Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ

thuộc tính Nghị định 12/2000/NĐ-CP

Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/05/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 12/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong Phụ lục, có sửa đổi về mức vốn nhóm A, B ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập.

2. Điểm c khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Chủ trì cùng với Bộ, ngành, địa phương thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trừ các dự án nhóm A thuộc các Bộ, ngành có xây dựng chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định này.

Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm A.

3. Bổ sung khoản 6; khoản1, khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:

1. Vốn để lập các dự án quy hoạch bao gồm vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu, lập và xét duyệt dự án quy hoạch.

2. Vốn để lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định cuối cùng các loại dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng kinh tế trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Điểm d, đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

d) Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 Điều 21 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan bố trí các nguồn vốn trên cho các dự án đầu tư phát triển phải bố trí đủ vốn đối ứng trong nước để đảm bảo thực hiện dự án.

- Bỏ điểm đ khoản 1.

c) Tổng cục trưởng, Cục trưởng trực thuộc Bộ; Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc Phòng có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C;

5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

1. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư còn phải thực hiện các cam kết khi vay vốn theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.

Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đã được phân cấp được quyền quyết định các công việc trong quá trình thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật.

Tổ chức cho vay vốn theo dõi và kiểm tra thực hiện đầu tư theo quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

1. Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

 

2. Đối với các dự án nhóm B,C, doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu dự án có sử dụng đất thì phải được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.

Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

3. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước là các dự án: có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ, vốn tín dụng thương mại để đầu tư phát triển; quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính (bù đắp tổn thất tài sản), quỹ phúc lợi (đầu tư các công trình phúc lợi); vốn khấu hao tài sản cố định và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp để đầu tư.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước như vốn khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn nhà nước, một phần quỹ đầu tư phát triển, các khoản doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước cho phép để lại .

7. Điều 13 được sửa đổi như sau:

1. Các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, thủ tục xin giấy phép xây dựng quy định như sau:

a) Đối với các dự án đầu tư có yêu cầu giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư phải có đơn đề nghị kèm theo dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đã được chấp nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất để được chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các dự án đầu tư và xây dựng đã có quyền sử dụng đất đai hợp pháp, nếu không có yêu cầu xin giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư không phải làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất mà chỉ cần xin giấy phép xây dựng.

Tổng cục Địa chính hướng dẫn chi tiết thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất.

b) Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Các dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam và chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định chủ đầu tư, phương thức quản lý, tổ chức điều hành dự án.

8. Điểm b khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư không kiêm nhiệm chủ đầu tư.

Cơ quan hành chính, sự nghiệp chỉ được làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.

Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị Tổng công ty có thể ủy quyền cho giám đốc các đơn vị thành viên quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 của Nghị định này.

9. Điểm a khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt và quản lý dự án như một dự án đầu tư độc lập.

10. Điều 27 được bổ sung khoản 3 như sau:

3. Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết, kèm theo dự thảo quyết định đầu tư.

11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giải phóng mặt bằng để ủy ban nhân dân địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.

2. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia, ủy ban nhân dân các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các địa phương hướng dẫn, quy định rõ các vùng đất còn phải rà phá bom mìn; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công việc rà phá bom mìn mặt bằng xây dựng.

12. Tiết a, d điểm 3.1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải; công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp; công trình xây dựng thuỷ lợi, nông, lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện; công trình di tích thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin; công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thì các Bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư chỉ mua sắm trang thiết bị có những yêu cầu chuyên môn đặc thù, các Bộ, ngành tự thẩm định thiết kế và tổng dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.

Các Bộ và cơ quan nói trên hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm B,C thuộc ngành mình.

d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.

13. Bỏ khoản 4; khoản 5 đổi thành khoản 4 Điều 41.

14. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu.

15. Điểm b khoản 4 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Sở Xây dựng và các Sở xây dựng chuyên ngành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố.

16. Điều 63 được sửa đổi như sau:

1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng;

b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.

2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.

Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

 

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

PHỤ LỤC

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999)

 

Các dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây:

 

Số TT

 

Loại dự án đầu tư

Tổng mức vốn đầu tư

 

I. NHÓM A

 

1

Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.

Không kể mức vốn

 

2

Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.

Không kể mức vốn

3

Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

Trên 600 tỷ đồng

4

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Trên 400 tỷ đồng

5

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông , lâm sản.

Trên 300 tỷ đồng

6

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Trên 200 tỷ đồng

 

II. NHÓM B

 

1

Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

Từ 30 đến 600

tỷ đồng

2

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Từ 20 đến 400 tỷ đồng

 

3

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

Từ 15 đến 300 tỷ đồng

4

 

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Từ 7 đến 200 tỷ đồng

 

III. NHÓM C

 

1

Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).

Dưới 30 tỷ đồng

 

2

Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

Dưới 20 tỷ đồng

 

3

Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.

Dưới 15 tỷ đồng

4

 

Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Dưới 7 tỷ đồng

 

 

 

 

Ghi chú:

1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 12/2000/ND-CP
Hanoi, May 05, 2000
 
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE INVESTMENT AND CONSTRUCTION MANAGEMENT REGULATION ISSUED TOGETHER WITH THE GOVERNMENT’S DECREE No. 52/1999/ND-CP OF JULY 8, 1999
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Construction, Minister of Planning and Investment and Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of Articles of the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 as follows:
1. Clause 1 and Clause 2 of Article 6 are amended and supplemented as follows:
1. Depending on their characteristics and investment scale, the domestic investment projects are classified into three groups: A, B and C for division of management responsibility. The typical characteristics of each group are specified in the Appendix issued together with this Decree with amendments to the capital levels of groups A and B.
2. For group-A projects which comprise many constituent projects or mini-projects, if each constituent project or mini-project can operate independently, be exploited and executed according to investment phases inscribed in the written approval of the pre-feasibility study report, it may be carried out with the investment preparation stage, right from the process of making and submission for approval of feasibility study report and with the management of investment execution process like an independent investment project.
2. Point c, Clause 2 of Article 7 is amended and supplemented as follows:
c/ To assume the prime responsibility together with the ministries, branches and localities for evaluating technical designs and total cost estimates of group-A investment and construction projects for ratification by the competent authorities. For group-A projects to be executed by ministries and branches with specialized construction, the provisions of Clause 12, Article 1 of this Decree shall be complied with.
To exercise the unified State control of construction quality, to monitor, examine and detect matters related to the quality of construction works and propose handling measures therefor, particularly the quality of group-A construction projects.
3. To add Clause 6; to amend Clauses 1 and 2 of Article 9 as follows:
1. The capital for elaboration of planning projects shall include capital for investigation, survey, study, elaboration and ratification of planning projects.
2. The capital for elaboration of projects on regional and territorial socio-economic development overall planning, branch development planning, regional construction planning, urban and rural overall planning, detailed planning on urban centers and detailed planning on land use may be taken from the State budget and included in the State’s annual investment plans.
6. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility in organizing the final evaluation of planning projects on socio-economic development, branch development and key economic zones and submit them to the Prime Minister for ratification.
4. Points d and e of Clause 1, Point c of Clause 2, of Article 10 are amended and supplemented as follows:
d/ The Government’s foreign loan capital and international aid for development investment (including official development assistance- ODA capital) shall be subject to the unified management according to Point b, Clause 2, Article 21 of the Law on the State Budget and the legal documents guiding the implementation thereof. The agencies in charge of allocating the above-mentioned capital sources for development investment projects shall have to arrange enough domestic reciprocal capital to ensure the execution of projects.
- To annul Point e of Clause 1.
c/ The general directors of general departments and directors of departments under the ministries; the commanders of Military Regions, Corps, Services and Border-Guards and persons of equivalent ranks under the Ministry of Defense may be authorized by the ministers to decide investment in group-C projects.
5. Article 11 is amended as follows:
1. Investors of projects financed with the State-guaranteed credit capital or the State’s development investment credit capital shall be accountable for the investment efficiency and repay the borrowed capital on time; the lending organizations shall have to appraise the financial plans as well as the debt repayment plans, to supply capital, supervise the use of borrowed capital for the right purposes and recover the lent capital. For projects using the State-guaranteed foreign loan capital, the investors shall also have to fulfill their commitments made when borrowing capital according to the provisions of law.
2. The competence to decide investment in projects of State enterprises using the State-guaranteed credit capital and the State’s development investment credit capital shall comply with the provisions of Clause 2, Article 10 of the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 (hereafter called the Investment and Construction Management Regulation for short) and Clause 4, Article 1 of this Decree.
The Managing Boards of the State corporations may decide investment in group-C projects. Particularly for the State corporations set up by the Prime Minister’s decisions (corporations 91), their Managing Boards may decide investment in group-B and- C projects.
3. Persons competent to decide investment in projects according to their assigned responsibilities may decide matters arising in the course of execution of the projects as prescribed by law.
The capital-lending organizations shall monitor and inspect the investment execution under the investment decisions and make the final settlement of investment capital.
6. Article 12 is amended as follows:
The competence to decide and effect the investment projects financed with the development investment capital of State enterprises is stipulated as follows:
1. For group-A projects, the competence and effect the to decide investment shall comply with the regulations set for projects financed with the State budget capital;
2. For group -B and -C projects, State enterprises shall base themselves on the branch development planning or plans already ratified by the competent authorities to decide the investment; if projects require the use of land, the projects’ locations and land areas must be approved by the People’s Committees of the localities where the land is applied for and the procedures for land allotment or lease must be filled in according to the provisions of the land legislation. The process of investment execution shall be undertaken by enterprises themselves, based on the strict observance of the State’s current regimes and policies on investment and construction management as well as the Regulation on Bidding.
Organizations managing the enterprises’ capital and organizations providing capital support for projects shall have to inspect the execution of investment decisions and make the final settlement of investment capital.
3. Projects financed with the development investment capital of State enterprises are projects which use part of capital supported by the State budget or capital of State budget origin; capital accumulated by the enterprises themselves; commercial credit capital for development investment; development investment fund, financial reserve fund (to offset asset losses), and welfare fund (investment in welfare projects); fixed asset depreciation capital and the State’s revenues left for enterprises for investment.
The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries in providing detailed guidance on the management and use of development investment capital of State enterprises, such as the fixed asset depreciation capital in the State capital source, part of the development investment fund, remittances payable by enterprises to the State budget but allowed to be retained at enterprises.
7. Article 13 is amended as follows:
1. For production and/or business projects of individuals and economic organizations other than State enterprises, the investors themselves shall decide the investment and take responsibility for the production and business efficiency; the procedures of application for land allotment or land lease as well as for construction permits are stipulated as follows:
a/ For investment project requiring the land allotment or land lease, the investors shall submit their applications therefor together with the production and/or business investment project already approved in the business registration certificates to the competent People’s Committees of the localities where the land allotment or land lease is applied for in order to get approval of the projects’ locations and land areas and fill in the land allotment or land assignment procedures according to the provisions of the land legislation.
For investment and construction projects with legitimate land use right, which do not require land allotment or lease, the investors shall not have to fill in the procedures therefor but only apply for the construction permits.
The General Land Administration shall guide in detail the procedures of application for land allotment or land lease.
b/ The compilation of dossiers for submission to the competent agencies to apply for construction permits shall comply with the provisions of the Regulation on Investment and Construction Management.
2. Projects of diplomatic missions, international organizations and other foreign agencies involved in investment and construction on the Vietnamese soil shall be managed according to treaties or agreements already concluded with the Vietnamese Government and the investors shall have to compile dossiers applying for construction permits in accordance with the provisions of the Regulation on Investment and Construction Management.
3. For projects using capital contributed by different members, basing themselves on the capital contribution proportions and projects’ characteristics, the members shall reach agreement on the determination of investors, modes of management and organization of project administration.
8. Point b, Clause 1 of Article 14 is amended and supplemented as follows:
b/ For administrative and non-business agencies, the persons competent to decide the investment shall not concurrently act as investors.
The administrative and non-business agencies shall only act as investors of projects for construction of their own material and technical bases.
For State enterprises established by decisions of the Prime Minister (corporations 91), the Managing Boards of the corporations may authorize the directors of member units to decide investment in group-C projects financed with the capital sources stipulated in Clauses 5 and 6, Article 1 of this Decree.
9. Point a, Clause 2 of Article 22 is amended and supplemented as follows:
a/ For group-A projects which have been approved by the Prime Minister in terms of their pre-feasibility study reports and allowed to be divided into constituent projects or mini-projects, such constituent projects or mini-projects shall have their own feasibility study reports elaborated and submitted for approval and shall be managed like independent investment projects.
10. To add Clause 3 to Article 27 as follows:
3. The agencies organizing the evaluation of investment projects shall take responsibility before law for the contents of their evaluation and submit the evaluation reports, necessary dossiers together with the draft investment decisions to the persons competent to decide the investment.
11. Article 35 is amended and supplemented as follows:
1. For investment and construction projects of production and/or business characters, the investors shall assume the prime responsibility and coordinate with the local People’s Committees in reaching agreement on the compensation plan, ground clearance plan, fund, tempo and settlement of ground-clearance expenses so that the local People’s Committees may organize the compensation and clearance of construction ground as scheduled and hand over the construction ground to the contractors.
2. For investment and construction projects related to socio-economic infrastructure, defense and security and national important projects, the People’s Committees of different levels shall assume the prime responsibility together with the investors for organizing the compensation for ground clearance and hand over the ground according to schedule, set up the common resettlement zones and effect the resettlement according to the State’s regimes and policies as well as the policies on support from investment projects.
3. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the localities in guiding and clearly defining land areas where mine sweeping is required; and coordinate with the relevant ministries and branches in guiding mine sweeping on the construction ground.
12. Items a and d, Point 3.1 of Article 38 are amended and supplemented as follows:
a/ The technical designs and total cost estimates of group-A projects shall be approved by the ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the Managing Boards of the State corporations set up by the Prime Minister’s decisions (corporations 91) and the presidents of the provincial-level People’s Committees of localities having projects, after they are evaluated under the arrangement by the Ministry of Construction. As for traffic development projects under the Ministry of Communications and Transport; mine development projects and industrial construction projects under the Ministry of Industry; irrigation, agricultural and forestry construction projects under the Ministry of Agriculture and Rural Development; post and telecommunications construction projects under the General Department of Post and Telecommunications; projects on relics under the Ministry of Culture and Information; projects on national defense and security under the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security, the said ministries and agencies shall assume the prime responsibility and organize the evaluation of technical designs and total cost estimates of the projects before they are approved by the competent authorities.
For investment projects for the procurement of equipment with particular professional requirements, the ministries and branches shall themselves evaluate the deigns and total cost estimates before they are submitted to the competent authorities for approval.
The agencies assuming the prime responsibility in evaluating technical designs and total cost estimates shall be answerable before law for the contents of their evaluation.
The above-mentioned ministries and agencies shall guide their subordinates in the evaluation of technical designs and total cost estimates of group-B and -C projects in their respective branches.
d/ Investors are permitted to approve detailed designs and cost estimates of auxiliary project items (fence, reception rooms) as well as items not subject to bidding, provided that they do not affect the already approved technical designs and total cost estimates of the projects.
13. To annul Point 4 and change Point 5 into Point 4 of Article 41.
14. Article 43 is amended and supplemented as follows:
Projects financed with the State budget capital, State-guaranteed credit capital, the State’s development investment credit capital and development investment capital of State enterprises shall have to comply with the provisions of the Regulation on Bidding.
15. Point b, Clause 4 of Article 46 is amended and supplemented as follows:
b/ The provincial/municipal Construction Services and specialized Construction Departments of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall exercise the State management over the quality of construction projects in their respective provinces and cities.
16. Article 63 is amended as follows:
1. The form of self-execution of projects shall apply only in the following cases:
a/ Investors are capable of conducting production and construction activities in conformity with the requirements of the projects and the projects are financed with lawful capital of the investors such as the self-procured capital of enterprises and self-mobilized capital of organizations and individuals, except for loan capital of credit institutions;
b/ Investors are capable of conducting production and construction activities in conformity with the requirements of the projects on planting and tending annual trees, aquaculture (in the sectors of agriculture, forestry, aquatic resources and industry), plant varieties and animal breeds, virgin land reclamation for field construction, and regular maintenance of construction works and production equipment.
2. When applying the form of self-execution of projects (self-production, self-construction), the investors shall have to organize the strict supervision of production and construction and take responsibility before law for the quality of products and construction works.
The Ministry of Construction shall guide in detail the forms of project management.
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches in guiding and inspecting the implementation of this Decree.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and of agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the Managing Boards of the State corporations and concerned organizations shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
The Appendix is amended and supplemented as follows:
 
APPENDIX
CLASSIFICATION OF INVESTMENT PROJECTS UNDER THE INVESTMENT AND CONSTRUCTION MANAGEMENT REGULATION
(Issued together with the Government’s Decree No.12/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999)
Investment projects (excluding foreign direct investment projects) are classified into 3 groups A, B and C according to the following stipulations:

Ordinal number
Types of investment projects
Total investment capital
 
I. GROUP A
 
1
Projects on protection of national security and defense, which are of State secrets, important socio-political significance, establishing and building new industrial park infrastructure
Unlimited
2
Projects on production of noxious substances or explosives regardless of investment capital scale
Unlimited
3
Projects on power industry, oil and gas exploitation, oil and gas processing, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways
Over 600 billion VND
4
Projects on irrigation, traffic (other than those mentioned at Point I-3), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved
Over 400 billion VND
5
Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing
Over 300 billion VND
6
Projects on health care, culture, education, radio and television broadcasting, civil construction, warehouses, tourism, physical training and sports, scientific research and other projects
Over 200 billion VND
 
II. GROUP B
 
1
Projects on: power industry, petroleum, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways
From 30 to 600 billion VND
2
Projects on: irrigation, traffic (other than those mentioned at Point II-1), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved
From 20 to 400 billion VND
3
Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing
From 15 to 300 billion VND
4
Projects on health care, culture, education, radio and television broadcasting, civil construction, warehouses, tourism, physical training and sports, scientific research and other projects.
From 7 to 200 billion VND
 
III. GROUP C
 
1
Projects on: power industry, petroleum, chemicals, fertilizers, machine building (including ship purchase and building, automobile assembly), cement, metallurgy, mineral exploitation and processing; traffic projects: bridges, seaports, river ports, airports, railways, national highways. General education schools included in the planning (regardless of the capital level)
Under 30 billion VND
2
Projects on: irrigation, traffic (other than those mentioned at Point III-1), water supply and drainage, technical infrastructure, electric techniques, production of information, electronic, informatic, chemo-pharmaceutical and medical equipment, other mechanical engineering projects, production of materials, post and telecommunications, domestic BOT, construction of living quarters, general education schools, intra-city roads in urban areas with detailed planning already approved
Under 20 billion VND
3
Projects on technical infrastructure of new urban areas, projects on light industry, chinaware, porcelain, glassware, printing; national gardens, nature conservation zones, agricultural and forestrial production, aquaculture, agricultural and forestrial products processing
Under 15 billion VND
4
Projects on health care, culture, education, radio and television broadcasting, civil construction, warehouses, tourism, physical training and sports, scientific research and other projects
Under 7 billion VND
 
Notes:
1. Group-A projects on railways and land roads must be sub-classified according to their lengths, grades and bridges, under the guidances of the Ministry of Communications and Transport after reaching agreement with the Ministry of Planning and Investment.
2. Projects on building of headquarters, working offices of the State agencies must comply with decisions of the Prime Minister.
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 12/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất