Nghị định 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Nghị định 10/1998/NĐ-CP

Nghị định 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:10/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:23/01/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 10/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/1998/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 1998
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

1. Chính phủ Việt Nam bảo đảm thực hiện ổn định, lâu dài chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.

2. Chính phủ Việt Nam khuyến khích và dành ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng công nghệ cao, dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục các địa bàn khuyến khích đầu tư được quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

3. Trong trường hợp các quy định mới của pháp luật làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh (sau đây gọi là Doanh nghiệp) đã được quy định tại Giấy phép đầu tư thì các quy định đó sẽ không áp dụng đối với các dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư.

Các quy định mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư sẽ được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh cho Doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Nghị định này.

 

Điều 2.

1. Các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực và địa bàn quản lý; cải tiến việc điều hành, rà soát thủ tục đầu tư nhằm bảo đảm thủ tục đầu tư đơn giản, nhanh chóng theo nguyên tắc "một cửa", "một đầu mối".

Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về hoạt động của các cơ quan, cán bộ thuộc quyền quản lý của mình và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cần thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp có ý kiến khác nhau phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

CHƯƠNG II
HÌNH THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 

Điều 3. Ngoài những lĩnh vực thuộc Danh mục không cấp phép đầu tư và những lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn, tỷ lệ góp vốn pháp định, thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn đối tác thuộc các thành phần kinh tế của Việt Nam để hợp tác đầu tư.

 

Điều 4. Đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên và một số lĩnh vực khác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà đầu tư đăng ký hồ sơ theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư quyết định cấp Giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

 

Điều 5. Đối với những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà theo quy định phải có Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề, Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để triển khai hoạt động kinh doanh của mình theo mục tiêu, ngành nghề quy định tại Giấy phép đầu tư, không phải xin Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề.

 

CHƯƠNG III
KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ

 

Điều 6.

1. Đối với các dự án được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 1996, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức theo các tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 12/CP) hoặc quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

2. Thuế suất thuế lợi tức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng trong suốt thời hạn hoạt động của dự án.

 

Điều 7. Ngoài những trường hợp được miễn thuế lợi tức 8 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Nghị định 12/CP, các dự án đầu tư vào các địa bàn khuyến khích đầu tư và các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

 

Điều 8. Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được tạm chưa nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

Đối với một số sản phẩm xuất khẩu do yêu cầu sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất, thì thời gian tạm chưa nộp thuế nói trên do Bộ Tài chính quyết định.

 

Điều 9. Giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu được xác định trên giá ghi trong hoá đơn hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp không có hoá đơn thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghiêm cấm việc lợi dụng giá tính thuế nhập khẩu để gian lận thuế; mọi hành vi gian lận thuế nhập khẩu sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.

 

Điều 10.

1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định 12/CP được quy định tại Phụ lục II.A kèm theo Nghị định này. Ngoài việc được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nói trên, Doanh nghiệp còn được miễn thuế nhập khẩu đối với:

- Vật tư xây dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được;

- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với các loại vật tư, nguyên liệu nói trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.

2. Ngoài những thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định 12/CP, Doanh nghiệp trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng - căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn còn được nhập khẩu miễn thuế một lần trang thiết bị quy định tại Phụ lục II.B kèm theo Nghị định này.

3. Các dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.

 

Điều 11. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm tính thuế tiếp theo và được bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không đuợc quá 5 năm.

 

Điều 12.

1. Lãi tiền vay của Doanh nghiệp được tính vào chi phí xây dựng cơ bản hoặc chi phí sản xuất của Doanh nghiệp và được xác định trên cơ sở hợp đồng tín dụng nhưng không cao hơn lãi suất trần tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đối với các khoản vay trong nước và không cao hơn lãi suất và phí đối với các khoản vay nước ngoài đã được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản tài trợ cho các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

 

Điều 13.

1. Đối với dự án đầu tư phải có sản phẩm xuất khẩu thì tỷ lệ và tiến độ thực hiện tỷ lệ xuất khẩu được quy định tại Giấy phép đầu tư.

Trong quá trình kinh doanh, nếu chưa thực hiện được các điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu quy định tại Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Thương mại xem xét điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm. Trong trường hợp Doanh nghiệp 3 năm liên tục không thực hiện được tỷ lệ xuất khẩu quy định tại Giấy phép đầu tư, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ xuất khẩu và các ưu đãi quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc thu hồi Giấy phép đầu tư.

2. Doanh nghiệp bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và thuế doanh thu tương ứng đối với số sản phẩm nói trên.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp được mua hàng hoá, sản phẩm tại thị trường Việt Nam để chế biến xuất khẩu hoặc để xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại.

 

Điều 14.

 

1. Số sản phẩm được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam do Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoặc thông qua đại lý và không bị giới hạn về địa bàn tiêu thụ sản phẩm.

2. Giá bán sản phẩm do Doanh nghiệp quyết định. Đối với những hàng hoá, dịch vụ Nhà nước thống nhất quản lý giá thì giá bán theo khung giá do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.

 

Điều 15.

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm cân đối ngoại tệ cho Doanh nghiệp trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố. Việc đảm bảo bán ngoại tệ đối với các Doanh nghiệp nói trên được áp dụng ổn định suốt thời gian hoạt động của Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất có nghĩa vụ xuất khẩu sản phẩm và các Doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nói tại Khoản 1 Điều này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ một phần nhu cầu ngoại tệ trong trường hợp thật sự cần thiết và hợp lý trong 3 năm đầu kể từ khi Doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh doanh theo thứ tự ưu tiên sau:

- Nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất trong năm;

- Nhập khẩu phụ tùng thay thế;

- Trả lãi tiền vay.

3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê, vận tải công cộng, trường học, y tế, văn hoá, cho thuê thiết bị,...) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

4. Việc bán ngoại tệ của các ngân hàng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

Điều 16. Trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Doanh nghiệp có quyền dùng tài sản của mình để cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật.

 

Điều 17.

1. Trường hợp Doanh nghiệp thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì tiền thuê đất hoặc tiền nhận nợ với Nhà nước trong trường hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tính từ khi Doanh nghiệp được giao quyền sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất.

2. y ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xác định chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng.

 

Điều 18.

1. Chính phủ bảo đảm hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Khu công nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật có thể thoả thuận với doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về việc ứng trước vốn hoặc phương thức khác để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Ngoài việc cho các doanh nghiệp thuê lại đất để xây dựng doanh nghiệp, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuê lại đất chưa cho thuê để các doanh nghiệp này cho các doanh nghiệp khác thuê lại.

 

CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

Điều 19.

1. Các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, chấn chỉnh và tăng cường chế độ phối hợp trong công tác quản lý Doanh nghiệp.

2. y ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các Doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại Giấy phép đầu tư và quy định của pháp luật.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình đầu tư cho các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và định kỳ làm việc với các Bộ Tài chính, Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục địa chính, Tổng cục Hải quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, giải quyết các kiến nghị của Doanh nghiệp, đề xuất những chính sách, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư.

 

Điều 20.

1. Việc kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề phát sinh, thực hiện theo đúng quy định của Giấy phép đầu tư và quy định của pháp luật. Việc kiểm tra phải theo đúng các quy định sau:

- y ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh (đối với Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp) xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Giấy phép đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp;

- Các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức kiểm tra chuyên ngành để đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền;

- Các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra bất thường khi Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố.

2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo trước với ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh nơi có Doanh nghiệp về kế hoạch và nội dung kiểm tra.

Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một Doanh nghiệp.

3. Cơ quan kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kế hoạch, nội dung kiểm tra cho Doanh nghiệp ít nhất là 7 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Thời gian kiểm tra tại một Doanh nghiệp tối đa không quá 5 ngày làm việc; trường hợp thời gian kiểm tra đòi hỏi dài hơn thì Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh.

Mọi hoạt động kiểm tra tuỳ tiện, không đúng pháp luật, lợi dụng kiểm tra gây phiền hà cho Doanh nghiệp đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền khiếu nại về việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng với quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.

 

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 21.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Trường hợp có các quy định khác nhau giữa Nghị định này và các Nghị định của Chính phủ liên quan đến đầu tư nước ngoài được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định của Nghị định này.

3. Các quy định của các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và y ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của Nghị định này đều bị bãi bỏ.

 

Điều 22. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.

 

PHỤ LỤC I

I. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

1.Các dự án xuất khẩu 100% sản phẩm;

2.Các dự án sản xuất các loại giống mới, giống lai có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế và có hiệu quả kinh tế cao;

3.Các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu trong nước có trị giá gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động;

4.Các dự án thuộc Danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại các địa bàn khuyến khích đầu tư;

5.Các dự án sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; các dự án ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ điện tử; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông; công nghệ tin học;

6.Các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

7.Các dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải;

8.Các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.

 

II. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

 

1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp:

- Chế biến nông, lâm, thuỷ sản để xuất khẩu;

- Công nghệ bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch; ứng dụng công nghệ, biện pháp sinh học trong nông, lâm, ngư nghiệp;

- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh hiệu qủa cao, an toàn đối với người, vật nuôi, môi trường;

- Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp;

- Các dự án sử dụng nhiều lao động, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam.

2. Lĩnh vực công nghiệp:

- Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản;

- Phát triển công nghiệp hoá dầu;

- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng trong công nghiệp.

- Sản xuất các máy công cụ gia công kim loại;

- Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng;

- Sản xuất động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến các loại; sản xuất máy,phụ tùng ngành động lực, thuỷ lực, máy áp lực;

- Đóng tàu thuỷ; sản xuất thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;

- Sản xuất thiết bị, cụm chi tiết trong khai thác dầu khí, mỏ năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;

- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất khuôn mẫu;

- Sản xuất thiết bị xử lý nước thải.

- Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;

- Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại hoá chất chuyên dùng;

- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ.

- Sản xuất tơ, sợi các loại, hàng dệt để xuất khẩu, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;

- Sản xuất nguyên liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;

- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;

- Sản xuất nguyên liệu thuốc;

- Sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất dược phẩm mới bằng công nghệ sinh học;

 

III. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN

1. Đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt (chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh)

- Khai thác, chế biến dầu khí, khoáng sản quý hiếm;

- Xây dựng, kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;

- Kinh doanh xây dựng;

- Vận tải hàng không, đường sắt, đường biển; vận tải hành khách công cộng; xây dựng cảng, ga hàng không (các dự án BOT, BTO, BT có quy định riêng);

- Sản xuất xi măng, sắt thép;

- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp;

- Trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm;

- Du lịch lữ hành;

- Văn hoá, thể thao, giải trí.

2. Các sản phẩm phải đảm bảo xuất khẩu ít nhất 80%:

Các sản phẩm công nghiệp mà sản xuất trong nước đã đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố trong từng thời kỳ.

3. Lĩnh vực đầu tư phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu:

- Sản xuất, chế biến sữa;

- Sản xuất dầu thực vật, đường mía;

- Chế biến gỗ.

 

IV. DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC KHÔNG CẤP GIẤY PHÉP
ĐẦU TƯ

1.Các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng;

2.Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

3.Các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái; các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam;

4.Những dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.

 

V. DANH MỤC ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

A. Địa bàn vùng núi, vùng sâu và vùng xa

I. Miền núi và trung du Bắc bộ:

1. Hà Giang;

2.Tuyên Quang;

3. Cao Bằng;

4. Lạng Sơn;

5. Lai Châu;

6. Lào Cai;

7. Sơn La;

8. Yên Bái;

9. Bắc Cạn;

10. Thái Nguyên;

11. Hoà Bình;

12. Quảng Ninh: huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Quang Hà, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Tiên Yên, Đông Triều, Hải Ninh;

13. Phú Thọ;

14. Bắc Giang.

 

II. Đồng Bằng Sông Hồng:

1. Hải Dương: huyện Chí Linh;

2. Ninh Bình: huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn.

 

III. Khu Bốn cũ:

1. Thanh Hóa: huyện Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Ngọc Lạc, Như Xuân, Cẩm Thủy, Thạch Thành;

2. Nghệ An: huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Thanh Chương;

3. Hà Tĩnh;

4. Quảng Bình: trừ thị xã Đồng Hới;

5. Quảng Trị: trừ thị xã Đông Hà;

6. Thừa Thiên-Huế: trừ TP. Huế.

 

IV. Duyên Hải Miền Trung:

1. Quảng Nam: trừ thị xã Tam Kỳ;

2. Quảng Ngãi: trừ thị xã Quảng Ngãi;

3. Bình Định: trừ thị xã Quy Nhơn;

5. Phú Yên: trừ thị xã Tuy Hoà;

6. Khánh Hoà: huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh;

7. Bình Thuận: trừ thị xã Phan Thiết;

8. Ninh Thuận: trừ thị xã Phan Rang.

 

V. Tây Nguyên:

1. Gia Lai;

2. Kon Tum;

3. Đắc Lắc;

4. Lâm Đồng.

 

VI. Đông Nam Bộ:

1. Bình Phước;

2. Đồng Nai: huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Đinh Quán.

 

VII. Đồng Bằng Sông Cửu Long:

1. Long An: trừ thị xã Long An;

2. Đồng Tháp;

3. Tiền Giang: trừ thành phố Mỹ Tho;

4. An Giang;

5. Vĩnh Long;

6. Bến Tre;

7. Trà Vinh;

8. Kiên Giang;

9. Cần Thơ: trừ TP. Cần Thơ;

10. Sóc Trăng;

11. Bạc Liêu;

12. Cà Mau.

B. Địa bàn có điều kiện kinh tế - Xã hội khó khăn

(Trừ các huyện đã nêu ở mục A)

I. Miền núi và trung du Bắc bộ:

1. Quảng Ninh: trừ thành phố Hạ Long, Thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các huyện Mục A;

2. Vĩnh Phúc: trừ thị xã Vĩnh Phúc và các huyện Mục A;

3. Bắc Ninh: huyện Quế Võ, Yên Phong;

 

II. Đồng Bằng Sông Hồng:

1. TP.Hà Nội: huyện Sóc Sơn;

2. Hải Phòng: huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng;

3. Hà Tây: huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ Quốc Oai, Thạch Thất, ứng Hoà;

4. Hưng Yên;

5. Hải Dương: Trừ thị xã Hải Dương;

5. Thái Bình;

6. Hà Nam;

7. Nam Định;

8. Ninh Bình: trừ thị xã Ninh Bình và các huyện Mục A.

 

III. Khu Bốn cũ:

1. Thanh Hóa: trừ TP. Thanh Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các huyện Mục A;

2. Nghệ An: trừ TP. Vinh và các huyện Mục A;

3. Hà Tĩnh: trừ thị xã Hà Tĩnh và các huyện Mục A;

4. Quảng Bình: trừ thị xã Đồng Hới;

5. Quảng Trị: trừ thị xã Đông Hà;

6. Thừa Thiên-Huế: trừ thành phố Huế;

 

IV. Duyên Hải Miền Trung:

1. TP. Đà Nẵng: trừ quận Hải Châu, Sơn Trà;

2. Quảng Nam: trừ thị xã Tam Kỳ;

3. Quảng Ngãi: trừ thị xã Quảng Ngãi;

4. Bình Định: trừ TP. Quy Nhơn;

5. Phú Yên: trừ thị xã Tuy Hoà;

6. Khánh Hoà: trừ thành phố Nhà Trang và các huyện Mục A;

7. Ninh Thuận: trừ thị xã Phan Rang;

8. Bình Thuận: trừ thị xã Phan Thiết.

V. Tây Nguyên:

Trừ các tỉnh thuộc mục A.

 

VI. Đông Nam Bộ:

1. TP. Hồ Chí Minh: huyện Cần Giờ, Củ Chi;

2. Bình Dương: huyện Bến Cát, Tân Uyên;

3. Tây Ninh: trừ thị xã Tây Ninh;

4. Bà Rịa-Vũng Tàu: huyện Long Đất, Xuyên Mộc.

 

VII. Đồng Bằng Sông Cửu Long:

1. Long An: trừ thị xã Tân An;

2. Tiền Giang: trừ thị xã Mỹ Tho;

3. Cần Thơ: trừ thành phố Cần Thơ.

 

PHỤ LỤC II

A. DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

 

1. Máy móc thiết bị chính thuộc dây chuyền công nghệ bao gồm:

Máy móc, thiết bị sản xuất; vật tư, linh kiện, bộ phận rời đi kèm để lắp đặt hệ thống thiết bị; khuôn mẫu đi kèm với thiết bị máy móc, dụng cụ sản xuất... để hoàn chỉnh hoạt động sản xuất ra sản phẩm quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Máy móc thiết bị phụ trợ thuộc dây chuyền công nghệ bao gồm:

1. Hệ thống điện: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống cấp điện.

2. Hệ thống cấp thoát nước: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư đường ống... lắp đặt để hoàn chỉnh hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải.

3. Hệ thống chiếu sáng: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng.

4. Hệ thống điều hoà, thông gió của khu vực sản xuất.

5. Trang thiết bị Phòng thí nghiệm.

6. Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, trang thiết bị chống sét, trang thiết bị an toàn lao động...

7. Hệ thống thông tin liên lạc.

8. Máy móc thiết bị cần thiết cho thiết kế sản phẩm hoặc quản lý sản xuất.

3. Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ bao gồm:

 

1. Các phương tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động sản xuất quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Phương tiện vận tải để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong dây chuyền công nghệ.

 

B. DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU MỘT LẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHÁCH SẠN, VĂN PHÒNG - CĂN HỘ CHO THUÊ, NHÀ Ở, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ KỸ THUẬT, SIÊU THỊ, SÂN GOLF, KHU DU LỊCH, KHU THỂ THAO, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ, CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH, ĐÀO TẠO, VĂN HÓA, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, BẢO HIỂM, KIỂM TOÁN, DỊCH VỤ TƯ VẤN

 

1. Trang thiết bị văn phòng (máy tính, máy in, fax, telex, fotocopy, bàn ghế, tủ đựng tài liệu...).

2. Trang thiết bị phòng khách (bàn, ghế, thảm, vật trang trí...).

3. Trang thiết bị bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp, lò vi sóng, máy hút khói, khử mùi, dụng cụ làm bếp, ly, đĩa, tách, chén...).

4. Trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường tủ, bàn ghế, tivi, tủ lạnh, điện thoại, tranh, tượng, thảm ...).

5. Thiết bị nghe nhìn (máy cassette, âm ly, loa, video, micro...).

6. Thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bệ xí, lavabo, các vật tư lắp đặt hệ thống vệ sinh, gương...).

7. Hệ thống cung cấp nước các loại (máy bơm, máy lọc, đồng hồ nước, nồi hơi ...).

8. Hệ thống máy lạnh và thông gió (điều hoà trung tâm hoặc cục bộ và vật tư phụ tùng đồng bộ...).

9. Hệ thống phòng cháy và chống cháy.

10. Hệ thống điện và chiếu sáng (đèn các loại, đèn chiếu...).

11. Hệ thống xử lý rác và nước thải.

12. Hệ thống thông tin liên lạc.

13. Hệ thống vận chuyển (thang máy, xe điện, các loại xe đẩy).

14. Hệ thống giặt là.

15. Hệ thống bảo vệ.

16. Trang thiết bị phòng thể dục thể thao, bể bơi, sân tennis, cắt tóc, vũ trường, karaoke, vui chơi giải trí, vật lý trị liệu.

17. Máy móc thiết bị liên quan đến việc chăm sóc cỏ (cắt cỏ, phung thuốc trừ sâu...).

18. Hệ thống phun nước, tưới tiêu và thoát nước.

19. Dụng cụ đánh golf (găng tay, gậy đánh golf, quả golf...).

20. Máy móc, trang thiết bị của các khu thể thao, vui chơi giải trí

21. Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ y tế, dụng cụ thí nghiệm.

22. Trang thiết bị giảng dạy và học tập (bao gồm cả bàn ghế, bảng, đồ dùng dạy học, thí nghiệm vv...).

23. Các loại phụ tùng kèm theo các loại máy móc, trang thiết bị nêu trên.

24. Máy móc, trang bị các loại chuyên áp dụng cho doanh nghiệp ngân hàng, tài chính (két bảo vệ, máy vi tính các loại, máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền giả, hệ thống thông tin, máy móc bảo vệ, xe chở tiền).

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 10/1998/ND-CP
Hanoi, January 23, 1998
 
DECREE
ON A NUMBER OF MEASURES TO ENCOURAGE AND GUARANTEE FOREIGN DIRECT INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
In order to encourage and create a favorable environment for the attraction of foreign direct investment capital and to enhance the effectiveness of foreign investment activities;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
1. The Government of Vietnam guarantees to implement a persistent and long-term policy on foreign direct investment in Vietnam; and, at the same time, to amend and supplement the foreign direct investment policy on the principle of creating more favorable conditions for investors.
2. The Government of Vietnam encourages and gives special preferences to investment projects which produce goods for export and use high technologies and to investment projects on the list of projects where investment is specially encouraged and the list of geographical areas where investment is encouraged, which are provided for in Appendix 1 attached to this Decree.
3. In cases where any new provisions of law adversely affect the interests of foreign-invested enterprises and parties to business cooperation contracts (hereafter referred to as enterprises) which have been already stipulated in the investment licenses, such provisions shall not apply to the already licensed investment projects.
If new and more preferential provisions are issued after the enterprises have been granted investment licenses, the investment license- granting agency shall make adjustments so that the enterprises can benefit therefrom in accordance with the provisions of this Decree.
Article 2.-
1. The ministries, the agencies attached to the Government, the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred to as provincial People's Committee) shall have to guide foreign investment activities in the fields and territories under their respective management; improve their managerial work, revise investment procedures so as to ensure simple and rapid investment procedures on the principle of "one door" and "one stop."
The heads of the concerned agencies shall have to supervise, inspect and take responsibility for the activities of the agencies and personnel under their management and promptly handle all violations in accordance with the provisions of law.
2. Before issuing legal documents relating to foreign direct investment activities, the ministries, the agencies attached to the Government and the provincial People's Committees should consult the Ministry of Planning and Investment; any diverse opinions should be promptly reported to the Prime Minister.
Chapter II
FORMULATION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 3.- Apart from the fields on the list where investment licenses shall not be granted and the fields where investment is conditional as specified in Appendix I attached to this Decree, foreign investors are entitled to select investment projects, form of investment, location, percentage of legal capital contribution and outlets for their products.
Foreign investors are entitled to select partners from any economic sector of Vietnam for investment cooperation.
Article 4.- For investment projects with 80% or more of their products being for export and those in a number of other fields to be announced by the Ministry of Planning and Investment, foreign investors shall register dossiers according to the form issued by the Ministry of Planning and Investment; the investment license granting agency shall decide to grant investment licenses within 15 days after receiving the valid dossiers.
Article 5.- For the business fields and lines which, as provided for, require business licenses or practicing licenses, enterprises shall only have to register with a competent State agency for starting their business activities according to the objectives and lines stated in the investment license without having to apply for a business license or a practicing license.
Chapter III
INVESTMENT INCENTIVES AND GUARANTY
Article 6.-
1. For projects which were licensed before November 23, 1996, the Ministry of Planning and Investment shall consider and adjust preferential profit tax rates and the duration of profit tax exemption or reduction according to the criteria for investment incentives provided for in Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereunder referred to as Decree No. 12-CP) or in the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and High-Tech Parks issued together with Decree No. 36-CP of April 24, 1997 of the Government.
2. The preferential profit tax rates applicable to foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that invest in the projects on the list of projects where investment is specially encouraged and the list of geographical areas where investment is encouraged shall apply throughout the operating duration of the projects.
Article 7.- Apart from the projects which are entitled to profit tax exemption for eight years under Clause 4, Article 56 of Decree No. 12-CP, investment projects in the geographical areas where investment is encouraged and projects where investment is specially encouraged stated in Appendix I attached to this Decree shall be entitled to profit tax exemption for four years starting from the time the profit is generated from business and a 50% reduction of profit tax for four subsequent years.
Article 8.- Enterprises engaged in the production of export goods shall be allowed to defer payment of import tax on raw materials imported for the production of export goods within the time limit specified in the Law on Import-Export Taxes.
For a number of export products, the above-mentioned duration for deferred tax payment shall be decided by the Ministry of Finance, depending on the production requirements or production cycles.
Article 9.- The price for calculating import tax on the imported goods subject to import tax shall be determined on the basis of the price written in the invoice of imported goods. In cases where such invoice is not available, the price for calculating import tax shall be determined according to the regulations of the Ministry of Finance.
Any fraud in the price for calculating import tax to evade tax is strictly forbidden and all acts of import tax evasion shall be strictly handled in accordance with law.
Article 10.-
1. Import duty-free equipment, machinery and specialized means of transport imported to form fixed assets of enterprises under the provisions of Article 63, Decree No. 12-CP, are specified in Appendix II. A attached to this Decree. Apart from being exempt from import tax on the above-said equipment, machinery and means of transport, enterprises shall be also exempt from import duty on:
- Construction materials imported to form fixed assets, which have not yet been produced in the country;
- Materials and supplies imported to manufacture equipment and machinery of the technological line or to manufacture components, details, attached parts, spare parts, jigs, molds and accessories accompanied with equipment and machinery.
The import tax exemption for the above-mentioned supplies and materials shall also apply to cases of project expansion, replacement or upgrading of technology.
2. In addition to import duty-free equipment, machinery and specialized means of transport imported to form fixed assets of enterprises under Article 63, Decree No. 12-CP, enterprises operating in the fields of hotels, offices and apartments for lease, residential houses, trade centers, technical services, department stores, golf courses, tourist resorts, sports centers, entertainment centers, clinics, training, cultural, financial, banking, insurance, auditing and consulting services shall also be entitled to one duty-free import of the equipment specified in Appendix II.B attached to this Decree.
3. The investment projects on the list of projects where investment is specially encouraged and the investment projects in mountainous, remote and deep-lying areas specified in Appendix I attached to this Decree shall be exempt from import duty on production materials for five years from the commencement of production.
Article 11.- In the course of operation, foreign-invested enterprises are entitled to carry forward losses of any tax year to the subsequent tax year and to offset such losses with the profits of subsequent years for a maximum period of five years.
Article 12.-
1. Loan interests incurred by enterprises shall be accounted into their capital construction costs or production costs and be determined on the basis of the credit contracts but such interest rates must not be higher than the ceiling credit interest rates announced by the State Bank of Vietnam to be applicable to domestic loans or the interest rates and fees applicable to foreign loans already registered with the State Bank of Vietnam.
2. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall be permitted, when determining taxable income, to exclude their donations to Vietnamese organizations and/or individuals for charity and humanitarian purposes.
Article 13.-
1. For investment projects that are required to export their products; the export proportion and the tempo for fulfilling this export proportion shall be stated in the investment licenses.
In the course of business operation, if enterprises fail to fulfill the export proportions stated in their investment licenses, they shall have to report it to the Ministry of Trade for consideration and adjustment of the annual plan on product consumption. In cases where an enterprise fails to fulfill the export proportion stated in its investment license for three consecutive years, the investment license-granting agency shall consider and adjust the export proportion and the relevant incentives stated in the investment license or withdraw the investment license.
2. Enterprises which sell their products to other enterprises to directly manufacture other products for export shall be exempt from import tax on the raw materials and turnover tax on the above-said amount of products.
Foreign-invested enterprises are entitled to export through fiduciaries or to act as export fiduciaries in accordance with the provisions of law.
3. Enterprises are entitled to purchase goods and products on the Vietnamese market for export processing or for export according to the regulations of the Ministry of Trade.
Article 14.-
1. Enterprises shall directly, or through agents, consume the permitted quotas of their products on the Vietnamese market without any restrictions on the geographical areas for product consumption.
2. Enterprises shall decide the selling prices of their products. For goods and services which are under the State's unified pricing management, their selling prices shall be within the price bracket announced by a competent State agency.
Article 15.-
1. The State Bank of Vietnam guarantees to balance foreign currencies for enterprises in the fields of infrastructure, production of essential import substitutes and important investment projects announced by the Ministry of Planning and Investment. The sale of foreign currency to the above-mentioned enterprises shall be guaranteed throughout their operating duration.
2. Production enterprises which are obliged to export their products and other enterprises which are not stated in Clause 1 of this Article shall be supported by the State Bank of Vietnam in partly satisfying their foreign currency demands in really necessary and reasonable cases for the first three years from the time the enterprises start their production and business in the following priority order:
- Import of materials and raw materials for production in the year;
- Import of spare parts;
- Payment of loan interests.
3. The State Bank of Vietnam shall consider and allow enterprises operating in the service sector (tourism, hotels, offices for lease, mass transit, schools, health, culture, equipment for lease,...) to purchase foreign currency(ies) in accordance with current regulations on the foreign exchange management .
4. The sale of foreign currency(ies) by banks to the enterprises mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with the guidance of the State Bank of Vietnam.
Article 16.- In the course of business operation in Vietnam, enterprises are entitled to pledge or mortgage their assets in accordance with the provisions of law.
Article 17.-
1. In cases where an enterprise rents land to realize an investment project or the Vietnamese party contributes capital with the value of its land use right, the land rent or the debt acknowledged to the State in case the Vietnamese party contributes capital with the value of its land use right shall be calculated from the time the enterprise is assigned the land use right under the land renting contract.
2. The provincial People's Committee of the locality where the investment project is located shall determine the costs of land compensation and site clearance according to the regulations of the Ministry of Finance and be responsible for organizing the compensation and site clearance.
Article 18.-
1. The Government guarantees to support the construction of technical infrastructure projects up to the surrounding fence of foreign-invested enterprises or industrial parks. In case of necessity, technical infrastructure-developing and-trading companies may negotiate with the industrial zone infrastructure development enterprises or foreign-invested enterprises on the advance disbursement of capital or another mode for the construction of a technical infrastructure project.
2. Apart from sub-leasing land to enterprises for their construction, industrial zone infrastructure development enterprises shall be allowed to sub-lease the unleased land to domestic and foreign enterprises for further sub-lease to other enterprises.
Chapter IV
STATE MANAGEMENT OVER OPERATIONS OF ENTERPRISES
Article 19.-
1. The ministries, the agencies attached to the Government and the People's Committees of the provincial level shall perform the State management over foreign investment in accordance with the provisions of law, reorganize and strengthen the mechanism for coordination in the management of enterprises.
2. The People's Committees of the provincial level shall have to promptly deal with problems under their jurisdiction and provide guidance for enterprises to operate in accordance with the provisions in their investment licenses and the provisions of law.
3. The Ministry of Planning and Investment shall gather and supply information on the investment situation to the relevant ministries, agencies attached to the Government and provincial People's Committees and periodically work with the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the General Administration of Land, the General Department of Customs and the concerned provincial People's Committees so as to promptly deal with arising matters, respond to enterprises' recommendations and propose policies and measures to improve the investment environment.
Article 20.-
1. The inspection of operations of enterprises aims to help enterprises overcome difficulties, settle arising matters and abide by the provisions of the investment licenses and the provisions of law. The inspection shall have to comply with the following stipulations:
- The provincial People's Committees or the provincial boards for the management of industrial parks (for enterprises in industrial parks) shall draw up plans and assume the prime responsibility for organizing periodical inspection to evaluate the implementation of the provisions of the investment licenses and assess the effectiveness of enterprises' operations.
- The ministries and the agencies attached to the Government shall draw up plans and assume the prime responsibility for specialized inspection to evaluate the implementation of law provisions relating to the fields under their management;
- The competent State agencies shall organize irregular inspection when enterprises show signs of law offense or have incidents.
2. The inspecting agency shall have to notify in advance the provincial People's Committee or the provincial board for the management of industrial parks of the inspection plan and contents.
The periodical or specialized inspection shall be conducted not more than once a year at an enterprise.
3. The periodical or specialized inspection agency shall have to inform the subject enterprise of the inspection plan and contents at least 7 days before the inspection. The time of inspection at an enterprise shall not exceed 5 working days; if the inspection time needs to be longer, the inspecting agency shall have to inform the provincial People's Committee or the provincial board for the management of industrial parks thereof.
All inspection activities not duly permitted nor in accordance with law or the abuse of inspection to cause troubles to enterprises are handled in accordance with the provisions of law. Enterprises shall be entitled to make complaints against the inspection if they deem the inspection is not in accordance with the provisions of law.
4. Within 30 days from the end of the inspection, the inspecting agency shall send a report on the inspection result to the Ministry of Planning and Investment and the concerned agencies.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 21.-
1. This Decree takes effect 15 days after the date of its signing.
2. In cases where the provisions of this Decree are different from those of the government decrees regarding foreign investment which are issued before the effective date of this Decree, the provisions of this Decree shall apply.
3. The regulations of the ministries, the agencies attached to the Government and the provincial People's Committees which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 22.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to guide and implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 
APPENDIX I
I. LIST OF PROJECTS WHERE INVESTMENT IS ESPECIALLY ENCOURAGED
1. Projects with 100% of products being for export;
2. Projects for the production of new or high-quality hybrid breeds of international standard and high economic efficiency;
3. Projects for processing agricultural, forestry and aquatic products for export from domestic materials which have high added value and employ intensive labor;
4. Projects on the list of projects where investment is encouraged to be located in geographical areas where investment is encouraged;
5. Project for the production of new materials. rare and precious materials, projects to apply new biological technology, electronic technology, new technology for manufacturing information and telecommunications equipment; and informatic technology;
6. Export-processing enterprises, high-tech industrial enterprises in industrial parks, export processing zones and high-tech parks;
7. Projects for treatment of environmental pollution and environment protection, for waste processing and treatment;
8. Investment projects under BOT, BTO and BT contracts.
II. LIST OF PROJECTS WHERE INVESTMENT IS ENCOURAGED
1. The agricultural, forestry and fishery sectors:
- Processing of agricultural, forestry and aquatic products for export;
- Technology for the preservation of food; post-harvest preservation of agricultural products; and the application of biotechnology and biological measures in agriculture, forestry and fishery;
- The production of materials for highly-effective insecticides which are safe for human beings, domestic animals and environment.
- Manufacture of equipment, spare parts, and farming machinery;
- Projects with intensive labor and effective utilization of natural resources available in Vietnam.
2. The industrial sector:
- Mineral exploration, exploitation and down-stream processing;
- Development of the petrochemical industry;
- Manufacture of high-quality steel, alloys, non-ferrous metals, special metals, steel cast and iron sponge for industries;
- Manufacture of machine tools for metal working;
- Manufacture of automobile and motorbike spare parts, manufacture and assembly of construction equipment, vehicles and machinery.
- Manufacture of technologically or technically advanced diesel engines of various kinds; manufacture of machines and spare parts for engines and hydraulics and compressors;
- Ship building: manufacture of equipment and spare parts for freighters and fishing vessels;
- Manufacture of equipment and components for oil and gas exploitation, mining and energy; manufacture of heavy lifting equipment;
- Manufacture of precision mechanical equipment, manufacture of molds;
- Manufacture of waste water treatment equipment;
- Manufacture of electrical medium- and high-voltage devices;
- Production of basic chemicals, pure chemicals, dyes and special-purpose chemicals;
- Production of special cement, composite materials, sound-proof, electrical-insulating and heat-resistant materials, and wood-substitute synthetic materials;
- Production of silk and fiber of various kinds, textiles for export, special fabrics for industries;
- Production of high-quality materials for production of footwear and garments for export;
- Production of high-quality packages for export goods;
- Production of materials for medicines;
- Production of medicines of GMP international standards; production of pharmaceuticals by bio-technology;
III. LIST OF FIELDS WHERE INVESTMENT IS CONDITIONAL
1. Investment in the form of joint-venture enterprise or business cooperation contract:
- Construction and commercial operation of the international or intra-regional telecommunications networks (only in the form of business cooperation contract);
- Exploitation and processing of oil and gas, rare and precious minerals;
- Construction and commercial operation of industrial park, export processing zone or high-tech park infrastructure;
- Construction business;
- Air, railway and sea transportation, mass transit; construction of airports and air terminals (BOT, BTO and BT projects shall be subject to a separate regulation);
- Production of cement, steel or iron;
- Production of industrial explosives;
- Forestation and planting of perennial industrial trees;
- Tourism and traveling;
- Cultural, sports and entertainment activities.
2. At least 80% of products to be exported:
Domestically manufactured industrial products which meet the qualitative and quantitative requirements and announced by the Ministry of Planning and Investment for each period of time.
3. The field of investment must be linked to the development of the source of materials:
- Dairy production and processing;
- Production of vegetal oils and cane sugar;
- Wood processing.
IV. LIST OF FIELDS BANNED FROM INVESTMENT
1. Projects that harm the national security, defense and public interests;
2. Projects that damage Vietnam's historical and cultural relics, fine customs and practices;
3. Projects that adversely affect the ecological environment; projects for treating toxious wastes brought into Vietnam from abroad;
4. Projects that produce toxic chemicals or use toxious elements prohibited by international agreements.
V. LIST OF GEOGRAPHICAL AREAS WHERE INVESTMENT IS ENCOURAGED
A. MOUNTAINOUS, REMOTE AND DEEP-LYING AREAS
I. Northern mountainous and midland areas:
1. Ha Giang;
2. Tuyen Quang;
3. Cao Bang;
4. Lang Son;
5. Lai Chau;
6. Lao Cai;
7. Son La;
8. Yen Bai;
9. Bac Can;
10. Thai Nguyen;
11. Hoa Binh;
12. Quang Ninh: the districts of Ba Che, Binh Lieu, Quang Ha, Hoanh Bo, Cam Pha, Tien Yen, Dong Trieu and Hai Ninh;
13. Phu Tho;
14. Bac Giang.
II. The red river delta:
1. Hai Duong: Chi Linh district;
2. Ninh Binh: the districts of Nho Quan, Yen Mo and Gia Vien.
III. The former zone No. 4:
1. Thanh Hoa: the districts of Lang Chanh, Thuong Xuan, Quan Hoa, Ba Thuoc, Ngoc Lac, Nhu Xuan, Cam Thuy and Thach Thanh;
2. Nghe An: the districts of Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Quy Chau, Que Phong, Quy Hop, Nghia Dan, Anh Son, Tan Ky and Thanh Chuong;
3. Ha Tinh;
4. Quang Binh, excluding Dong Hoi provincial town;
5. Quang Tri: excluding Dong Ha provincial town;
6. Thua Thien-Hue: excluding Hue city.
IV. The central vietnam coast:
1. Quang Nam: excluding Tam Ky provincial town;
2. Quang Ngai: excluding Quang Ngai provincial town;
3. Binh Dinh: excluding Quy Nhon provincial town;
4. Phu Yen: excluding Tuy Hoa provincial town;
5. Khanh Hoa: the districts of Khanh Son and Khanh Vinh;
6. Binh Thuan: excluding Phan Thiet provincial town;
7. Ninh Thuan: excluding Phan Rang provincial town.
V. The central highlands:
1. Gia Lai;
2. Kon Tum;
3. Dak Lak;
4. Lam Dong.
VI. The eastern south vietnam:
1. Binh Phuoc;
2. Dong Nai: the districts of Tan Phu, Xuan Loc and Dinh Quan.
VII. The mekong river delta:
1. Long An: excluding Long An provincial town;
2. Dong Thap;
3. Tien Giang: excluding My Tho city;
4. An Giang;
5. Vinh Long;
6. Ben Tre;
7. Tra Vinh;
8. Kien Giang;
9. Can Tho: excluding Can Tho city;
10. Soc Trang;
11. Bac Lieu;
12. Ca Mau.
B. AREAS WITH SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES
(excluding the districts specified in Section A)
I. The northern and mid-land areas:
1. Quang Ninh: excluding Ha Long city, Cam Pha, Uong Bi and Mong Cai provincial towns and the districts specified in Section A;
2. Vinh Phuc: excluding Vinh Phuc provincial town and the districts specified in Section A;
3. Bac Ninh: the districts of Que Vo and Yen Phong;
II. The red river delta:
1. Ha Noi city: Soc Son district;
2. Hai Phong: the districts of Vinh Bao and Tien Lang;
3. Ha Tay: the districts of Ba Vi, My Duc, Phuc Tho, Quoc Oai, Thach That and Ung Hoa;
4. Hung Yen;
5. Hai Duong: excluding Hai Duong provincial town;
6. Thai Binh;
7. Ha Nam;
8. Nam Dinh;
9. Ninh Binh: excluding Ninh Binh provincial town and the districts specified in Section A.
III. The former zone No.4:
1. Thanh Hoa: excluding Thanh Hoa city, Sam Son and Bim Son provincial towns and the districts in Section A;
2. Nghe An: excluding Vinh city and the districts in Section A;
3. Ha Tinh: excluding Ha Tinh town and the districts in Section A;
4. Quang Binh: excluding Dong Hoi provincial town;
5. Quang Tri: excluding Dong Ha provincial town;
6. Thua Thien-Hue: excluding Hue city;
IV. The central vietnam coast:
1. Da Nang city: excluding the districts of Hai Chau and Son Tra;
2. Quang Nam: excluding Tam Ky provincial town;
3. Quang Ngai: excluding Quang Ngai provincial town;
4. Binh Dinh: excluding Quy Nhon city;
5. Phu Yen: excluding Tuy Hoa provincial town;
6. Khanh Hoa: excluding Nha Trang city and the districts specified in Section A;
7. Ninh Thuan: excluding Phan Rang provincial town;
8. Binh Thuan: excluding Phan Thiet provincial town;
V. The central highlands:
Excluding the provinces specified in Section A.
VI. The eastern south vietnam:
1. Ho Chi Minh City: the districts of Can Gio and Cu Chi;
2. Binh Duong: the districts of Ben Cat and Tan Uyen;
3. Tay Ninh: excluding Tay Ninh provincial town;
4. Ba Ria-Vung Tau: the districts of Long Dat and Xuyen Moc.
VII. The mekong river delta:
1. Long An: excluding Tan An provincial town;
2. Tien Giang: excluding My Tho provincial town;
3. Can Tho: excluding Can Tho city.
APPENDIX II
A. LIST OF IMPORT-DUTY FREE MACHINERY, EQUIPMENT AND MEANS OF TRANSPORT TO FORM FIXED ASSETS OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES AND PARTIES TO BUSINESS COOPERATION CONTRACTS
1.- Major machinery and equipment of the technological line include:
Production machinery and equipment, supplies, components and accessories for installation of the equipment system; molds accompanied with equipment and machinery, production tools...to complete activities for the production of products stated in the investment license.
2.- Ancillary machinery of the technological line includes:
1. The power supply system: all equipment, machinery and supplies for installation of a complete power supply system.
2. The water supply and drainage system: all equipment, machinery and supplies, pipes... for installation of a complete water supply and drainage system, and waste water treatment system.
3. The lighting system: all equipment, machinery and supplies for installation of a complete lighting system.
4. The air-conditioning and ventilation system in production areas.
5. Equipment and instruments for laboratories.
6. Equipment and instruments for fire prevention and fight, anti-lightning equipment and labor safety equipment...
7. The communications system.
8. Machinery and equipment necessary for the design of products or management of production.
3.- Specialized means of transport in the technological line include:
1. Specialized means of transport for production activities stipulated in the investment license.
2. Means of transport for transportation of raw materials and products in the technological line.
B. LIST OF EQUIPMENT AND FURNITURE WHICH ARE ENTITLED TO ONE DUTY-FREE IMPORT BY ENTERPRISES DOING BUSINESS IN HOTELS, OFFICE-APARTMENTS FOR LEASE, RESIDENTIAL HOUSES, TRADE CENTERS, TECHNICAL SERVICES, SUPERMARKETS, GOLD COURSES, TOURIST RESORTS, SPORTS CENTERS, ENTERTAINMENT CENTERS, CLINICS, TRAINING, CULTURAL, FINANCIAL, BANKING, INSURANCE, AUDITING AND CONSULTANCY SERVICES
1. Office equipment and furniture (computers, printers, facsimile machines, telexes, photocopiers, desks, chairs, filing cabinets...).
2. Reception room furniture (desks, chairs, carpets, decorative objects...).
3. Equipment and furniture for kitchens, dining rooms, restaurants, bars (various kinds of stoves, microwave ovens, smoke ventilation, deodorizers, kitchenware, glasses, plates, cups...).
4. Equipment and furniture for hotel rooms and interior decoration (beds, wardrobes, desks and chairs, televisions, refrigerators, telephones, pictures, statues, carpets...).
5. Audio-visual equipment (cassette recorders, amplifiers, speakers, video cassettes, microphones...).
6. Sanitary wares (bathtubs, toilet bowls, washbasins, mirrors, supplies for installation of the sanitary system...).
7. Water supply equipment of various kinds (water pumps, water filters, water meters, steam boilers...).
8. The air-conditioning and ventilation system (central or local air-conditioners and supplies and complete accessories...).
9. The fire prevention and fight system.
10. The electricity supply and lighting system (lamps and lights...).
11. The rubbish and waste water treatment system.
12. The communications system.
13. The transportation system (elevators, electrical transport vehicles and trolleys).
14. The laundry system.
15. The security system.
16. Equipment and furniture for gyms, swimming pools, tennis courts, hair-dressing salons, dancing halls, karaoke parlors, entertainment centers and therapeutic rehabilitation centers.
17. Lawn machinery and equipment (lawn mowers, insecticides sprayers...).
18. The water sprinkling, irrigation and drainage system
19. Golf equipment (gloves, golf clubs, golf balls...).
20. Machinery, equipment and furniture for sports and entertainment centers.
21. Medical machinery, equipment and instruments, laboratory equipment.
22. Teaching and learning facilities (including tables, chairs, boards, teaching aid, experiment tools...).
23. Spare parts and accessories accompanied the above-said machinery, equipment and furniture.

24. Specialized machinery and equipment for banking and financial enterprises (safes, computers, bank note-counting machines, counterfeit note-detecting machines, communication system, security equipment and cash rollers).

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 10/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe