các đơn vị cung ứng dịch vụ hàng không...
Giao thông kết nối trực tiếp với Cảng: Tuyến số 1 nối Cảng với Quốc lộ 51, quy mô 06 làn xe, tuyến số 2 nối Cảng với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành, quy mô 04 làn xe và các nút giao.
6. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi:
Liên danh Nhật - Pháp - Việt Nam (JFV JV) gồm các thành viên: Japan Airport Consultants, Inc. (JAC), ADP Ingeniere (ADPi), Nippon Koei Co., Ltd (NK), Oriental Consultants Global., Ltd (OCG), Công ty Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC), Tổng công ty Tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI).
7. Chủ nhiệm lập Báo cáo nghiên cứu khả thi: Ông Ryohei Yamada.
8. Tổ chức tư vấn thẩm tra:
Liên danh Công ty cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng (Coninco); Công ty Netherlands Airport Consultants (Naco); Công ty ARUP International Limited (ARUP); Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ hàng không (AEC).
9. Địa điểm xây dựng: Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
10. Diện tích sử dụng đất:
Nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 1: Diện tích sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 1 là khoảng 2.668 ha gồm: 1.810 ha đất để xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1; khoảng 136 ha đất cho hệ thống giao thông kết nối tuyến số 1 và tuyến số 2 (ngoài phạm vi 5.000 ha); 722 ha tập kết đất dư thừa xây dựng giai đoạn 1 để dự trữ phục vụ xây dựng cho các giai đoạn tiếp theo (thuộc phạm vi 5.000 ha).
11. Phương án xây dựng: Xây dựng các hạng mục công trình thuộc Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đồng bộ bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan, bảo đảm mục tiêu, quy mô, công suất, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, hiệu quả đầu tư, không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt và các ý kiến chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
12. Thiết bị công nghệ:
Áp dụng các công nghệ hiện đại và có tính mở để có thể dễ dàng cập nhật các công nghệ tiên tiến nhất trong việc đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành khai thác Cảng hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế và tương đương các Cảng hàng không quốc tế tiên tiến trên thế giới, bảo đảm khai thác hiệu quả, chính xác, độ tin cậy cao với đầy đủ chức năng dự phòng, tiết kiệm năng lượng.
13. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Thực hiện theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2018 vê Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành và giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với ACV và các cơ quan liên quan thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư 02 tuyến giao thông kết nối theo quy định của pháp luật hiện hành.
14. Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư Dự án là 109.111,742 tỷ đồng, tương đương 4.664,89 triệu USD (tỷ giá 1 USD = 23.390VND công bố tại Vietcombank ngày 25 tháng 5 năm 2020). (Chi tiết như Phụ lục kèm theo).
15. Nguồn vốn:
- Dự án thành phần 1: Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các cơ quan chủ quản công trình hoặc huy động vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hình thức BTL hoặc BLT) trong trường hợp các cơ quan chủ quản công trình không bố trí được vốn.
- Các Dự án thành phần (2), (3), (4): Sử dụng vốn của nhà đầu tư; không sử dụng bảo lãnh Chính phủ.
16. Hình thức đầu tư:
- Dự án thành phần 1: Đầu tư công hoặc đối tác công tư (PPP) (hình thức BTL hoặc BLT) trong trường hợp các cơ quan chủ quản công trình không bố trí được vốn.
- Các Dự án thành phần (2), (3), (4): Đầu tư trực tiếp theo quy định của pháp luật.
17. Hình thức quản lý dự án:
Chủ đầu tư tổ chức quản lý dự án tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm chất lượng và tiến độ triển khai Dự án.
18. Thời gian thực hiện dự án: 2020 - 2025.
19. Các nội dung khác:
a) Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được lựa chọn: Áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế, các tiêu chuẩn trong nước phù hợp với tính chất, quy mô công trình. Tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng và quy định pháp luật có liên quan bảo đảm chất lượng công trình và mục tiêu, quy mô đầu tư Dự án.
b) Về cơ chế bàn giao đất: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, ACV và các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm tiến độ thực hiện đầu tư Dự án.
c) Yêu cầu về nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao để quản lý, khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trẻ tại địa phương. Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan quản lý hàng không trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình đầu tư, quản lý khai thác sau này.
d) Phương án bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Triển khai thực hiện các dự án thành phần:
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư Dự án tổng thể, các chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo thực hiện quyết định đầu tư các dự án thành phần theo quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện và hiệu quả đầu tư Dự án.
Giao thẩm quyền của Người quyết định đầu tư cho các đơn vị chủ quản các cơ quan quản lý nhà nước đối với Dự án thành phần 1, VATM đối với Dự án thành phần 2, ACV đối với Dự án thành phần 3, các chủ đầu tư do Bộ Giao thông vận tải lựa chọn đối với Dự án thành phần 4 và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư các dự án thành phần:
- Tiếp thu ý kiến của Hội đồng TĐNN tại Báo cáo kết quả thẩm định Dự án trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tuân thủ đầy đủ các quy định, thủ tục đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật. Quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư xây dựng Dự án, bảo đảm việc sử dụng nguồn vốn đầu tư tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định và không vượt tổng mức đầu tư Dự án đã được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định, bảo đảm Dự án được thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành, tránh tiêu cực, thất thoát, tham nhũng, lãng phí. Tổ chức triển khai Dự án theo đúng các Nghị quyết của Quốc hội và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư Dự án theo quy định pháp luật.
- Xây dựng phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đủ trình độ tổ chức quản lý vận hành, khai thác Dự án có hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm công tác bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Giao Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm cùng với ACV về chất lượng hồ sơ Báo cáo NCKT Dự án và tính chính xác của hồ sơ trình thẩm định theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư dự án thành phần tổ chức lập thiết kế cơ sở các hạng mục chưa có thiết kế cơ sở, hoàn thiện Báo cáo NCKT, phê duyệt các dự án thành phần và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm cùng với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp việc đề xuất với Hội đồng TĐNN về nội dung giao ACV, VATM làm chủ đầu tư thực hiện Dự án bằng nguồn vốn của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện đầu tư các hạng mục khác, bảo đảm đầu tư Dự án đồng bộ, đúng chất lượng, tiến độ khai thác theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ và quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với VATM đầu tư hạng mục công trình thuộc Dự án.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan lựa chọn nhà đầu tư hoặc giao ACV thực hiện đầu tư dự án thành phần 1 theo hình thức PPP theo quy định của pháp luật và Nghị quyết số 95/2019/QH14 của Quốc hội.
- Phối hợp và hướng dẫn ACV trong việc rà soát, hoàn thiện hồ sơ Dự án và khẩn trương triển khai bước thiết kế tiếp theo, bảo đảm đầy đủ các điều kiện triển khai Dự án và hiệu quả đầu tư Dự án.
- Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với Dự án trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý theo quy định.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng nhiệm vụ và đề xuất thành lập Tổ công tác liên ngành Cảng hàng không quốc tế Long Thành giúp Chính phủ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong quá trình triển khai Dự án bảo đảm đúng kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ, hiệu quả đầu tư Dự án.
4. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan trong việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự án đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hỗ trợ, hướng dẫn ACV trong việc thực hiện quy trình thủ tục đánh giá tác động môi trường của Dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện tuân thủ các quy định về bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước trong quá trình triển khai Dự án.
5. Giao Bộ Quốc phòng:
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, ACV và các cơ quan liên quan thực hiện trình tự, thủ tục bàn giao đất thực hiện Dự án theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, ACV thực hiện tốt việc bảo đảm an toàn bay, an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về hàng không.
6. Giao Bộ Công an: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, phối hợp với Bộ Quốc phòng, ACV và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không theo quy định của pháp luật.
7. Giao Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ ACV và các chủ đầu tư có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Dự án ở bước tiếp theo theo quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích xây dựng 02 tuyến giao thông kết nối (khoảng 136 ha) theo quy định của pháp luật bảo đảm tiến độ triển khai các hạng mục theo yêu cầu của chủ đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Giao thông vận tải, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện bàn giao đất xây dựng Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định pháp luật hiện hành có liên quan theo tiến độ triển khai Dự án, đảm bảo hiệu quả việc sử dụng đất sau khi thực hiện giải phóng mặt bằng, tránh việc lãng phí tài nguyên trong khi chưa thực hiện Dự án.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo ACV và các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình thủ tục đánh giá tác động môi trường của Dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời, bảo đảm việc triển khai thực hiện Dự án tuân thủ các quy định của pháp luật vê bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Bộ Tài chính và chỉ đạo các đơn vị liên quan và hướng dẫn ACV thực hiện ưu đãi về thuế và các chính sách liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành; phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
- Xây dựng phương án quy hoạch đồng bộ, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan tổ chức đầu tư các công trình giao thông kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
- Phối hợp với ACV nghiên cứu quy hoạch tuyến đường ống dẫn nhiên liệu từ cảng đầu nguồn tới ranh giới Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
9. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
- Xây dựng phương án quy hoạch đồng bộ, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các địa phương liên quan tổ chức đầu tư các công trình giao thông kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
- Nghiên cứu, xây dựng các phương án vận tải công cộng nối Thành phố Hồ Chí Minh (đặc biệt là khu vực trung tâm, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất) với Cảng hàng không quốc tế Long Thành để phục vụ nhu cầu đi lại khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành đưa vào khai thác.
10. Giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
Yêu cầu Người đại diện phần vốn nhà nước tại ACV:
- Tổ chức thực hiện đầu tư Dự án thành phần 3 và các nội dung có liên quan theo đúng quy định của pháp luật, quản lý Dự án, bảo đảm tiến độ triển khai Dự án và hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; kiểm soát kỹ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư từng thời kỳ để xây dựng phương án tài chính thực hiện Dự án, đảm bảo hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước và quản lý khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư Dự án theo quy định của pháp luật và báo cáo kịp thời về các sai phạm (nếu có).
11. Giao Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV):
- Hoàn thiện, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả đầu tư và không được vượt tổng mức đầu tư của các Dự án thành phần.
- Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thực hiện đầu tư các công trình thiết yếu tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu, bảo toàn vốn và hiệu quả đầu tư các công trình.
- Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ Dự án, hiệu quả đầu tư Dự án, hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tiếp thu các ý kiến của Hội đồng thẩm định và ý kiến các cơ quan liên quan tại Báo cáo thẩm định. Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Dự án theo đúng quy định hiện hành.
- Bố trí đầy đủ kinh phí cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai để thực hiện giải phóng mặt bằng 02 tuyến giao thông kết nối.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
12. Giao Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam (VATM):
- Hoàn thiện, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Dự án thành phần 2 theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả đầu tư và không được vượt tổng mức đầu tư của Dự án.
- Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thực hiện đầu tư các công trình phục vụ quản lý bay bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu, bảo toàn vốn và hiệu quả đầu tư các công trình.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện bảo đảm an toàn phương thức bay, tổ chức vùng trời và phương án khai thác trong quá trình vận hành Dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND Thành phố Hồ Chí Minh; - HĐND, UBND tỉnh Đồng Nai; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, QHĐP, QHQT, PL, NN, TKBT, V.I, TH, Công báo; - Lưu: VT, CN(2). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng |
Phụ lục
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ LONG THÀNH GIAI ĐOẠN 1
(Kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
__________
Tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 là 109.111,742 tỷ đồng, tương đương 4.664,89 triệu USD (tỷ giá 1USD= 23.390VND công bố tại Vietcombank ngày 25 tháng 5 năm 2020). Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT |
Nội dung chi phí |
Phân chia theo các dự án thành phần |
Tổng cộng |
|||
Dự án thành phần 1 |
Dự án thành phần 2 |
Dự án thành phần 3 |
Dự án thành phần 4 |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư |
|
|
1.604,154 |
|
1.604,154 |
2 |
Chi phí xây dựng |
175,695 |
1.239,969 |
52.497,637 |
2.358,353 |
56.271,654 |
3 |
Chi phí thiết bị |
32,396 |
1.159,851 |
19.454,261 |
2.236,387 |
22.882,896 |
4 |
Chi phí quản lý dự án |
4,222 |
53,492 |
646,291 |
96,337 |
800,342 |
5 |
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng |
31,311 |
181,184 |
4.038,269 |
288,759 |
4.539,524 |
6 |
Chi phí khác |
4,151 |
49,001 |
659,297 |
31,936 |
744,386 |
7 |
Chi phí dự phòng |
45,482 |
492,581 |
14.188,347 |
919,957 |
15.646,366 |
8 |
Chi phí lãi vay |
|
259,173 |
5.931,004 |
432,245 |
6.622,421 |
9 |
Tổng mức đầu tư |
293,257 |
3.435,251 |
99.019,261 |
6.363,973 |
109.111,742 |
Ghi chú:
- Dự án thành phần 1 - Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm: Hải quan; Công an cửa khẩu; Công an địa phương; Kiểm dịch y tế (động vật/ thực vật); Cảng vụ hàng không.
- Dự án thành phần 2 - Các công trình phục vụ quản lý bay, bao gồm: Đài kiểm soát không lưu và các hạng mục phụ trợ; các công trình kỹ thuật thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát và khí tượng; văn phòng quản lý bay.
- Dự án thành phần 3 - Các công trình thiết yếu của cảng hàng không do nhà đầu tư khai thác cảng thực hiện, bao gồm: hạ tầng chung (rà phá bom mìn, san lấp và chuẩn bị mặt bằng, xây dựng hàng rào, giao thông kết nối tuyến số 1, số 2 và các nút giao; đường và bãi đỗ ô tô, cầu, hầm, cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng, viễn thông...); công trình tại khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn, đèn hiệu hàng không, hệ thống thiết bị ILS/DME...); sân đỗ tàu bay; hệ thống cung cấp nhiên liệu tàu bay; nhà ga hành khách; nhà ga hàng hoá số 1, nhà để xe, tòa nhà điều hành Cảng và các công trình phụ trợ khác.
- Dự án thành phần 4 - Các công trình khác, bao gồm:
+ Nhóm các hạng mục công trình 4a: Nhà ga hàng hoá số 2; nhà ga hàng hoá chuyển phát nhanh; kho giao nhận hàng hoá số 1; khu xử lý vệ sinh tàu bay số 1; khu bảo trì phương tiện phục vụ mặt đất số 1; khu cung cấp suất ăn hàng không số 1; hệ thống điện năng lượng mặt trời.
+ Nhóm các hạng mục công trình 4b (không nằm trong tổng mức đầu tư Dự án): Hệ thống ống dẫn nhiên liệu cho tàu bay từ cảng đầu nguồn tới ranh giới Cảng hàng không quốc tế Long Thành; khu xử lý vệ sinh tàu bay số 2; khu bảo trì phương tiện phục vụ mặt đất số 2; kho giao nhận hàng hóa số 2 đến số 8; khu cung cấp suất ăn hàng không số 2; trung tâm điều hành các hãng hàng không; khu bảo trì tàu bay (hangar); thành phố cảng hàng không; khu công nghiệp hàng không; khu logistics hàng không.
THE PRIME MINISTER No. 1777/QD-TTg | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, November 11, 2020 |
DECISION
On approving the first construction phase of the Long Thanh International Airport project
_____________
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Vietnam Civil Aviation Law dated November 21, 2014;
Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
Pursuant to the National Assembly s Resolutions: No. 94/2015/QH13 dated June 25, 2015, on the policy on investment in the Long Thanh International Airport project; No. 38/2017/QH14 dated June 19, 2017, on separating compensation, site clearance and resettlement from Long Thanh International Airport project as sub-projects; No. 53/2017/QH14 dated November 24, 2017, on the feasibility study report of the project on land recovery, compensation, support and resettlement for Long Thanh International Airport; and No. 95/2019/QH14 dated November 26, 2019, on the feasibility study report for the investment project to build Long Thanh International Airport, phase 1;
Pursuant to the Government’s Decrees: No. 102/2015/ND-CP dated October 20, 2015, on management and operation of airports and airfields; No. 131/2015/ND-CP dated December 25, 2016, on providing guidance on national important projects; No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on management of construction investment projects, and No. 42/2017/ND-CP dated April 05, 2017 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP; No. 138/2016/ND-CP dated October 01, 2016, on promulgating the Working Regulation of the Government; No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019, on the management of construction investment costs;
Pursuant to the Resolution No. 07/NQ-CP dated February 03, 2020, on the feasibility study report for the investment project to build Long Thanh International Airport, phase 1;
Pursuant to the Prime Minister’s Decisions: No. 909/QD-TTg dated June 14, 2011, on approving the plan of Long Thanh International Airport; No. 236/QD-TTg dated February 23, 2018, on approving the adjusted planning for development of air transport by 2020 and the orientation towards 2030; No. 1487/QD-TTg dated November 06, 2018, on approving the feasibility study report of the project on land recovery, compensation, support and resettlement for Long Thanh International Airport;
Pursuant to the Ministry of Transport’s Report No. 6525/TTr-BGTVT dated July 12, 2019, on the feasibility study report for the investment project to build Long Thanh International Airport, phase 1 and relevant documents;
According to the State Appraisal Council’s opinions at the Report No. 6359/BC-HDTDNN dated September 25, 2020, on the appraisal result of the feasibility study report for the investment project to build Long Thanh International Airport, phase 1 and the Ministry of Planning and Investment’s proposal at the Official Dispatch No. 7066/BKHDT-GSTDDT dated October 26, 2020, on clarifying a number of appraisal contents of the feasibility study report for the investment project to build Long Thanh International Airport, phase 1.
DECIDES:
Article 1.To approve the first construction phase of the Long Thanh International Airport project with the main contents as follows:
1. Project’s name: The first construction phase of the Long Thanh International Airport project.
2. Division of sub-projects: The first construction phase of the Long Thanh International Airport project is divided into 04 sub-projects, including: (1) Sub-project 1 - Constructions of state management agencies’ head offices; (2) - Sub-project 2 - Constructions in service of flight control; (3) Sub-project 3 - Essential constructions in an airport; (4) Sub-project 4 - Other constructions.
3. Project owner:
Sub-project 1 - Constructions of state management agencies’ head offices: Relevant state management agencies (customs authorities, police stations, border gate police stations, port authorities, medical quarantine authorities (animal/plant)) are assigned to allocate funding to invest construction within their schedules. In case such agencies cannot allocate funding, state management agencies shall carry out investor selection under the public - private partnership form (Build - Transfer - Lease (BLTL) contract or Build - Lease - Transfer (BTL) contract);
Sub-project 2 - Constructions in service of flight control: Vietnam Air Traffic Management Corporation (VATM) shall act as the project owner;
Sub-project 3 - Essential constructions in an airport performed by the investor: Airports Corporation of Vietnam - JSC (ACV) shall act as the project owner;
Sub-project 4 - Other constructions: The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for selecting the investor.
4. Investment objectives:
To build Long Thanh International Airport to become a level 4F important international airport of Vietnam (according to the decentralization of the International Civil Aviation Organization - ICAO), aiming to become one of the international air transit hubs in the area.
To invest Long Thanh International Airport, phase 1 with 01 runway and 01 passenger terminal with synchronous auxiliary items for receiving 25 million passengers and 1.2 million tons of cargo per year.
5. Construction investment contents and scale of phase 1:
Airfield infrastructure: To build the runway with a length of 4,000 m, a width of 75 m (Bm= 45 m, blề(shoulders width) = 2 x 15 m) and a system of taxiway and apron for receiving 25 million passengers and 1.2 million tons of cargo per year.
Passenger terminal: To build a passenger terminal with a designed capacity of 25 million passengers per year and a total floor of 373,000 m2.
Constructions in service of flight control: To build a control tower with a height of 123 m and auxiliary items.
Auxiliary constructions: To build parking garages; cargo terminals for receiving 1.2 million tons of cargo per year; areas for providing airline meals; establishments providing services of equipment maintenance, airplane cleaning, stations supplying fuel, drainage and wastewater treatment stations, etc.
Constructions of state management agencies and units in the airport: Customs authorities, local police stations, border gate police stations, airport authorities, medical quarantine authorities (animal/plant); units managing and exploiting the airport; air traffic control units; airlines; aviation service providers, etc.
Transport directly linked to the airport: Route No. 01 linked the airport to national highway 51, and route No. 02 linked the airport to the Ho Chi Minh City - Long Thanh expressway, with a scale of 04 lanes and intersections.
6. Consultancy organization for formulation of the feasibility study report:
Japan - France - Vietnam joint venture (JFV JV), including Japan Airport Consultants, Inc. (JAC), ADP Ingeniere (ADPi), Nippon Koei Co., Ltd (NK), Oriental Consultants Global., Ltd (OCG), Airport Design and Construction Consultancy Company (ADCC), Transport Engineering Design Incorporated (TEDI).
7. In charge of making the feasibility study report: Mr. Ryohei Yamada.
8. Consultancy and verification organization:
Joint venture of Consultant and Inspection Joint Stock Company of Construction Technology and Equipment (Coninco); Netherlands Airport Consultants Company (Naco); ARUP International Limited Company (ARUP); Airport Engineering Consultancy and Services Joint Stock Company (AEC).
9. Construction location: Long Thanh district, Dong Nai province.
10. Land use area:
Land demand in phase 1: Land use area and land demand in phase 1 is about 2,668 ha, including 1,810 ha for construction of Long Thanh International Airport, phase 1; about 136 ha for the traffic system connecting route No. 01 and route No. 2 (outside the area of 5,000 ha); 722 ha of surplus land for construction of phase 1 to reserve for construction in the next phases (within 5,000 ha).
11. Construction plan: To synchronously build construction items of Long Thanh International Airport project, phase 1 to ensure technical, fine arts and quality in accordance with international technical standards and relevant technical standards, ensuring the objectives, scale, capacity, economic-technical criteria, investment efficiency, not exceeding the total approved investment and the directing opinions of the National Assembly, the Government and the Prime Minister.
12. Technology equipment:
To apply modern and open technologies to easily update the most advanced technologies in the construction investment, management, operation and exploitation of airports according to international standards and equivalent to the advanced international airports in the world, ensuring efficient, accurate, highly reliable operation with full backup functions and saving energy.
13. Compensation, ground clearance and resettlement plan:
To comply with plan approved by the Prime Minister in the Decision No. 1487/QD-TTg dated November 06, 2018, on approving the feasibility study report of the project on land recovery, compensation, support and resettlement for Long Thanh International Airport, and the People’s Committee of Dong Nai Province is assigned to assume the prime responsibility for, and coordinate with ACV and relevant agencies to carry out the compensation, ground clearance and resettlement for 02 linked traffic routes in accordance with current law provisions.
14. Total investment:
Total investment for the project is VND 109,111.742 billion, equivalent to USD 4,664.89 million (at the exchange rate of 23,390 VND/USD announced on May 25, 2020 at Vietcombank). (Details in the attached Appendix).
15. Funding sources:
- Sub-project 1: To use the state budget capital of the agencies managing the construction or mobilize investment capital under the public-private partnership form (in the form of BTL or BLT) in case the agencies managing the construction cannot allocate capital.
- Sub-projects (2), (3), (4): To use investors’ capital but not government guarantee.
16. Investment form:
- Sub-project 1: Public investment or public-private partnership (PPP) (in the form of BTL or BLT) in case the agencies managing the construction cannot allocate capital.
- Sub-projects (2), (3), (4): Direct investment in accordance with law provisions.
17. Project management form:
The project owner shall organize to manage the project in compliance with current laws, ensuring the quality and progress of the project implementation.
18. Implementation time: 2020 - 2025.
19. Other contents:
a) Technical regulations and standards to be selected: To apply international advanced standards and domestic standards suitable to the nature and scale of the construction. To comply with the law on construction and relevant laws to ensure the construction’s quality and the project’s investment objectives and scale.
b) Regarding the land handover mechanism: The People’s Committee of Dong Nai Province is assigned to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport, ACV and relevant agencies in implementing current law regulations, ensuring the project schedule.
c) Requirements for human resources: To train high-skilled human resources to manage and exploit Long Thanh International Airport in phase 1, to given priority to develop young human resources in localities. The project owner shall coordinate with aviation management agencies in training human resources for further investment, management and exploitation.
d) Plan for environmental protection, fire and explosion prevention: To comply with current laws according to international standards.
Article 2. Implementation organization
1. Implementation of sub-projects:
After the general project is approved to be invested by the Prime Minister, project owners shall deploy the following steps to implement decisions on investment of sub-projects in accordance with law provisions, ensuring the project’s quality, schedule and investment efficiency.
To assign the authority of the investment decider to the units in charge of state management agencies for Sub-project 1, VATM for sub-project 2, ACV for sub-project 3, and project owners selected by the Ministry of Transport for sub-project 4. Such mentioned units shall be responsible for their assigned tasks according to the current laws.
2. Responsibilities of sub-project owners:
- To receive opinions from the State Appraisal Council at the Report on the appraisal results during the project implementation.
- To comply with regulations and procedures for construction investment, regulations on standards, technical regulations and economic and technical norms. To strictly manage project construction costs, ensure the economical, efficient, and proper use of the investment capital, in accordance with the regulations but not exceed the total approved project investment.
- To take responsibility before the National Assembly, the Government, the Prime Minister and inspection and audit agencies as prescribed, ensuring the project is implemented in accordance with current laws, avoiding negative, loss, corruption, and waste. To organize to implement the project according to the National Assembly’s Resolutions and the Prime Minister’s directions.
- To take responsibility for supervising and evaluating the project investment in accordance with law provisions.
- To develop a plan for training and developing qualified human resources to manage the efficient operation and exploitation of the project.
- To fully perform tasks and responsibility of environmental protection, fire and explosion prevention in accordance with current law provisions.
3. The Ministry of Transport shall:
- To take responsibility with ACV for the quality of the feasibility study report for the project and the accuracy of the dossier submitted for appraisal in accordance with law provision and the Prime Minister s directions.
- To direct sub-project owners to make the basic design of items without basic design, completing the feasibility study report, approve and implement sub-projects in accordance with law provisions.
- To take responsibility with the Commission for the Management of State Capital at Enterprises for proposing to the State Appraisal Council the contents of assigning ACV, VATM as an investor to implement the project with the capital of the enterprise; taking responsibility for organizing the investor selection to invest in other items, ensuring that the project is invested in a synchronous manner, with the right quality and exploitation schedule under the direction of the National Assembly, the Government and the provisions of law. To fully perform rights and responsibilities of the agency representing the owner for VATM in investing construction items of the project.
- To coordinate with relevant state management agencies in selecting investors, or assigning ACV to invest sub-project 1 in the PPP form in accordance with law provisions and the National Assembly’s Resolution No. 95/2019/QH14.
- To coordinate with, and guide ACV to review and complete the project dossier and urgently deploy the following designing steps, fully ensure project implementation conditions and project investment efficiency.
- To organize and implement the specialized state management function with the project in the investment and management of exploitation and use of the Long Thanh International Airport in accordance with law provisions.
- To assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministry of National Defense in directing the determination of boundaries of areas exclusively used for civil activities and areas commonly used for civil and military activities under civil management as prescribed.
- To assume the prime responsibility for, preparing the tasks and proposing to establish the Interdisciplinary Working Group of Long Thanh International Airport to help the Government perform well the function of state management in the process of implementing the project to ensure proper technique, fine arts, quality, progress and investment efficiency.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
- To support and provide guidance to the People’s Committee of Dong Nai Province and the Ministry of National Defense, the Ministry of Transport and relevant agencies in land allocation, land lease and land use purpose transfer for implementing the project in line with the land use plans approved by competent authorities according to law provisions on land.
- To support and provide guidance to ACV in implementing the environmental impact assessment procedures of the project in accordance with law provisions on environmental protection; to comply with regulations on water resource protection according to the law on water resource in the implementation of the project.
5. The Ministry of National Defense shall:
- To coordinate with the Ministry of Transport, the People’s Committee of Dong Nai Province, ACV and relevant agencies in implementing order and procedures for handing over land for the project implementation in accordance with law provisions.
- To assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Transport and ACV in ensuring flight safety and aviation security in accordance with law provisions on aviation.
6. The Ministry of Public Security shall:
To perform the state management function and coordinate with the Ministry of National Defense, ACV and relevant agencies in managing the assurance of security and safety for aviation activities in accordance with law provisions.
7. The Ministry of Construction shall:
To perform the state management function and coordinate with the Ministry of Transport and the Committee for Management of State Capital at Enterprises in guiding and supporting ACV and related project owners in the project implementation in the next steps according to law provisions on construction.
8. The People’s Committee of Dong Nai Province shall:
- To take responsibility for carrying out the compensation and ground clearance for the construction area for 02 linked traffic routes (about 136 ha) in accordance with law provisions, ensuring item implementation schedule upon the project owner’s request.
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport, the Ministry of National Defense, the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant agencies in handing over land for the project construction in accordance with the land law and current laws according to the progress of the project, ensuring the efficient use of land after the ground clearance, avoiding the waste of resources while the project has not been implemented.
- To coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in directing ACV and relevant agencies to comply with the procedures for assessing the environmental impacts of the project in accordance with law provisions on environmental protection. At the same time, to ensure the project implementation according to law regulations on environmental protection.
- To coordinate with the Ministry of Finance and direct relevant units and guide ACV to implement tax incentives and related policies in accordance with current law provisions; to coordinate in timely settling difficulties arising in the project implementation and organization.
- To develop the synchronous plan, and coordinate with the Ministry of Transport, the People s Committee of Ho Chi Minh City and relevant localities in organizing the investment of transport works connecting Ho Chi Minh City and Long Thanh International Airport.
- To coordinate with ACV in studying and planning a fuel pipeline from the upstream port to the boundary of Long Thanh International Airport.
9. The People’s Committee of Ho Chi Minh City shall:
- To develop the synchronous plan, and coordinate with the Ministry of Transport, the People s Committee of Dong Nai Province and relevant localities in organizing the investment of transport works connecting Ho Chi Minh City and Long Thanh International Airport.
- To research and develop public transport options connecting Ho Chi Minh City (especially the central area and Tan Son Nhat International Airport) with Long Thanh International Airport to serve travel needs when putting Long Thanh International Airport into operation.
10. The Committee for Management of State Capital at Enterprises shall:
To request a representative for capital share at ACV:
- To invest the sub-project 3 and relevant contents in accordance with law provisions, manage the project, ensure the project implementation progress and the efficient use of the State s capital investment at the enterprise; carefully control production and business plans, investment plans for each period to develop financial plans for the project implementation, ensure investment efficiency, efficiency in use, preservation and development of state capital and manage, operate Long Thanh International Airport in accordance with law provisions.
- To organize the supervision and assessment of project investment in accordance with law provisions, and timely report on violations (if any).
11. The Airports Corporation of Vietnam - JSC (ACV) shall:
- To complete, appraisal, approve and organize the implementation of sub-projects in accordance with law provisions, ensuring efficient investment and within the total investment of such sub-projects.
- To allocate sufficient capital to invest in essential constructions at Long Thanh International Airport to ensure quality, on schedule as required, to preserve capital and construction investment efficiency.
- To take responsibility for information and data reported in the project dossiers, project investment efficiency, and efficiency of use, preservation and development of state capital according to law provisions.
- To receive opinions from the Appraisal Council and relevant agencies in the appraisal report. To organize to implement and manage the project in accordance with current provisions.
- To allocate sufficient funding for the People’s Committee of Dong Nai Province to carry out the ground clearance for 02 linked traffic routes.
- To closely coordinate with the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in ensuring aviation security at airports and airfields; ensuring economic development in association with national defense and security, improve the efficiency of operation of Long Thanh International Airport.
12. The Vietnam Air Traffic Management (VATM) shall:
- To complete, appraisal, approve and organize the implementation of sub-project 2 in accordance with law provisions, ensuring efficient investment and within the total investment of the project.
- To allocate sufficient capital to invest in constructions in service of flight control to ensure quality, on schedule as required, to preserve capital and construction investment efficiency.
- To coordinate with the Ministry of National Defense and relevant agencies in ensuring flight mode safety, organizing airspace and exploitation plan during the project s operation.
Article 3.This Decision takes effect on the date of its signing.
Article 4.The ministers of Planning and Investment, Finance, Construction, Natural Resources and Environment, Transport, National Defense, Public Security; President of the Committee for Management of State Capital at Enterprises; Chairperson of People s Committee of Dong Nai Province; Chairperson of the Board and General Director of Airports Corporation of Vietnam; Chairperson of the Member s Council and General Director of the Vietnam Air Traffic Management, heads of concerned agencies and units shall take responsibilities for implementing this Decision./.
For The Prime Minister
The Deputy Prime Minister
Trinh Dinh Dung
* All Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây