Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

thuộc tính Nghị định 78/2006/NĐ-CP

Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:78/2006/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:09/08/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - Theo Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ra ngày 09/8/2006, Chính phủ quy định: để được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các nhà đầu tư phải có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư... Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng trở lên... Các dự án đầu tư không thuộc các lĩnh vực trên có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên cũng được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư... Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư... Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án không được nước tiếp nhận chấp thuận, hoặc quá thời hạn 6 tháng, kể từ ngày dự án được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án không đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định78/2006/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 78/2006/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2006/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 08 NĂM 2006

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

 

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

 

NGHỊ ĐỊNH :

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư tại Việt Nam.

2. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực đặc thù hoặc tại những địa bàn đầu tư đặc thù thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các nhà đầu tư tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư) gồm:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

4. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.

5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

6. sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi.

7. Hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.

2. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trong đó nhà đầu tư sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.

3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ, có nội dung kê khai theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Để được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư quy định tại Điều 2 Nghị định này cần đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư).

2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 5. Lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài

Căn cứ các quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Điều 6. Áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành có các quyền lợi, ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.

2. Trường hợp các quyền lợi, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã cấp cho nhà đầu tư có mức độ ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định hiện hành thì nhà đầu tư đó có quyền tiếp tục được hưởng các quyền lợi, ưu đãi đã ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Điều 7. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

1. Ngoại tệ.

2. Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm.

3. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ.

4. Các tài sản hợp pháp khác.

Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng

Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư gửi cơ quan nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài thì căn cứ theo bản tiếng Việt.

 

Chương II. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP VÀ ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

 

Điều 9. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư

Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

1. Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

2. Dự án đầu tư không quy định tại khoản 1 Điều này có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Điều 10. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

1. Dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

2. Dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 11. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy trình sau:

1. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam.

2. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Điều 12. Giấy chứng nhận đầu tư và các mẫu văn bản khác

1. Nội dung chủ yếu của Giấy chứng nhận đầu tư gồm:

a) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.

b) Mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư.

c) Tên quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận dự án đầu tư.

d) Vốn đầu tư.

đ) Thời hạn thực hiện dự án đầu tư.

e) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

g) Các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản mẫu sau: đăng ký dự án đầu tư; đề nghị thẩm tra dự án đầu tư; giải trình về dự án đầu tư; đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư; thông báo thực hiện dự án đầu tư; báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư.

 

Điều 13. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đăng ký dự án đầu tư.

b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.

c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư &273;ối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.

d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Nhà đầu tư nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có nội dung cần phải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

4. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 14. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư.

b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.

c) Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

d) Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.

đ) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Nội dung thẩm tra dự án đầu tư gồm:

a) Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

c) Tính hợp pháp của vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

4. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

d) Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

đ) Giấy chứng nhận đầu tư được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

e) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 15. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình sau:

1. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư.

b) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam.

2. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

c) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

đ) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

3. Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 17. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Văn bản giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

c) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

đ) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

e) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 06 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh dự án đầu tư về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Điều chỉnh về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này mà sau khi điều chỉnh, dự án đầu tư đó đủ điều kiện thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 9 Nghị định này.

5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

6. Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

7. Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

8. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 18. Dùng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài

1. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó theo quy định của Nghị định này.

Điều 19. Đăng ký lại dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư không phải đăng ký lại đối với dự án đầu tư đã có Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Trường hợp có nhu cầu đăng ký lại, nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư.

b) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư.

c) Bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư ra nước ngoài.

2. Khi làm thủ tục đăng ký lại theo đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư các quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay thế Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư đã được cấp trước đó.

 

Chương III. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 

Điều 20. Thông báo thực hiện dự án đầu tư

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

2. Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư.

c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư.

d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu.

3. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 21. Thời hạn triển khai dự án đầu tư

1. Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc chấp thuận chấm dứt dự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

3. Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

Điều 22. Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư

Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Điều 23. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Tài khoản thực hiện dự án đầu tư

Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 25. Chuyển lợi nhuận về nước

1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam.

2. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

Điều 26. Thanh lý dự án đầu tư

1. Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.

3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.

Điều 27. Nghĩa vụ tài chính

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư.

3. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

4. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

5. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 28. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối với người lao động

1. Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 29. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Quá thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị định này mà dự án đầu tư không được triển khai.

3. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

4. Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này.

6. Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.

7. Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.

 

Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

 

Điều 30. Trách nhiệm quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực được phân công.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng chiến lược, định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo từng thời kỳ.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

3. Tổ chức, thực hiện việc đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đồng thời giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

5. Phối hợp với các cơ quan nhà nước Việt Nam ở trong nước và nước ngoài để hỗ trợ các nhà đầu tư theo thẩm quyền.

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

7. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, làm việc với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Th­ương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

8. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 32. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ khác có liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về tín dụng, quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên quan đến nguồn vốn và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản đánh giá tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan Tổng cục Thống kê.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Thực hiện việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo thẩm quyền đối với các trường hợp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam.

5. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Tài chính có văn bản tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan Tổng cục Thống kê.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các nội dung thuộc lĩnh vực thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Thương mại có văn bản đánh giá về tình hình thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan Tổng cục Thống kê.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên quan đến việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đánh giá tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan Tổng cục Thống kê.

Điều 36. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng các quy định của pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật có văn bản đánh giá về tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Tổng cục Thống kê.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo thẩm quyền quy định trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa phương thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tham gia ý kiến về các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý liên quan đến dự án đầu tư của các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn đối với Nhà nước Việt Nam và việc đưa lao động địa phương ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đánh giá tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại địa bàn và tình hình đưa lao động địa phương ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Tổng cục Thống kê.

Điều 38. Hỗ trợ nhà đầu tư ở nước ngoài

Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam ở trong nước để: hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật nước sở tại; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài.

Điều 39. Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; đồng thời thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc có văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư được tiếp tục hoạt động và thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 42. Điều khoản thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 78/2006/ND-CP

Hanoi, August 09, 2006

 

DECREE

PROVIDING FOR OFFSHORE DIRECT INVESTMENT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope

1. This Decree provides for offshore direct investment activities of investors in Vietnam.

2. Offshore direct investment activities in oil and gas domains and some particular domains or in particular investment areas shall comply with the specific regulations of the Government.

3. Where a treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of such treaty shall apply.

Article 2.- Subjects of application

Investors in Vietnam (hereinafter called investors) include:

1. Limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and private enterprises, which have been granted business registration certificates under the Enterprise Law.

2. Enterprises established under the State Enterprise Law, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law.

3. Foreign-invested enterprises established under the Foreign Investment Law, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law and the Investment Law.

4. Enterprises of political organizations or socio-political organizations, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law.

5. Cooperatives, unions of cooperatives, which are established under the Cooperative Law.

6. Medical, educational, scientific, cultural or sport service establishments/institutions and other service establishments conducting profitable investment activities.

7. Vietnamese business households and individuals.

Article 3.- Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Offshore direct investment means the transfer of investment capital to foreign countries by investors so as to carry out investment activities and directly participate in the management of such investment activities in foreign countries.

2. Overseas economic organizations mean economic organizations established or registering business in foreign countries according to laws of the investment-receiving countries in order to conduct offshore investment activities, where investors partially or fully own the investment capital.

3. Valid dossiers mean dossiers with complete papers and declarations compliant with the provisions of law.

Article 4.- Conditions for offshore direct investment

In order to make offshore direct investment, investors defined in Article 2 of this Decree shall meet the following conditions:

1. Having offshore direct investment projects (hereinafter called investment projects).

2. Fulfilling all financial obligations towards the State of Vietnam.

3. Observing the provisions of law on management and use of state capital, for cases of using state capital for offshore direct investment.

4. Having been granted investment certificates by the Ministry of Planning and Investment.

Article 5.- Domains in which offshore direct investment is encouraged, banned or restricted

Based on the provisions of Article 75 of the Investment Law and the socio-economic situation in each period, the Prime Minister shall promulgate the lists of domains in which offshore direct investment is encouraged, banned or restricted.

Article 6.- Application of investment preferences

1. Where newly promulgated laws or policies render benefits or preferences which are higher than those previously enjoyed by investors, such investors shall be entitled to new benefits or preferences as from the effective dates of such new laws or policies.

2. Where benefits or preferences stated in the investment licenses or offshore direct investment permits granted to investors are higher than those they have enjoyed under current regulations, they shall continue enjoying the benefits or preferences stated in the investment licenses or offshore direct investment permits.

Article 7.- Offshore direct investment capital

Offshore direct investment capital may take one of the following forms:

1. Foreign currencies.

2. Machinery, equipment; supplies, raw materials, fuels, goods being finished or semi-finished products.

3. Value of industrial property rights, technical know-how, technological processes, technical services or intellectual property rights.

4. Other lawful assets.

Article 8.- Languages for use

Investment project dossiers and documents related to investment procedures sent to Vietnamese state agencies shall be made in Vietnamese or in both Vietnamese and a foreign language; in case of disparity between the Vietnamese version and the foreign language version, the Vietnamese version shall prevail.

Chapter II

COMPETENCE AND PROCEDURES FOR THE GRANT AND MODIFICATION OF INVESTMENT CERTIFICATES

Article 9.- Competence to approve investment

The Prime Minister shall approve investment for the following projects:

1. Projects of investment in banking, insurance business, financial, credit, journalism, radio or television broadcasting or telecommunications domains, which are funded with VND 150 billion or more of state capital, or VND 300 billion or more of capital of other economic sectors.

2. Investment projects defined in Clause 1 of this Article, which are funded with VND 300 billion or more of state capital, or VND 600 billion or more of capital of other economic sectors.

Article 10.- Competence to grant investment certificates

The Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates to the following investment projects:

1. Investment projects defined in Article 9 of this Decree, after they are approved by the Prime Minister.

2. Investment projects not defined in Article 9 of this Decree.

Article 11.- Investment certificate-granting process

The grant of investment certificates shall go through the following processes:

1. The process of registration and grant of investment certificates, applicable to investment projects capitalized at less than VND 15 billion.

2. The process of examination and grant of investment certificates, applicable to investment projects capitalized at VND 15 billion or more.

Article 12.- Investment certificates and other forms of document

1. Principal contents of an investment certificate include:

a/ The name and address of the investor;

b/ The investment objectives and size of the investment project;

c/ The name of the country or territory receiving the investment project;

d/ The investment capital amount;

e/ The investment project execution term;

f/ The investment project execution schedule;

g/ Investment preferences and supports (if any).

2. The Ministry of Planning and Investment shall promulgate forms of the following documents: the registration of an investment project; the request for examination of an investment project; the explanation of an investment project; the request for modification of an investment certificate; the explanation of the request for modification of an investment certificate; the notice on execution of an investment project; the report on situation of operation of an investment project.

Article 13.- Process of registration and grant of investment certificates

1. An investment project dossier shall comprise:

a/ The written registration of the investment project.

b/ The notarized copies of the investment certificate, for investors being foreign-invested enterprises; the business registration certificate or the establishment decision or the paper of equal validity, for investors being organizations; the people’s identity card or passport, for investors being Vietnamese individuals; the investment license, for investors being foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses prior to July 1, 2006 and have not yet been re-registered under the Investment Law or the Enterprise Law.

c/ The contract or written agreement with the partner on capital contribution or equity purchase or investment cooperation, for investment projects involving different investors.

d/ The written consent of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress on the offshore direct investment, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.

2. An investor shall submit to the Ministry of Planning and Investment three investment project dossier sets, including an original. The Ministry of Planning and Investment shall check the validity of the investment project dossier defined in Clause 1 of this Article. Where there’s a content which need to be clarified in relation to the investment project dossier, the Ministry of Planning and Investment shall, within five working days after receiving the dossier, send a written request to the investor for the latter’s clarification of the unclear content.

3. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate and, at the same time, send copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the People’s Committee of the province or centrally-run city (hereinafter collectively referred to as the provincial-level People’s Committee) where the investor is headquartered.

4. Where the investment project dossier is rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send a written notice to the investor, clearly stating the reasons for the rejection.

Article 14.- Process of examining and granting investment certificates

1. An investment project dossier shall comprise:

a/ The written request for examination of the investment project;

b/ The notarized copies of the investment certificate, for investors being foreign-invested enterprises; the business registration certificate or the establishment decision or the paper of equal validity, for investors being organizations; the people’s identity card or passport, for investors being Vietnamese individuals; or the investment license, for investors being foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses prior to July 1, 2006 and have not yet been re-registered under the Investment Law or the Enterprise Law.

c/ The written explanation on the investment project, covering the following contents: the investment objectives; the investment location; the investment capital amount; the investment capital sources; the use of Vietnamese laborers (if any); the use of raw materials from Vietnam (if any); the schedule for execution of the investment project;

d/ The contract or written agreement with the partner on capital contribution, equity purchase or investment cooperation, for investment projects involving different investors.

e/ The written consent of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress on the offshore direct investment, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.

2. An investor shall send to the Ministry of Planning and Investment 08 investment project dossier sets, including one original. The Ministry of Planning and Investment shall check the validity of the investment project dossier defined in Clause 1 of this Article.

3. Contents of examination of the investment project shall cover:

a/ The offshore direct investment conditions defined in Clauses 1, 2 and 3, Article 4 of this Decree;

b/ The legal status of the investor;

c/ The legality of the offshore direct investment capital;

d/ The schedule for execution of the investment project.

4. The process of examining and granting an investment certificate shall be effected as follows:

a/ Within three working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send written requests for comments, together with the investment project dossier, to the concerned ministries, branches and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.

b/ Within 15 working days after receiving the Planning and Investment Ministry’s written requests for comments, the requested agencies shall examine the investment project dossier and give their written comments on the project’s contents falling in their assigned state management domains; past this time limit, if the requested agencies give no written comments, they shall be considered as having approved the investment project dossier with regard to the contents falling in their respective assigned state management domains.

c/ For investment projects defined in Article 9 of this Decree, within 25 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister their written appraising opinions, enclosed with the investment project dossiers and written comments of the concerned agencies to the Prime Minister for consideration and decision.

Within five days after receiving the Prime Minister’s written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates.

d/ For investment projects not defined in Article 9 of this Decree, within 30 days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates.

e/ The copies of investment certificates shall be sent to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs and provincial-level People’s Committees of localities where investors are headquartered.

f/ Where investment project dossiers are rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send written notices to investors, clearly stating the reasons for the rejection.

Article 15.- Modification of investment certificates

If wishing to adjust investment projects already granted investment certificates regarding the investment objectives, investment size, investment capital, investors, investment-receiving countries or investment project-execution durations, investors shall fill in the procedures for modification of their investment certificates according to the following processes:

1. The process of registration and modification of investment certificates, applicable to the following cases:

a/ The modified contents of the investment certificates are irrelevant to the investment scale and domain;

b/ The modified contents of the investment certificates are irrelevant to the investment domains defined in Clause 1, Article 9 of this Decree and the total investment capital, after being increased, shall not exceed VND 15 billion.

2. The process of examination and modification of investment certificates shall apply to the cases not defined in Clause 1 of this Article.

Article 16.- Process of registration and modification of investment certificates

1. An investment project dossier shall comprise:

a/ A written request for modification of the investment certificate;

b/ A contract on the assignment of investment capital and the legal dossier of the new party to the investment project (in case of assignment of investment capital).

c/ A notarized copy of the investment certificate.

d/ A written consent on the offshore direct investment of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.

e/ A report on the operation of the investment project up to the time the investor files the written request for modification of the investment certificate.

2. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment three investment project dossier sets, including one original.

3. Where a content related to the investment project dossier needs to be clarified, within five working days after receiving the dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request to the investor for the latter’s explanation of such content.

4. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant a modified investment certificate and, at the same time, send copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.

Where the investment project dossier is rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send a written notice to the investor, clearly stating the reasons for the rejection.

Article 17.- Process of examination and modification of investment certificates

1. An investment project dossier shall comprise:

a/ A written request for modification of the investment certificate;

b/ A written explanation on the request for modification of the investment certificate;

c/ A contract on the assignment of investment capital and the legal dossier of the new party to the investment project (in case of the assignment of investment capital).

d/ A notarized copy of the investment certificate.

e/ A written consent on offshore direct investment of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.

f/ A report on the situation of operation of the investment project up to the time the investor files the written request for modification of the investment certificate.

2. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment six investment project dossier sets, including one original.

3. Within three working days after receiving a valid dossier, the Ministry of planning and Investment shall send a written request for comments, enclosed with the investment project dossier, to concerned ministries and branches and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.

Within 15 working days after receiving the Ministry of Planning and Investment’s written comment requests, the requested agencies shall examine the investment project dossier and give their written comments on the contents falling in their respective assigned state management domains; past this time limit, if the requested agencies give no comments, they shall be considered as having approved the investment project dossier regarding the contents falling in their respective assigned state management domains.

4. The Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister for decision the following cases:

a/ Adjustment of an investment project in terms of the investment domain or investment capital amount, as defined in Article 9 of this Decree.

b/ Adjustment of the investment domain or investment capital amount, for investment projects not defined in Article 9 of this Decree, which, after adjustment, will fall under the Prime Minister’s competence to approve the investment according to the provisions of Article 9 of this Decree.

5. For investment projects defined in Article 9 of this Decree, within 25 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall submit its appraising opinions together with the investment project dossiers and written comments of concerned agencies to the Prime Minister for consideration and decision.

Within five working days after receiving the Prime Minister’s written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant the modified investment certificates.

6. For investment projects not defined in Article 9 of this Decree, within 30 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant modified investment certificates.

7. The copies of modified investment certificates shall be sent to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch- managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committees of the localities where the investors are headquartered.

8. Where investment project dossiers are rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send written notices to the investors, clearly stating the reasons for the rejection.

Article 18.- Use of profits for offshore investment

1. Where profits gained from an offshore investment project are used for reinvestment in such project, the relevant investment certificate must be modified by the Ministry of Planning and Investment in accordance with the provisions of this Decree.

2. Where profits gained from an offshore investment project are used for investment in another offshore investment project, the latter project must be granted an investment certificate by the Ministry of Planning and Investment in accordance with the provisions of this Decree.

Article 19.- Re-registration of investment projects

1. Investors shall not have to re-register their investment projects which have been granted the investment licenses or the offshore direct investment permits before the effective date of this Decree.

2. If wishing to re-register their investment projects, investors shall each send to the Ministry of Planning and Investment three investment-project dossier sets, including one original. Such a dossier shall comprise:

a/ A written request for re-registration of the investment project;

b/ A report on the situation of operation of the investment project up to the time the investor files a written request for re-registration of the investment project.

c/ A notarized copy of the investment license or the offshore investment permit.

3. When carrying out the re-registration procedures, the Ministry of Planning and Investment shall inscribe in investment certificates benefits and preferences which investors are entitled to under the provisions of law.

4. Within 15 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates in replacement of the already granted investment licenses or investment permits.

Chapter III

EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS

Article 20.- Notification on execution of investment projects

1. Within 60 days after an investment project is approved under legal provisions of the investment-receiving country, the concerned investor shall send a written notice on the execution of the investment project together with the written approval of such investment project or the legal document of equal validity as prescribed by law of the investment-receiving country to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.

2. A written notice on execution of an investment project shall have the following contents:

a/ The name and address of the head office of the overseas economic organization; the name and address of its branch or representative office (if any);

b/ The investment objectives and investment domain(s);

c/ The investment capital of the overseas economic organization; the investor’s capital portion;

d/ The information on the investor’s representative and the representative of the overseas economic organization, including their full names, permanent residence addresses (in Vietnam and in the foreign country), positions, people’s identity card or passport numbers.

3. In case of changes in the contents specified in Clause 2 of this Article, within 30 days after making such changes, the investor shall send a written notice thereon to the Ministry of Planning and Investment.

Article 21.- Time limit for execution of investment projects

1. If past 12 months after it is granted an investment certificate, an investment project is not approved by the investment-receiving country or past six months after it is approved by the competent agency of the investment-receiving country, the investment project has not yet been executed, the concerned investor must send a notice to the Ministry of Planning and Investment, clearly stating the reasons therefor and requesting the prolongation of the project execution term or the termination of the project.

2. Within 15 working days after receiving a written request for the prolongation of the investment project execution term or the termination of the investment project, the Ministry of Planning and Investment shall issue written approval or disapproval thereof and send it to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.

3. The prolongation of the investment project-execution term may be effected no more than twice for not more than 6 months each time.

Article 22.- Reporting on the operation of investment projects

Annually, within six months after obtaining tax finalization reports or documents of equal validity under laws of the investment-receiving countries, investors shall send reports on the situation of operation of their investment projects, enclosed  with such reports or documents of equivalent legal value to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical managing ministries and the provincial-level People’s Committees of the localities where the investors are headquartered.

Article 23.- Transfer of investment capital abroad

1. Investors may transfer investment capital abroad in order to carry out investment activities after fully satisfying the following conditions:

a/ They have been granted investment certificates;

b/ Their investment projects have been approved by competent state agencies of the investment-receiving countries according to laws of such countries.

2. The transfer of foreign currencies abroad before the grant of investment certificates for research into, and preparation of, investment projects shall comply with the provisions of law on foreign exchange management and relevant provisions of law.

3. The transfer of investment capital abroad must comply with the provisions of law on foreign exchange management, export, technology transfer and other relevant provisions of law.

Article 24.- Accounts for execution of investment projects

All transactions on the transfer of foreign currencies from Vietnam abroad or vice versa, which are related to investment projects, shall be conducted via a foreign currency account opened at a credit institution licensed to conduct foreign exchange activities in Vietnam and be registered with the State Bank of Vietnam.

Article 25.- Remittance of profits back to Vietnam

1. Within six months after obtaining tax finalization reports or documents of equal validity under laws of the investment-receiving countries, investors must remit all profits and other incomes generated from their investment projects back to Vietnam.

2. If wishing to prolong the term defined in Clause 1 of this Article, investors must send written requests to the State Bank of Vietnam for consideration and decision, clearly stating the reasons therefor. The prolongation may be effected no more than twice for not more than six months each time.

Article 26.- Liquidation of investment projects

1. Right after the termination of investment projects, investors shall liquidate such projects according to laws of the investment-receiving countries.

2. Within six months after completing the liquidation of investment projects, investors shall remit back to Vietnam all proceeds from the liquidation.

3. If wishing to prolong the term defined in Clause 2 of this Article, investors shall send written requests to the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision, clearly stating the reasons therefor. The prolongation may be effected no more than twice for not more than six months each time.

Article 27.- Financial obligations

1. Investors shall fulfill all financial obligations towards the State of Vietnam in accordance with the provisions of law.

2. Where investment projects fall in the domains eligible for investment preferences, the levels of Vietnam’s enterprise income tax imposed on the profits transferred back to Vietnam shall be the same as those applicable to domestic investment projects in the same investment domains.

3. Where the investment- receiving countries are countries or territories which have signed double taxation avoidance agreements with Vietnam, the investors’ tax obligations towards the State of Vietnam shall comply with the provisions of such agreements.

4. Where the investment- receiving countries are countries or territories which have not yet signed double taxation avoidance agreements with Vietnam, the enterprise income tax amounts already paid in such countries shall be deducted upon the calculation of enterprise income tax in Vietnam.

5. The exemption of export tax for property brought to foreign countries for execution of investment projects shall comply with the provisions of law on import and export duties.

Article 28.- Responsibilities of investors towards laborers

1. Investors may directly or via job-placing organizations recruit Vietnamese laborers according to the provisions of the labor laws of Vietnam and the investment-receiving countries.

2. Investors shall fill in all procedures prescribed by law for the sending of Vietnamese laborers abroad to work for investment projects; and concurrently guarantee the laborers’ legitimate interests; be responsible for solving all problems arising from the contracts on sending of Vietnamese laborers to work abroad for investment projects and relevant provisions of law.

Article 29.- Invalidation of investment certificates

An investment certificate shall be invalidated in the following cases:

1. Upon the expiration of the term stated in the certificate or of the investment term according to law of the investment-receiving country.

2. The investment project has not yet been executed past the time limit specified in Article 21 of this Decree.

3. The overseas economic organization is dissolved or bankrupt according to law of the investment-receiving country.

4. The investor is bankrupt or dissolved, which leads to the dissolution of the overseas economic organization or the assignment of the whole offshore investment capital to foreign organizations or individuals.

5. Past 12 months after obtaining tax settlement reports or documents of equal validity under law of the investment-receiving country, the investor still fails to make a report on the operation of the investment project according to the provisions of Article 22 of this Decree.

6. The investor violates the provisions of Vietnamese law or the law of the investment-receiving country, which leads to the invalidation of the investment certificate.

7. The investor requests in writing the termination of the investment project, which is approved by the Ministry of Planning and Investment.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OF OFFSHORE DIRECT INVESTMENT

Article 30.- State management responsibilities

1. The Government shall perform the unified state management of offshore direct investment nationwide.

2. The Ministry of Planning and Investment shall take responsibility before the Government for performing the state management of offshore direct investment.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to perform the state management of offshore direct investment in the assigned domains.

Article 31.- Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, branches and localities in, formulating strategies and orientations on offshore direct investment in each period.

2. To promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation legal documents on offshore direct investment.

3. To organize, carry out the registration, examination, grant, adjustment and withdrawal of investment certificates.

4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, branches and localities in, guiding, inspecting, supervising and, at the same time, solving problems in the implementation of legal provisions on offshore direct investment.

5. To coordinate with Vietnamese state agencies at home and abroad in supporting investors according to its competence.

6. To inspect, examine and supervise, according to its competence, the implementation of legal provisions on offshore direct investment; to settle complaints and denunciations, make commendations, or handle according to its competence violations in offshore direct investment activities.

7. Biannually and annually, to work with the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the eco-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs and relevant provincial-level People’s Committees for promptly handling investors’ proposals, promulgating according to its competence or suggesting necessary mechanisms, policies and solutions in order to raise the efficiency of offshore direct investment activities.

8. Annually, to sum up and report to the Prime Minister on the operation and socio-economic efficiency of offshore direct investment projects and, at the same time, send such reports to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs, the relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 32.- Responsibilities of the State Bank of Vietnam

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and concerned agencies in, elaborating and promulgating according to its competence or submitting to competent authorities for promulgation legal provisions, mechanisms and policies on credit and foreign exchange management related to offshore direct investment activities.

2. To give its opinions on issues related to capital sources and management of foreign exchange of investment projects at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To inspect, examine and supervise according to its competence activities of transferring abroad foreign currencies from Vietnam and vice versa, which are related to offshore direct investment projects.

4. Biannually and annually, to issue a document assessing the situation of foreign currency transfer abroad from Vietnam and vice versa in relation to offshore direct investment projects and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs, relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 33.- Responsibilities of the Ministry of Finance

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches in, elaborating and promulgating according to its competence or submitting to competent authorities for promulgation legal provisions, financial mechanisms and policies on offshore direct investment activities.

2. To give its opinions on financial matters related to offshore direct investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To give import or export duty exemption according to its competence for cases related to offshore direct investment activities which are entitled thereto according to the provisions of law.

4. To inspect, examine and supervise according to its competence the performance of financial obligations towards the State of Vietnam.

5. Biannually and annually, to make a sum-up, assessing the performance of financial obligations by investors towards the State of Vietnam and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam, relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 34.- Responsibilities of the Ministry of Trade

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and branches in, elaborating and promulgating according to its competence or submitting to competent authorities for promulgation legal provisions, mechanisms and policies on trade, which are related to offshore direct investment activities.

2. To give its opinions on contents in the trade domain related to offshore direct investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To take responsibility for inspecting, examining and supervising according to its competence commercial activities related to offshore direct investment.

4. Biannually and annually, to issue a document assessing the trade situation related to offshore investment activities and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam, relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 35.- Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and branches in, elaborating and promulgating according to its competence or submitting to competent authorities for promulgation legal provisions, mechanisms and policies on labor management and use relating to offshore direct investment activities.

2. To give its opinions on issues related to the sending of Vietnamese laborers to work abroad for investment projects, at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To inspect, examine and supervise according to its competence the sending of Vietnamese laborers to work abroad for investment projects.

4. Biannually and annually, to issue a document assessing the situation of sending Vietnamese laborers to work abroad for investment projects and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam, the relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 36.- Responsibilities of other ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies

1. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in elaborating legal provisions, policies and plannings on offshore direct investment activities.

2. To give opinions on issues in their respective assigned state management domains related to offshore direct investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To conduct inspection, examination and supervision according to its competence with regard to issues in their respective assigned state management domains related to offshore direct investment activities.

4. Biannually and annually, the econo-technical branch-managing ministries shall issue documents assessing the offshore direct investment activities in their respective assigned state management domains and send them to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam, relevant provincial-level People’s Committees and the General Statistics Office.

Article 37.- Responsibilities of provincial-level People’s Committees

1. To coordinate with the concerned competent ministries and branches in guiding and supporting investors headquartered in their respective localities to strictly comply with the provisions of the Investment Law, this Decree and relevant provisions of law.

2. To give their opinions on contents falling under their management, which are related to investment projects of investors headquartered in their respective localities, at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment.

3. To inspect, examine and supervise according to their respective competence the performance of financial obligations towards the State of Vietnam by investors headquartered in their respective localities as well as the sending of Vietnamese laborers to work for investment projects.

4. Biannually and annually, to issue documents assessing the situation of offshore direct investment activities of investors headquartered in their respective localities and the situation of sending local laborers to work abroad for investment projects, and send them to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs and the General Statistics Office.

Article 38.- Supports for offshore investors

Overseas Vietnamese diplomatic missions shall act as major agencies in coordinating with foreign-based Vietnamese agencies and Vietnamese state management agencies in the country in supporting investors to observe legal provisions of foreign countries; protecting legitimate interests of offshore investors; proposing and requesting foreign authorities, via diplomatic channels, to create conditions and remove difficulties for investors in the course of execution of offshore investment projects.

Article 39.- Inspection and examination

The inspection and examination of investment projects shall comply with the provisions of inspection and examination law.

Article 40.- Handling of violations

Organizations and individuals violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liabilities; and pay compensation if causing damage according to the provisions of law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 41.- Implementation effect

1. This Decree shall take effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and replace the Government’s Decree No. 22/1999/ND-CP of April 14, 1999, providing for offshore investment by Vietnamese enterprises.

2. Investment projects which have been granted investment certificates or offshore direct investment permits before the effective date of this Decree but have not yet been re-registered under the Investment Law shall continue operation and comply with the provisions of this Decree.

Article 42.- Implementation provisions

1. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Foreign Affairs shall have to guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 78/2006/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất