Quyết định 108/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 108/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2003/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/06/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định108/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 108/2003/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 108/2003/QĐ-TTG
NGÀY 05 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI,
TỈNH QUẢNG NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 79-TB/TW ngày 27 tháng 9 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Quyết Định :
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thương mại, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg
ngày 05
tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ)
Những quy định chung
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai).
Điều 2. KKTM Chu Lai là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất theo các quy định hiện hành, bao gồm hạ tầng kỹ thuật - xã hội và chính sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường nhằm khuyến khích đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
KKTM Chu Lai bao gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; có ranh giới địa lý được xác định theo toạ độ địa lý từ 108026’16’’ đến 108044’04’’ độ kinh Đông và từ 15023’38’’ đến 15038’43’’ độ vĩ Bắc :
a) Phía Đông giáp biển Đông,
b) Phía Tây giáp xã Tam Mỹ và xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam,
c) Phía Nam giáp huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
d) Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. KKTM Chu Lai được thành lập nhằm mục tiêu :
- áp dụng các thể chế, cơ chế chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;
- Áp dụng các mô hình, động lực mới cho phát triển kinh tế, khắc phục những vướng mắc trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hiện hành, trong khi chưa có điều kiện thực hiện trên phạm vi cả nước;
- Phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới;
- Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ khu vực miền Trung, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực này với các vùng khác trong cả nước.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động tại KKTM Chu Lai trong các lĩnh vực : đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô thị; phát triển công nghiệp; phát triển đô thị; kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục đào tạo, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động tại KKTM Chu Lai chịu sự điều chỉnh và được hưởng các ưu đãi tại Quy chế này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 6. Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai được hưởng các quyền sau :
1. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ phục vụ chung cho KKTM Chu Lai như đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thoả thuận với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
2. Được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Quy chế này.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án đã được đầu tư. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Điều 7. KKTM Chu Lai được phát triển bằng các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng cấp thiết nhất cho sự vận hành của KKTM.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước : thông qua các dự án đầu tư trực tiếp và các hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng ứng trước một phần vốn. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ.
- Vốn nước ngoài : khuyến khích ở mức cao nhất việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kể cả việc áp dụng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO; vốn của các tổ chức tín dụng, vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KKTM Chu Lai được đưa vào Danh mục dự án kêu gọi vốn ODA.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
Điều 8. KKTM Chu Lai gồm hai khu: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan. Quy mô, vị trí từng khu sẽ được xác định trong Quy hoạch chi tiết KKTM Chu Lai.
Khu phi thuế quan thuộc KKTM Chu Lai (sau đây gọi tắt là Khu phi thuế quan) là khu vực được xác định trong quy hoạch chi tiết gắn với một phần cảng Kỳ Hà (Khu cảng tự do). Khu phi thuế quan có hàng rào cứng ngăn cách với các khu vực xung quanh. Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư.
Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKTM Chu Lai ngoài Khu phi thuế quan. Trong Khu thuế quan có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính.
Điều 9. Hoạt động của Khu phi thuế quan gắn với Khu cảng tự do thuộc cảng Kỳ Hà bao gồm các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ (cả gia công, tái chế), thương mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, siêu thị bán lẻ), thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống), xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm, hội chợ-triển lãm; đặt chi nhánh, văn phòng đại diện các công ty trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các tổ chức tài chính, ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 10. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan với nhau được xem như việc quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan hoặc hàng hóa từ Khu phi thuế quan, xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hoá trong Khu phi thuế quan.
Đối với Khu cảng tự do thuộc cảng Kỳ Hà, cho phép tàu nước ngoài được trực tiếp vào cảng làm hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục đối với tàu tại phao số 0.
Điều 11. Hàng hoá ra vào Khu thuế quan thuộc KKTM Chu Lai phải tuân theo các quy định của pháp luật về mặt hàng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nhưng được áp dụng những thủ tục hải quan thuận lợi nhất.
Hàng hoá được tự do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa.
Điều 12. Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa Khu phi thuế quan với Khu thuế quan trong KKTM Chu Lai và nội địa được coi như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam, phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Các cá nhân và tổ chức kinh tế trong Khu thuế quan và nội địa chỉ được nhập từ Khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu và xuất vào Khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Hàng hoá nhập từ Khu phi thuế quan vào Khu thuế quan và nội địa hoặc hàng hoá xuất từ nội địa và Khu thuế quan vào Khu phi thuế quan phải chịu thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan cửa khẩu.
Nguyên liệu, vật tư hàng hoá do doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan nhập từ thị trường nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán tại thị trường nội địa sau khi hoàn tất thủ tục hải quan.
Các dự án đầu tư để sản xuất hàng xuất khẩu và vận chuyển hàng quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
Điều 13. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai với mức phí do các nhà đầu tư tự quyết định.
Chương III
Ưu đãi đầu tư
Điều 14.
1. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KKTM Chu Lai được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư. Các dự án đầu tư trong nước được xem xét, phê duyệt theo quy định hiện hành với các thủ tục đơn giản nhất.
2. Tất cả các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trường hợp về cùng một vấn đề mà các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 15.
1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa và Khu thuế quan đưa vào Khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu phi thuế quan đưa vào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất theo quy định hiện hành.
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan đưa vào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hàng hoá có xuất xứ từ Khu thuế quan và nội địa và hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu.
6. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
7. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai được thưởng theo Quy chế do Ban quản lý KKTM Chu Lai ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 17. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai được Quỹ hỗ trợ phát triển cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 18. Cho phép các đối tượng là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng hạ tầng để cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong KKTM Chu Lai. Cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài mua nhà ở trong KKTM Chu Lai.
Điều 19. áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê đất cho các cá nhân và doanh nghiệp, không phân biệt trong nước và nước ngoài.
CHƯƠNG IV
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 20. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước đã được quy hoạch dành cho đầu tư phát triển của KKTM Chu Lai được giao một lần cho Ban quản lý KKTM Chu Lai. Ban quản lý KKTM Chu Lai tổ chức đền bù, giải toả mặt bằng theo quy định chung để giao đất, cho thuê đất đã được đền bù, giải toả cho nhà đầu tư. Việc giao và cho thuê đất, mặt nước đối với từng dự án cụ thể do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định căn cứ vào nhu cầu của dự án, không phân biệt quy mô diện tích. Ban quản lý KKTM Chu Lai thống nhất quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được giao.
Các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước được giao đất hoặc thuê đất, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 21. Giá cho thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định theo từng dự án và từng giai đoạn phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyến khích đầu tư trên cơ sở khung giá quy định của Nhà nước.
Thí điểm đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất trong KKTM Chu Lai đối với các nhà đầu tư.
Điều 22. Các Công ty phát triển hạ tầng trong KKTM Chu Lai được Ban quản lý KKTM Chu Lai cho phép xây dựng và quản lý các công trình công cộng, cung cấp các dịch vụ về kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho các doanh nghiệp thuê lại đất, chỉ phải đăng ký với Ban quản lý KKTM Chu Lai về mục đích sử dụng đất.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất được thực hiện theo cơ chế thị trường.
Điều 23. Các doanh nghiệp và các tổ chức trong KKTM Chu Lai trước khi xây dựng các công trình phải có hồ sơ xin phép Ban quản lý KKTM Chu Lai. Ban quản lý KKTM Chu Lai có quyết định trong vòng 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc quản lý các dự án xây dựng trong KKTM Chu Lai được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH,
XUẤT, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 24.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tìm hiểu thị trường và chuẩn bị đầu tư, tham gia làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại KKTM Chu Lai và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư tại KKTM Chu Lai.
2. Việc cư trú, tạm trú trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của Công an tỉnh Quảng Nam.
3. Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Quảng Nam thực hiện các khoản nêu trên.
Điều 25. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hoá thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
Điều 26.
1. Các ngân hàng hoạt động trong Khu phi thuế quan có thể mở các quầy thu đổi ngoại tệ theo các quy định hiện hành.
2. Hàng hoá được vận chuyển ra hoặc vào Khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng ngoại tệ; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong KKTM Chu Lai đều tính bằng Đồng Việt Nam, các loại phí khác hoặc được tính bằng ngoại tệ hoặc được tính bằng Đồng Việt Nam.
Chương VI
Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế mở Chu lai
Điều 27. Ban quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại KKTM Chu Lai.
Ban quản lý KKTM Chu Lai là cơ quan quản lý nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có biên chế, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, là đầu mối kế hoạch được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trưởng Ban quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam bổ nhiệm.
Các Bộ: Thương mại, Quốc phòng, Công an, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ủy quyền và hướng dẫn để Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ có hiệu quả.
Điều 28. Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định đối với Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này.
Ban quản lý KKTM Chu Lai có các nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai để ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập Quy hoạch chi tiết để Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Bộ Xây dựng phê duyệt; tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và Điều lệ hoạt động.
2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKTM Chu Lai và các chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước để thực hiện các dự án đầu tư.
5. Xây dựng các khung giá và lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành để thực hiện tại KKTM Chu Lai.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKTM Chu Lai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKTM Chu Lai phù hợp với Quy chế này và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn thu ngân sách được đầu tư trở lại trên địa bàn KKTM Chu Lai theo đúng quy định; quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại KKTM Chu Lai.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
Điều 29. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho KKTM Chu Lai tương ứng với số thu phát sinh trên địa bàn KKTM Chu Lai như sau :
a) 100% số thu trong 10 năm đầu kể từ khi có Quyết định thành lập;
b) 50% số thu kể từ năm thứ 11 đến năm thứ 20;
c) Từ năm thứ 21 trở đi thực hiện theo quy định chung.
Cho phép Ban quản lý KKTM Chu Lai dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng.
Ban quản lý KKTM Chu Lai được phép phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh Quảng Nam.
Ban quản lý KKTM Chu Lai được thu phí hoặc lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai.
Điều 30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm :
1. Chỉ đạo lập quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết trình Bộ Xây dựng phê duyệt; thực hiện quản lý các dự án theo đúng quy hoạch được duyệt, ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền; phê duyệt danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại KKTM Chu Lai.
2. Quyết định việc miễn giảm tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đào tạo người lao động trong KKTM Chu Lai.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKTM Chu Lai.
4. Chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này.
5. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ, ủy ban nhân dân huyện Núi Thành thực hiện giải phóng mặt bằng và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKTM Chu Lai hoạt động được thuận lợi.
Điều 31. Các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với KKTM Chu Lai và ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi thẩm quyền thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
Đối với những lĩnh vực không phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với KKTM Chu Lai bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKTM Chu Lai để thực thi nhiệm vụ, thẩm quyền của mình nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong KKTM Chu Lai.
Điều 32. Hải quan KKTM Chu Lai thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hoá lưu thông giữa Khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hoá lưu thông giữa Khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong KKTM Chu Lai không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật khác và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 34. Những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai theo Quy chế này được phép áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được hoạt động trên địa bàn KKTM Chu Lai trước ngày ban hành Quy chế này.
Khi các cơ chế, chính sách mới ưu đãi hơn được ban hành thì được áp dụng cho KKTM Chu Lai.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 108/2003/QD-TTg | Hanoi, June 05, 2003 |
DECISION
ESTABLISHING CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE, QUANG NAM PROVINCE, AND PROMULGATING ITS OPERATION REGULATION
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the conclusions of the Political Bureau in Communiqué No. 79-TB/TW of September 27, 2002;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To establish Chu Lai open economic zone in the territory of Quang Nam province.
Article 2.- To promulgate the Operation Regulation of Chu Lai open economic zone together with this Decision.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
Article 4.- The Ministers of Planning and Investment; Finance; Defense; Public Security; the Interior; Natural Resources and Environment; Construction; and Trade; the heads of the other ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government and the president of the People’s Committee of Quang Nam province shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
OPERATION REGULATION OF CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Regulation prescribes the operation of Chu Lai open economic zone (hereinafter abbreviated to Chu Lai OEZ).
Article 2.- Chu Lai OEZ is a zone with delimited geographical boundaries within the national territory and under the national sovereignty but having a separate economic space and the most favorable investment and business environment under the current regulations, including socio-technical infrastructures and management policies and mechanisms favorable for business activities and compatible with the market mechanism, aiming to promote investment and export.
Chu Lai OEZ encompasses Nui Thanh district township and the communes of Tam Nghia (excluding Chu Lai airport and a number of locations determined by the People’s Committee of Quang Nam province), Tam Quang, Tam Hai, Tam Giang, Tam Hoa, Tam Hiep, Tam Anh, Tam Tien and Tam Xuan 1 of Nui Thanh district; and Tam Thanh, Tam Phu and Tam Thang communes and An Phu ward of Tam Ky provincial capital, Quang Nam province; with the geographical boundaries delimited by geographical coordinates stretching from 108o26'16" to 108o44'04" East longitude and 15o23'38" to 15o38'43" North latitude:
a/ To the east, it is contiguous to the East Sea;
b/ To the west, it borders on Tam My and Tam Thanh communes, Nui Thanh district, Quang Nam province;
c/ To the south, it borders on Binh Son district, Quang Ngai province;
d/ To the north, it borders on Thang Binh district, Quang Nam province.
Article 3.- Chu Lai OEZ is established for the following purposes:
- Applying new institutions, mechanisms and policies, creating an equal investment and business environment compatible with the international practices, for various forms of business activities of domestic and foreign economic organizations, thereby acquiring more experiences for international and regional economic integration;
- Applying new models and motive forces for economic development and removing obstacles in the current economic management policies and mechanisms, while there have been no conditions yet for their application nationwide;
- Developing production, turning out products of high quality and high competitiveness, stepping export and expansion to the world market;
- Creating jobs and stepping up the training and raising of the quality of human resources;
- Taping the advantages in natural conditions, geographical, economic and political position for international and domestic trade and services in order to boost the socio-economic development of Quang Nam province, thus contributing to creating a motive force for socio-economic development of the whole Central Vietnam and narrowing the development gap between this region and the other regions throughout the country.
Article 4.- The Government of the Socialist Republic of Vietnam encourages and protects Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, overseas Vietnamese and foreign investors that invest and operate in Chu Lai OEZ in the following fields: investment and dealing in infrastructure and urban facilities; industrial development; urban development; commercial, service, tourist, entertainment, finance-banking, transportation, insurance, education and training, healthcare, residential house, goods export and import business; and all other production and business activities according to the provisions of Vietnamese law and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 5.- Vietnamese enterprises of all economic sectors and foreign-invested enterprises in Vietnam, which are established and operate in Chu Lai OEZ, shall be governed by, and enjoy the preferences prescribed in, this Regulation, other provisions of Vietnamese law and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 6.- Apart from the rights they are entitled to according to the Vietnamese law and international treaties which Vietnam has signed or acceded to, enterprises operating in Chu Lai OEZ shall also enjoy the following rights:
1. To use infrastructural works, public facilities and services in common service of Chu Lai OEZ, such as traffic roads, ports, systems of technical infrastructures, lighting, electricity and water supply, information and communications, at prices agreed with enterprises dealing in infrastructures.
2. To enjoy the investment preferences provided for in this Regulation.
3. To transfer the right to use land and assets attached to land within the land lease or sub-lease terms according to the provisions of law, in conformity with the land use purposes of projects already invested. In case of changes in initial investment purposes of projects, the transfer of the right to use land and assets attached to land shall be effected only after it is approved by competent authorities.
4. To mortgage the land use right value and assets attached to land within the land lease or sub-lease terms at credit institutions operating in Vietnam and foreign credit organizations according to the provisions of law.
Article 7.- Chu Lai OEZ shall be developed with the following principal capital sources:
- The State budget capital in support of the construction of important infrastructure works urgently needed for the operation of the OEZ;
- The State’s development investment credit capital;
- Capital of domestic enterprises and population: This source shall be mobilized through direct investment projects and issuance of project bonds or capital partially advanced by subjects that have demands to use infrastructures. To expand the form of co-donors’ credit.
- Foreign capital: To promote to the utmost the attraction of foreign direct investment capital, including the application of investment forms of BOT, BT and BTO; capital of credit institutions, capital of foreign organizations and individuals.
The technical and social infrastructural works of Chu Lai OEZ shall be incorporated in the list of projects calling for ODA capital.
Chapter II
ORGANIZATION OF OPERATION OF CHU LAI OEZ
Article 8.- Chu Lai OEZ includes two areas: the non-tariff area and the tariff area. The size and position of each area shall be determined in the detailed planning of Chu Lai OEZ.
The non-tariff area of Chu Lai OEZ (hereinafter called the non-tariff area for short) is the area determined in the detailed planning as being associated with a section of Ky Ha port (the free port area). The non-tariff area has a solid fence isolating it from the surrounding areas. There shall be no population quarters in the non-tariff area.
The tariff area is the remaining part of Chu Lai OEZ other than the non-tariff area. Located within the tariff area shall be industrial parks, export processing zones, special recreation centers, tourist resorts, population and administrative quarters.
Article 9.- Activities of the non-tariff area associated with the free port area of Ky Ha port include activities of producing export goods and goods in direct service of the area (including processed and recycled goods), trading in goods (including export, import, border-gate shift, temporary import for re-export, distribution, retail department store), commercial and service activities (classification, packing, transport and forwarding of transit goods, preservation, warehousing, post and telecommunications, finance, banking, transportation, insurance, entertainment, recreation, restaurant), trade promotion (product displays, trade fairs and exhibitions; setting up of branches and representative offices of domestic and foreign companies, including financial organizations and banks) and other commercial activities.
Article 10.- The exchange of goods and/or services between the non-tariff area and foreign countries as well as among enterprises within the non-tariff area shall be considered the exchange relationships between foreign countries. Economic organizations operating in the non-tariff area are allowed to export to foreign countries and import from foreign countries all goods and/or services not banned by the Vietnamese law. Goods imported from foreign countries into the non-tariff area or goods exported from the non-tariff area to foreign countries shall be exempted from import tax or export tax.
The duration for storing goods in the non-tariff area is unlimited.
For the free port area of Ky Ha port, foreign ships shall be allowed to enter the port for handling cargoes, without having to go through the entry and exit procedures for persons but only the procedures for ships at buoy zero.
Article 11.- Goods transported into or out of the tariff area of Chu Lai OEZ must comply with the law provisions on goods items, export tax and import tax, but shall enjoy the most favorable customs procedures.
Goods shall be freely circulated between the tariff area and the inland.
Article 12.- The goods exchange between the non-tariff area and the tariff area in Chu Lai OEZ as well as the inland shall be considered the exchange relationship between foreign countries and Vietnam, and must comply with the provisions of the Vietnamese law on management of export goods and import goods.
Individuals and economic organizations in the tariff area and the inland shall only be allowed to import from the non-tariff area goods and services which are not banned by Vietnam from import, and export into the non-tariff area goods and services which are not banned by Vietnam from export.
Goods imported from the non-tariff area into the tariff area and the inland or goods exported from the inland and the tariff area into the non-tariff area shall be subject to import tax or export tax and to the inspection or supervision by border-gate customs offices.
Raw materials, supplies and goods imported by enterprises in the non-tariff area from foreign markets but not used up as well as substandard products of some commercial value shall be allowed to be sold in the domestic market after the customs procedures therefor are completed.
Investment projects for production of export goods and transportation of transit goods shall comply with the general regulations.
Article 13.- Foreign investors are permitted to invest in the provision of international telecommunications services according to the international integration roadmap, which Vietnam has committed to, in exclusive service of Chu Lai OEZ at the charge rates to be decided by investors themselves.
Chapter III
INVESTMENT PREFERENCES
Article 14.-
1. Foreign direct investment projects in Chu Lai OEZ shall be approved according to the process of investment licensing registration. Domestic investment projects shall be considered and approved according to the current regulations with the simplest procedures.
2. All projects on investment in Chu Lai OEZ shall enjoy the maximum preferences applicable to the geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions under the 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam, the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam and the 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended) as well as other preferences under the international treaties which Vietnam has signed or acceded to. In cases where different legal documents provide for different preference levels for one domain, the highest preference level shall apply.
Article 15.-
1. Goods and services produced and consumed in the non-tariff area and goods and services imported from foreign countries into the non-tariff area shall not be subject to value added tax.
2. Goods and services brought from the inland into the non-tariff area shall enjoy the value added tax rate of 0%; goods and services brought from the non-tariff area into the tariff area as well as the inland shall be subject to value added tax at the rates prescribed by the current regulations.
3. Goods and services subject to special consumption tax and produced and consumed in the non-tariff area or imported from foreign countries into the non-tariff area shall not be imposed with special consumption tax.
4. Goods and services subject to special consumption tax and brought from the non-tariff area into the tariff area and the inland shall be imposed with special consumption tax.
5. Goods originating from the tariff area and the inland and goods imported from foreign countries into the non-tariff area shall be exempted from import tax.
6. Goods produced, processed, recycled or assembled in the non-tariff area, when being exported to foreign countries, shall be exempted from export tax.
7. For goods produced, processed, recycled or assembled in the non-tariff area with the use of raw materials and components imported from foreign countries, when being imported into Vietnam’s inland, the import tax shall be paid only for the portions of imported raw materials and components contained in such products or goods.
Article 16.- Organizations and individuals that have made merits in mobilizing official development assistance capital or calling for foreign direct investment projects in Chu Lai OEZ shall be rewarded according to the Regulation promulgated by the Chu Lai OEZ Management Board after obtaining the Finance Ministry’s consent.
Article 17.- Domestic enterprises of all economic sectors investing in production and business in Chu Lai OEZ shall be lent the State credit capital by the Development Assistance Fund according to the current regulations.
Article 18.- Vietnamese, overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreign investors are allowed to invest in building residential houses for sale or lease; invest in the construction of infrastructures for lease or transfer the right to use land within Chu Lai OEZ on which they have built infrastructures. Overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreign investors are also allowed to purchase residential houses in Chu Lai OEZ.
Article 19.- The policy on single prices of goods, services and land rent shall be applied to all individuals and enterprises, regardless of whether they are domestic or foreign.
Chapter IV
THE LAND USE
Article 20.- The whole land and water surface area already planned for Chu Lai OEZ development investment shall be handed over at one time to the Management Board of Chu Lai OEZ. The Chu Lai OEZ Management Board shall organize the compensation for ground clearance according to the general regulations in order to assign or lease land areas already cleared with clearance compensations to investors. The assignment and lease of land and/or water surface to each specific project shall be decided by the Chu Lai OEZ Management Board on the basis of the project’s demands, regardless of its size. The Chu Lai OEZ Management Board shall uniformly manage and be responsible for the efficient use of the already assigned land and water surface.
Domestic individuals and economic organizations shall be assigned or leased land, foreign organizations and individuals shall be leased land for execution of their investment projects.
Article 21.- Land rent rates shall be decided by the Chu Lai OEZ Management Board for each project and each period, suitable to realities and ensuring the investment encouragement on the basis of the rent rate bracket prescribed by the State.
To experimentally conduct land use right auctions or project biddings which involve land use right in the assignment or lease of land in Chu Lai OEZ to investors.
Article 22.- Companies involving in the development of infrastructure in Chu Lai OEZ, which are permitted by the Chu Lai OEZ Management Board to build and manage public works, provide infrastructure-related services, transfer land use right and sublease land to enterprises, shall only have to register their land use purposes with the Chu Lai OEZ Management Board.
Land use right transfer and land sublease prices shall comply with the market mechanism.
Article 23.- Enterprises and organizations in Chu Lai OEZ, before building works, shall have to compile dossiers to apply for the permission of the Chu Lai OEZ Management Board. The Chu Lai OEZ Management Board shall issue permitting decisions within 7 days after receiving the complete and valid dossiers.
The management of construction projects in Chu Lai OEZ shall comply with the State’s regulations.
Chapter V
FINANCIAL, LABOR, BUSINESS ORGANIZATION, EXIT, ENTRY, RESIDENCE, INFORMATION AND COMMUNICATIONS REGIMES
Article 24.-
1. Foreigners and overseas Vietnamese who carry out market research and prepare for investment, work or conduct investment and business activities in Chu Lai OEZ and their family members shall be granted multiple exit-entry visas with valid duration compatible with their working terms or duration of investment in Chu Lai OEZ.
2. The residence and temporary residence in Chu Lai OEZ shall comply with the regulations of Quang Nam province’s Police Department.
3. The Ministry of Public Security shall guide Quang Nam province’s Police Department in implementing the above provisions.
Article 25.- The purchase, sale, payment, transfer and other transactions among economic organizations and individuals in the non-tariff area shall be allowed to be effected in freely convertible currencies through bank accounts. The ordinary goods purchase and sale in service of daily life may be paid in Vietnam dong.
Article 26.-
1. Banks operating in the non-tariff area may open foreign exchange counters according to the current regulations.
2. Goods transported out of or into the non-tariff area must all be valued in foreign currency(ies); assorted charges paid to State management agencies in Chu Lai OEZ shall all be calculated in Vietnam dong, while other charges shall be calculated in either foreign currency(ies) or Vietnam dong.
Chapter VI
STATE MANAGEMENT OVER CHU LAI OEZ
Article 27.- The Chu Lai OEZ Management Board shall be established under the Prime Minister’s decision to perform the concentrated and unified management over the fields of investment and economic development in Chu Lai OEZ.
The Chu Lai OEZ Management Board is a State management agency having the legal person status, a seal bearing the national emblem, its payroll and operating fund allocated from the State budget, and acts as a planning unit with its capital construction fund separately allocated from the State budget.
The head of the Chu Lai OEZ Management Board shall be appointed by the Prime Minister. The deputy heads shall be appointed by the president of the People’s Committee of Quang Nam province.
The ministries of Trade, Defense, Public Security, Construction, Finance, the Planning and Investment, Natural Resources and Environment, Vietnam Administration of Tourism and the concerned agencies shall coordinate with the People’s Committee of Quang Nam in authorizing and guiding the Chu Lai OEZ Management Board to effect the one-door and on-the-spot management mechanism in an effective manner.
Article 28.- The Chu Lai OEZ Management Board shall perform the tasks and exercise the powers prescribed for the provincial-level industrial park management boards and border-gate economic zone management boards, and observe the provisions of this Regulation.
The Chu Lai OEZ Management Board has the following tasks and powers:
1. To formulate the general planning and the operation regulation of Chu Lai OEZ for the People’s Committee of Quang Nam province to submit them to the Prime Minister for approval; to work out detailed planning for the People’s Committee of Quang Nam province to submit to the Ministry of Construction for approval; to disseminate, guide and inspect the implementation of the general planning, detailed planning and operation regulation.
2. To draw up the list of investment projects and annual plans on capital construction investment, and submit them to the competent agencies for approval and organize the implementation thereof.
3. To grant business registration certificates, investment licenses, investment preference certificates, certificates of goods origin in Chu Lai OEZ as well as other certificates under the authorization by competent State agencies.
4. To assign or lease land and/or water surface to investors for the execution of investment projects.
5. To elaborate and submit price and fee rate brackets to the competent agency(ies) for consideration and promulgation for application in Chu Lai OEZ.
6. To act as a body in prime charge of settling problems arising in the course of formulation, deployment and execution of investment projects, business and operation in Chu Lai OEZ.
7. To coordinate with the local administration and the concerned agencies in ensuring that all activities in Chu Lai OEZ comply with this Regulation and the Operation Regulation of Chu Lai OEZ.
8. To perform the task of managing and using the budget revenue sources reinvested in Chu Lai OEZ strictly according to regulations; to manage construction projects funded with investment capital from the State budget in Chu Lai OEZ.
9. To organize, deploy, introduce and negotiate on investment promotion at home and abroad.
Article 29.- The State budget shall provide infrastructure investment supports for Chu Lai OEZ in proportion to revenue amounts collected in Chu Lai OEZ, as follows:
a/ 100% of revenue amounts to be collected in 10 years after the establishment decision is issued;
b/ 50% of revenue amounts to be collected in the period from the 11th year to 20th year;
c/ From the 21st year onward, the general regulations shall apply.
The Chu Lai OEZ Management Board is allowed to use the land fund to create capital for infrastructure development.
The Chu Lai OEZ Management Board is allowed to issue project bonds at home to mobilize investment capital beyond the limited level prescribed for the capital mobilization by Quang Nam province.
The Chu Lai OEZ Management Board is allowed to collect charge or fee for the use of infrastructural works and public facilities in Chu Lai OEZ.
Article 30.- The People’s Committee of Quang Nam province have the responsibility to:
1. Direct the formulation of the general planning and operation regulation of Chu Lai OEZ to be submitted to the Prime Minister for approval; direct the elaboration of detailed planning to be submitted to the Ministry of Construction for approval; manage projects in strict compliance with the approved planning and authorize the Chu Lai OEZ Management Board to approve domestic investment projects under its competence; approve the list of development investment projects and annual plans on capital construction investment in Chu Lai OEZ.
2. Decide on the exemption or reduction of land rent and expenditure support for laborer training in Chu Lai OEZ.
3. Coordinate with the concerned ministries and branches in organizing the management of Chu Lai OEZ.
4. Direct and create conditions for the Chu Lai OEZ Management Board to fully perform the tasks prescribed in this Regulation.
5. Direct the People’s Committees of Tam Ky provincial capital and Nui Thanh district to carry out the ground clearance and the province’s functional agencies to coordinate with the Chu Lai OEZ Management Board in applying measures to ensure social security, order and safety and create favorable conditions for enterprises of Chu Lai OEZ to operate.
Article 31.- The ministries and branches shall perform the function of State management over Chu Lai OEZ and authorize the Chu Lai OEZ Management Board to perform the functions and tasks within the ambit of its competence in the domains of investment, construction, planning, management of natural resources and environment, urban management and development, land management, labor management, export and import as well as some other domains according to the provisions of law and the provisions of this Regulation.
For domains not decentralized or authorized to the Chu Lai OEZ Management Board, the ministries, branches and the People’s Committee of Quang Nam province shall perform the function of State management over Chu Lai OEZ by organizing their attached units in Chu Lai OEZ to perform their tasks and exercise their powers, with a view to creating favorable conditions for operations of investors and enterprises in Chu Lai OEZ.
Article 32.- The customs office of Chu Lai OEZ shall supervise and manage goods circulated between the non-tariff area and foreign countries and goods circulated between the non-tariff area and the other areas in the Vietnamese territory.
Chapter VII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 33.- Other provisions related to activities of organizations and individuals in Chu Lai OEZ not prescribed in this Regulation shall comply with the corresponding provisions of the Commercial Law, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Law on Domestic Investment Promotion, the Law on Enterprises, the Land Law, other legal documents and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 34.- Preferences given to enterprises operating in Chu Lai OEZ according to this Regulation shall be permitted to apply to enterprises licensed to operate in the area of Chu Lai OEZ before the date of promulgation of this Regulation.
When new and more preferential mechanisms or policies are promulgated, they shall be applied to Chu Lai OEZ.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây