Nghị quyết 50-NQ/TW 2019 nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030

thuộc tính Nghị quyết 50-NQ/TW

Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Bộ Chính trị
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:50-NQ/TW
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành:20/08/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Ngoại giao

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phấn đấu đến 2030, 100% DN trên 25 lao động có tổ chức công đoàn

Ngày 20/8/2019, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

Theo đó, để hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra mục tiêu: Tỉ lệ nội địa hoá tăng từ 20 - 25% hiện nay, lên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030; Tỉ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. Bên cạnh đó, Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu các bộ, ngành:

Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá theo hướng nâng lên thành luật; hoàn thiện, bổ sung các quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, phát huy vai trò của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, tăng cường đối thoại giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Phấn đấu 100% doanh nghiệp có từ 25 lao động trở lên đều có tổ chức công đoàn...

Xem chi tiết Nghị quyết50-NQ/TW tại đây

tải Nghị quyết 50-NQ/TW

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------

Số: 50-NQ/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2019

 

 

NGHỊ QUYẾT
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030

 

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Qua hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và có hiệu quả, trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng sôi động, nhiều tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp lớn với công nghệ hiện đại đầu tư vào nước ta; quy mô vốn và chất lượng dự án tăng, góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao động; nâng cao trình độ, năng lực sản xuất; tăng thu ngân sách nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Tuy nhiên, việc thu hút, quản lý và hoạt động đầu tư nước ngoài vẫn còn những tồn tại, hạn chế và phát sinh những vấn đề mới. Thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Chính sách ưu đãi còn dàn trải, thiếu nhất quán, không ổn định. Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn hạn chế; chất lượng, hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài chưa cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu; còn thiếu các thiết chế văn hoá, xã hội thiết yếu. Cơ chế và năng lực xử lý tranh chấp hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Hệ thống tổ chức bộ máy và năng lực thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài còn bất cập, phân tán, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu chủ động và tính chuyên nghiệp.

Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, thâm dụng lao động còn lớn; phân bố không đều; tỉ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỉ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ, hiệu ứng lan toả về năng suất và công nghệ chưa cao; tỉ lệ nội địa hoá còn thấp. Các hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Một số doanh nghiệp, dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, đất đai, vi phạm chính sách, pháp luật về lao động, tiền lương, thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường...; phát sinh nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu kiện phức tạp cả trong nước và quốc tế. Việc phát triển tổ chức và phát huy vai trò của các tổ chức đảng, công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn khó khăn.

3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức của các cấp, các ngành và của xã hội còn chưa đầy đủ, nhất quán; thu hút đầu tư nước ngoài còn thiếu chọn lọc. Tư duy và định hướng đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, thiếu đồng bộ, nhiều quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài nhiều nơi còn hạn chế, thiếu tính chủ động, sáng tạo; khả năng phân tích, dự báo còn bất cập. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm có lúc, có nơi chưa nghiêm.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm chỉ đạo

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các khu vực kinh tế khác. Nhà nước tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hoà với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao.

- Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

- Đa phương hoá, đa dạng hoá đối tác, hình thức đầu tư, đan xen lợi ích trong hợp tác đầu tư nước ngoài và kết nối hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và phát huy sự năng động, sáng tạo của người dân và doanh nghiệp trong việc hoàn thiện, thực thi và giám sát việc thực hiện thể chế, chính sách về thu hút và hợp tác đầu tư nước ngoài.

2. Mục tiêu tổng quát

Hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài. Tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030.

3. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt một số mục tiêu định hướng chủ yếu sau:

- Vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 150 - 200 tỉ USD (30 - 40 tỉ USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 - 300 tỉ USD (40 - 50 tỉ USD/năm).

- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 100 - 150 tỉ USD (20 - 30 tỉ USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 150 - 200 tỉ USD (30 - 40 tỉ USD/năm).

- Tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018.

- Tỉ lệ nội địa hoá tăng từ 20 - 25% hiện nay, lên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

- Tỉ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài

- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.

- Nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng". Nghiên cứu bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.

- Hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán và quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng cổ phần.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư

- Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam không có nhu cầu bảo hộ.

- Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện. Áp dụng nguyên tắc ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm các cam kết.

- Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.

- Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về công nghiệp hỗ trợ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cân đối, hợp lý giữa các vùng, miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định hướng, quy hoạch và yêu cầu phát triển. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.

- Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.

- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực khác.

- Đa dạng hoá và phát huy có hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm đối với các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới để tận dụng cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

3. Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ và đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư

- Sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên quan, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm.

- Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều chỉnh hợp lý khoảng cách lương tối thiểu giữa các vùng để hạn chế tập trung lao động tại các đô thị lớn, giảm áp lực về cơ sở hạ tầng. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao,... phục vụ người lao động.

- Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

4. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư

- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo của các cơ quan xây dựng, ban hành thể chế chính sách; kịp thời ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá theo hướng nâng lên thành luật; hoàn thiện, bổ sung các quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng bộ máy chuyên trách chống chuyển giá đủ mạnh, đủ năng lực; cơ chế kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực thi. Hoàn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả những vướng mắc đối với dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,... Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài.

- Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế.

5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư

- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Rà soát, cơ cấu lại hệ thống các cơ quan xúc tiến đầu tư hiện có (không thành lập mới) theo hướng chuyên nghiệp, độc lập, không chồng chéo, không trùng lặp với các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài; xem xét khả năng gắn kết với xúc tiến thương mại và du lịch một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của từng địa phương.

- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa Trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Đa dạng hoá các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác thành công cụ thể. Đầu tư thoả đáng cho hoạt động xúc tiến. Ưu tiên thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng, liên ngành.

- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,... Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài

- Các cấp chính quyền thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế xảy ra. Xử lý nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa các địa phương. Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm phán dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm quyền, trái quy định pháp luật. Việc đàm phán, thoả thuận các cam kết bảo lãnh chính phủ (GGU), ký hợp đồng BOT, bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến đầu tư nước ngoài.

- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất một đầu mối tại các bộ, ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng tại địa phương và trong phạm vi cả nước. Đẩy mạnh phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ngành và các địa phương gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.

- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài ở các bộ, ngành và địa phương phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, thuế, hải quan, tín dụng, ngoại hối... và các địa phương. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu.

7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đối với đầu tư nước ngoài

- Phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, có tính đến các yếu tố đặc thù; có hướng dẫn và chỉ đạo rõ về mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, nội dung sinh hoạt,... cho các tổ chức đảng tại doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tăng cường gắn kết tổ chức đảng và đảng viên với doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp thông qua mối quan tâm, mục tiêu phát triển và lợi ích chung.

- Các cấp uỷ đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phát triển đảng trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; lựa chọn, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.

- Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, phát huy vai trò của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, tăng cường đối thoại giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Phấn đấu 100% doanh nghiệp có từ 25 lao động trở lên đều có tổ chức công đoàn.

- Phát huy vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đầu tư nước ngoài.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về hợp tác đầu tư nước ngoài và pháp luật khác có liên quan. Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với việc chấp hành pháp luật, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài.

2. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030, rà soát, hoàn thiện các quy hoạch liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết.

3. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ và tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu, quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết phù hợp tình hình của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; bổ sung các chỉ tiêu nêu trong Nghị quyết vào kế hoạch hằng năm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.

4. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết và kết quả thực hiện.

5. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư./.

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE CENTRAL COMMITTEE
--------

THE COMMUNIST PARTY OF VIETNAM ---------------

No.50/NQ-TW

Hanoi, August 20, 2019

 

 

RESOLUTION OF THE POLITBURO 
PROVIDING ORIENTATIONS FOR COMPLETING INSTITUTIONS AND POLICIES, AND IMPROVING THE QUALITY AND EFFICIENCY
OF FOREIGN INVESTMENT COOPERATION BY 2030

 

I – THE SITUATION AND ITS CAUSES

1. Over 30 years of renovation, our Party and State have issued many guidelines, policies and laws to attract and manage foreign investment, create a favorable business and investment environment, gradually approaching to international practice. The foreign-invested economic sector has developed rapidly and effectively, becoming an important part of the economy, contributing positively to the socio-economic development of the country. 

Foreign investment activities have been flourishing with many hi-tech multinational corporations and large enterprises investing in our country; capital size and project quality have been increased, contributing to creating jobs and income for employees; improving production capacity and productivity; increasing state budget revenues to stabilize macroeconomy; promoting economic restructuring and innovating the growth model; enhancing Vietnam s position and reputation in the international arena.

2. However, the mobilization, management and operation of foreign investment still have limitations and emerging problems. Institutions and policies on foreign investment are not in accordance with development requirements. Preferential policies are still unconcentrated, inconsistent and unstable. The investment and business environment and the competitiveness has been improved, but still limited; The quality and efficiency of attracting and managing foreign investment are not high. Socio-economic infrastructure and high-quality human resources have not met the requirements; there remains the lack of essential social and cultural institutions. The mechanisms and capacity to handle disputes remain less effective. The organizational structure and capacity to attract and manage foreign investment are inadequate, dispersed, unable to meet the requirements and lack of proactivity and professionalism. 

The number of small-scale, low-tech, and labor-deficient projects is still large; the distribution is uneven; the ratio of implemented capital per registered capital is still low. The proportion of contributions to the state budget tends to decrease. Connectivity and interaction with other sectors of the economy are not close, while the spillover effect on productivity and technology is not strong; localization rate remains low. The transfer pricing, illicit investment and falsified investment are increasingly sophisticated and tend to increase. Some enterprises and projects have wastefully used resources and land, violated policies and law provisions on labor, wages, taxes, social insurance, environment...; many complex domestic and international disputes and complaints have arisen. The development and promotion of the role of party organizations, trade unions, socio-political organizations and socio-professional organizations in the foreign-invested economic sector have some difficulties.

3. The abovementioned limitations and weaknesses are caused by many reasons, which mainly are subjective causes. The awareness of all levels, sectors and the whole society is still insufficient and inconsistent; The mobilization of foreign investment lacks selection. The thinking and orientation of innovation as well as the improvement of relevant mechanisms, policies and laws have not met practical requirements without comprehensive implementation; many regulations are still overlapping and contradictory. The capacity of the officials in charge of attracting and managing foreign investment in many places is still limited, lacking proactivity and creativity; analysis and forecasting capabilities are still inadequate. Inspection and handling of violations remain not strictly sometimes and somewhere. 

II- VIEWPOINTS AND OBJECTIVES

1. Viewpoints

- Foreign-invested economic sector is an important component of Vietnam s economy, encouraged and facilitated for long-term development, healthy cooperation and competition with other economic sectors. The Government respects and protects legitimate rights and interests of investors; ensures harmonization of interests of the Government, investors and employees in the enterprises.

- Building and perfecting institutions and policies on foreign investment in accordance with development trends, approaching international standards and harmonizing with international commitments, ensuring the consistency, publicity, transparency and high competition.

- Proactively attracting and selectively cooperating on foreign investment, taking quality, efficiency, technology and environmental protection as the main evaluation criteria. Priority is given to projects with advanced technology, new technologies, high technology, clean technology, modern management, high added value, spreading and connecting with global production and supply chains.

- Multilateralization and diversification of partners and forms of investment, interwoven benefits in foreign investment cooperation and organic connection with domestic economic zones shall be focused in consistency with the economic restructuring orientations and sustainable development goals; ensuring environmental protection, national defense, security, welfare, social order and safety and improving the independence and autonomy of the economy.

- Strengthening the Party s leadership, the effectiveness and efficiency of the State s management, the role of the Fatherland Front, socio-political organizations and promoting the dynamism and creativity of the people and enterprises in completing, enforcing and supervising the implementation of institutions and policies on attracting and cooperating foreign investment.

2. General objectives

Completing institutions and policies of foreign investment cooperation with high competitiveness and international integration; meeting the requirements of renewing the growth model, restructuring the economy, protecting the environment, solving social problems, improving productivity, quality, efficiency and competitiveness of the economy. Basically, overcoming existing limitations and shortcomings in building, completing and organizing the implementation of institutions and policies on foreign investment cooperation. Creating the business environment and competitiveness as of ASEAN 4 Group before 2021 and ASEAN 3 Group before 2030.

3. Specific objectives

Striving for the foreign invested sector to achieve some of the following major oriented objectives:

- Registered capital shall be about USD 150-200 billion (USD 30-40 billion/year) in the period of 2021-2025; about USD 200-300 billion (USD 40-50 billion/year) in the period of 2026 – 2030.

- Implemented capital shall be about USD 100-150 billion (USD 20-30 billion/year) in the period of 2021-2025; about USD 150-200 billion (USD 30-40 billion/year) in the period of 2026-2030.

- Percentage of enterprises using advanced technology, modern management, environmental protection and high-tech orientation shall increase by 50% by 2025 and 100% by 2030 compared to 2018.

- The localization rate shall increase from the current 20-25% to 30% by 2025 and 40% by 2030.

- Proportion of well-trained workers in the labor use structure shall increase from 56% in 2017 to 70% by 2025 and 80% by 2030.

III- MAJOR TASKS AND SOLUTIONS

1. Perfecting general institutions and policies on foreign investment

- Completing the legal system to overcome current limitations and shortcomings. Amending and supplementing the rules of procedures, investment conditions, the concept of the investment activities, the list of geographical areas, sectors, subjects applied investment incentives in the laws on foreign investment and related laws to agree on implementation and ensure compliance with Vietnam s international commitments.

- Studying and developing regulations to overcome the situations of "thin capital", transfer pricing, illicit investment, falsified investment. Studying to supplement "the conditions on national defense and security" in the process of considering and issuing investment registration certificates (or documents of equivalent legal validity) for new investment projects and the process of reviewing and approving investment activities in the form of capital contribution or purchase of shares and paid-in capital.

- Completely synchronizing the provisions of the law on investment, securities and foreign exchange management in the direction of clear identification between direct investment and indirect investment; unifying the law provisions on enterprises and the foreign exchange management on trading accounts and transferring shares.

2. Completing institutions and policies to attract investment

- Concretely building the list of limited or non-attracted foreign investment in accordance with international commitments; If not included in this list, foreign investors shall be treated equally as domestic investors. Encouraging foreign investors to enter the market in non-protected sectors and areas of Vietnam.

- Developing investment criteria to select and prioritize investment attraction in accordance with the planning and development orientation of sectors, branches and localities. Developing security assessment mechanisms and conducting security reviews for projects and foreign investment activities that may affect national security.

- Renovating investment incentive mechanisms and policies; formulating and supplementing incentive mechanisms for enterprises to effectively operate and well fulfill their commitments; differentiating preferences between different investment sectors. Adopting policies to encourage technology cooperation and transfer based on voluntary agreement. Applying the principle of investment incentives associated with meeting the conditions, specific commitments and post-inspection mechanisms, requesting reimbursement when violating commitments.

- Developing outstanding preferential institutions and policies with international competition to create favorable business conditions to attract huge projects, national key projects, high-tech projects..., attracting strategic investors and multinational corporations to invest, locate and set up research - development (R&D) centers and innovation centers in Vietnam.

- Developing adequate incentive mechanisms to increase the linkage between foreign investment and domestic investment, and between areas of priority attraction; developing industrial clusters and value chains, contributing to improving domestic added value, product competitiveness and national position in the global value chain. Encouraging technology transfer and management for Vietnamese enterprises. Adopting policies to encourage foreign-invested enterprises to train and improve skills and qualifications for Vietnamese laborers; to use Vietnamese workers who have worked and trained in advanced countries.

- Upgrading and perfecting the law provisions on auxiliary industries, start-ups and innovations. Supporting domestic enterprises to connect with foreign-invested enterprises, improving technology absorption capacity, gradually building technology autonomy and participating in global value chains.

- Developing policies to attracting balanced and reasonable foreign investment among regions; ensuring the attraction and cooperation on foreign investment in the right direction, planning and development requirements. Studying and formulating preferential mechanisms to attract foreign investment in infrastructure development for the northern mountainous region, the Central Highlands and the Mekong River delta.

- Enhancing standards and technical regulations on products, environmental protection, resources and energy saving in accordance with regional and international standards. Do not consider expanding and extending activities for projects using outdated technology, potentially causing environmental pollution and resource abuse.

- Continuing to study and complete institutions and policies for the economic zones, industrial parks and high-tech zones, agricultural zones with high technology and the other similar models in the direction of clearly defining the development focuses and outstanding mechanisms and policies in line with the characteristics of each model, ensuring the coherence and synchronization with other regions.

- Diversifying and effectively promoting the public-private partnerships (PPP) in infrastructure investment, the forms of merger and acquisition (M&A) for foreign investors. Study and piloting new investment methods and business models to take advantage of opportunities from the Fourth Industrial Revolution.

3. Completing institutions and policies to protect and promote the responsibilities of investors

- Amending and supplementing regulations to ensure the rights, obligations, recognition and protection of legal ownership of assets, intellectual property rights, investment capital, income and other legitimate interests of the relevant investors and stakeholders in line with international commitments, as well as sanctions to strictly handle violations.

- Amending and supplementing law provisions on labor, employment and wages, ensuring harmonization of benefits of workers and employers in the direction of transparency, meeting the requirements of international integration. Reasonably adjusting the minimum wage gap between regions to limiting labor concentration in big cities, reducing pressure on infrastructure. Specifying the responsibilities of infrastructure investors and foreign-invested enterprises in building social houses, workers houses, kindergartens, medical, cultural and sport establishments for workers.

- Specifying the responsibilities of investors for environmental protection in the process of investment, project implementation and business activities during the project implementation period in accordance with law provisions.

4. Completing institutions and policies on investment management and supervision

-Improving the analysis and forecasting capacity of agencies elaborating policies and institutions; promptly issuing regulations to adjust new economic relations, new business models and methods... to facilitate investment and business activities of investors and management activities of agencies government.

- Reviewing and perfecting regulations on antitrust in accordance with international practices; on meeting economic concentration conditions under law provisions on competition; on defense and security assurance when foreign investors and foreign-invested enterprises contribute capital, purchase shares, merge or buy enterprises in Vietnam.

- Perfecting law provisions on anti-transfer pricing, considering making laws on anti-transfer pricing; completing and supplementing strict regulations in the laws on tax, foreign exchange, customs, investment, science and technology, database building, information disclosure... to control, manage and prevent price transfer from the inception and during the operation of foreign-invested enterprises. Building powerful anti-transfer pricing agencies; and interdisciplinary and specialized inspection mechanisms to prevent and limit the transfer pricing of foreign-invested enterprises.

- Developing mechanisms to prevent and solve problems and complaints of investors. Improving the quality and effectiveness of dispute settlement and enforcement institutions. Completing law provisions to effectively deal with difficulties for projects that commit to transfer non-refundable assets of foreign investors to the State or the Vietnamese parties after the operation ends and handle the cases in which foreign investors are absent or flee in the process of implementing investment activities in Vietnam.

- Promoting the assignment, decentralization, authorization and coordination mechanisms among State management agencies; Applying one-stop and inter-one-stop mechanisms. Developing criteria to assess the effectiveness of foreign investment in economy, society, environment and national defense, security... Completing law provisions on management and supervision of foreign investment, prescribing the responsibilities of the ministries, branches and localities in presiding over and coordinating the management and supervision of foreign investment activities.

- Developing mechanisms and policies to protect the domestic distribution market, creating conditions for domestic enterprises to develop and conform to international commitments.

5. Innovating and improving the effectiveness of investment promotion

- Continuing to innovate, improve and enhance the effectiveness of investment promotion. Reviewing and restructuring the system of existing investment promotion agencies (do not establish new ones) in the direction of professional, independent and non-overlapping with agencies with state management functions on foreign investment; considering the ability to flexibly connect with trade promotion and tourism, in accordance with the requirements and characteristics of each locality,

- Strengthening the coordination and association between the Central Government and local authorities, between regions, between state management agencies and professional associations in investment promotion. Actively promoting investment with objectives, focal points and key points associated with new investment cooperation criteria; continuing to maintain traditional markets and partners, while expanding markets and making new partners. Diversifying investment promotion activities and methods; focusing on promoting on-site investment with specific successful cooperation projects. Sufficiently investing in promotion activities. Prioritizing the implementation of national, regional and interdisciplinary investment promotion activities.

- Make the information system of socio-economy, laws, policies, planning, plans and markets... public and transparent. Strengthening the mechanisms of dialogue and reform, and expanding the reception of recommendations and feedbacks from investors; Thoroughly and promptly overcoming difficulties and problems related to the on-going projects.

6. Improving the intensity and efficiency of state management on foreign investment

- Authorities at all levels shall strictly enforce the law provisions on investment and other relevant provisions on foreign investment activities to avoid international complaints and disputes. Strictly handling the unsynchronized implementation of institutions and policies between the central and local levels, and among localities. Strictly prohibiting the granting, adjustment, management and negotiation of foreign investment projects, promulgation of regulations on investment incentives and supports..., which are contrary to their competence and law provisions. The negotiation and agreement on Government Guarantee and Undertakings (GGU), BOT or offtake agreements... shall comply with the law provisions.

- Correcting the management and implementation of investment projects, ensuring economic - social - environmental efficiency in line with planning, according to the selection criteria of projects... Ensuring the procedures for granting, adjustment, withdrawal and termination of operation of foreign investment projects in accordance with law provisions.

- Strengthening examination, supervision and inspection in association with improving the responsibilities of local authorities and leaders in observing guidelines and policies of the Party and law provisions of the Government relating to foreign investment. Completely handling projects that have caused environmental pollution, inefficient land use and business losses for many years or projects that did not follow their commitments. Preventing and resolving early and effectively the disputes related to foreign investment.

- Consolidating the state management apparatus on foreign investment in a streamlined, effective, efficient and unified manner in the ministries, branches and localities, meeting the requirements of interdisciplinary and inter-regional management in the localities and across the country. Improving the assignment, decentralization and coordination among ministries, branches and localities in association with strengthening inspection and supervision.

- Focusing on improving the capacity and working morals of the staff of state management on foreign investment in ministries, branches and localities in accordance with the new requirements and tasks of foreign investment management.

- Completing the national database and information system interlinked with other fields of labor, land, tax, customs, credit, foreign exchange... and localities. Improving the quality of statistics to be prompt, sufficient, accurate and consistent with international practices.

- Coordinating closely with business associations and international organizations to improve quality and efficiency of voting and honoring foreign-invested enterprises; periodically voting and honoring typical foreign investors.

7. Strengthening the leadership of the Party, promoting the role of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations for foreign investment  

- Developing party organizations in foreign-invested enterprises, taking into account specific factors; guiding and instructing clearly on the organizational model, operating modes and activities, for party organizations in foreign-invested enterprises; Strengthening the connectivity between the Party and its members with businesses and business owners based on common concerns, development goals and interests.

- Party committees at all levels shall strengthen leadership and direct the implementation of Party development work in the foreign-invested economic sector; selecting and arranging officials with qualifications, capabilities and political qualities to manage foreign investment activities and regularly inspect and supervise the implementation process.

- Developing and improving the performance of trade unions at foreign-invested enterprises, promoting the role of trade unions in representing and protecting legitimate rights and interests of workers, building the harmonious, stable and progressive labor relationship, increasing the dialogue between business owners and employees, with the goal that 100% of enterprises with at least 25 employees each shall have trade unions.

- Promoting the role of supervision and criticism of the Vietnam Fatherland Front, socio-political organizations and socio-professional organizations in the implementation of the guidelines and policies of the Party and law provisions of Government on foreign investment.

IV- ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Party Committees of the National Assembly and the Government shall amend, supplement and perfect the law provisions on foreign investment cooperation and other relevant law provisions; Strengthen the supervision of the National Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Ethnic Council, committees of the National Assembly, National Assembly delegations and National Assembly deputies on the observance of law provisions and policies on foreign investment cooperation. 

2. The Party Committee of the Cabinet shall instruct the elaboration and organize the implementation of the foreign investment cooperation strategy in the period of 2021 – 2030 as well as review and complete relevant plans; elaborate and organize the implementation of the action program to implement the Resolution. 

3. Provincial Party Committees, Municipal Party Committees, Party committees and Party organizations directly under the Central Government shall study and thoroughly grasp the Resolution and formulate plans to implement the Resolution in line with the situation of each sector, locality, agency and unit; supplement the criteria stated in the Resolution into the annual plans of the sectors, localities, agencies and units; periodically check and evaluate the implementation. 

4. The Central Commission for Propaganda and Training shall assume the prime responsibility and coordinate with the Party Committee of the Cabinet to organize guidelines and extensive propaganda on the content of the Resolution and implementation results. 

5. The Party Central Committee’s Commission for Economic Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with relevant agencies to regularly monitor, supervise, inspect and urge the implementation of the Resolution; periodically review, summarize and report to the Politburo and the Secretariat on the results./. 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Resolution 50-NQ/TW DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Resolution 50-NQ/TW PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất