Nghị quyết 94/2015/QH13 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

thuộc tính Nghị quyết 94/2015/QH13

Nghị quyết 94/2015/QH13 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2015/QH13
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:25/06/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đầu tư 336.630 tỷ xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Nhằm mục tiêu xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai đạt cấp 4F theo phân cấp của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), là Cảng hàng không quốc tế quan trọng của quốc gia, hướng tới trở thành một trong những trung tâm trung chuyển hàng không quốc tế của khu vực, ngày 25/06/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 94/2015/QH13 về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành với tổng mức đầu tư khoảng 336.630 tỷ đồng, tương đương 16,03 tỷ USD.
Dự án được áp dụng các công nghệ hiện đại trong việc xây dựng, quản lý và vận hành như các cảng hàng không quốc tế tiên tiến trên thế giới, bảo đảm năng lực khai thác đồng bộ theo tiêu chí an toàn, thuận tiện, chất lượng, hiệu quả. Dự kiến, sau khi hoàn thành, Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 05 triệu tấn hàng hóa/năm.
Về diện tích đất của dự án, tổng diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng Cảng hàng không là 2.750ha; diện tích đất cho quốc phòng là 1.050ha; diện tích đất dành cho hạng mục phụ trợ và công nghiệp hàng không, các công trình thương mại khác là 1.200ha.
Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác thu hồi đất một lần cho toàn bộ Dự án, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải quyết việc làm cho người dân có đất thu hồi; quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch và tổ chức phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng chịu ảnh hưởng của Dự án...

Xem chi tiết Nghị quyết94/2015/QH13 tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

QUỐC HỘI
---------------------
Nghị quyết số: 94/2015/QH13
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
 
 
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN CẢNG HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ LONG THÀNH
-----------------------------------------------------
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 
 
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
Sau khi xem xét Tờ trình số 360/TTr-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 2178/BC-UBKT13 ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Báo cáo số 241/BC-CP ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, Báo cáo số 886/BC-UBTVQH13 ngày 02 tháng 6 năm 2015 và Báo cáo số 915/BC-UBTVQH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các tài liệu liên quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
 
QUYẾT NGHỊ:
 
 
Điều 1
Quyết định chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, địa điểm: huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Điều 2
1. Mục tiêu:
Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo phân cấp của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), là Cảng hàng không quốc tế quan trọng của quốc gia,hướng tới trở thành một trong những trung tâm trung chuyển hàng không quốc tế của khu vực.
2. Quy mô của Dự án:
Đầu tư xây dựng các hạng mục của Dự án để đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 05 triệu tấn hàng hóa/năm. 
3. Tổng mức đầu tư: khái toán cho toàn bộ Dự án là 336.630 tỷ đồng (tương đương 16,03 tỷ USD, áp dụng đơn giá của năm 2014), trong đó, giai đoạn 1 là 114.450 tỷ đồng (tương đương 5,45 tỷ USD). Dự án được sử dụng một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của ngành hàng không, vốn doanh nghiệp, vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Công nghệ áp dụng: Dự án được áp dụng các công nghệ hiện đại trong việc xây dựng, quản lý và vận hành như các cảng hàng không quốc tế tiên tiến trên thế giới, bảo đảm năng lực khai thác đồng bộ theo tiêu chí an toàn, thuận tiện, chất lượng và hiệu quả.
5. Diện tích đất của Dự án là 5.000 héc-ta, trong đó, diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng Cảng hàng không là 2.750 héc-ta; diện tích đất cho quốc phòng là 1.050 héc-ta; diện tích đất dành cho hạng mục phụ trợ và công nghiệp hàng không, các công trình thương mại khác là 1.200 héc-ta.
6. Thời gian và lộ trình thực hiện:
Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đầu tư xây dựng 01 đường cất hạ cánh và 01 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm, 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; chậm nhất năm 2025 hoàn thành và đưa vào khai thác;
Giai đoạn 2: Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 01 đường cất hạ cánh cấu hình mở và 01 nhà ga hành khách để đạt công suất 50 triệu hành khách/năm, 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm;
Giai đoạn 3: Hoàn thành các hạng mục của Dự án để đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 05 triệu tấn hàng hóa/năm.
Chính phủ chỉ đạo lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với từng giai đoạn của Dự án và báo cáo Quốc hội thông qua trước khi quyết định đầu tư.
Điều 3
Chính phủ chỉ đạo thực hiện Dự án đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1. Phê duyệt các quy hoạch và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Cảng hàng không;
2. Xây dựng phương án cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất một lần cho toàn bộ Dự án, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết việc làm cho người dân có đất thu hồi; quản lý và sử dụng hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch được phê duyệt của Dự án; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; tổ chức phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng chịu ảnh hưởng của Dự án;
3. Đầu tư xây dựng hạ tầng và các hạng mục phụ trợ phục vụ thực hiện Dự án; phát triển đồng bộ hệ thống giao thông kết nối với Cảng hàng không quốc tế Long Thành;
4. Bảo đảm an toàn, đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hiệu quả đầu tư; chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong quá trình đầu tư; có đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường; huy động và cân đối các nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật; không gây tác động xấu đến nợ công;
5. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả Cảng hàng không quốc tế Long Thành;
6. Trong quá trình triển khai xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo phân kỳ đầu tư được phê duyệt, cần tiếp tục đầu tư, khai thác có hiệu quả Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất;
7. Thường xuyên tuyên truyền, thông tin để người dân hiểu về chủ trương đầu tư và tiến độ triển khai Dự án.
Điều 4
Chính phủ chỉ đạo triển khai thi hành Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện Dự án.
Điều 5
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày Quốc hội thông qua.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 
                                CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
                                              (Đã Ký)
                                                                    
                                  Nguyễn Sinh Hùng
 
 
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMBLY

Resolution No.94/2015/QH13 dated June 25, 2015 of the National Assembly on investment policy on the Long Thanh International Airport Project

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on public investment No. 49/2014/QH13;

Pursuant to the Resolution No. 49/2010/QH12 by the National Assembly on national important works/projects that is submitted to the National Assembly for decision of policy on investment;

In consideration of the Statement No. 360/TTr-CP dated October 01st, 2014 by the Government, the Appraisal report No. 2178/BC-UBKT13 dated October 27th, 2014 by the Economic Committee of the National Assembly, the Report No. 241/BC-CP dated May 26th, 2015 by the Government, the Report No. 886/BC-UBTVQH13 dated June 02nd, 2015 and the Report No. 915/BC-UBTVQH13 dated June 24th, 2015 by the Standing Committee of the National Assembly, the relevant documents and the inquiry from the National Assembly members,

RESOLVES:

Article 1.

To decide the  investment policy of the  Long Thanh International Airport Project located in Long Thanh district, Dong Nai province.

Article 2.

1. Objectives:

To construct Long Thanh International Airport of grade 4F according to the gradation by International Civil Aviation Organization (ICAO) as an important international airport of Vietnam, to be one of the international aviation transit centers of the region.

2. Scale of the project:

Investments in various items of the Project shall be made to reach the capacity of 100 million passengers and 05 million tones of goods per year.

3. Total investment level: general estimate for the whole Project is VND 336,630 billion (equivalent to USD 16.03 billion, according to the unit price in 2014) of which VND 114,450 billion (equivalent to USD 5.45 billion) is for stage 1. The project is partly covered by state budget capital, ODA capital, capital for the equitization of state-owned aviation enterprises, the capital of other enterprises, capital investment in the form of public-private partnerships (PPP) and other capitals according to the law provisions.

4. Technology: modern technologies are applied to the construction, management and operation of the project as innovative international airports in the world, ensuring the comprehensive capability towards safety, convenience, quality, and efficiency.

5. Total land area for the Project is 5,000 hectares, where, area of land for construction of infrastructure in the airport is 2,750 hectares; area of land for national defense construction is 1,050 hectares; area of land for auxiliary items, aviation industry and other commercial works is 1,200 hectares.

6. Project schedule:

Investment of the Long Thanh International Airport shall be divided into 3 phases:

Phase 1: Invest in construction of 01 runway and 01 passenger terminal with comprehensive auxiliary items with total capacity of 25 million passengers and 1.2 million tones of goods per year. The airport will start operating not later than 2025;

Phase 2: Continue the investment in construction of 01 open runway and 01 passenger terminal to reach a total capacity of 50 million passengers and 1.2 million tones of goods per year;

Phase 3: Complete all the items in the Project to reach the capacity of 100 million passengers and 05 million tones of goods per year.

The Government shall steer the formulation of feasibility study report for each phase of the Project and request the National Assembly to ratify before deciding to invest in the project.

Article 3.

The Government provides guidelines for project implementation according to the following basis requirements and tasks:

1.  Consider approving the planning and issuing the economic technical norms and standards relating to the management, operation and development of the airport;

2. Formulate a specific project and steer the organization of the complete withdrawal of land for the whole project, provide the compensation, assistance, relocation and employments for residents whose land is withdrawn; effectively manage and use the unused land area according to the approved planning of the Project; build up the socio-economic infrastructure; intensify the development of production, ensuring the steady life of residents in the areas influenced by the Project;

3. Invest in the construction of infrastructure and auxiliary items in the Project; enforce the constant development of traffic system to Long Thanh International Airport;

4. Ensure the safety, punctuality, quality, socio-economic effect, national defense and security effect and investment effect; avoid loss, wastefulness, misconduct during the investment; formulate environment impact assessment and environment protection measures; mobilize and balance the investment capital according to the law provisions; must not cause bad effect on public debt;

5. Cultivate qualified human resources satisfying the requirements for effect management, operation and development of Long Thanh International Airport;

6. Continue invest in and develop effectively Tan Son Nhat international airport during the construction of Long Thanh International Airport according to the approved investment phases;

7. Propagate and inform to the residents on the investment policy and the process of the Project.

Article 4.

The Government shall steer the implementation of this Resolution and annually report to the National Assembly on the Project implementation.

Article 5.

The Standing Committee of National Assembly, Nationality Council, Committees affiliated to National Assembly, National Assembly’s delegation and members of National Assembly, within tasks and competence, shall monitor the implementation of this Resolution.

This Resolution takes effect on the date passed by the National Assembly.

This Resolution was passed by the XIIIthNational Assembly of Socialist Republic of Vietnam in the 9thsession on June 25th, 2015.

The President of National Assembly

Nguyen Sinh Hung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Resolution 94/2015/QH13 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất